Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

công tác thực tập tại công ty tạp phẩm và bảo hộ lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.63 KB, 24 trang )

198.979.753.816242.883.377.764 + 43.903.623.948
Biểu 1:
TÌNH HÌNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
+
DOANH
PHẦNrtìc4ai
I
£Ờ3CỦA
QIÓ3
CÔNG TY TRONG 2 NĂM 1999 VA 2000
Tổng
chi
phí198.464.136.199
242.366.553.736
+ 43.902.417.537
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
VỀ CÔNG TY
Trong đó Chi phí HĐKD
+43.056.207.37
Đơn vị tính: đồng
6
198.092.994.894241.149.202.270
+ sôi động và nóng
Bước vào nền kinh tế thị trường như hiện nay, thật
bỏng cho sự cạnh tranh của mọi hoạt động kinh doanh. Sự thành đạt hay
suy l.thoái
củatrình
doanh
nghiệp
là những
đề bức


nhất
trong giai đoạn
Quá
hình
thành
và phátvấn
triển
của bách
doanh
nghiệp
1.310.999.103
1.309.888.928
hiện nay. Để đứng vững được trên thị trường thì lúc này các nhà doanh
nghiệp phải luôn tìm hiểu và đi sâu vào thị trường để tìm kiếm nguồn hàng
sao Công
cho cótygiá
phù và
hợp,
có hộ
sự Lao
cải tiến
vềlàcông
nhưtế về
bộ
Tạpbán
Phẩm
Bảo
động
mộtnghệ
đon cũng

vị kinh
quốc
máy
quản

kinh
tế
nhằm
165.383.688
nâng
cao
chất
lượng,
+
386.051
hạ
giá
bán
của
sản
phẩm
doanh
trực
thuộc
Bộ
Thương
Mại.
Công
ty
thực

hiện
chế
độ
kinh
tế
độc
ngân sách
164.997.637
lập,
887.
220 có tư cách pháp nhân và mở tài khoản riêng tại Ngân
tự chủ204.
về tài
chính,
Công
tácthương
hạch toán
kế toánTrụ
là một
bộ phận
thành
quan
củaphố
hệ
hàng
Công
Ba Đình.
sở chính
của cấu
Công

ty đặt
tạitrọng
số 11E
thống
công
tác
quản

kinh
tế
tài
chính
của
doanh
nghiệp.
Kế
toán

vai
Cát Linh, Quận Ba Đình, Thành phố Hà nội.
trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát mọi hoạt động kinh
doanh, phản ánh trung thực chính xác kịp thời tình hình kinh tế của doanh
nghiệp.
cũng
sở nguồn
thông
tinBách
quan hoá
trọng
trong

quản
trị
CôngKế
ty toán
trưó’c
kia làlà cơ
Trung
tâm bán
buôn
trực
thuộc
Tổng
kinh doanh
củahoá
doanh
nghiệp,
là một
công
cụ quản
kinh
Tài1985
chínhvới
kế
công
ty Bách
- Bộ
Thương
Mại,
được
thànhlýlập

từ tế.
năm
toán luôn gắn liền với mọi hoạt động của doanh nghiệp phản ánh đầy đủ
nhiệm
mọi
tính pháp
chếbuôn,
tài chính
củavàNhà
vụ chính
là bán
bán lẻ
gia nước.
công các mặt hàng dụng cụ gia đình,
tạp phẩm và bảo hộ lao động. Năm 1986 để phù hợp với chức năng và
nhiệm vụ Trung tâm đã đổi tên thành Công ty Dụng cụ gia đình và Tạp
Để Đến
quảnnăm
lý kinh
doanh
hiệuđịnh
quả thành
và đúng
của số
Nhà
nước,
phẩm.
1993,
theo có
Quyết

lập pháp
doanhluật
nghiệp
388/CP,
công ty
tácthành
kế toán
tài
chính

khâu
không
thể
thiếu
được
trong
quá
lập lại doanh nghiệp với tên gọi là Công ty Tạp phẩm.trình
Trải
quảnhai
trị năm
điều hoạt
hànhđộng
doanh
là cơ
sở thực
để phát
hiệncông
những
ưuphương

khuyết
qua
cănnghiệp
cứ vàonótình
hình
tế của
ty và
điểm trong
công tác
doanh vàMại
là tiền
cho kế
kinh doanh
hướng
kế hoạch
củakinh
Bộ Thương
đếnđềtháng
5 hoạch
năm 1995,
công tymới.
sát
nhập với Công ty Bảo hộ lao động hình thành Công ty Tạp phẩm và Bảo
hộ
Dựa trên những kiến thức đã được học ở trường cùng với thời gian
công
tác thực tập tại Công ty Tạp Phẩm và Bảo hộ Lao động của Bộ Thương
Mại, tôi đã nghiên cứu tìm hiểu khái quát về Công ty, tổ chức bộ máy hoạt
động kinh doanh cũng như nguyên tắc hạch toán kế toán và đã hoàn thành
"Báo cáo Thực tập" của mình với 3 phần:


