Khoa QTKD I Chuyên đề thực tập
Lời nói đầu
Quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế có kế hoạch sang cơ chế thị trờng có sự
quản lý Nhà Nớc trong những năm qua, đã đặt ra yêu cầu cấp bách phải đổi mới hệ
thống công cụ quản lý, mà trong đó kế toán là một công cụ quan trọng. Trong hoạt động
của nền kinh tế, kế toán có vai trò tích cực đối với việc quản lý vốn tài sản và việc điều
hành các hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp. Nó cung cấp nguồn thông tin số liệu
đáng tin cậy để Nhà nớc điều hành nền kinh tế, kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các
ngành, các khu vực, chính vì vậy việc đổi mới và công tác kế toán để thích nghi với nhu
cầu và nội dung của quá trình đổi mới cơ chế quản lý là một vấn đề thực sự bức xúc và
cần thiết hiện nay.
Trong nền kinh tế thị trờng, yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp là lợi nhuận, lợi nhuận càng tăng thì khả năng cạnh tranh càng vững vàng. Tuy
nhiên để thu đợc lợi nhuận thì các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thơng mại
nói riêng phải thực hiện một quá trình kinh doanh có hiệu quả. Tiêu thụ hàng hoá là một
yếu tố góp phần quan trọng để thực hiện thu hồi vốn và xác định lợi nhuận. Tiêu thụ
hàng hoá đợc coi là mục đích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại vì nếu
hàng hoá không đợc sự chấp nhận của thị trờng thì sẽ không tiêu thụ đợc, điều đó đồng
nghĩa với sự lụi bại, phá sãn của doanh nghiệp trên thực tế của nền kinh tế đã và đang
cho thấy rõ điều đó.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp,
qua quá trình thực tập tại công ty Tạp Phẩm và Bảo hộ lao động, đợc sự hớng dẫn nhiệt
tình của cô giáo TS. Lê Thị Hoà cùng sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ phòng kế toán
công ty, Em đã chọn đề tài Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty Tạp Phẩm và Bảo hộ lao động Hà nội là chuyên đề thực tập.
Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung chuyên đề gồm ... trang và đợc chia làm
3 phần:
Phần thứ nhất: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp thơng mại.
Nguyễn Đại Việt MS: 143451
Khoa QTKD I Chuyên đề thực tập
Phần thứ hai: Tình hình thực tế về công tác hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại công ty Tạp Phẩm và bảo hộ lao động.
Phần thứ ba: Phơng hớng và biện pháp nhằm hoàn thiện hạch toán kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại công ty Tạp Phẩm và bảo hộ lao động.
phần thứ nhất
Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp thơng mại.
I - ý nghĩa của công tác bán hàng, xác định kết quả bán
hàng và nhiệm vụ hạch toán
1 - Bán hàng và yêu cầu quản lý bán hàng:
Trong nền kinh tế thị trờng, mọi sản phẩm đợc sản xuất đều mang tính chất hàng
hoá với đầy đủ ý nghĩa của nó. Nói cách khác, mọi hàng hoá điều đợc tiêu thụ trên thị tr-
ờng với giá cả đợc xác định chủ yếu theo qui luật cung - cầu trên nguyên tắc thuận mua
vừa bán các doanh nghiệp dù là doanh nghiệp sản xuất hay Thơng mại, để khẳng định
đợc sự tồn tại và hoạt động của mình thì điều quan trọng trớc tiên là phải tiêu thụ đợc
sản phẩm hàng hoá, hay nói cách khác là phải bán đợc hàng.
Bán hàng là quá trình thực hiện quan hệ trao đổi thông qua các phơng tiện thanh
toán để thực hiện giá trị của hàng hoá, tức là chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình
thái hiện vật ( hàng ) sang hình thái tiền tệ ( tiền).
Đặc trng lớn nhất của nền sản xuất hàng hoá là hàng hoá đợc đem đi tiêu thụ để
đáp ứng những mục tiêu của mỗi doanh nghiệp. Bán hàng là khâu cuối cùng của quá
trình kinh doanh, là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Trong cơ chế bao cấp việc bán hàng là thực hiện theo kế hoạch chỉ đạo từ trên xuống,
không quan tâm đến nhu cầu của ngời mua. Trong cơ chế kinh tế mới, việc bán hàng tr-
ớc hết phải căn cứ vào nhu cầu của ngời tiêu dùng. Mỗi doanh nghiệp phải tự tìm lấy thị
trờng riêng cho mình, tìm mọi biện pháp để đạt đợc mục đích là bán đợc nhiều hàng. Để
Nguyễn Đại Việt MS: 143451
Khoa QTKD I Chuyên đề thực tập
bán đợc hàng, các doanh nghiệp đã thực hiện phơng châm bán những gì mà thị trờng cần
chứ không bán những gì mà mình có. Vì vậy để đứng vững trên thị trờng các doanh
nghiệp thơng mại phải luôn xác định mình kinh doanh cái gì? kinh doanh nh thế nào ?
và bán cho ai? Thông qua việc bán hàng làm thỏa mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng về
một giá tri sử dụng nào đó.
Đứng trên góc độ của một doanh nghiệp, trong điều kiện hiện nay, tiêu thụ hàng
hoá có ý nghĩa rất quan trọng, nó là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh và là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Nh ta đã biết, toàn bộ quá trình hoạt động của mỗi doanh nghiệp thơng mại đợc
biểu diễn bằng công thức: T - H - T. Công thức này thể hiện mục đích của mỗi doanh
nghiệp Thơng mại là T ( T+ T ) Để đạt đợc mục đích này doanh nghiệp nhất thiết phải
tiến hành hai gia đoạn:
-Giai đoạn T-H là giai đoạn mua hàng, đây là điều kiện để mỗi doanh nghiệp có
thể tiến hành hoạt động kinh doanh.
-Giai đoạn H - T
,
là giai đoạn bán hàng, chính hàng doanh nghiệp mới thu đợc
tiền về, số tiền này bao gồm có vốn và lãi, đồng thời kết thức môt chu kỳ doanh nghiệp.
