Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Đề cương ôn tập mác 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.45 KB, 41 trang )

35 Câu hỏi và trả lời chi tiết học phần Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa mác lenin 2
NỘI DUNG ÔN THI HỌC PHẦN N/LÝ M-L (2)
PHẦN II: HỌC THUYẾT KINH TẾ CỦA CN M-L
1. Sản xuất hàng hóa là gì? Điều kiện ra đời và tồn tại của SX hàng hóa, đặc trưng và ưu thế của
nó. Vận dụng vào thực tiễn Việt Nam ?
2. Hàng hóa là gì? Trình bày hai thuộc tính của hàng hóa và mối quan hệ của hai thuộc tính ấy.
T/chất hai mặt của SXHH và ý nghĩa của nó đối với việc giải thích nguồn gốc của hai thuộc tính
của HH.
3. Chất và lượng của giá trị. Những nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa ?
4. Bản chất & chức năng của tiền tệ. Tác động tích cực và tiêu cực đối với nền kinh tế HH khi
tiền tệ thực hiện chức năng phương tiện lưu thông và phương tiện thanh toán? Nêu công thức của
quy luật lưu thông tiền tệ.
5. Nội dung và tác động của qui luật giá trị đối với nền kinh tế HH. Ý nghĩa thực tiễn đối với Việt
Nam hiện nay ?
6. Giá cả là gì ? Những nhân tố ảnh hưởng tới giá cả HH ?
7. Phân tích mâu thuẫn của công thức chung của tư bản.
8. HH sức lao động là gì ? Điều kiện biến sức lao động thành hàng hóa và hai thuộc tính của hàng
hóa sức lao động. Hàng hóa sức lao động có đặc điểm gì khác với hàng hóa thông thường? Vai trò
của HH sức LĐ đối với việc biến tiền thành tư bản ?
9. Giá trị thặng dư là gì ? Quá trình SX ra giá trị thặng dư? Tư bản bất biến và tư bản khả biến ?
Cơ sở phân chia tư bản bất biến và tư bản khả biến, và vai trò của chúng trong quá trình sản xuất
ra giá trị thặng dư? Nêu công thức tính tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư ?
10. Hai phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư? Hãy nêu sự giống và khác nhau giữa giá trị
thặng dư tương đối và giá trị thặng dư tuyệt đối? Vì sao nói giá trị thặng dư siêu nghạch là hình
thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối?
11. Vì sao nói sản xuất ra giá trị thặng dư là qui luật tuyệt đối của CNTB? Nội dung và vai trò của
qui luật giá trị thặng dư trong CNTB?
12. Tích lũy tư bản là gì? Thực chất, động cơ của tích lũy tư bản và các nhân tố ảnh hưởng đến
qui mô của tích lũy tư bản.
13. Tích tụ tư bản và tập trung tư bản là gì? Sự giống và khác nhau giữa tích tụ và tập trung tư
bản. Tập trung tư bản có vai trò như thế nào đối với sự phát triển của CNTB? Công thức cấu tạo


hữu cơ của TB ?
14. Chu chuyển tư bản là gì? Thế nào là thời gian chu chuyển tư bản? Các biện pháp tăng tốc độ
chu chuyển tư bản? Tác dụng của việc tăng tốc độ chu chuyển tư bản? Ý nghĩa đối với thực tiễn
nước ta?
15. Tư bản cố định và tư bản lưu động? Cơ sở và ý nghĩa của việc phân chia tư bản cố định và tư
bản lưu động ? Tác dụng của việc nâng cao tốc độ chu chuyển tư bản ?
16. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận là gì? Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận ?
17. Lợi nhuận bình quân, tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá cả SX? Công thức tính tỷ suất
LNBQ? Sự chuyển hóa của GTTD thành giá cả SX trong CNTB?
1


18. TB thương nghiệp và lợi nhuận thương nghiệp trong CNTB là gì ? Ví dụ ? Mối quan hệ giữa
TB thương nghiệp và TB công nghiệp trong CNTB?
19. TB cho vay là gì? Sự tác động của tư bản cho vay đối với nền kinh tế TBCN ?
20. Địa tô TBCN là gì ? Bản chất và các hình thức của địa tô TBCN ?
21. CNTB độc quyền là gì ? Nguyên nhân hình thành của CNTB độc quyền? Các hình thức phát
triển của tổ chức độc quyền và tác động của chúng đối với nền kinh tế TBCN?
22. Mối quan hệ giữa độc quyền và cạnh tranh trong CNTB độc quyền. Biểu hiện của quy luật giá
trị và quy luật giá trị thặng dư trong CNTB độc quyền?
23. Xuất khẩu tư bản là gì ? Tính tất yếu của XKTB ? Phân biệt XKHH vơi XKTB ? Tác động
của XKTB đến các nước XK và NK tư bản ? Tác động của XKTB đối với Việt Nam ? .
24. Tư bản tài chính là gì ? Nguyên nhân hình thành và tác động của TB tài chính đối với sự phát
triển của CNTB ?
25. CNTB độc quyền Nhà nước là gì? Nguyên nhân ra đời, bản chất và những biểu hiện cơ bản
của CNTBĐQNN.
PHẦN III: CNXHKH.
26. Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân? Nội dung sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân? Liên hệ với Việt Nam ?
27. Vai trò của Đảng cộng sản trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?

Liên hệ với Việt Nam ?
28. Cách mạng XHCN là gì? Mục tiêu, động lực và nội dung của CMXHCN ? Liên hệ với Việt
Nam ?
29. Liên minh Công – Nông trong cách mạng XHCN (cơ sở khách quan, nội dung, nguyên tắc cơ
bản) ? Liên hệ với Việt Nam ?
30. Tính tất yếu khách quan và những đặc điểm và nội dung kinh tế, chính trị, văn hóa của thời kỳ
quá độ lên CNXH? Liên hệ với Việt Nam?
31. Nội dung và phương thức xây dựng nền văn hóa XHCN. Liên hệ với Việt Nam?
32. Các nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin trong việc giải quyết vấn đề dân tộc ? Liên
hệ với Việt Nam?
33. Các nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo ?
Liên hệ với Việt Nam?
34. Vai trò của cách mạng Tháng Mười Nga đối với việc xuất hiện mô hình đầu tiên của CNXH
hiện thực trên thế giới ? Tác động đối với cách mạng Việt Nam ?
35. Những thành tựu cơ bản của CNXH hiện thực ? Tác động của nó đối với cách mạng Việt Nam
và thế giới?
Tất cả các ND trên khi thi đều phải xác định đúng đề và trả lời có đầu, có cuối, tức là trình
bày đủ 3 nội dung sau đây:
I. Các khái niệm liên quan
II. P/tích các nội dung của vấn đề, lấy các ví dụ để C/minh
III. Ý nghĩa thực tiễn và sự vận dụng vào quá trình đổi mới ở Việt Nam?
2


NỘI DUNG ÔN THI HỌC PHẦN N/LÝ M-L (2)
PHẦN II: HỌC THUYẾT KINH TẾ CỦA CN M-L
Câu 1. Sản xuất hàng hóa là gì? Điều kiện ra đời và tồn tại của SX hàng hóa, đặc trưng và
ưu thế của nó. Vận dụng vào thực tiễn Việt Nam ?
1.Sản xuất hàng hoá là kiếu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm đc sản xuất ra để trao đổi hoặc
mua bán trên thị trường.

2. Điều kiện ra đời, tồn tại của sản xuất hàng hoá.
Sản xuất hàng hoá ra đời và tồn tại dựa trên hai điều kiện:
- Thứ nhất: Có sự phân công lao động xã hội :
• Phân công lao động xã hội là sự chuyên môn hoá sản xuất, phân chia lao động xã hội thành
các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau.
• Phân công lao động xã hội làm cho việc trao đổi sản phẩm trở thành tất yếu: bởi vì mỗi ngành
mỗi người chỉ sản xuất một vài thứ, trong khi đó nhu cầu cuộc sống lại đòi hỏi có nhiều loại
khác nhau. Vì vậy họ cần trao đổi với nhau
Như vậy: phân công lao động là tiền đề là cơ sở của sản xuất hàng hoá. Nhưng để SXHH ra đời
chỉ có phân công lao động xã hội thôi thì chưa đủ mà cần phải có điều kiện nữa(điều kiện đủ)
cần có điều kiện thứ hai:
- Thứ hai: Có sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất có nghĩa là
những người sản xuất trở thành chủ thể sản xuất, độc lập nhất định
. Sự tách biệt này là do chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất quy định. Vì chế độ tư hữu về tư liệu
sản xuất làm cho tư liệu sản xuất thuộc sở hữu cá nhân, sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu
của họ. Vậy người này muốn tiêudùng sản phẩm lao động của người khác cần phải thông qua
trao đổi mua bản hàng hóa.
. Trong điều kiện của nền sản xuất hiện đại, sự tách biệt này còn do các hình thức sở hữu khác
nhau về tư liệu sản xuất và sự tách rời quyền sở hữu và quyền sử dụng đối với tư liệu sản xuất
quy định.
Vậy điều kiện thứ hai cùng có thể hiểu là: Có chế độ tư hữu và sở hữu khác nhau về tư liệu sản
xuất.
-- > Đó là hai điều kiện cần và đủ của sản xuất hàng hoá. Thiếu một trong hai điều kiện đó thì
sản xuất hàng hoá không thể ra đời và cũng không thể tồn tại.
3. Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hoá.
a. Đặc trưng của sản xuất hàng hoá
Sản xuất hàng hoá có những đặc trưng sau:
- Thứ nhất: Sản xuất hàng hoá là sản xuất trao đổi, mua bán
- Thứ hai: Lao động của người sản xuất hàng hoá vừa mang tính tư nhân, lại vừa mang tính xã
hội