g doanh thu

21


- Xuất nhập khẩu các mặt hàng thuộc phạm vi kinh doanh của công ty
Các bộ
nhưphận
hàngkinh
dụngdoanh
cụ giađược
đình, bán
bảo buôn,
hộ lao bán
động.
lẻ . tất
. cả các mặt hàng
kinh
doanh của công ty, được chủ động tạo nguồn hàng và tiêu thụ hàng, chủ
động quyết
định
giá mua
giá của
bán công
hàng hoá.
phậntykinh
doanh
Từ nội
dung

hoạt và
động
ty cóTrưởng
thể nóibộcông
là một
doanh
được
giámNhà
đốc nước
uỷ quyền
kếttrong
các hợp
muadoanh
bán hàng
hoámại
và phải
nghiệp
hoạt ký
động
lĩnh đồng
vực kinh
thương
trong và
chịungoài
tráchnước.
nhiệmTuy
trước
giámxuất
đốc về
pháp

luật điểm
về hoạt
doanh
của tiến
nhiên,
phát
từ đặc
củađộng
côngkinh
ty mới
được
mình.
Các
bộ khẩu,
phận kinh
phải hoá
có trách
nhiệm
quản
và sử
dụng
có khi
hành
xuất
nhập doanh
khẩu hàng
nên hoạt
động
nàylýcòn
yếu.

Trong
hiệuđó,
quả
vốntycủa
ty cũng
thực
hiện
đầycàng
đủ nghĩa
vụ với
công
có công
số lượng
bạn như
hàngphải
trong
nước
ngày
mở rộng.
Trong
ngân
những năm gần đây, việc tổ chức sản xuất gia công, chế biến chiếm tỷ
sáchtrọng
nhà nước,
như với
ty.của công ty mà hoạt động chính của công
khôngcũng
lớn trong
hoạtcông
động

ty là khai thác và tiêu thụ hàng hoá.
3. Đặc điểm về tổ chức quản lý

Với nội dung và nhiệm vụ trên, công ty đã tổ chức bộ máy quản lý kiểu
trực tuyến chức năng. Tức là:
OĐứng đầu bộ máy quản lý là Giám đốc công ty. Giám đốc là người
điều hành mọi hoạt động của công ty theo chế độ thủ trưởng và chịu trách
Các phòng ban
chức
năng
Các
bô động
phân của
kinhcông
doanh
nhiệm
trước
cấp trên về mọi mặt
hoạt
ty, đại diện quyền lợi
và nghĩa vụ của công ty trước pháp luật.
Giúp việc cho giám đốc là 2 phó giám đốc. Phó giám đốc thứ nhất phụ
Qua về
Biểu
1 tatác
nhận
thấy trong
năm 2000
đạtcủa
được

kếtty.
quả
trách
công
tổ chức
hành chính,
xây công
dựng tycơđãbản
công
Phó
hoạt
động
doanh
cao hơn
1999.
thểhoạt
doanh
củadoanh
doanhbảo
giám
đốckinh
thứ hai
là người
chỉ năm
đạo trực
tiếpCụcác
độngthu
kinh
nghiệp
đạtđộng.

241.573.488.836
lãi từ
hoạt
động
kinhviệc
doanh
hộ lao
Phó giám đốcđồng,
đượcsốuỷtiền
quyền
giải
quyết
công
khi là:
giám
424.286.566
đồng. Đó là do công ty đã có các biện pháp nhằm tiết kiệm
đốc đi vắng.
chi phí bán hàng cũng như chi phí quản lý doanh nghiệp. Thu nhập bình
quân của người lao động trong năm tăng lên từ đó khuyến khích người lao
động. Toàn công ty được chia thành 2 bộ phận lớn: Các phòng ban chức năng
và các bộ phận kinh doanh.
2.Đặc điểm về tổ chức hoạt động kinh doanh
Công ty có 2 phòng ban chức năng giúp giám đốc quản lý theo ngành
dọc và tham mưu cho giám đốc trong việc chí đạo hoạt động kinh doanh.
Nộimột
dung
độngnước
chínhhoạt
củađộng

công trong
ty nhưlĩnh
sau:vực kinh doanh thương

đơnhoạt
vị nhà

mại, công tác kế toán ở công ty hiện nay thực hiện theo chế độ kế toán do
- Phòng tổ chức hành chính: Làm nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc
- Tổ khâu
chức thu
mua cán
nguồn
tạp phẩm,
dụng
giachính
đình và
bảochế
hộ độ
trong
tổ chức
bộ, hàng
lao động
và thực
hiệncụcác
sách,
với
53 4



- về hình thức sổ sách kế toán: Công ty áp dụng hình thức Nhật ký
chứng từ
- Hạch toán nghiệp vụ tồn kho ở công ty bao gồm: hạch toán nghiệp vụ
ở kho, ở quầy hàng do thủ kho và nhân viên bán hàng thực hiện, hạch toán
tổng hợp tồn kho tại phòng kế toán.