Nh vậy có thể nói mua hàng là điều kiện tiến hành, còn bán hàng là mục đích của
hoạt động kinh doanh.
Xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, bán hàng là điều kiện để tiến
hành tái sản xuất xã hội. Quá trình tái sản xuất xã hội gồm ba khâu: sản xuất- lu thông-
tiêu dùng. Giữa các khâu này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nếu thiếu một trong ba
khâu thì quá trình tái sản xuất sẽ không thực hiện đợc. Trong mối quan hệ đó, sản xuất
giữ vai trò quyết định tiêu dùng là mục đích, động cơ thúc đẩy sản xuất phát triển, còn lu
thông là chiếc cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, từ sản xuất nó cung cấp hàng hoá đến
tiêu dùng và ngợc lại, thông qua tiêu dùng nó phản ánh lại nhu cầu tới sản xuất. Bán
hàng nằm trong khâu lu thông nh vậy rõ ràng bán hàng là để thực hiện mục đích của sản
xuất và là điều kiện để quá trình tái sản xuất xã hội đợc thực hiên.
Nguyễn Đại Việt MS: 143451
Khoa QTKD I Chuyên đề thực tập
Ngoài ra bán hàng còn góp phần điều hoà giữa sản xuất và tiêu dùng giữa tiền và
hàng, giữa khả năng và nhu cầu... Là điều kiện để đảm bảo và phát triển cân đối theo
từng ngành, từng vùng cũng nh trong nền kinh tế quốc dân.
2 - ý nghĩa của việc xác định kết quả bán hàng.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
đều phải hoạt động theo quy tắc: lấy thu bù chi và có lãi . Lãi là chỉ tiêu chất lợng
tổng hợp quan trọng của các doanh nghiệp, nó thể hiện kết quả kinh doanh và chất lợng
hoạt động của các doanh nghiệp. Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh doanh thu
bán hàng với chi phí đã bỏ ra phục vụ cho việc bán hàng nếu doanh thu lớn hơn chi phí
thì doanh nghiệp có lãi và ngợc lại doanh nghiệp sẽ bị lỗ. Việc xác định kết quả bán
hàng thờng đợc bán hàng vào cuối kỳ kinh doanh thờng là cuói tháng, cuối quý, cuối
năm tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng của hoạt động bán hàng ở các doanh
nghiệp thơng mại. Bán hàng là cơ sở để xác định kết quả bán hàng và ngợc lại xác định
kết quả bán hàng là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp quyết định đẩy mạnh bán loại
hàng hoá nào? giá bán từng loại bao nhiêu?... Có thể nói giữa bán hàng và xác định kết
quả bán hàng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Kết quả bán hàng là mục đích của
doanh nghiệp, còn bán hàng là phơng tiện để đạt đợc mục đích đó.
Với việc xác định chính xác kết quả bán hàng là cơ sở xác định các chỉ tiêu kinh
tế tài chính, đánh giá tình hình của doanh nghiệp nh: xác định số vòng luân chuyển vốn,
xác định tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu,... Ngoài ra nó còn là cơ sở để xác định nghĩa
vụ của doanh nghiệp đối với nhà nớc, xác định cơ cấu phân chia và sử dụng hợp lý, hiệu
quả số lợi nhuận thu đợc, giải quyết hài hoà giữa các lợi ích kinh tế: Nhà nớc, tập thể và
cá nhân ngời lao động.
Tóm lại, việc xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa sống còn đối với doanh
nghiệp, tránh hiện tợng: lãi giải, lỗ thật . Hơn nữa nó còn có ý nghĩa quan trọng đối
với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nớc, thúc đẩy sự phát
triển của toàn bộ nền kinh tế. Có thể khẳng định rằng kết quả bán hàng của doanh
nghiệp đợc đánh giá thông qua khối lợng hàng hoá đợc thị trờng thừa nhận và lợi nhuận
của doanh nghiệp thu đợc.
Nguyễn Đại Việt MS: 143451
Khoa QTKD I Chuyên đề thực tập
3 -Vai trò, nhiệm vụ hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Cùng với sự phát triển của sản xuất hàng tiêu dùng và việc nâng cao dần đời sống
của nhân dân, các doanh nghiệp thơng mại cũng ngày càng phát triển, vai trò, vị trí của
công tác kế toán doanh nghiệp cũng ngày càng đợc nâng cao, trách nhiệm của cán bộ kế
toán ngày càng to lớn.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trờng, kế toán đã có sự thay đổi về chất, kế toán
không thuần túy là sự ghi chép, phản ánh mà quan trọng hơn là tổ chức thông tin quản
lý, xử lý truyền đạt thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Kế toán không chỉ là
công cụ quản lý của Nhà nớc trong cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung, mà trong cơ
chế thị trờng kế toán trớc hết phục vụ thông tin cho các chủ doanh nghiệp, chủ sở hữu
các nhà đầu t và nhừng đối tợng có lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp khác. Các nhà kinh
doanh coi kế toán là một nghệ thuật của việc ghi chép, phân tích tổng hợp và giải thích
các nghiệp vụ tài chính làm căn cứ cho các quyết định kinh tế, cơ sở mang tính quyết
định tác nghiệp và các quyết định mang tính chất chiến lợc. Ngày nay kế toán không thể
thiếu đợc trong nần kinh tế thị trờng cũng nh trong mọi doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Kinh doanh lấy thu bù chi và có lãi. Yêu cầu đó có thể đặt đợc trên cơ sở tính toán
chính xác, kịp thời toàn bộ các chi phí, xác định kết quả cuả hoạt động bán hàng, đồng
thời tăng cờng giám sát chặt chẽ việc sử dụng lao động bán hàng... Công cụ để thực hiện
tất cả các yêu cầu nói trên là kế toán bán hàng và kết quả bán hàng.