b. Ưu thế của sản xuất hàng hoá
+ Sản xuất hàng hoá ra đời dựa trên sự phân công lao động xã hội, sự chuyên môn hoá sản
xuất. Do đó nó khai thác được những lợi thế về tự nhiên, xã hội, kỹ thuật của từng người, từng
cơ sở....Đồng thời khi sản xuất hàng hóa phát triển lại tác động trở lại làm cho phân công lao
động xã hội và chuyên môn hóa lao động, sản xuất ngày càng phát triển.....Nó phá vỡ tính tự
cung tự cấp, bảo thủ lạc hậu của mỗi ngành, mỗi địa phương làm cho năng suất lao động xã hội
3


ngày một tăng lên nhanh chóng, nhu cầu xã hội được đáp ứng đầy đủ hơn...
+ Trong nền sản xuất hàng hoá thì quy mô sản xuất không còn bị giới hạn bởi nhu cầu và
nguồn lực mang tính chất hạn hẹp, khép kín của từng gia đình, cơ sở, địa phương.... mà nó
được mở rộng dừa trên nhu cầu và nguồn lực của xã hội , quốc gia, quốc tế. Điều đó lại tạo
điều kiện cho việc ứng dụng những thành tựu khoa học và công nghệ và quá trình sản xuất,
thúc đẩy sản xuất phát triển.
+ Trong nền sản xuất hàng hoá, sự tác động của những quy luật vốn có của sản xuất và trao đổi
hàng hoá như quy luật giá trị, cung cầu, quy luật cạnh tranh..... buộc người sản xuất hàng hoá
phải luôn năng động, nhạy bén, biết tính toán, hợp lý hóa sản xuất, nâng cao năng suất lao
động, chất lượng và hiều quả kinh tế.... làm cho chi phí sản xuất thấp, đáp ứng nhu cầu thị hiếu
của người tiêu dùng.
+ Trong nền sản xuất hàng hoá, sự phát triển của sản xuất, sự mở rộng và giao lưu kinh tế giữa
các cá nhân, giữa các vùng, giữa các nước... không chỉ làm cho đời sống vật chất và đời sống
tinh thần ngày càng được nâng cao.
Tuy nhiên bên cạnh mặt tích cực sản xuất hàng hóa còn có những mặt tiêu cực: Sự phân hóa
giầu nghèo, tiềm ẩn những khả năng khuỷng hoẳng, phái hoại môi trường sinh thái xã hội ....
4.Vận dụng vào thực tiễn Việt Nam
Ở Việt Nam:
Trong giai đoạn quá độ lên CNXH, ở nước ta những đIều kiện chung của kinh tế hàng hoá vẫn
còn bởi vậy nền kinh tế hàng hoá tồn tại là một tất yếu khách quan:
Phân công lao động xã hội với tư cách là cơ sở của trao đổi chẳng những không mất đi, trái lại

ngày một phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. sự chuyên môn hoá và hợp tác hoá lao động
đã vượt khỏi biên giới quốc gia và ngày càng mang tính quốc tế.
Phân công lao động xã hội đã phá vỡ các mối quan hệ truyền thống của nền kinh tế tự nhiên
khép kín, tạo cơ sở thống nhất, phụ thuộc lẫn nhau giữa những người sản xuất vào hệ thống của
hợp tác lao động. Sự phân công lao động của ta đã ngày càng chi tiết hơn đến từng ngành, từng
cơ sở và ở phạm vi rộng hơn nữa là toàn bộ nền kinh tế quốc dân. hiện nay ta đã có hàng loạt
các thị trường được hình thành từ sự phan công lao động đó là: Thị trường công nghệ, thị
trường các yếu tố sản xuất,...Tạo đà cho nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần phát triển giúp
ta nhanh chóng hoà nhập được với kinh tế trong khu vực và thế giới.
Trong nền kinh tế đã và đang tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất và
sản phẩm lao động. Sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể của những người sản xuất hàng hoá nhỏ,
sở hữu tư nhân TBCN, sở hữu hỗn hợp, đồng sở hữu,...Chế độ xã hội hoá sản xuất giữa các
ngành, các xí nghiệp trong cùng một hình thức sở hữu vẫn chưa đều nhau. Sở dĩ như vậy là do
cơ cấu kinh tế của ta giờ là cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, sự tồn tại của các thành phần kinh
tế là một tất yếu khách quan .
Sản xuất hàng hoá là để trao đổi đáp ứng nhu cầu của xã hội nên người sản xuất có điều kiện để
chuyên môn hoá cao. Trình độ tay nghề được nâng lên do tích luỹ kinh nghiệm, tiếp thu được
tri thức mới. Công cụ chuyên dùng được cải tiến, kỹ thuật mới được áp dụng do đó cạnh cạnh
tranh ngày càng gay gắt khiến cho năng suất lao động được nâng lên, chất lượng sản phẩm
ngày càng được cải thiện và tốt hơn. Hiệu quả kinh tế được trú trọng làm mục tiêu đánh giá sự
hoạt động của các thành phần kinh tế. Việc trao đổi hàng hoá dựa trên nguyên tắc ngang giá
khiến cho người sản xuất luôn tìm cách tiết kiệm giảm đến mức tối đa những chi phí cá biệt,
giảm giá trị hàng hoá cá biệt để có lợi nhuận khi trao đổi. Trên cơ sở phân công lao động, sản
xuất hàng hoá phát triển. Khi sản xuất hàng hoá phát triển sẽ làm phân công lao động ngày
càng cao hơn, sâu hơn. Quan hệ hàng hoá, tiền tệ, quan hệ thị trường ngày càng được chủ thể
sản xuất hàng hoá vận dụng có hiệu quả hơn và từ đó ngoài các quan hệ kinh tế phát triển mà
các quan hệ pháp lý xẫ hội, tập quán, tác phong cũng thay đổi.
4



Chính từ tính ưu việt rất riêng, rất có lợi ( tuy bên cạnh đó vẫn còn có những nhược điểm ) của
sản xất hàng hoá mà tại đại hội VII Đảng ta đã xác định phương hướng : Phát triển kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của nhà nước.
Câu 2. Hàng hóa là gì? Trình bày hai thuộc tính của hàng hóa và mối quan hệ của hai thuộc
tính ấy. T/chất hai mặt của SXHH và ý nghĩa của nó đối với việc giải thích nguồn gốc của
hai thuộc tính của HH.
1.Khái niệm hàng hóa:Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu
nào đó của con người thông qua trao đổi hay mua bán trên thị trường.
Ví dụ: Hàng hóa có thể ở dạng hữu hình như: sắt, thép, lương thực, thực phẩm, … hoặc ở dạng
vô hình như những dịch vụ thương mại, vận tải hay dịch vụ của giáo viên, bác sĩ, nghệ sĩ.
* Sở dĩ HH có 2 thuộc tính GT và GTSD là do LĐ của người sản xuất hàng hóa có tính 2 mặt.
Đó là LĐ cụ thể và LĐ trừu tượng
2.Hai thuộc tính của hàng hóa
* Gía trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của hàng hóa nhằm thỏa mãn nhu cầu nào đó của
con người như nhu cầu cho tiêu dùng sinh hoạt, nhu cầu cho SX, nhu cầu vật chất, nhu cầu tinh
thần....
Vídụ: Công dụng của gạo là để ăn, nấu rượu, chế ra cồn...; Áo quần là để mặc...
Đặc điểm của GTSD
- Giá trị sử dụng là một phạm trù vĩnh viễn.
- Giá trị sử dụng là thuộc tính tự nhiên của vật
- Một vật có thể có 1 hoặc nhiều công dụng nên có nhiều GTSD khác nhau
- GTSD của vật thể khác về chất, là nd vật chất của của cải
- GTSD đc thể hiện trong tiêu dùng
- Trong kinh tế hàng hóa, vật có giá trị sử dụng sẽ ẩn chứa 1 giá trị trao đổi
* Giá trị của hàng hóa
- Muốn hiểu đc giá trị hàng hóa phải đi từ giá trị trao đổi.
+ Giá trị trao đổi biểu hiện ra như là một quan hệ về số lượng, là một tỷ lệ theo đó
những giá trị sử dụng loại này được trao đổi với những giá trị sử dụng loại khác.
VD: 1m vải = 5 kg thóc