Hiện nay, các mặt hàng của công ty thường bán ra với khối lượng lớn
nên công ty chọn phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán tổng
hợp tồn kho hàng hoá. Áp dụng phương pháp này, kế toán theo dõi hàng
hoá tồn kho trên TK 156 theo từng nghiệp vụ phát sinh một cách thường
xuyên, kịp thời. Nhờ đó bám sát được lượng hàng hoá hiện có.
Hạch toán chi tiết hàng xuất kho được áp dụng theo phương pháp thẻ
song song cụ thể như sau: Hạch toán nghiệp vụ ở kho do thủ kho tiến hành
theo dõi hàng hoá thông qua chỉ tiêu hiện vật. Thủ kho căn cứ vào các
phiếu nhập kho, xuất kho để nhập kho hàng hoá và ghi thẻ kho. Thẻ kho
dùng để theo dõi lượng hàng hoá của từng nghiệp vụ mua bán theo từng
dòng. Thẻ kho được mở cho từng kho và từng loại hàng hoá theo các giá
nhập khác nhau. Ngoài ra thủ kho có nhiệm vụ bảo quản hàng hoá tránh
mất mát, hao hụt. Định kỳ thủ kho kiểm tra đối chiếu số lượng thực tế với
số lượng trên thẻ kho và số liệu của kế toán kho.
Hạch toán tồn kho ở quầy do nhân viên bán hàng ghi chép trên các thẻ
quầy hàng (thẻ hàng). Thẻ hàng được mở để ghi chép sự biến động của
từng mặt hàng đã nhập về mặt số lượng hiện vật và giá trị. Hàng ngày căn
cứ vào phiếu xuất kho nội bộ nhân viên bán hàng ghi vào các thẻ hàng.
Định kỳ (5 ngày) nhân viên bán hàng kiểm kê hàng còn lại, xác định lượng
hàng bán ra của từng mặt hàng để ghi vào cột xuất trên thẻ hàng và lập báo
cáo bán hàng.
Hàng ngày, bộ phận kế toán căn cứ vào các phiếu nhập, phiếu xuất kho
ghi thẻ kho như ở kho. Cuối tháng kế toán đối chiếu với thủ kho về mặt số


6



8



Nhìn vào Biểu 2 ta thấy:

PHẦN II

TỔ
CHỨC
CÔNG
TÁC
Nhìn
vào
trên TÌNH
tacác
thấy:
Doanh
nghiệp
sửkết
dụng
vốn
hiệukinh
quả
Căn cứ
đểBiểu

xây dựng
kếHÌNH
hoạch
trên
dựa đã
vào
quả
hoạtcóđộng
- Nhìn
Tổng
Tài doanh
sảncầuvà
năm
2000 quay
tăng của
so vốn
vớikinh
1999
là:
thể
hiện
ở năm
hệchung
sốtrước
phục
vụ kinh
vòng
doanh
của
cộng

với
nhu
thịsốtrường
cũng
như
những
dựdoanh
đoán
TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
7.767.792.282
tỷ lệ
lànăm
120,4%.
của
đều
sotăng
vớimà
1999.
Nguyên
nhânkếtăng
là trên.
do doanh
về sựnăm
biến2000
độngđồng,
củatăng
thị
trường
Công
tyTrong

đã
lậpđó:
ra các
hoạch
thu tăng và lợi nhuận tăng, trong khi đó vốn kinh doanh bình quân thì
3. thay
Tìnhđổi.
hình tài sản và nguồn vốn của Công ty:
không
Công
tác tài
cônghạn
táctăng
quanlà:trọng
quyết định đồng
trực tiếp
+ TSLĐ
và chính
đầu tưlàngắn
7.907.590.951
với đến
tỷ lệhiệu
tăng
quả
kinh
doanh

chế
độ
bảo

toàn
vốn.
Do
vậy,
công
ty
đã
rất
quan
tâm
là: 121,6%
đến Trong
việc tổty
chức
công
tácvàtài
chính
với
nhiều
phương
pháp
linh
hoạtchính
phù
Công
Tạpđộng
phẩm
Bảo
hộcủa
Lao

động
là một
doanh
nghiệp
kinh
hoạt
kinh
doanh
mình
công
ty nộp
thuế
theo
hợp
với
tình
hình
kinh
doanh
của
công
ty
cũng
như
phù
hợp
với
sự
biến
doanh

sách
động
thịChính
trường.
ổn
định
trong
nay,
vốn
sử 139.798.669
dụngGiá
trong
công
ty làtỷNgoài
hết
sức
cần
do Bộ
Tài
ban
hành
(nộp
thuế
theo
trị gia
tăng).
khoản
+của
TSCĐ
vànhiều