Tóm lại, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò quan trọng
trong tổ chức kế toán của doanh nghiệp thơng mại nói riêng và trong công tác bán hàng
của toàn xã hội nói chung. Nắm vững vai trò của kế toán là cơ sở xác định đúng đắn
trắch nhiệm và quyền hạn của cán bộ kế toán bán hàng và xác định kế quả bán hàng
trong việc quản lý tiêu hàng.
Để đáp ứng đợc yêu cầu đó, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần
thực hiện tốt các nghiệp vụ sau:
- Một là: Phản ánh với giám đốc tình hình thực hiện các chỉ tiêu về kế hoạch bán
hàng và xác định kết quả bán hàng của doanh nghiệp. Đó là các chỉ tiêu về số lợng hàng
Nguyễn Đại Việt MS: 143451
Khoa QTKD I Chuyên đề thực tập
bán ra, doanh thu bán hàng theo từng thời gian, địa điểm cụ thể, kết quả hoạt đông bán
hàng. Nhiệm vụ của kế toán là phải ghi chép, phản áng kịp thời và đầy đủ, kết hợp với
việc kiểm tra thờng xuyên chỉ tiêu kế hoạch này. Việc thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch
bán ra và kết quả bán hàng có ý nghĩa quyết định tới các chỉ tiêu kế hoạch khác nh tiền
lơng, chi phí bán hàng, các khoản phải nộp ngân sách...
- Hai là: Kế toán phải đảm bảo thực hiện tốt việc bảo quản hàng hoá và tổ chức
kế toán chi tiết hàng hoá ở doanh nghiệp. Nhiệm vụ của kế toán là phải phản ánh kịp
thời đầy đủ số hàng đã giao cho các chủ hàng tiêu thụ, số lợng gửi đi bán, tình hình bán
ra đối với số hàng đó. Đồng thời phải tổ chức tốt kế toán kế toán chi tiết hàng hoá trong
khâu bán ra đảm bảo hàng hoá của doanh nghiệp ở đâu cũng có ngời chịu trách nhiệm,
cũng đợc phản ánh trên sổ kế toán về số liệu chủng loại, chất lợng và giá trị. Cần thờng
xuyên thực hiện việc kiểm kê hàng hoá nhằm đối chiếu giữa só lợng hàng hoá thực tế với
số lợng hàng hoá trên sổ sách, ngăn ngừa hiện tợng tham ô, lãng phí, thiếu trách nhiệm
trong viêc bảo quản hàng hoá ở khâu bán ra.
- Ba là: Kế toán phải xác định chính xác doanh thu bán hàng, thu đủ và kịp thời
tiền bán hàng.
- Bốn là: Phản ánh với giám đốc tình hình thực hiện kết quả bán hàng của doanh
nghiệp, cung cấp số liệu cho việc lập quyết toán đợc đầy đủvà kịp thời.
II - Hạch toán bán hàng:
1 - Các phơng thức bán hàng trong kinh doanh Thơng mại.
Hàng hoá sau khi trải qua quá trình chuẩn bị, hàng sẽ đợc đem xuất bán. Hiện nay
các doanh nghiệp Thơng mại lấy phục vụ khách hàng làm phơng châm hoạt động, vì thế
nhiều hình thức bán hàng đợc áp dụng tạo ra sự thuận tiên nhất cho khách hàng, có các
hình thức bán hàng sau:
- Bán buôn hàng hoá;
- Bán lẻ hàng hoá;
- Bán hàng đại lý và ký gửi;
Nguyễn Đại Việt MS: 143451
Khoa QTKD I Chuyên đề thực tập
- Bán hàng trả góp.
1.1 - Phơng thức bán buôn.
Là quá trình bán hàng cho các tổ chức, xí nghiệp Thơng mại bán lẻ để tiếp tục bán
hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng hoặc hàng hoá nguyên vật liệu cho các đơn vị sản xuất
để sản xuất và chế biến ra sản phẩm hàng hoá mới.
Hàng hoá bán buôn chủ yếu là sản phẩm tiêu dùng và một phần t liệu sản xuất,
kết thúc quá trình bán hàng, hàng hoá cha ra khỏi lĩnh vực lu thông mà vẫn còn tiếp tục
đem bán hoặc gia công chế bến để bán ra. Bán hàng theo phơng thức này thờng bán với
khối lợng lớn và có thể thanh toán trực tiếp, thanh toán qua trung gian ngân hàng, đổi
hàng hoặc dùng hình thức mua bán chịu.
Trong phơng thức bán buôn có 2 hình thức: bán buôn qua kho và bán buôn vận
chuyển thẳng.
* Bán buôn qua kho.
Là hình thức bán hàng hoá mà hàng hoá đợc đa về kho của đơn vị rồi mới tiếp tục
chuyển bán.
* Bán buôn vận chuyển thắng: Là trờng hợp hàng hoá bán cho bên mua đợc giao
thẳng từ kho của bên cung cấp ( đơn vị bán hàng cho công ty bán buôn ) hoặc giao thẳng
từ bến cảng, nhà ga chứ không qua kho của Công ty bán buôn. Bán buôn vận chuyển
thắng là phơng thức bán buôn hợp lý nhất, nó cho phép tiết kiệm đợc chi phí lu thông
đến mức tối đa, đồng thời tạo điều kiện tăng nhanh sự vận động của hàng hoá. Song ph-
ơng thức bán hàng này chỉ đợc áp dụng trong điều kiện cung ứng hàng hoá có kế hoạch,
khối lơng hàng hoá lớn, hàng hoá không cần qua công tác tổ chức lại nh : phân loại,
chọn lọc, bao gói của đơn vị bán buôn. Bán vận chuyển thẳng đợc thực hiện bằng hai
hình thức bán. Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán và bán buôn vận
chuyển không tham gia thanh toán.
1.2 - Phơng thức bán lẻ:
Khác với bán buôn, phơng thức bán lẻ là việc bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu
dùng. Đối với phơng thức bán buôn hàng hoá còn dừng lại ở lĩnh vực lu thông thì ở bán
lẻ kết thúc quá trình bán hàng hoá rời khỏi lĩnh vực lu thông chuyển sang lĩnh vực tiêu
Nguyễn Đại Việt MS: 143451
Khoa QTKD I Chuyên đề thực tập
dùng, khối lợng hàng hoá mỗi lần bán là nhỏ vì đối tợng bán lẻ là cá nhân hoặc tập thể
với mục đích tiêu dùng.