+ Hai hàng hóa có giá trị sử dụng khác nhau có thể trao đổi đc với nhau theo một tỷ lệ nhất
định, vì chũng đều là sản phẩm của lao động, có cơ sở chung là sự hao phí lao động của con
người, tức là có lượng giá trị hàng hóa bằng nhau
 Giá trị hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất kết tinh trong hàng hóa.
VD : Để SX ra 1 cái rìu cần a hao phí LĐ XH
Đặc điểm của GT
- Giá trị là cơ sở, là nội dung bên trong, còn GT trao đổi là hình thức biểu hiện bên ngoài.
Ví dụ: 2 con cừu = 1 bộ cung tên. Cừu và cung tên khác nhau về giá trị sử dụng, hình thái vật
chất, số lượng sản phẩm đem trao đổi. Cừu và cung tên có điểm giống nhau: là hao phí lao động
để sản xuất 2 con cừu = hao phí lao động khi chế tạo ra bộ cung tên. Đây chính là điểm chung
trong quan hệ trao đổi mà các nhà kinh tế gọi là giá trị của hàng hóa
- Giá trị hàng hóa biểu hiện mối quan hệ giữa những người SX hàng hóa với nhau, GT là thuộc
tính XH của HH
- Chỉ trong những xã hội người ta làm ra sản phẩm để trao đổi – mua bán, thì hao phí lao động
mới mang hình thái giá trị  Giá trị là một phạm trù mang tính lịch sử.
5


- Khi đưa ra thị trường để trao đổi mua bán thì giá trị của hàng hóa thể hiện qua giá trị trao đổi
hay giá cả của hàng hóa.
* Giá trị HH là phạm trù lịch sử vì:
- Sự ra đời phát triển và tồn tại của GT HH xảy ra trong đk lịch sử nhất định. Mà GTHH đc biểu
hiện qua GT trao đổi
- Nếu 2 vật thể khác nhau có thể trao đổi đc vs nhau thì giữa chúng phải có cơ sở chung nào đó.
Cái chung đó không thể là công dụng vì công dụng của chúng hoàn toàn khác nhau. Các HH #
nhau chỉ có 1 thuộc tính chung làm cho chúng có thể so sánh vs nhau trong khi trao đổi, đó là các
HH đều là các SP của LĐ.
- Cở sở cho 2 HH trao đổi đc với nhau là LĐ XH hao phí vào việc SX ra những HH đó( GT HH)
-- > Chính vì vây GT HH là phạm trù lịch sử
3. Mối quan hệ giữa 2 thuộc tính của hàng hóa:

- Thống nhất: 2 thuộc tính này cùng tồn tại đồng thời trong một hàng hóa.
- Mẫu thuẫn:
Giá trị sử dụng
Giá trị
- các hàng hóa ko đồng nhất vs nhau về chất, là - các HH lại đồng nhất về chất (đều là hao phí
thuộc tính tự nhiên
LĐ XH), là thuộc tính XH
- GTSD thực hiện sau giá trị trong TD
- Giá trị đc thực hiện trước trong lưu thông
- Người mua quan tâm đến GTSD, nhưng để
- Người SX tạo ra GTSD, nhưng mục đích của
đạt GTSD họ phải GT cho người SX
họ là GT

4. T/chất hai mặt của SXHH
*Lao động cụ thể: Là LĐ có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp, chuyên môn
nhất định. Mỗi LĐ cụ thể đều có một mục đích, đối tượng, phương tiện , phương pháp và kết quả
riêng.
Ví dụ: LĐ cụ thể của người thợ mộc, mục đích là SX cái bàn, cái ghế, đối tượng LĐ là gỗ,
phương pháp của anh ta là các thao tác về cưa, bào, khoan, đục; phương tiện là sd cái cưa, đục,
khoan; kết quả là tạo ra cái bàn, cái ghế.
* Đặc trưng:
-LĐ cụ thể là một phạm trù vĩnh viễn
-LĐ cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa.
-KHKT phát triển, LĐ cụ thể càng ngày càng phong phú, đa dạng, tính chuyên môn hóa cao.
-LĐ cụ thể tạo thành hệ thống phân công LĐ XH chi tiết.
-LĐ cụ thể là nguồn gốc tạo ra của cải vật chất.
* Lao động trừu tượng:
Là lao động của người sản xuất kết tinh trong hàng hóa. Hoặc là LĐ của người SX hàng hóa khi
đã gạt bỏ những hình thức cụ thể của nó, hay nói cách khác, đó là sự tiêu hao sức LĐ (tiêu hao

sức bắp thịt, thần kinh) của người SX hàng hóa nói chung.
* Đặc trưng:
-Lao động trừu tượng tạo ra giá trị mới của hàng hóa.
6


-Nó là một phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong nền kinh tế hàng hóa.
-LĐ trừu tượng là xem SX hàng hóa đó kéo dài bao nhiêu thời gian, hao phí bao
nhiêu sức LĐ.
5. ý nghĩa: Việc phát hiện ra tính chất hai mặt của Lđ SX hàng hóa của Cmác có ý nghĩa rất
to lớn.
*)Ý nghĩa lý luận:
- Học thuyết về tính chất hai mặt của sản xuất hàng hóa đã tạo ra cơ sở khoa học thực sự cho học
thuyết giá trị.
- Trước Mác các nhà kinh tế học mới chỉ khẳng định giá trị do lao động tạo nên mà chưa chỉ ra
được lao động nào là lao động tạo ra giá trị hàng hóa. Mác với việc phát hiện ra học thuyết tính
hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa đã chỉ rõ lao động trừu tượng tạo ra giá trị hàng hóa.
- Học thuyết về tính hai mặt của sản xuất hàng hóa đã tạo ra cơ sở khoa học cho học thuyết giá trị
thặng dư. Nhờ đó Mác khẳng định được nguồn gốc, bản chất của giá trị thặng dư là do lao động
trừu tượng của người công nhân tạo tra trong quá trình sản xuất
*) Ý nghĩa thực tiễn
Học thuyết về tính hai mặt của sxhh giúp chúng ta giải thik được hiện tượng hiện tượng phức tạp
đang diễn ra trong thực tế, như sự vận động trái ngược: khối lượng của cải vật chất ngày càng
tăng lên, đi liền với khối lượng giá trị của nó giảm xuống hay không đổi.
6.Mâu thuẫn cơ bản của nền SX HH giản đơn
- Khái niệm :Mâu thuẫn cơ bản của nền SX HH giản đơn là mâu thuẫn giữa tính chất tư nhân và
tính chất xã hội của lao động sản xuất hàng hoá.
- Giải thích
+ Do có phân công lao động xã hội nên có trao đổi và có lao động xã hội; lao động xã hội biểu
hiện thành lao động trừu tượng và lao động trừu tượng tạo ra giá trị.

+ Mặt khác, do có chế độ tư hữu nên có lao động tư nhân; lao động tư nhân biểu hiện thành lao
động cụ thể, và lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng.
Trong nền sản xuất hàng hoá, giữa lao động tư nhân và lao động xã hội có mâu thuẫn với nhau.
Mâu thuẫn đó là mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hoá giản đơn. Mâu thuẫn này biểu hiện
ra khi :
+Sản xuất của người sản xuất hàng hoá nhỏ và nhu cầu của xã hội không ăn khớp với nhau Sở dĩ
có tình hình đó là do sản xuất dựa trên chế độ tư hữu làm cho người sản xuất không thể biết được
xã hội cần những gì và cần bao nhiêu.
+Mức tiêu hao lao động cá biệt của người sản xuất hàng hoá không phù hợp với mức tiêu hao lao
động mà xã hội có thể chấp nhận được. Nếu tiêu hao quá mức, xã hội không có khả năng thanh
toán, tất nhiên hàng hoá sẽ không bán được.
+Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội chứa đựng khả năng sản xuất "thừa" và là
mầm mống của mọi mâu thuẫn của kinh tế hàng hoá trong tiến trình phát triển của lịch sử.
Câu 3. Chất và lượng của giá trị. Những nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của HH?
1. Chất và lượng của giá trị
+ Chất của giá trị: Là lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá.
+ Lượng của giá trị: Là lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hoá đó quyết định
Cấu thành lượng giá trị hàng hóa bao gồm giá trị của những tư liệu sản xuất đã sử dụng để sản
xuất giá trị hàng hóa và hao phí lao động sống của người sản xuất trong quá trình tạo ra hàng hóa.
Giá trị hàng hóa= giá trị cũ tái hiện + giá trị mới.Ký hiệu W= c +v + m
7


c: lao động vật hóa(giá trị cũ)
v+m: lao động sống(giá trị mới)
* Thước đo lượng giá trị của hàng hóa
Lượng GT HH đc tính bằng thời gian LĐ XH cần thiết. TG LĐ XH cần thiết là thời gian cần thiết
dể SX ra 1 đơn vị SP trong hoàn cảnh bình thường của XH, tức là vói 1 trình độ kĩ thuật tb, trình
độ kéo léo tb và cường độ LĐ tb so với hoàn cảnh nhất định của XH.
2. Những nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của HH