đầu
tưnăm
dài hạn
giảm

đồng
với
lệ giảm
là:
thiết.
Khi
kết
thúc
một
niên
độ
kế
toán
thì
bộ
phận
kế
hoạch
tập
hợp

lập
thuế giá trị gia tăng phải nộp còn các loại thuế khác như thuế vốn, thuế thu
1.
Tình

hình
phân
cấp
quản

tài
chính
của
Công
ty:
các chỉ
kinh tếHÌNH
tài chính
từ HIỆN
đó làmNGHĨA
cơ sở xác
địnhNGÂN
nhu cầuSÁCH
vốn kinh
1,2%
Biểutiêu
4\ TÌNH
THỰC
vụ VỚI
doanh.
Đơn vị tính: đồng
Việc
phân
cấp
quản


tài
chính

sự
phân
chia
quyền
hạnvàvàcông
tráchty
Điều này chứng tỏ công ty sử dụng vốn vào kinh doanh tăng
nhiệm
giữa
các
bộ
phận
trong
công
tác
quản

tài
chính
của
Công
ty.
Cùng
sách TCSĐ.
Nhà nước
công

ty còn
tiến hoạt
hành động
huy động
không
đầuvới
tư ngân
mua sắm
Đâygiao,
là dấu
hiệu
tốt cho
kinh
thêm bằng
cách
vay
doanh
thương
mại
củaNgân
cônghàng,
ty. ngoài ra công ty còn sử dụng triệt để các
Đơn vị tính: đồng
Công ty có mô hình phân cấp quản lý là vừa tập trung vừa phân tán.
Do - Tổng nguồn vốn của công ty đến ngày 31/12/2000 là: 45.835.650.559
đó
công
ty rấtđó:
chú trọng trong việc phân cấp về vốn cũng như phân cấp về
đồng.

Trong
chi phí. Việc huy động vốn của công ty là nhằm sử dụng vào kinh doanh,
do vậy việc sử dụng vốn phải dựa trên nguyên tắc và mục đích rõ ràng sao
cho +
đạtNợhiệu
tế cao nhất. đồng
Công ty đặc biệt chú trọng về quản lý
phảiquả
trả:kinh
40.223.112.724
vốn, chứng từ hoá đơn và việc ký kết các hợp đồng kinh tế. Khi vay vốn
kinh doanh các đơn vị làm đúng qui định từ việc xây dựng các phương án
kinh doanh, ký họp đồng tạm ứng vay vốn, nhập xuất, báo cáo tồn kho
+ Tổng nguồn vốn chủ sở hữu là: 5.612.537.835 đồng.
hàng hoá.
VớiĐánh
kết quả
trêndoanh
ta thấy tình hình thực hiện nộp ngân sách
4.
giátính
hiệuđược
quả ởkinh
Nhà nước của công ty là tốt vì các khoản thuế công ty không những nộp
về
chiHIỆU
phí:
kết
thúc
một

tàitỷchính
thì kế toán phải
đầyPhân
đủ Biểu
màcấp
có3:
khoản
thuếKhi
còn
tăng
cả
về sốniên
tiềnđộ
lẫn
lệ.DOANH
QUẢ
sử
DỤNG
VỐN
KINH
lập Báo________________________________________
cáo quyết toán tài chính các hoạt động kinh tế, trên
đó Đồng
để lập
Đơncở
vị sở
tính:
kế hoạch
chi
tiêu

tài
chính
cho
niên
độ
sau,
từ
đó
xác
định
nhu
cầu
về
vốn
5. Bảo toàn và tăng trưởng vốn
và tìm biện pháp huy động cho công ty để đáp ứng nhu cầu kinh doanh.
2.Trong
Cônggiai
tácđoạn
kế hoạch
của
Công
hiện tài
naychính
nhất là
khi
nền ty:
kinh tế có lạm phát, để doanh

nghiệp có thể ổn định và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải kinh doanh

có lãi, nhưng đồng thời doanh nghiệp cũng phải bảo toàn và phát triển vốn
ty kế hoạch tài chính là một kế hoạch quan trọng và cần
kinhTrong
doanhCông
của mình.
thiết cho hoạt động của công ty. Vì vậy, khi tham gia vào kinh doanh công
ty đã đặt ra cho mình những kế hoạch cụ thể, thiết thực nhằm huy động và
sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính và các quỹ để đạt những mục tiêu
kinh
doanh của mình.
11
13
12
10