Trong bán lẻ hiện nay áp dụng các phơng thức bán hàng chủ yếu:
* Bán hàng thu tiền tập trung: Là phơng thức bán hàng mua nghiêp vụ thu tiền và
giao hàng tách rời nhau. Mỗi quầy có nhân viên ngân làm nhiệm vụ viết hoá đơn và thu
tiền của khách hàng, khách hàng cầm hoá đơn nhận hàng ở quầy do nhân viên bán hàng
giao và trả hoá đơn cho nhân viên bán hàng do có việc tách rời giữa ngời bán và ngời thu
tiền .Nh vậy sẽ tránh đợc sai sót mất mát phiền hà cho khách hàng, vì thế ít đợc áp dụng,
vận dụng với những mặt hàng có giá trị cao.
* Bán hàng thu tiền trực tiếp: Việc bán hàng đợc thực hiện trên mỗi quầy do một
nhân viên vừa trực tiếp thu tiền của khách hàng vừa trực tiếp giao hàng. Trong phơng
thức này nhân viên bán hàng chịu hoàn toàn trách nhiệm vật chất, về số lợng đã nhận
bán ở quầy hàng vừ trực tiếp thu tiền của khách hàng vừa trực tiếp giao hàng. Trong ph-
ơng thức này nhân viên bán hàng chịu hoàn toàn trách nhiệm về vật chất về số lợng đã
nhận ở quầy hàng. Nghiệp vụ bán hàng hoàn thành trực diện với ngời mua và thờng
không cần lập chứng từ cho nghiệp vụ bán hàng. Việc bán hàng nh vậy sẽ tránh cho
khách hàng mất thời gian đi lại. Nhng bán hàng theo phơng thức này việc quản lý phải
thật chặt chẽ. Vì dễ xẩy ra hiện tợng tiêu cực mà chủ yếu là lạm dụng tiền hàng và có thể
xảy ra mất mát nếu quầy hàng đông khách.
* Phơng thức bán hàng tại các siêu thị: Theo phơng thức này thì hàng hoá đợc trng
bày tại các gian hàng của siêu thị. Trên mỗi hàng hoá đều ghi rõ giá cả và khách hàng đ-
ợc tự do lựa chọn. Khi khách hàng mang hàng ra đến cửa thì nhân viên bán hàng sẽ dùng
máy để tính toán tiền hàng. Theo đúng giá ghi trên mỗi loại hàng hoá và viết biên lai thu
tiền. Cuốii ngày nhân viên bán hàng căn cứ vào số lợng hàng hoá bán ra để tính ra số l-
ợng hàng hoá còn tồn trong ngày.
1.3 - Phơng thức gửi hàng đại lý và nhận bán.
Gửi đại lý mà hình thức đơn vị bỏ vốn ra mua hàng hoá và bỏ ra tiêu thụ số hàng
hoá đó. Còn nhận bán hàng đại lý, ký gửi là hình thức mà đơn vị không phải dùng vốn
kinh doanh của mình mà làm nhiệm vụ tiêu thụ hộ đơn vị gửi đại lý và nhận tiền hoa
hồng cho việc bán đại lý không quan hệ với nhau theo hình thức kế toán tiền hàng mà
Nguyễn Đại Việt MS: 143451
Khoa QTKD I Chuyên đề thực tập
thanh toán với nhau theo hình thức bán hàng xong, giao tiền cho đơn vị gửi bán và đợc
hởng tỷ lệ hoa hồng theo thoả thuận, giá cả hàng hoá do bên đại lý quy định. Đơn vị
nhận đại lý không có quyền sở hữu về hàng hoá nhng lại có quyền sử dụng hàng hoá;
ngợc lại, đơn vị gửi đại lý có quyền sở hữu hàng hoá nhng không có quyền sử dụng hàng
hoá.
1.4 - Phơng thức bán hàng trả góp:
Đây thực chất là bán hàng trả chậm hay nói đúng hơn là mua hàng thanh toán
nhiều nhiều lẫn trong kỳ hạn. Khi giao hàng cho khách, doanh nghiệp mất quyền sở hữu,
khách mua hàng trả trớc một phần tiền, còn lại trả góp trong nhiều tháng. Phơng thức
này đang đợc áp dụng rộng rãi trên thị trờng và nhanh chóng phù hợp với ngời tiêu dùng,
nhng chỉ áp dụng với doanh nghiệp có vốn lớn, chiếm đợc lòng tin của khách hàng. Theo
phơng thức này, doanh nghiệp ngoài doanh thu bán hàng theo giá bán lẻ bình thờng còn
phải tính thêm tiền lãi phải thu của khách hàng coi là thu nhập hoạt động tài chính.
2 - Các phơng thức thanh toán.
Trong nền kinh tế thị trờng, thanh toán tiền hàng là do hai bên mua và bán thoả
thuận và lựa chọn phơng thức thanh toán cho phù hợp rồi ghi vào hợp đồng. Đồng thời
nó cũng gắn liền với sự vận động giữa hàng hoá và tiền vốn bảo đảm cho hai bên cùng
có lợi. Việc quản lý nghiệp vụ thanh toán tiền hàng rất quan trọng trong công tác kế
toán, nếu quản lý chặt chẽ nghiệp vụ thanh toán đã tránh đợc tổn thất tiền hàng, giúp cho
doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn, tạo điều kiện tăng vòng quay cuả vốn, giữ uy
tín với khách hàng.
Hiện nay các Công ty Thơng mại thờng áp dụng hai phơng thức thanh toán tiền
hàng là:
- Thanh toán trực tiếp là hình thức thanh toán bằng tiền mặt đợc thực hiên giữa
ngời mua và ngời bán.