Do thời gian lao động xã hội cần thiết luôn thay đổi, nên lượng giá trịcủa hàng hoá cũng là một
đại lượng không cố định. Sự thay đổi này tuỳ thuộc vào năng suất lao động, cường độ lao động
và mức độphức tạp hay đơn giản của lao động.
Lượng giá trịcủa 01 đơn vị hàng hoá thay đổi tỷ lệ thuậnvới sốlượng lao động và tỷ lệ nghịch với
năng suất lao động xã hội.
*. Năng suất lao động:
-Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động . Nó đượcđo bằng sốlượng sản phẩm sản
xuất ra trong một đơn vị thời gian, hay số lượng thời gian đểsản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm.
-Tăng năng suất lao động là tăng hiệu quả có ích của lao động biểu hiện là tăng sốlượng sản phẩm
được sản xuất ra trong một đơn vịthời gian, là rút ngắn thời gian để sản xuất ra 1 đơn vịsản phẩm.
- Tăng năng suất lao động (khi cường độ lao động không đổi) làm cho số lượng sản phẩm tăng
nhưng lượng giá trị sản phẩm tạo ra trong thời gian đó không đổi, do đó giá trị của một đơn vịsản
phẩm giảm xuống.
- Tăng năng suất lao động không phải tăng thêm sự hao phí về lao động mà là thay đổi trong
cách thức của lao động
-Tăng năng suất lao động phụ thuộc vào các nhân tố:
+ Nâng cao trình độ thành thạo của người lao động.
+ Cải tiến kỹ thuật, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
+ Nâng cao hiệu quả sử dụng tư liệu sản xuất
+ Khai thác, sử dụng các điều kiện tự nhiên.
*. Cường độ lao động:
- Cường độ lao động là đại lượng chỉ mức độ căng thẳng, khẩn trương hay hao phí sức lao động
trong một đơn vị thời gian.
-Tăng tăng cường độlao động là kéo dài thời gian lao động
-Tăng cường độlao động (năng suất lao động không đổi) làm cho số lượng sản phẩm tăng nhưng
lượng giá trị tạo ra trong thời gian đó tăng lên tương ứng do đó giá trị một đơn vị sản phẩm
không thay đổi.
*. Mức độ giản đơn hay phức tạp của lao động
- Lao động giản đơn: là lao động mà bất kỳ người bình thường nào có khả năng LĐ đều có thể
thực hiện đc. VD LĐ của người rửa bát, quét dọn….

- Lao động phức tạp:là lao động đòi hỏi phải đc đào tạo , huấn luyện chuyên môn lành nghề mới
có thể tiến hành đc.VD LĐ của người bác sĩ, LĐ của người giáo viên….
8


- Trong cùng 1 thời gian LĐ như nhau, LĐ phức tạp tạo ra đc nhiều giá trị hơn LĐ giản đơn. Do
đó để cho HH tạo ra từ LĐ giản đơn có qh bình đẳng với HH tạo ra từ LĐ phức tạp, nguwoif ta
quy ước mọi LĐ phức tạp thành LĐ giản đơn trung bình
Câu hỏi phụ:So sánh sự giống nhau, khác nhau giữa năng suất lao động, cường độlao động.
* Giống nhau:Đều làm phát triển khối lượng sản phẩm, Đều nhằm mục đích tăng tỷ suất và khối
lượng giá trị thặng dư, Là một trong những nhân tố tác động đến sự biến động của giá cả hàng
hóa cũng như giá cả thị trường của hàng hóa
* Khác nhau:
Đặc điểm

Năng suất lao động

Cường độ lao động

Thời gian lao động XH cần

Lao động xã hội cần thiết

Lao động xã hội cần thiết

thiết

giảm xuống

tăng lên


Lượng giá trị đơn vị hàng

Lượng giá trị đơn vị hàng

Lượng giá trị đơn vị hàng

hóa

hóa giảm xuống

hóa không đổi

Hao phí sức lao động

Hao phí sức lao động giảm

Hao phí sức lao động tăng

xuống

lên

Tính chất vô hạn, giới hạn

Dựa vào tính chất máy móc
nên vô hạn

Dựa vào sức lao động của
con người nên có giới hạn


Câu hỏi phụ:Vì sao trong nền sản xuất hàng hóa, người sản xuất hàng hóa tìm mọi biện
pháp để tăng năng suất lao động.?
Tăng năng suất lao động là tăng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc
giảm thời gian để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Mục đích của nhà sxhh là sx ra hàng hóa và hàng hóa đó được đem ra trao đổi trên thị trường và
khi đó các nhà tư bản sẽ thu được một khoản lợi nhuận.
Trong nền kinh tế hàng hóa, mỗi người sản xuất hàng hóa là một chủ thể kinh tế độc lập, tự quyết
định hoạt động sản xuât, kinh doanh của mình. Nhưng do điều kiện sản xuất khác nhau nên hao
phí lao động cá biệt khác nhau, người sản xuất nào có hao phí lao động cá biệt nhơ hơn hao phí
lao động xã hội của hàng hóa ở thế có lợi, sẽ thu được lãi cao. Người sx nào có hao phí lao động
cá biệt lớn hơn hao phí lao động xã hội cần thiết sẽ ở thế bất lợi, lỗ vốn. Để giành lợi thế trong
cạnh tranh và tránh nguy cơ vỡ nợ, phá sản, họ phải hạ thấp hao phí lao động cá biệt của mình,
sao cho bằng hao phí lao động xã hội cần thiết. Muốn vậy họ phải tìm cách cải tiến kỹ thuật, cải
tiến tổ chức quản lý, thực hiện tiết kiệm chặt chẽ để nhằm tăng năng suất lao động.
Câu 4. Bản chất & chức năng của tiền tệ. Tác động tích cực và tiêu cực đối với nền kinh tế
HH khi tiền tệ thực hiện chức năng phương tiện lưu thông và phương tiện thanh toán? Nêu
công thức của quy luật lưu thông tiền tệ. Mối quan hệ giữa tiền tệ với giá trị hàng hóa.(Câu hỏi
9


về MQH giữa tiền tệ với giá trị hàng hóa có thể hỏi khác là :
- Vì sao nói giá cả thị trường vận động xoay quanh giá trị thị trường
- Giải thích quan điểm của Mác về "giá cả hàng hóa là vẻ đẹp của giá trị hàng hóa")
a) Lịch sử ra đời của tiền tệ:
Tiền tệ là sản phẩm tất yếu khách quan của sản xuất và lưu thông hàng hóa. Lịch sử ra đời của
tiền tệ là lịch sử ra đời và phát triển của các hình thái giá trị từ thấp đến cao, từ hình thái giản đơn
đến hình thái đầy đủ nhất là tiền tệ
- Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên:
Đây là hình thái phôi thai của giá trị, nó xuất hiện trong giai đoạn đầu của trao đổi hàng hóa, trao

đổi mang tính chất ngẫu nhiên, người ta trao đổi trực tiếp vật này lấy vật khác
Ví dụ: 1m vải = 10 kg thóc
Ở đây giá trị của vải biểu hiện ở thóc. Còn thóc là cái được dùng làm phương tiện biểu hiện giá
trị của vải. Trao đổi là trực tiếp và chưa có tỷ lệ trao đổi cố định.
- Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng của giá trị
Khi lực lượng sản xuất phát triển hơn, sau phân công lao động xã hội lần thứ nhất, chăn nuoi tách
khỏi trồng trọt, trao đổi trở nên thường xuyên hơn, một hàng hóa này có thể quan hệ với nhiều
hàng hóa khác. Tương ứng với giai đoạn này là hình thái đầy đủ hay mở rộng.
Ví dụ: 1m vải = 10 kg thóc hoặc
= 2 con gà hoặc
= 0,1 chỉ vàng hoặc
= ...
Đây là sự mở rộng hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên. Hình thái vật ngang giá đã được mở
rộng thành nhiều hàng hóa khác nhau. Tuy nhiên vẫn là trao đổi trực tiếp, tỷ lệ trao đổi chưa cố
định.
- Hình thái chung giá trị:
Với sự phát triển cao hơn nữa của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội, hàng hóa
được trao đổi thường xuyên, đa dạng và nhiều hơn. Nhu cầu trao đổi do đó trở nên phức tạp hơn,
người có vải muốn đổi thóc nhưng người có thóc lại không muốn đổi vải mà cần thứ khác. Vì vậy
việc trao đổi trực tiếp không còn thích hợp nữa. Khi đó xuất hiện vật trung gian trao đổi đó là thứ
mà nhiều người ưa chuộng thì hình thái chung của giá trị xuất hiện.
Ví dụ:10 kg thóc
Hoặc 2 con gà
= 1 m vải
Hoặc 0,1 chỉ vàng
...
Tuy nhiên vật ngang giá chung chưa ổn định ở một thứ hàng hóa nào cả. Các địa phương khác
nhau thì hàng hóa làm vật ngang giá chung cũng khác nhau.
- Hình thái tiền tệ: Khi lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội phát triển hơn nữa, sản
xuất hàng hóa và thị trường ngày càng mở rộng, thì tình trạng có nhiều vật ngang giá chung làm