6. Công tác kiểm tra, kiểm soát tài chính

Tại công ty, cuối mỗi quý kế toán phải lập Báo cáo Tài chính và phân
tích tình hình tài chính để trình lên Ban Giám đốc cũng như các cơ quan
chức năng nắm được tình hình hoạt động của công ty. Từ đó sẽ lấy đó làm
căn cứ để tìm ra các mặt hạn chế và tích cực trong phương hướng hoạt
động
kinh doanh của quý đó và đê định hướng cho phương án kinh doanh của
quý sau.
Cuối mỗi kỳ kế toán (tháng, quý, năm) phòng kế toán sẽ tiến hành lập
các Báo cáo kế toán theo qui định của Bộ Tài Chính. Các Báo cáo sẽ thể

14



PHẦN III
TỔ CHỨC CÔNG TÁC HẠCH TOÁN
KẾ TOÁN TAI CÔNG TY

Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp được

kế
toán phản ánh đó là một quá trình vận động của tài sản trong kinh doanh và
nhằm mục đích đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất thông qua quá trình vận
động đó.
l. Bộ máy kế toán

Đé phù hợp với hoạt động kinh doanh của công ty và đáp ứng với yêu
cầu quản lý và chỉ đạo kinh doanh của công ty, bộ máy kế toán của công ty
được tổ chức theo một hệ thống chặt chẽ từ công ty xuống tới các cửa hàng,
các trạm.
Như vậy bộ máy kế toán ở công ty gồm: 1 kế toán trưởng, 2 kế toán
đầutoán
bộ viên
máy nội
kế toán
của công
ty làkếkếtoán
toánđược
trưởng
ngườiKế
tổ
phó,Đứng
1 kiểm

bộ. Toàn
bộ phòng
chialàthành:
chức
toán quỹ và ngân hàng, Kế toán tồn kho kiêm thủ quỹ, kế toán bán hàng và

cấunợ
bộ(gồm
máy cả
kế công
toán cũng
nhưvàcông
toán,kếthống
kê trongchi
doanh
công
nợ mua
côngtác
nợkếbán),
toán TSCĐ,
phí,
nghiệp,
chịu
trách
nhiệm
chỉ
đạo
trực
tiếp
về

mặt
nghiệp
vụ
của
các
nhân
tiền
viên,
đôntổng
đốchợp
giámvàsátbộtình
hình
dụng
vốntán
củadưới
côngcác
ty, là
người
lương,
phận
kếsửtoán
phân
cửa
hàngtrực
và tiếp
các
báo
cáo
các
thông

tin
kế
toán
lên
giám
đốc


quan

thẩm
quyền,
chịu
trạm.
trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin, số liệu đã báo cáo.
2. Hệ thông chứng từ
Kế toán mua hàng và thanh toán tiền
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức nửa tập trung
hàng
nửa Chứng
phân tán.
đó ở phòng kế toán có nhiệm vụ thu thập chứng từ, xử lý
từ Do
sử dụng
chứng từ ghi sổ kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở phòng nghiệp vụ
của công ty và chung cho toàn công ty. Cuối tháng tập hợp các Bảng kê,
Nhật- ký Hoá
chứng
Bảng
phânxuất

bổ của
vị bán
kế toán phụ thuộc gửi lên,
đơntừ,kiêm
phiếu
kho các
của đơn
người
kiểm tra đối chiếu để thực hiện việc hạch toán tổng hợp, ghi sổ cái, lên các
Báo cáo tài chính chung cho toàn công ty.
- Hoá đơn GTGT
Hoá đơn bán hàng trong phương thức đổi hàng
Kế toán trưởng
Kiểm toán nôi bô
-

-

Phiếu nhập kho
16
15

Hai kế toán phó


-

Giấy báo nợ của ngân hàng

- Bảng kê


Kế toán hàm tồn
kho
Chứng từ sử dụng
-

Phiếu nhập xuất kho hàng hoá

-

- Biên bản thừa thiếu hàng hoá

Kế toán Tài sản cố đinh và Khấu hao
TSCĐ
Chứng từ sử dụng
-

Hoá đơn GTGT

Biên bản giao nhận TSCĐ
Bảng tính và phân bổ khấu hao
Kế toán tiền lươn ít và Bảo hiểm Xã
hôi
Chứng từ sử dụng
-

Bảng chấm công

-


Bảng thanh toán tiền lương, BHXH

-

Chứng từ làm thêm giờ và các chứng từ thanh toán khác

- Phiếu chi

17


3. Hệ thống tài khoản trong doanh

nghiệp sử dụng

18


4. Tổ chức sổ kế toán

Đối với mỗi doanh nghiệp thì tuỳ thuộc vào loại hình tổ chức sản xuất
kinh doanh, tính chất cũng như quy mô của tổ chức sản xuất kinh doanh đó
mà tổ chức bộ máy kế toán cũng như áp dụng hình thức kế toán sao cho
phù hợp đồng thời đảm bảo được những nguyên tắc và nội dung của côna
tác kế toán.
Cùng với hình thức tổ chức kế toán vừa tập trung vừa phân tán, Công ty
Tạp phẩm và Bảo hộ Lao động đã áp dụng hình thức kế toán Nhật ký
Chứng từ. Đây là hình thức kế toán được đánh giá là tiên tiến trong kế toán
hiện hành. Đặc điểm của hình thức này là mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh
đều căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra để phân loại ghi chép theo trình