- Thanh toán gián tiếp là hình thức thanh toán bằng cách chuyển tiền từ tài khoản
của Công ty hay bù trừ cộng nợ giữa các đơn vị thông qua cơ quan trung gian là nguồn
hàng, ngân hàng là trung tâm thanh toán không dùng tiền mặt.
Nguyễn Đại Việt MS: 143451
Khoa QTKD I Chuyên đề thực tập
Có nhiều hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, việc vân dụng hình thức nào
là tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và mức độ tín nhiệm lẫn nhau giữa các tổ chức
kinh tế.
Hình thức thanh toán không dùng tiền mặt có ý nghĩa rất quan trọng đối với nền
kinh tế ở các tầm vi mô, nó đảm bảo sự an toàn bằng tiền mặt của đơn vị, chống tham ô,
lãng phí, chốg lạm phát, ổn định giá cả xã hội, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
3 - Phơng pháp xác đinh giá vốn của hàng hoá bán ra.
Trong các doanh nghiệp thơng mại, hoạt động chủ yếu là mua bán hàng, trong đó
hoạt động mua hàng nhằm để phụ vụ cho quá trình bán hàng doanh nghiệp. Ngày nay
trong cơ chế thị trờng, doanh nghiệp có thể tiến hành thu mua hàng hoá một cách dễ
dàng từ nhiều nguồn khác nhau, với giá cả khác nhau. Vì vậy để xác định đợc hoạt đông
bán hàng doanh nghiệp phải tính đợc trị giá vốn của hàng hoá một cách chính xác theo
các phơng thức khác nhau.
Việc xác định đúng đắn trị giá vốn thực tế của hàng bán ra là rất cần thiết nhằm
xác định chính xác kết quả kinh doanh. Hàng nhập kho và hàng xuất kho ở các doanh
nghiệp diễn ra thờng xuyên liên tục cùng với tiến độ mua hàng. Khác hoá nhập kho ở
các lần khác nhau thì giá thực tế của hàng nhập đối với từng đơn vị hàng hoá có thể khác
nhau, khi xuất kho hàng hoá bắt buộc kế toán phải tiến hành tính trị giá vốn của hàng
hoá xuất kho theo một phơng pháp nhất định, đảm bảo phơng pháp nhất quán trong các
niên độ kế toán.
Trị giá hàng mua gồm: Trị giá mua và chi phí mua hàng hoá. Do đó hai bộ phận
này khi tính cho hàng hoá xuất kho cũng có sự khác biệt nhau nhất định.
Để xác đinh tri giá vốn của hàng hoá xuất khi đa đi tiêu thụ thờng sử dụng trong
các phơng pháp sau :
3.1 - Phơng pháp đích danh:
Theo phơng pháp này, doanh nghiệp phải quản lý hàng trong kho theo từng lô
hàng, mỗi chủng loại hàng hoá nhập kho đều đợc tính kèm phiếu giá. Trị giá hàng xuất
kho và tồn kho cuối kỳ đợc tính dựa trên các phiếu giá đó. Phơng pháp này thờng đợc áp
dung cho những loại hàng hoá có giá trị lớn.
Nguyễn Đại Việt MS: 143451
Khoa QTKD I Chuyên đề thực tập
3.2 - Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc.
Phơng pháp này dựa trên giải thiết là vật t, hàng hoá nào nhập trớc thì xuất trớc,
khi xuất đến lô hàng nào thì lây đơn giá mua vào thực tế của chính hàng loại hàng hoá
đó để tính.
Phơng pháp này chỉ áp dung thích hợp đối với những mặt hàng mà giá cả thờng
xuyên biến động. Cách tính nh vậy đảm bảo tín tự giá mua hàng xuất kho kịp thời và sát
thực tế vận động của hàng hoá và giá cả từng thời kỳ, song khối lợng công việc ghi sổ và
tính toán nhiều phơng pháp này thờng đợc áp dụng tại các doanh nghiệp chủng loại mặt
hàng ít và không thờng xuyên.
3. 3 - Phơng pháp tính giá bình quân gia quyền:
Phơng pháp này, dựa trên giả thiết vật t hàng hoá nhập kho sau thì xuất trớc và khi
tính giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho theo giả thiết để tính giả thiết nhập sau tính
trớc là tính đén thời điểm xuất kho vật t, hàng hoá chứ không hẳn đến cuối kỳ hạch toán
mới xác định.
Phơng pháp này áp dụng thích hợp đối với những mặt hàng mà giá cả ít biến động
trong kỳ.
3 .4 - Phơng pháp tính giá cả bình quân gia quyền:
Theo phơng pháp này sau khi kết thúc kỳ kinh doanh, khi không còn nghiệp vụ
vật t, hàng hoá, kế toán mới xác định trị giá bình quân của từng vật t, hàng hoá của
tháng, sau đó mới tính vật t, hàng hoá xuất kho theo giá bình quân.
Đơn giá bình Trị giá vật t hàng hoá tồn đầu kỳ + Trị giá vật t hàng hoá
nhập trong kỳ
quân của hàng =
xuất bán Số lợng vật t + Số lợng vật t hàng hoá
hàng hoá tồn đầu kỳ tồn trong kỳ
3.5 - Phơng pháp hệ số giá:
Nguyễn Đại Việt MS: 143451
Khoa QTKD I Chuyên đề thực tập
Trớc hết xác định hệ số giữa giá mua và giá hạch toán của hàng hoá luân chuyển
trong kỳ:
Hệ số chênh lệch Giá thực tế của + Giá thực tế của hàng hoá
giữa giá thực tế = hàng tồn đầu kỳ nhập trong giữa giá thực với giá hạch
toán(H) Giá hạch toán + Giá hạch toán hàng hoá
hàng hoá tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Tổng hợp gia trị hạch toán của hàng hoá xuất bán xuất bán trong tháng để tính giá
trị thực tế để tính giá trị thực tế của hàng hoá xuất bán:
Giá thực tế của hàng Giá hạch toán của hàng
xuất bán trong tháng xu xuất trong tháng
* Đối với chi phí mua hàng hoá, cuối kỳ mới phân bố một lần cho hàng hoá tiêu
thụ trong kỳ và hàng hoá tồn kho cuối kỳ theo công thức sau:
Chi phí thu mua Tổng chi phí thu mua Giá mua
của
phân bổ cho hàng hoá = x hàng hoá
bán
bán ra ( hoặc còn lại cuối kỳ Giá mua của + giá mua của hàng ra (h oặc
còn lại cuối kỳ)
hàng hoá tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Giá vốn hàng bán = Giá mua của hàng + Chi phí thu mua phân bổ
hoá bán ra cho hàng hoá bán ra.