cho trao đổi giữa các địa phương vấp phải khó khăn, do đó đòi hỏi khách quan phải hình thành
vật ngang giá chung thống nhất. Khi vật ngang giá chung cố định ở một vật độc tôn và phổ biến
thì xuất hiện hình thái tiền tệ của giá trị.
Ví dụ:
10 kg thóc
1 m vải
2 con gà
= 0.1 chỉ vàng = vật ngang giá chung
...
Lúc đầu có nhiều kim loại đóng vai trò tiền tệ, nhưng về sau được cố định lại ở kim loại quý:
vàng, bạc, và cuối cung là vàng. Sở dĩ bạc và vàng đóng vai trò tiền tệ là do những ưu điểm của
10


nó như: thuần về chất, dễ chia nhỏ nhưng chứa đựng một lượng giá trị lớn.
Tiền tệ xuất hiện là kết quả phát triển lâu dài của sản xuất và trao đổi hàng hóa, khi tiền tệ ra đời
thì thế giới hàng hóa được phân thành hai cực: một bên là các hàng hóa thông thường; một bên là
hàng hóa (vàng) đóng vai trò tiền tệ. Đến đây giá trị các hàng hóa đã có một phương tiện biểu
hiện thống nhất. Tỷ lệ trao đổi được cố định lại.
b) Bản chất của tiền tệ: là 1 HH đặc biệt đc tách ra làm vật ngang giá chung thống nhất cho các
HH khác, nó thể hiện LĐ XH và biểu hiện qh giữa những người SX
c) Các chức năng của tiền tệ
- Thước đo giá trị:
Tiền có chức năng thước đo giá trị vì tiền cũng có giá trị vì tiền làm chức năng thước đo giá trị thì
tiền phải là tiền vàng.
Giá trị của hàng hóa khi được biểu hiện thành tiền được gọi là giá cả hàng hóa và giá cả hàng hóa
phụ thuộc vào các nhân tố sau:
+Giá trị hàng hóa: Giá trị hàng hóa quyết định giá cả hàng hóa vì giá trị hàng hóa là nội dung bên
trong còn giá cả hàng hóa là hình thức biểu hiện ra bên ngoài.
+ Quan hệ cung cầu:

Cung> cầu thì giá cả < giá trị, Cung = cầu thì giá cả = giá trị, Cung < cầu thì giá cả> giá trị
+ Sức mua của đồng tiền:
Giá trị của tiền tỷ lệ nghịch với giá cả của hàng hóa
Để làm chức năng thước đo giá trị bản thân tiền cũng có giá trị và nó phải được đo lường.
Tác dụng của tiền khi dùng làm tiêu chuẩn giá cả không giống với tác dụng của nó khi dùng
thước đo giá trị. Là thước đo giá trị, tiền tệ đo lường giá trị của các hàng hóa khác, là tiêu chuẩn
giá cả, tiền tệ đo lường bản thân kim loại dùng làm tiền tệ.
- Chức năng phương tiện lưu thông:
Với chức năng này, tiền làm môi giới trong quá trình trao đổi hàng hóa trong nền kinh tế đổi hàng
lấy hàng. Để làm chức năng lưu thông hàng hóa đòi hỏi phải có tiền mặt
Số lượng tiền cho phép lưu thông phải được xác định vì lưu thông tiền tệ và lưu thông hàng hóa
có mối quan hệ khăng khít với nhau trong đó để lưu thông hàng hóa quyết định lưu thông tiền tệ.
Số lượng tiền tệ cần cho lưu thông:M = (P x Q )/ V
Trong đó:
Q: là số lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường
N: Số vòng luân chuyển TB của 1 đv tiền tệ
P: mức giá cả cuả hàng hóa
Khi tiền làm phương tiện lưu thông thì không nhất thiết tiền phải đủ giá trị mà chỉ cần xã hội thừa
nhận là được. Do vậy, tiền giấy xuất hiện.
- Phương tiện cất trữ
Làm phương tiện cất trữ, tức là tiền được rút khỏi lưu thông đi vào cất trữ. Sở dĩ tiền làm được
chức năng này là vì: tiền là đại biểu cho của cải xã hội dưới hình thái giá trị, nên cất trữ tiền là
một hình thức cất giữ của cải. Do đó, tiền phải đủ giá trị là tiền vàng, bạc.
Nếu sản xuất tăng, lượng hàng hóa nhiều thì tiền cất trữ được đưa vào lưu thông. Ngược lại nếu
sản xuất giảm lượng hàng hóa lại ít thì một phần tiền vàng rút ta khỏi lưu thông đi vào cất trữ.
- Phương tiện thanh toán
Làm phương tiện thanh toán, tiền được dùng để trả nợ, nộp thuế, trả tiền mua chịu hàng...
Trong điều kiện tiền thực hiện chức năng phương tiện thanh toán thì công thức số lượng tiền tệ
cần thiết cho lưu thông sẽ được triển khai như sau:
M =( Là tổng giá cả của hàng hóa- Tổng giá cả của hàng hóa bán chịu

- Là tổng số tiền khấu trừ cho nhau + là tổng số tiền thanh toán đến kỳ hạn trả
) / Số vòng luân chuyển TB của 1 đv tiền tệ
11


- Tiền tệ thế giới
Khi trao đổi hàng hóa vượt khỏi biên giới quốc gia thì tiền làm chức năng tiền tệ thế giới. Với
chức năng này, tiền phải có đủ giá trị, phải trở lại hình thái ban đầu của nó là vàng. Trong chức
năng này, vàng được dùng làm phương tiện mua bán hàng hóa, phương tiện thanh toán quốc tế và
biểu hiện của cải nói chung của xã hội.
-- > Năm chức năng của tiền trong nền kinh tế hàng hóa quan hệ mật thiết với nhau. Sự phát triển
các chức năng của tiền phản ánh sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Có tác động 2 mặt:
Tích cực: Phải có sự phát triển của ngân hàng làm giảm nhu cầu tiền mặt trong nền kinh tế, làm
giảm phí in tiền. In tiền cho các mặt: Hàng hóa tăng,Rách,Cất,Thiên tai.Giảm được chi phí lưu
thông tiền mặt vận chuyển, phí bảo vệ tiền .
Tiêu cực:Tạo sự phụ thuộc lẫn nhau có thể gây ra khủng hoảng dây chuyền kinh tế, làm cho mâu
thuẫn hàng hóa trở nên gay gắt hơn, khi tiền quá nhiều gay lạm phát
d) Mối quan hệ giữa tiền tệ với giá trị hàng hóa( mqh giữa giá cả và giá trị hh)( tại sao giá
cả HH thường xuyên biến động)
Trong nền sản xuất hàng hóa, giá trị hàng hóa được biểu hiện ra bên ngoài bằng tiền gọi là giá cả
hàng hóa. Giữa giá cả hàng hóa với giá trị hàng hóa có quan hệ tỷ lệ thuận. Trong đó giá cả hàng
hóa là hình thức biểu hiện bên ngoài, giá trị hàng hóa là nội dung vật chất bên trong, nó sẽ quyết
định giá cả hàng hóa. Tuy nhiên trên thị trường trong lưu thông do giá cả hàng hóa còn chịu ảnh
hưởng của các nhân tố khách quan trên thị trường( Sự thay đổi của quan hệ cung cầu , cạnh tranh,
sức mua của đồng tiền). Vì vậy, giá cả hàng hóa lúc cao hơn, lúc thấp hơn và cũng có thể bằng
giá trị hàng hóa.
Cung> cầu thì giá cả < giá trị, Cung = cầu thì giá cả = giá trị, Cung < cầu thì giá cả> giá trị
-- > Giá cả tách rời giá trị và xoay xung quanh trục giá trị của nó
e, Vì sao tiền tệ đc đưa vào trong lưu thông làm cho mâu thuẫn HH trở nên gay gắt hơn