tự
thời gian kết hợp trình tự ghi sổ phân loại theo hệ thống cùng các loại
chứng từ phát sinh trong suốt tháng vào sổ kế toán Nhật ký Chứng từ mở
cho bên có của các tài khoản kế toán.
Hệ thổng sổ kế toán mà công ty sử dụng bao gồm:
- Sổ nhật ký chứng từ: Là sổ kế toán chủ yếu được mở hàng tháng.
- Bảng kê: Là sổ kế toán được sử dụng khi yêu cầu hạch toán chi tiết

không thể kết hợp trên các Nhật ký chứng từ.

- Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp được mở cho từng tài khoản.
- Bảng phân bổ
- Các sổ thẻ kế toán chi tiết

Trình tự hạch toán:

Bảng phâil%ổ


111,112,311,331

Chứng từ gốc

156

Chiết khấu
Thẻ hoặc sổ chi tiết

* Tại các cửa hàng bán lẻ


138.1

511

111,112,131
Bảng tổng hợp chi tiết
Hàng trả lại, giảm giá

b. Tài khoản sử dụng Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi định kỳ cuối
- TK tháng
111, 112, 138, 156
5. Hệ thông báo cáo156
kế toán
632
Kết chuyển giá vốn
c.
TrìnhII. Kế toán
tự một sô
hạch
nghiệp vụ toán
kinh doanh chủ yếu trong
* Đối với hoạt động bán buôn hàng
hoá
a. Ch
531,532.

Doanh thu tiêu thu
n

K/c giảm giá, hàng 333.1
Tàib. Tài
khoản
sử dụng
g
khoản
sử
dụng
t-TK 156: Hàng hoá
111,112,131
VAT
đầu
vào

bán bị trả lại
632
111,112,331
c. sTrình tự hạch toán được thể
ửhiện qua sơ đồ
133.1
d
c. TK
133.1: VAT đầu vào được khấu trừ
ụCác TK thanh toán như
nGiảm giá, hàng bán bị trả lại
VAT khấu trừ
g:

157,632
d.

TK
111:
Tiền mặt
Chiết
khấu
Tăng do mua

338.1,721
Kết chuyển giá vốn

ngoà
Thiếu hụt
20 i
156
K/c giá vốn

22

632


Hàng hoá dôi thừa

Tài khoản sử dụng
- TK 211: Tài sản cố
định
-TK214: Khấu hao
TSCĐ
c. Trình tự hạch toán
Trong năm 2000 công ty không có sự tăng cũng giảm

Trích khấu hao
Đồng thơi ghi đơn nợ TK 009:
Khi nộp khấu hao lên cấp
411

trên.
111,112

Đồng thời ghi đơn có TK 009:
y
b. Tài khoản sử dụng
c. Trình tự hạch toán
* Sơ đổ hạch toán tiền lương
,,
334
641,642
T/ toán lương, thưứng.BIIXlĩ Lương. NVBH.NV Qlý
431
23


BHXH & BH Y Tế
& các khoản khác cho CBNV
Tiền thưởng, Phúc lơi
------------ ---------—

141,138

Các khoản khấu trừ vào thu
nhập (tạm ứng, bồi thường)

338.(3,4)

338.3
Trích BHXH

Phần đóng góp cho quỹ
* Sơ đồ Ịiạch toán BHXH, BH YTế, KPCĐ

641,642
Trích ,KPCĐ,BHXH,
BHYT
Phần doanh nghiệp

Số BHXH phải trả CBNV

334

111,112

Trích ,BHXH, BHYT
Nộp KPCĐ, BHXH,
Vào thu nhập CNVC 6%
BHYT
Cho cơ quan cấp trên

111,112

Số ,BHXH, KPCĐ
Ch i vượt được cấp


6. Kế toán Chi phí bán hàne và Chi phí Quản lý doanh

nghiệp

Để phục vụ cho hoạt động kinh doanh thì chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp rất cần thiết đến quá trình tiêu thụ hàng hoá trong kỳ.
* Nội dung chi phí bán hàng bao gồm:
-

Chi phí nhân viên: Là toàn bộ các khoản chi phí về tiền lương, tiền
thưởng, tiền phụ cấp, các khoản trích theo lương mà doanh nghiệp
phải
trả
cho nhân viên bán hàng, nhân viên bảo quản đóng gói, vận chuyển
đi
tiêu
thụ.