4 - Hạch toán tiêu thụ hàng hoá .
4.1 - Chứng từ kế toán.
Căn cứ vào chế độ chứng từ, doanh nghiệp xác định những chứng từ sử dụng phù
hợp với điều kiện cụ thể thể doanh nghiệp đảm bảo đáp ứng nhu cầu quản lý tài chính,
kinh tế và quản lý quá trình bán hàng, xác định chính xác kết quả bán hàng,... đồng thời
Nguyễn Đại Việt MS: 143451
=
x Hệ số giá (H)
Khoa QTKD I Chuyên đề thực tập
doanh nghiệp phải xây dựng và quy định trình tự lập và thu nhận, luân chuyển, kiểm tra,
xử lý và lu giữ chứng từ một cách khoa học hợp lý.
Các chứng từ đợc sử dung chuyển trong kế toán bán hàng gồm:
- Hoá đơn bán hàng ( Hoá đơn GTGT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
- Phiếu thu
- Giấy báoCó của Ngân hàng
- Các tài liệu chứng từ thanh toán khác
- Các chứng từ tính thuế,...
4.2 - Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản.
Để phán ánh tình hình bán hàng, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
* Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng.
Tài khoản này dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế của doanh
nghiệp trong kỳ kế toán.
-Kết cấu và tài khoản 511.
Bên Nợ: - Các khoản giảm trừ doanh thu theo chế độ
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh
Bên Có: Doanh thu bán hàng hoá theo hoá đơn thực hiện trong kỳ hạch toán ( là
giá bán cha có thuế GTGT, nếu nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ hoặc là giá
bán có GTGT nếu nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp )
Tài khoản này không có số d.
Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2:
TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5112 - Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá
Nguyễn Đại Việt MS: 143451
Khoa QTKD I Chuyên đề thực tập
* TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng cho các đơn vị nội bộ doanh
nghiệp.
- Kết cấu và nội dung TK 512 tơng tự TK 511
Tài khoản này cũng không có số d
- TK 512 có 3 tài khoản cấp 2:
- TK 5121 - Doanh thu bán hàng hoá
- TK 5122 - Doanh thu bán thành phẩm
- TK 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
* Tài khoản 532 - giảm giá hàng bán
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu của việc
bán hàng cho ngời mua hàng trong kỳ hạch toán.
Kết cấu và nội dung TK 532.
Bên Nợ: - Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho ngời mua.
Bên Có: - Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang TK 511
Tài khoản này không có số d.
* Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu hàng hoá đã tiêu thụ bị khách hàng trả
lại do các nguyên nhân vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém
phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
- Kết cấu và nội dung TK 531.
Bên Nợ: - Doanh thu hàng hoá bị trả lại.
Bên Có: - Kết chuyển doanh thu hàng hoá bị trả lại vào TK 511
Tài khoản này không có số d.
* Tài khoản 631 - Giá vốn bán hàng.
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ.
Nguyễn Đại Việt MS: 143451
Khoa QTKD I Chuyên đề thực tập
Kết cấu và nội dung TK 632.
Bên Nợ: - Trị giá vốn của hàng hoá đã cung cấp theo từng hoá đơn:
Bên Có: - Kết chuyển giá vốn của hàng hoá vào bên nợ TK 911
Tài khoản này không có số d.
* Tài khoản 157- Hàng gửi đi bán.
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hoá đã gửi hoặc chuyển đến cho
khách hàng, hàng hoá, sản phẩm nhờ bán đại lý, ký gửi đã bàn giao cho ngời đặt hàng
theo hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng nhng cha đợc chấp nhận thanh toán.
Kết cấu và nội dung TK 157.
Bên Nợ: - Trị giá hàng hoá đã gửi cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi.
- Trị giá lao vụ, dịch vụ đã thực hiện với khách hàng nhng cha đợc chấp
nhận thanh toán.
- Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng hoá đã gửi đi đợc khách hàng chấp nhận
thanh toán. ( trờng hợp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai định kỳ ).
Bên Có: - Trị giá hàng hoá đợc khách hàng chấp nhận thanh toán.
- Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hoá đã gửi đi đợc khách hàng chấp nhận
thanh toán. ( Trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai
định kỳ )
Số d bên Nợ: Trị giá hàng hoá gửi đi cha đợc khách hàng chấp nhận thanh toán.
4.3 - Phơng pháp kế toán.:
4.3.1 - Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
và tính thuế GTGT ( VAT) theo phơng pháp khấu trừ thuế.
* Hạch toán tiêu tụ hàng hoá đi tiêu thụ căn cứ vào giá mua thực tế của hàng
hoá xuất kho kế toán ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn bán hàng.
Có TK 156 - Hàng hoá.
Nguyễn Đại Việt MS: 143451
Khoa QTKD I Chuyên đề thực tập
- Tại thời điểm hàng hoá đợc coi là tiêu thụ căn cứ vào hoá đơn bán hàng và
chứng từ thu tiền ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán.
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 333 (1) - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc
* Bán buôn theo hình thức chuyển hàng.
- Khi xuất kho hàng hoá căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 156 - Hàng hoá.
-Khi nhận đợc các chứng từ về hàng hoá bán: Hoá đơn bán hàng, biên bản giao
nhận hàng hoá, kế toán ghi:
Bút toán 1: Phản ánh doanh thu
Nợ các TK 111, 112, 131 - Tổng số tiền thanh toán
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng.