Vì chức năng của tiền là: Đơn vị đo lg GT HH tức là giá cả, Phương tiện lưu thông: H-T-H. Trong
lưu thông cần tiền mặt và nó đóng vai trò là cn môi giới. Nó làm cho hành vi bán và mua có thể
tách rời nhau về không gian và thời gian: người ta có thể mua H-T( lấy hàng đổi tiền) ở lúc này,
nhưng có thể đổi tiền thành hàng ở 1 giai đoạn khác. Sự không nhất trí giữa mua bán chứa đựng
trái nghịch, mầm mống của khủng hoảng
f,Vì sao tiền tệ là sự phát triển biện chứng của SX và trao đổi HH
- Trong qt SX: Tiền có chức năng là thước đo giá trị. Nhưng để là thước đo giá trị thì tiền cũng
phải đc quyết định bởi 1 đơn vị tiền tệ nhất định -- > Tiền là 1 SP của Qt SX
- Trong qt lưu thông : Tiền là môi giới H-T-H’. Nhìn thấy ngay trong công thức tiền đóng vai trò
là laoi HH đặc biệt , có vai trò trung gian đẻ chuyển đổi H-H’ -- > Tiền là SP ( H-T)
trong sự phát triển của 2 Qt trên: Tiền dần dần thực hiện đc giá trị của nó nhưng GT thực của tiền
dần tách rời GTDN của nó từ tiền vàng sang tiền đúc, sau này là tiền giấy. Nhưng bản thân tiền
giáy không có GT mà chỉ là ký hiệu
-- > T là SP của sự phát triển của SX và TĐ HH
Câu 5. Nội dung và tác động của qui luật giá trị đối với nền kinh tế HH. Ý nghĩa thực tiễn
đối với Việt Nam hiện nay ?
* Vị trí của quy luật giá trị:Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa vì
nó quy định bản chất của sản xuất hàng hóa, là cơ sở của tất cả các quy luật khác của sản xuất
hàng hóa.
1 Nội dung của quy luật giá trị:
12


- Việc sản xuất hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết: Giá trị của
hàng hóa phụ thuộc vào hao phí lao động xã hội cần thiết, nên để bù đắp được chi phí sản xuất và
có lãi, người sản xuất phải điều chỉnh sao cho hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức
chi phí mà xã hội chấp nhận được.
- Trao đổi hàng hóa cũng phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết: Giá cả của
một hàng hóa phụ thuộc vào giá trị của hàng hóa đó, hàng hóa nào có nhiều giá trị thì giá cả của
nó sẽ cao và ngược lại.

- Trên thị trường, ngoài sự tác động của giá trị thì giá cả còn phụ thuộc vào nhiều yếu tó khác
như: cạnh tranh, cung cầu, sức mua của đồng tiền  Giá cả của hàng hóa tách rời với giá trị
của hàng hóa và lên xuống xoay quanh trục giá trị của nó  Đó chính là cơ chế hoạt động
của quy luật giá trị.
-- >Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của nền sản xuất hàng hoá. Ở đâu có sản xuất và
trao đổi hàng hoá thì ở đó có quy luật giá trị hoạt động. Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và
trao đổi hàng hóa dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức là dựa trên hao phí lao động xã hội cần thiết.
2. Tác động của quy luật giá trị:
- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa:
 Tác động điều tiết SX thông qua sự biến động của giá cả theo quy luật cung cầu: nếu
ở ngành nào đó cung nhỏ hơn cầu, giá cả sẽ tăng và cao hơn giá trị, hàng hóa bán chạy, lãi
cao thì ngươì sản xuất sẽ đổ xô vào ngành đấy. Ngược lại ……..
 Tác động điều tiết lưu thông hàng hóa thông qua giá cả trên thị trường: sự biến đổi
của giá cả có tác dụng thu hút nguồn hàng từ nơi giá thấp đến nơi giá cao, làm cho lưu thông
hàng hóa đc thông suốt.
- Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc đẩy lực
lượng sản xuất xã hội phát triển:
 Mỗi người sản xuất có hao phí lao động khác nhau, người sản xuất nào có hao phí lao
động thấp hơn hao phí lao động xã hội thì sẽ có lãi, thu được lãi cao  để cạnh tranh phải hạ
thấp hao phí lao động cá biệt, phải tìm cách cải tiến kỹ thuật, thực hiện tiết kiệm triệt để, tăng
năng suất lao động  thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển.
- Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất hàng hóa thành kẻ giầu người
nghèo:
 Những người có điều kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ, trang bị kỹ thuật tốt hơn sẽ có
lao động cá biệt thấp hơn, sẽ thu đc lãi lớn, tiếp tục mở rộng sản xuất  những người có điều
kiện sản xuất ko có lợi, làm ăn kém, gặp rủi ro trong kinh doanh sẽ trở thành nghèo khó.
 Tác động của quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng hóa có ý nghĩa lý luận và thực tiễn hết sức
to lớn: Một mặt nó chi phối sự lựa chọn tự nhiên, đào thải các nhân tố yếu kém, kích thích
các nhân tố tích cực phát triển; mặt khác lại phân hóa xã hội thành kẻ giàu người nghèo, tạo
ra sự bất bình đẳng trong xã hội.

3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu quy luật giá trị:
- Lý luận: ở nước ta hiện nay, quy luật giá trị tồn tại và phát huy tác dụng là tất yếu, khách quan.
- Thực tiễn: quy luật giá trị đã và đang phát huy tác dụng: kích thích nhà sản xuất ko ngừng tăng
năng suất lao động làm cho nền kinh tế phát triển, nhưng cũng có tác động tiêu cực: vì chạy theo
lợi nhuận mà nhiều doanh nghiệp vi phạm pháp luật
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cần phát huy những tác dụng tích cực, hạn chế những
tác dụng tiêu cực của quy luật giá trị, nhằm phát triển nền kinh tế nước ta theo định hướng
XHCN.
13


- Thứ nhất là nền kinh tế nước ta đang xây dựng khác về bản chất so với kinh tế TBCN, do đó,
phải quán triệt quan điểm, nguyên tắc cơ bản của sự vận dụng một cách đúng đắn, sát hợp quy
luật giá trị vào điều kiện cụ thể của đất nước, phục vụ cho việc phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN; tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn hóa, từng bước cải thiện đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải
thiện môi trường; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng - an ninh.
- Thứ hai là quán triệt quan điểm trên, đề ra các chính sách kinh tế thích hợp, hình thành một
bước quan trọng thể chế hóa kinh tế thị trường định hướng XHCN.
+ Tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả khu vực doanh nghiệp nhà nước,;
khuyến khích phát triển mạnh kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
+ Tạo lập và phát triển đồng bộ các loại thị trường. Tiếp tục chủ động hội nhập sâu rộng hơn nữa,
thực hiện có hiệu quả các cam kết theo quy định của tổ chức thương mại thế giới.
+ Để đảm bảo quyền lợi thỏa đáng của người lao động trong các doanh nghiệp, Nhà nước cần
hoàn chỉnh Bộ Luật Lao động và các chế độ liên quan đến người lao động. Tiếp tục ban hành và
hoàn chỉnh các quy định về chế độ tiền lương, chế độ làm việc, bảo hộ, an toàn lao động, BHXH,
bảo hiểm thất nghiệp...
Câu 6. Giá cả là gì ? Những nhân tố ảnh hưởng tới giá cả HH ?
1.Giá cả HH là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị
2.MQH giữa giá cả & giá trị: Giữa giá cả hàng hóa với giá trị hàng hóa có quan hệ tỷ lệ thuận.

Trong đó giá cả hàng hóa là hình thức biểu hiện bên ngoài, giá trị hàng hóa là nội dung vật chất
bên trong, nó sẽ quyết định giá cả hàng hóa
3.Những nhân tố ảnh hưởng tới giá cả HH
Trên thị trường giá cả hh luôn biến động vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau
- G trj HH: tỉ lệ thuận. tuy nhiên tùy từng lúc từng nơi, từng mặt hàng, giá cả có thể lớn hơn hoặc
nhỏ hơn giá trị
- QH cung cầu HH
- Sức mua của đồng tiền
- Cạnh tranh độc quyền (xăng, điện, viễn thông…)
- Chính sách Nhà nước
-- > Các yếu tố đó làm giá cả tách rời giá trị và lên xuống xoay quanh trục giá trị của nó
Câu 7. Phân tích mâu thuẫn của công thức chung của tư bản.( trong vở)
Câu 8. HH sức lao động là gì ? Điều kiện biến sức lao động thành hàng hóa và hai thuộc
tính của hàng hóa sức lao động. Hàng hóa sức lao động có đặc điểm gì khác với hàng hóa
thông thường? Vai trò của HH sức LĐ đối với việc biến tiền thành tư bản ?( trong vở)
Câu 9. Giá trị thặng dư là gì ? Quá trình SX ra giá trị thặng dư? Tư bản bất biến và tư bản
khả biến ? Cơ sở phân chia tư bản bất biến và tư bản khả biến, và vai trò của chúng trong
quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư? Nêu công thức tính tỷ suất và khối lượng giá trị
thặng dư ?( trong vở)
*Việc chiếm đoạt GTTD ( qt xs GITD) chỉ là quá trình tạo ra GT kéo dài qua các điểm mà ở
đó SLĐ do TB trả đc hoàn lại=1 vật ngang giá mới-- > tuân theo quy luật GT
Giải thick sự chuyển hóa giá trị thặng dư thành lợi nhuận
- Giá trị thặng dư là một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân
làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không.
14


- Lợi nhuận là hình thái chuyển hóa bề ngoài của giá trị thặng dư khi giá trị thặng dư được con đẻ
trực tiếp của tư bản ứng trước lúc đó giá trị thặng dư có hình thức chuyển hóa là lợi nhuận. Ký
hiệu lợi nhuận là P.