24


vật tư, hàng hoá
hay phí
dịch
vụ,vụthanh
toán công
và trang
trải điện,
các nước,
khoảnđiện

chi
- Chi
dịch
mua ngoài:
Là cácnợkhoản
như tiền
phí trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
thoại,
.
. . phục vụ cho việc bán hàng, các khoản thuê ngoài sửa chữa
TSCĐ,
hoa
hồng, gửi đại lý bán, phí uỷ thác xuất khẩu.
b. quản
Tài khoản
sử dụng
*Kế toán chi phí
lý doanh
nghiệp
-

TK 111: Tiền mặt

b. Tài khoản sử dụng:

-

111


Doanh thu bán hàn2
TK 641: Chi phí bán hàng
Chi phí Nhân viên

133.1

Chi Dhí Nguyên
vật liêu
214
Chi phí Khấu hao
331,333
333

Thuế, lệ phí phải nộp
334
133.1

111,112,131,331
Chi phí DV mua ngoài

112

7. Kế toán tài sản bằĩĩQ tiền

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải
26
25


112


156

* Kế toán TGNH

8. Kế toán kết quả và phân phối kết quả

Trong nền kinh tế thị trường mục đích của hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp đó là lợi nhuận và đó cũng là kết quả của hoạt
động kinh doanh
8.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:

b. Tài khoản sử dụng

-

TK 911: Xác định kết quả

TK 511: Doanh thu
-TK811, 821
27


Kết quả hđ sản xuất kinh doanh = Doanh thu (thực tế) - Giá vốn hàng bán Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp - Các khoản giảm trừ

632

911

641 Kết chuyển CFÍBH


642 Kết chuvển OLDN

511
K/C Doanh thu thuần

Lỗ
Lãi

* Kế toán hoạt động tài chính:
Là chênh lệch giữa thu nhập hoạt động tài chính và các chi phí đã bỏ ra để
có được thu nhập
Kết quả hoạt ộông tài chính = Thu nhập hoạt động TC - Chi phí hoạt động
TC

Trình tự hạch toán hoạt động tài chính

28


K/C
khônsT/C
đươcCFÍ HĐ TC
Chi phí hoat đông
xử

721
11 1,112,333
711
Kết chuvển

thuT/C
nhân hoat đôns bất thường
Thu HĐ

Kết chuvển thu nhâp hoat đông Tài chính

Lỗ
Lãi
8.2 Kế toán phân phối kết quả tài chính (phân phối lợi nhuận)
* Kế toán kết quả hoạt động bất thường
Toàn
bộđộng
lợi nhuận
mà quá= trình
hoạt động
sản xuất
Kết quả
hoạt
bất thường
Thu nhập
hoạt động
BT kinh
- Chidoanh
phí thu
được
hoạt
động
của BT
doanh nghiệp đựợc tiến hành phân phối dựa vào chế độ tài chính
của

Trong
Nhà đó:
nước và kế toán phân phối của doanh nghiệp:
Thu nhập hoạt động bất thường bao gồm:
- Thu tiền được phạt vi phạm hợp đổng
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và nợ phải thu
Nội
khó dung
đòi phân phối kết quả kinh doanh bao gồm:
- Các khoản thu nhập bị bỏ sót hay lãng quên từ năm trước
- Các khoản nợ phảĩ trả không
xác định
333(4,5)
421
được
chủ
111,112
Chi phí hoạt động bất thường bao gồm:
- Các khoản bị phạt do vi phạm hợp đồng, bị phạt thuế
Trình tự hạch toán
131,136,138
K/C CFÍ HĐ BTh
khoản
- PhảnCác
ánh
tình phải
hìnhthu
trích lập
quỹ
29

30


411,441

9. Báo cáo kế toán

Cuối mỗi niên độ, doanh nghiệp lập Báo cáo kế toán tổng hợp thông
qua
Bảng cân đối kế toán nhằm tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo dõi chỉ
tiêu kinh tế tài chính tổng hợp để phản ánh tổng quát tình tình tài sản của
toàn doanh nghiệp tại thời điểm nhất định. Nó là một tài liệu quan trọng để
nghiên cứu, đánh giá tình hình kết quả kinh doanh, tình hình thực hiện
nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, tình hình sử dụng vốn và triển vọng của
công ty.
Hiểu được tầm quan trọng của Bảng cân đối kế toán, Công ty luôn ghi
chép cập nhật, kiểm tra đối chiếu số liệu kế toán giữa các sổ sách có liên
quan đảm bảo khớp và đúng đê lập bảng cân đối kịp thời trình Ban Giám
đốc và các bộ phận kinh tế nắm bắt được thực trạng tài chính cuả công ty
để đưa ra các phương hướng kịp thời thúc đẩy sự phát triển của công ty.