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
Bút toán 2: Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá gửi đi bán đã xác định tiêu thụ.
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK157 - Hàng gửi đi bán.
*Kế toán các nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá.
Căn cứ vào báo cáo bán hàng, giấy nộp tiền bán hàng lập vào cuối ngày hoặc định
kỳ ngắn kế toán ghi doanh thu bán hàng:
Bút toán 1:
Nợ các TK 111, 112,131 - Tổng số tiền thanh toán:
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
Nguyễn Đại Việt MS: 143451
Khoa QTKD I Chuyên đề thực tập
Bút toán 2:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK156 - Hàng hoá
* Kế toán giao hàng đại lý:
Hạch toán ở đơn vị có hàng đại lý:
- Căn cứ vào hơp đồng kinh tế và bên biên bản giao hàng cho đại lý kế toán ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 156 - Hàng hoá.
- Khi đơn vị nhận hàng đại lý thanh toán tiền hàng, kế toán ghi:
-Bút toán 1:
Nợ các TK 111, 112 131 - Tổng số tiền thanh toán
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
- Bút toán 2:
Nợ TK 632 - Giá vốn bán hàng
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán
Thanh toán hoa hồng cho đại lý:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có các TK 111,112,131: Số tiền phải trả.
Nếu trừ ngay phiếu hoa hồng đại lý khi thanh toán tiền hàng:
Nợ TK 111,112,131 - Số thực thu
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
-Hạch toán ở đơn vị nhận bán hàng đại lý.
Nguyễn Đại Việt MS: 143451
Khoa QTKD I Chuyên đề thực tập
Khi nhận hàng bán đại lý ghi Nợ TK 003 - Hàng hoá bán hộ, nhận ký gửi, hàng
hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi. Khi bán khi ghi Có TK 003 - Hàng hoá nhận bán hộ,
nhận ký gửi và đợc hởng thủ tục phí theo hợp đồng.
Kế toán căn cứ vào báo cáo hoặc chứng từ bán hàng ký gửi. ghi.
Nợ các TK 111,.112, 131, - Số tiền bán hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 331 - Phải trả cho ngời cung cấp
. *Kế toán bán hàng trả góp:
- Doanh thu của bán hàng trả góp:
Nợ TK 111,112,131 - Tổng tiền thanh toán
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 711 - Thu nhập hoạt độsng tài chính
-Trị giá vốn của hàng hoá bán trả góp:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 156 - Hàng hoá
*Kế toán các nghiêp vụ giảm trừ doanh thu:
Kế toán giảm giá hàng bán:
-Khi có các chứng từ xác định khoản giảm giá cho ngời mua về số lợng hàng đã
bán:
Nợ TK 532 - Khoản giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331 -Thuế GTGT của số giảm giá
Có các TK 111,112,113,131 - Tổng số tiền thanh toán
- Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang tài khoản doanh thu.
Nguyễn Đại Việt MS: 143451
Khoa QTKD I Chuyên đề thực tập
Nợ TK 551 - Doanh thu bán hàng
Có TK 532 - Giảm giá hàng bán
* Kế toán hàng bán bị trả lại:
- Khi doanh nghiệp nhận lại số hàng bán bị trả lại mà nhập kho:
Nợ TK 156 - Hàng hoá
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
- Thanh toán với ngời mua về số hàng bị trả lại hoặc trừ vào công nợ:
Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại
Có các TK 111,112,131, - Tổng số tiền cảu lô hàng bị trả lại
Cuối kỳ kết chuyển vào tài khoản doanh thu.
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 531 - Hàng bán bị trả lại
- Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng hoá bị trả lại ( nếu có)
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có các TK 111,112, 131 - Thu số tiền thanh toán
Sơ đồ hạch toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên đợc khái quát nh sau:
TK156 TK157 TK632 TK911 TK511 TK111,112,131
1 3 9
Nguyễn Đại Việt MS: 143451
4
8
6a
Khoa QTKD I Chuyên đề thực tập
2 TK531
TK111,112,131
a
TK532
6b
7 TK3331
b 5
1.Giá thực tế hàng dửi đi bán, giao đại lý b). Giảm giá hàng bán
2.Trị giá vốn hàng hoá 7. Thanh toán với ngời mua số hàng bị trả lại
3.Giá thực tế hàng gửi đi bán đã tiêu thụ a).Số tiền thanh toán
4.Doanh thu bán hàng b) Thuế GTGT phải nộp
5.Thuế GTGT phải nộp 8. Kết chuển doanh thu thuần
6.Kết chuyển các khoản giảm trừ 9. Kết chuyển giá vốn
a).Hàng bán bị trả lại
Đối với các đơn vị tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì nội dung hạch
toán tơng tự, chỉ khác ở chỗ tính vào doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán bao gồm
cả thuế GTGT.
- Khi bán hàng hoá cung ứng dịch vụ kế toán ghi:
Nợ các TK111,112,131 - Tổng số tiền bao gồm cả thuế
Có TK511 - Doanh thu bán hàng.
Nguyễn Đại Việt MS: 143451
Khoa QTKD I Chuyên đề thực tập
- Xác định thuế GTGT phải nộp:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 3331 - Thuế GTGT .
4.3.2 - Doanh nghiệp hạch toán theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp không theo dõi thờng xuyên., liên tục
tình hình Nhập - Xuất hàng tồn kho trên các tài khoản hàng tồn kho mà chỉ theo dõi,
phản ánh trị giá hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ căn cứ vào số liệu kiểm kê định kỳ hàng
tồn kho.
Do đó ở các đơn vị áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ thì các bút toán phản ánh
doanh thu đợc hạch toán tơng tự nh phơng pháp kê khai thờng xuyên chỉ khác ở các bút
toán phản ánh trị giá vốn của hàng hoá xuất kho gửi bán và đợc tiêu thụ trong kỳ. Vì vậy
có thể khái quát qua trìn tự hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ.