- Giải thick:
Theo Mác muốn tạo ra giá trị hàng hóa phải chi phí một số lao động nhất định bao gồm lao động
quá khứ là giá trị của tư liệu sản xuất(c) và lao động sống là lao động tạo ra giá trị mới(v+m). Ký
hiệu: W= c + v + m.
Đối với các nhà tư bản, họ ko quan tâm đến chi phí lao động mà chỉ quan tâm đến việc bỏ ra một
lượng tư bản để mua TLSX (c ) và sức lao động (v). Chi phí đó được gọi là chi phí sản xuất
TBCN (k). Khi đó: W= k + m
Vậy chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là chi phí về tư bản mà nhà tư bản bỏ ra để sản xuất hàng
hóa.
Như vậy giữa giá trị hàng hóa và chi phí sản xuất TBCN có sự khác nhau giữa mặt lượng với mặt
chất.
Về mặt lượng: Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa bao giờ cũng nhỏ hơn giá trị hàng hóa (c+v) <
( c +v + m)
Khi nghiên cứu, Mác thường giả định tư bản cố định hao mòn hết trong một năm, nên tổng tư bản
ứng trước và chi phí tư bản luôn bằng nhau và cùng ký hiệu là k (k=c+v)
Về mặt chất: Giá trị hàng hóa hay chi phí thực tế là chi phí lao động phản ánh đúng, đầy đủ hao
phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tạo ra giá trị hàng hóa, còn chi phí sản xuất TBCN chỉ
phản ánh hao phí tư bản của nhà tư bản mà thôi, nó không tạo ra giá trị hàng hóa. Việc hình thành
chi phí sản xuất TBCN đã che đậy thực chất bóc lột của CNTB vì Giá trị hh: W= c+v+m trong đó
k= c+v. Nhìn vào công thức này thì sự phân biệt giữa c và v đã biến mất, người ta thấy dường
như k sinh ra m. Chính ở đây chi phí lao động bị che lấp bởi chi phí tư bản(k).
Giữa giá trị hàng hóa và chi phí sản xuất TBCN luôn có sự chênh lệch nên khi bán hàng hóa (giá
cả= giá trị) thì nhà tư bản không những bù đắp được số tư bản ứng ra mà còn thu được một khoản
tiền lời đúng ngang bằng m. Số tiền này được gọi là lợi nhuận và ký hiệu là p.Do vậy, thực chất
lợi nhuận chỉ là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư.
Lợi nhuận là hình thức chuyển hóa của giá trị thặng dư khi giá trị thặng sư được so với toàn bộ tư
bản ứng trước được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước sẽ mang hình thức chuyển
hóa là lợi nhuận. Khi đó W=k+m = k + p
Thực chất giá trị thặng dư và lợi nhuận đều có chung nguồn gốc là kết quả lao động không công
của công nhân làm thuê.

Tuy nhiên giữa chúng lại khác nhau về mặt chất:
Nếu cung= cầu => p = m => Giá cả = giá trị
Nếu cung > cầu => p < m => Giá cả < giá trị
Nếu cùng < cầu => p>m => Giá cả > giá trị
Tuy nhiên nếu xét trong toàn xã hội thì tổng giá cả luôn bằng tổng giá trị, nên tổng lợi nhuận luôn
bằng tổng giá trị thặng dư.
Như vậy lợi nhuận là hinh thái chuyển hóa của giá trị thặng dư.
Câu 10. Hai phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư? Hãy nêu sự giống và khác nhau
giữa giá trị thặng dư tương đối và giá trị thặng dư tuyệt đối? Vì sao nói giá trị thặng dư siêu
nghạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối?
1) Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối:
*/ KN:SX giá trị thặng dư tuyệt đối là phương pháp SX ra giá trị thặng dư đượ thực hiện trên cơ
sở kéo dài tuyệt đối ngày lao động của công x trong đk thời gian LĐ tất yếu k đổi và GTTD đc
SX ra bằng phương pháp này đc gọi là GTTD tuyệt đối
*/ VD:
- Ngày lao động có 8h: thời gian lao động tất yếu là 4h, thời gian lao động thặng dư là 4h
15


m’ = m/v = 4/4 = 100%
- Nhà tư bản kéo dài thời gian lao động thêm 2h, thời gian LĐ tất yếu ko đổi là 4h, thời gian
lao động thặng dư tăng lên 6h
m’ = m/v = 6/4 = 150%
*/ Hạn chế
- Ngày lao động có giới hạn do thể chất và tinh thần của người lao động..
- Tăng thời gian lao động vấp phải sự phản kháng của người lao động
- Giới hạn dưới của ngày lao động là thời gian lao động tất yếu
2) Sản xuất giá trị thặng dư tương đối:
*/ KN:SX GTTD tương đối là phương pháp SX ra GTTD đc thực hiện bằng cách rút ngắn TGLĐ
tất yếu lại để kéo dài 1 cách tương ứng TGLD thặng dư trên cơ sở tăng năng suất LĐ XH trong

đk độ dài ngày LĐ không đổi.GTTD đc SX bằng phương pháp này đc gọi là GTTD tương đối.
*/ VD:
- Ngày lao động có 8h: thời gian lao động tất yếu là 4h, thời gian lao động thặng dư là 4h
m’ = m/v = 4/4 = 100%
- Giả sử thời gian lao động tất yếu giảm chỉ còn 3h  thời gian lao động thặng dư là 5h
m’ = m/v = 5/3 = 167%
*/ Biện pháp:
- Giảm thời gian lao động tất yếu  giảm giá trị sức lao động  giảm giá trị tư liệu sinh
hoạt của người lao động  tăng năng suất của các ngành sản xuất ra tư liệu sinh hoạt hoặc
tăng năng xuất trong các ngành sản xuất ra tư liệu sản xuất để sản xuất ra những tư liệu sinh
hoạt đó.
*/ Hạn chế:
- Đòi hỏi trình độ kỹ thuật phát triển đến trình độ nhất định.
3.So sánh
Thặng dư tuyệt đối
Thặng dư tương đối
- Mục đích: làm tăng giá trị thặng dư và kéo dài thời gian lao động thặng dư
- Đều làm tăng tỷ suất giá trị thặng dư, nâng cao trình độ bóc lột của tư bản
- Tăng thời gian lao động,
- Giảm thời gian lao động cần thiết,
giữ nguyên thời gian lao động cần thiết
giữ nguyên thời gian lao động.
- Tăng cường độ lao động
- Tăng năng suất lao động
- Bị giới hạn bởi ngày lao động và thể chất - Ko bị giới hạn.
tinh thần người lao động
- Áp dụng trong thời kỳ đầu của CNTB
- Áp dụng trong suốt thời kỳ của CNTB
4. Giá trị thặng dư siêu nghạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối vì:
- Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu được do tăng năng xuất lao động cá biệt

làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị thị trường của nó.
- Mác gọi giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối: vì
giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối đều dựa trên cơ sở tăng năng xuất lao
động , đều do người công nhân tạo ra.
- Trong từng xí nghiệp, giá trị thặng dư siêu ngạch là một hiện tượng tạm thời nhưng trong phạm
vi xã hội thì nó lại thường xuyên tồn tại. Gía trị thặng dư siêu ngạch là động lực mạnh nhất để
thúc đẩy các nhà tư bản cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất, hoàn thiện tổ chức
lao động và tổ chức sản xuất để tăng năng xuất lao động giảm giá trị của hàng hoá.
5. Giá trị thặng dư siêu ngạch:
- Giá trị thặng dư siêu ngạch: là giá trị thặng dư thu được do tăng năng suất lao động cá biệt, làm
cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó.
16