31


PHẦN IV
CÔNG TÁC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG
TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
Đối với côna tác phân tích hoạt động kinh tế, Công ty Tạp phẩm và Bảo
hộ Lao động luôn coi trọng ngay từ những năm đầu thành lập bởi vì, từ
công tác này công ty sẽ tìm ra những hướng đi đúng đắn và tích cực cho

hoạt động kinh doanh của công ty.
Hàng năm, ngay sau khi có Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
công
ty tiến hành tổng kết đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch qua một năm
hoạt động, rút ra kinh nghiệm, đề ra các chỉ tiêu phấn đấu của năm tới và
nêu các biện pháp để thực hiện các chỉ tiêu đó.
Cụ thể, việc phân tích được tiến hành thông qua một số chỉ tiêu kinh tế
và tăng trưởng vốn. Trong quá trình sản xuất kinh doanh để tìm ra một
hướng đi đúng đắn thì việc phân tích các chỉ tiêu này là cần thiết. Và việc
phân tích có thể đánh giá được tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như
những rủi ro trong tương lai và triển vọng của công ty.
Đế đánh giá được hoạt động cuả công ty thông qua việc phân tích các
chí tiêu sau:
1. Tỷ suất đầu tư:
Tỷ suất đầu tư phản ánh mức độ trang bị cơ sở vật chất của công ty. Tỷ suất
này được xác định theo công thức:
Tổng TSCĐ đã và đang đầu tư trong năm
Tỷ suất đầu tư = -------------------------------------------------- X 100%
Tổng tài sản
32


Tỷ suất tài trọ (Hệ số tự chủ tài chính)______________
Nguồn vốn chủ sở hữu
Hệ số tự chủ tài chính = -------------------------------------------------Tổng nguồn vốn-----5.527.725.553
Ở đầu năm = ----------------------- X 100% =14,5%
38.067.858.277
5.612.537.835------------------------Ở cuối năm = ---------------------- X 100% = 12,2%
45.835.650.559
Ta thấy tỷ suất tài trợ cuối năm giảm so với đầu năm chứng tỏ tình

trạng
công nợ tăng. Tỷ suất tài trợ càng cao thì khả năng tự chủ tài chính càng
lớn.
3. Hệ sô nợ

Công nợ phải trả
Hệ số nợ =

---------------------------- X 100%
33


Tổng LN
36.643.712.675
21.329.416.063
Của doanh thu =
-------------------Ở đầu năm =
= 0,4706%
32.540.132.724

c. Khả

Khả

năng
Tổng
thanh

năng


2.033.386.749

thanh
vốn

toán
tiền

bằng
toán
ngay
Tổng nợ ngắn hạn
= 0,0625%

Ở cuối năm =--------------------- = 0,0959%
5. Khả năng sinh lòi
a. Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu

Tổng LN sau thuế thu nhập
Của vốn CSH = ------------------------------------------Tổng vốn CSH b/q trong kỳ
145.732.760
Ở đầu năm = --------------------- = 0,026
5.527.725.553

34
35

ngay
=



3cé^muẬ(ìí

Khi nền kinh tế chuyển mình, cơ cấu kinh tế thay đổi để phù hợp với
tình hình thực tế, hệ thống kế toán Việt nam đã không ngừng hoàn thiện và
phát triển góp phần tích cực vào việc tăng cường nâng cao chất lượng quản
lý tài chính quốc gia, cũng như tài chính các doanh nghiệp. Kế toán của
công ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao động cũng luôn theo sát và thay đổi phù
hợp với chế độ kế toán, về tổ chức công tác kế toán khoa học và họp lý làm
cho hạch toán kế toán thật sự là một bộ phận quan trọng của hệ thống công
cụ quản lý kinh tế tài chính.
Là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh các mặt hàng thiết
yếu trong đời sống hàng ngày nên có nhiều cạnh tranh gay gắt với thị
trường bên ngoài nhưng công ty đã không ngừng phát huy những thuận lợi,
ưu thế của mình để hoạt động kinh doanh được tốt hơn. Công ty đã không
ngừng mở rộng mạng lưới khách hàng đến nhiều Tỉnh, sẵn sàng cung ứng
hàng hoá đến tận nơi theo yêu cầu, đồng thời không ngừng khai thác các
nguồn hàng mới, đảm bảo chất lượng cao, giá cả họp lý để kinh doanh.
Công ty luôn đảm bảo chữ tín trong quan hệ kinh doanh cũng như chất
lượng hàng hoá bán ra và không ngừng quan tâm cải thiện đời sống của
người lao động cũng như hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
Qua quá trình học tập và thời gian khảo sát thực tế với sự hướng dẫn
của
thầy cô giáo và phòng kế toán công ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao động, tôi
đã
hoàn thành Báo cáo thựuc tập của mình. Do có nhiều hạn chế về thời gian
và thực tế nghiệp vụ nên bản Báo cáo thực tập của tôi mới chỉ nêu được
một số vấn đề trong hành loạt vấn đề của công ty và chắc chắn còn nhiều
khiếm khuyết, tôi rất mong được sự chỉ bảo giúp đỡ của các thầy cô giáo



36



×