Sơ đồ khái quát:
TKLQ TK156 TK 611 TK157 TK632 TK911 TK511,512 TK
LQ
Mua hàng Gửi đi bán Giá vốn KCgiá vốn Số tiền
BH
TK 531, 532
Xác định giá vốn Giảm
KC DT
Tập hợp chi phí TK 641, 642 TK 3331
KC Thuế
Tập hợp chi phí TK 811,821 TK 711, 721
KC KC Tập hợp
Nguyễn Đại Việt MS: 143451
Khoa QTKD I Chuyên đề thực tập
TK 421 TK 421
Lãi Lỗ
III - Hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá
1 - Nội dung kế toán xác định kết quả tiêu thụ :
Kết quả hoạt động bán hàng là phần thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi tất cả các
chi phí để có thu nhập đó. Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng của mỗi đơn vị kinh
tế, nó phụ thuộc vào quy mô chất lợng của quá trình hoạt đông kinh doanh, nó không
những ảnh hởng trong kỳ mà còn làm tiền đề cho các kỳ sau đạt kết quả.
Kết quả bán hàng hay lãi thuần kinh doanh Thơng mại là số chênh lệch giữa
doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán ra, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp đợc biểu hiện qua các chi tiêu lãi (lỗ) về tiêu thụ:
Lãi thuần từ hoạt Lãi Chi phí Chí phí quản lý
động kinh doanh gộp bán hàng doanh nghiệp
Trong đó:
Lãi gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu - Các khoản giảm
trừ.
Nh vậy:
Lãi thuần Doanh thu Giá vốn Chi phí Chi phí quản lý
trớc thế thuần hàng bán bán hàng doanh nghiệp
2 - Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.1 - Nội dung chi phí.
Nguyễn Đại Việt MS: 143451
= -
-
= - -
-
Khoa QTKD I Chuyên đề thực tập
- Chi phí bán hàng là biểu hiên bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và
lao động vật hoá cần thiết trực tiếp đến quá trình tiêu thụ hàng hoá lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp và các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để
duy trì bộ máy quản lý ở doanh nghiệp và các khoản chi phí khác liên quan chung đến
toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không thể tách riêng cho một hoạt động nào.
2.2 - Tài khoản sử dụng:
* Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng.
-Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình
tiêu thụ hàng hoá, lao vụ, dịch vụ.
Kết cấu và nội dung tài khoản 641.
Bên Nợ: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
- Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ vào TK 911 hoặc TK 142.
Tài khoản này không có số d.
Tài khoản 641 đợc chi tiết thành 7 tài khoản cấp 2 là:
TK6411 - Chi phí nhân viên
TK6412 - Chi phí vật liệu bao bì
TK6413 - Chi phí dụng cụ đồ dùng
TK6414 - Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK6415 - Chi phí bảo hành
TK6417 - Chi phí dịch vụ mua hàng ngoài
TK6418 - Chi phí bằng tiền khác
* Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí chung của doanh nghiệp kết
cấu và nội dung tài khoản 642.
Bên nợ: - Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Nguyễn Đại Việt MS: 143451
Khoa QTKD I Chuyên đề thực tập
Bên có: - Các khoản giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK911 hoặc TK142 tài sản này
không có số d và đợc chi tiết thành tài sản cấp 2.
TK6421 - Chi phí nhân viên quản lý
TK6422 - Chi phí vật liệu quản lý
TK6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng
TK6424 - Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK6425 - Thuế phí và lệ phí
TK6426 - Chi phí dự phòng
TK6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6428 - Chi phí bằng tiền khác
2.3 - Phơng pháp hạch toán.
Nguyên tắc kế toán tập hợp chi phí là chi phí phát sinh ở bộ phận nào thì bộ phận
đó, phải chịu chi phí theo nội dung kinh tế nào thì phản ánh vào khoản mục chi phí đó,
những chi phí ảnh hởng đến nhiều kỳ thì phải tập hợp và phân bổ hợp lý cho kỳ này.
3 - Hạch toán xác định kết quả kinh doanh
3.1 - Tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các
hoạt động của các doanh nghiệp trong một kỳ tế toán.
Kết cấu và nội dung tài khoản 911.
Bên Nợ: - Trị giá vốn vốn của hàng hoá đã tiêu thụ;
- Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thờng;
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ;
- Số lãi trớc thuế và hoạt động kinh doanh trong kỳ;
- Số lãi tính thuế về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Bên Có: - Doanh thu thuần của hàng hoá trong kỳ;
Nguyễn Đại Việt MS: 143451
Khoa QTKD I Chuyên đề thực tập
- Thu nhập hoạt động tài chính và thu nhập bất thờng;
- Thực lỗ về hoạt động kinh doanh bất kỳ.
3.2 Phơngh pháp hạch toán có thể khái quát qua sơ đồ sau:
TK liên quan TK156 TK632 TK911 TKgiảm trừ TK511,512 TKliên quan
K/cG v
KCDT thuần
TK641.642
KC CP TK3331
Tập hợp chi phí Thuế phải nộp
TK421 TK 421
Lãi Lỗ
IV - hình thức kế toán ở Công ty tạp phẩm và bảo vệ lao
động
Hình thức kế toán là sự phối hợp tổ chức kế toán bao gồm số lợng sổ, loại sổ, kết
cấu sổ, và mối quan hệ giữa các sổ kế toán với quá trình ghi chép hệ thống hoá, tổng hợp
số liệu từ các chứng từ kế toán vào các sổ kế toán nhằm cung cấp những chỉ tiêu kinh tế
cần thiết cho việc lập báo cáo tài chính hiện nay có 4 hình thức sổ kế toán đó là:
- Hình thức kế toán nhật ký chung
- Hình thức kế toán nhật ký sổ cái
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
- Hình thức kế toán nhật ký chứng từ
Các doanh nghiệp có quyền lựa chọn 1 trong 4 hình thức để thực hiện công tác kế
toán. Tuỳ theo doanh nghiệp vận dụng hình thức kế toán nào mà xây dựng danh mục sổ
kế toán tơng ứng để hạch toán.
Nguyễn Đại Việt MS: 143451