VD:
- Đặc điểm:
+ Trong từng TH thì đây là hiện tượng tạm thời, những xét toàn bộ xã hội, đây là hiện tượng
thường xuyên.
+ Giá trị thặng dư siêu ngạch là một hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối vì cả
2 đều dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động.
 Là động lực trực tiếp, mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ
tiên tiến vào sản xuất, hoàn thiện tổ chức lao động và tổ chức sản xuất để tăng năng suất lao
động, giảm giá trị của hàng hóa.
- So sánh:
GTTD Siêu ngạch
GTTD tương đối
-Tăng năng suất lao động cá biệt
-Tăng năng suất lao động xã hội
-Chỉ nhà tư bản có kỹ thuật tiên tiến thu đc
-Do toàn bộ giai cấp các nhà tư bản thu được

-Biểu hiện mối quan hệ tư bản – LĐ làm thuê -Biểu hiện mối quan hệ tư bản- LĐ làm thuê
và biểu hiện mối quan hệ cạnh tranh giữa các
nhà tư bản
Câu 11. Vì sao nói sản xuất ra giá trị thặng dư là qui luật tuyệt đối của CNTB? Nội dung và
vai trò của qui luật giá trị thặng dư trong CNTB?
1. Sản xuất ra giá trị thặng dư là qui luật tuyệt đối của CNTB
Mỗi phương thức sản xuất có một quy luật kinh tế tuyệt đối, quy luật phản ánh mối quan hệ
kinh tế bản chất nhất của phương thức sản xuất đó. Theo C.Mác, chế tạo ra giá trị thặng dư, đó
là quy luật tuyệt đối của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Thật vậy, giá trị thặng dư, phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm
thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không, phản ánh mối quan hệ kinh tế bản chất nhất của chủ
nghĩa tư bản - quan hệ tư bản bóc lột lao động làm thuê. Giá trị thặng dư do lao động không công
của công nhân tạo ra là nguồn gốc làm giàu của các nhà tư bản.
Mục đích của sản xuất tư bản chủ nghĩa không phải là giá trị sử dụng mà là sản xuất ra giá trị
thặng dư, là nhân giá trị lên. Theo đuổi giá trị thặng dư tối đa là mục đích và động cơ thúc đẩy sự
hoạt động của mỗi nhà tư bản, cũng như của toàn bộ xã hội tư bản. Nhà tư bản cố gắng sản xuất
ra hàng hoá với chất lượng tốt đi chăng nữa, thì đó cũng chỉ vì nhà tư bản muốn thu được
nhiều giá trị thặng dư.
Sản xuất ra giá trị thặng dư tối đa không chỉ phản ánh mục đích của nền sản xuất tư bản chủ
nghĩa, mà còn vạch rõ phương tiện, thủ đoạn để đạt được mục đích đó: tăng cường bóc lột công
nhân làm thuê bằng cách tăng cường độ lao động và kéo dài ngày lao động, tăng năng suất lao
động và mở rộng sản xuất.
Như vậy, sản xuất ra giá trị thặng dư là quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản.
2. Nội dung của nó là sản xuất ra giá trị thặng dư tối đa bằng cách tăng cường bóc lột công nhân
làm thuê.
3.Vai trò :Quy luật giá trị thặng dư ra đời và tồn tại cùng với sự ra đời và tồn tại của chủ nghĩa
tư bản. Nó quyết định các mặt chủ yếu, các quá trình kinh tế chủ yếu của chủ nghĩa tư bản. Nó là
động lực vận động, phát triển của chủ nghĩa tư bản, đồng thời nó cũng làm cho mọi mâu thuẫn
của chủ nghĩa tư bản, đặc biệt là mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản ngày càng sâu sắc, đưa
đến sự thay thế tất yếu chủ nghĩa tư bản bằng một xã hội cao hơn.

Câu 12. Tích lũy tư bản là gì? Thực chất, động cơ của tích lũy tư bản và các nhân tố ảnh
hưởng đến qui mô của tích lũy tư bản.
1) Thực chất và động cơ của tích lũy tư bản:17


- ĐN:Tích lũy TB là việc sd GTTD làm TB
- Thực chất của tích lũy tư bản: là biến đổi một phần giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm để
mở rộng sản xuất.
- Các kết luận:
+ Nguồn gốc duy nhất của tư bản tích lũy là giá trị thặng dư và tư bản tích lũy chiếm tỷ lệ
ngày càng tăng trong toàn bộ tư bản.
+ Quá trình tích lũy đã làm cho quyền sở hữu trong nền kinh tế hàng hóa thành quyền chiếm
đoạt tư bản chủ nghĩa
- Động cơ thúc đẩy tích lũy và tái sản xuất mở rộng là quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa
tư bản (quy luật giá trị thặng dư). Để thực hiện mục đích đó, các nhà tư bản không ngừng tích
lũy để mở rộng sản xuất, xem đó là phương tiện cơ bản để tăng cường bóc lột công nhân làm
thuê.
2) Các yếu tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản:
*/ TH1 Khối lượng giá trị thăng dư không đổi: thì quy mô của tích lũy tư bản phụ thuộc vào tỷ lệ
phân chia giá trị thặng dư cho 2 quỹ: Quỹ tích lũy và quỹ tiêu dùng của nhà tư bản.
*/ TH2 Nếu tỷ lệ phân chia đó đã đc cố định thì quy mô của tích lũy phụ thuộc vào khối lượng
giá trị thặng dư. Trong TH này thì khối lượng giá trị thăng dư phụ thuộc vào những yếu tố sau:
- Trình độ bóc lột bằng những biện pháp: tăng cường độ lao động, kéo dài ngày lao
động, cắt giảm tiền lương.
- Trình độ năng suất lao động xã hội: Năng suất lao động xã hội tăng lên sẽ có thêm những
yếu tố vật chất để biến giá trị thặng dư thành tư bản mới, nên làm tăng quy mô của tích lũy.
- Sự chênh lệch giữa tư bản được sử dụng và tư bản đã tiêu dùng.
- Quy mô của tư bản ứng trước:Với trình độ bóc lột không đổi, quy mô của tư bản ứng
trước càng lớn thì giá trị thặng dư bóc lột thu được càng lớn.
3. Tỷ suất tích lũy là tỷ lệ tính theo % giữa GTTD đưa vào tích lũy và Klg GTTD đc tạo ra.

m’TL = m TL / m x 100%
Câu 13. Tích tụ tư bản và tập trung tư bản là gì? Sự giống và khác nhau giữa tích tụ và tập
trung tư bản. Tập trung tư bản có vai trò như thế nào đối với sự phát triển của CNTB?
Công thức cấu tạo hữu cơ của TB ?
1.Tích tụ và tập trung tư bản:
Quá trình tích lũy tư bản là quá trình tích tụ và tập trung tư bản
- Tích tụ tư bản: Sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách tư bản hóa GTTD trong xí
nghiệp nào đó, nó là kết quả tích lũy tư bản.
VD:Cho1tbcóquymô:…60c+40v+40m(140đvtt)
Giảsửtỉlệtíchlũy:tiêudùnglà1:1
Với40mđượcchialàm2phần:tíchlũy20m,tiêudùng20m.
Với20mtíchlũysẽđượcchiathànhbộphận:c1=12,v1=8
QuymôsảnxuấnămIIlà:(60c+12c1)+(40v+8v1)
Vớim’=100%,quymôgiátrịnămIIlà:72c+48v+48m(168đvtt)
Vậy, tích tụ tb tăng lên từ 140 đến 168
- Tập trung tư bản: Sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách hợp nhất các tư bản cá biệt
có sẵn thành 1 tư bản cá biệt lớn hơn
*VD: Cho tb: A:80c+20v, B:160c+40v, C:40c+10v Tổng các tb cá biệt là: 280c+70v.
2. So sánh
- Giống nhau: đều làm tăng quy mô của tư bản cá biệt
- Khác nhau:
Tích tụ tư bản
Tập trung tư bản
-Nguồn: từ giá trị thăng dư
-Nguồn: từ các tư bản cá biệt nhỏ
18


-Làm tăng quy mô tư bản cá biệt và TB XH
-Phản ánh quan hệ bóc lột tư bản lao động


-Chỉ tăng quy mô tư bản cá biệt
-Phản ánh quan hệ cạnh tranh tư bản

3. Mối quan hệ: Tíchtụvàtập trung tư bản có quan hệ với nhau và tác động thúc đẩy nhau.
Tíchtụ tư bản làm tăng quy mô tư bản cá biệt khiến cho cạnh tranh gay gắt hơn, dẫn đến sự tập
trung tư bản. Tập trung tư bản tạo ra điều kiện để tăng cường bóc lột giá trì thặng dư và đẩy mạnh
tích tụ tư bản.
4. Vai trò tập trung tư bản đối với sự phát triển của CNTB
+Nhờ có tập trung TB mà có thể tổ chức được 1 cách rộng lớn LĐ hợp tác, biến quá trình sản
xuất rời rạc, thủ công thành quá trình SX theo quy mô lớn và được xếp đặt một cách khoa học,
xây dựng được những công trình công nghiệp lớn, sử dụng được kỹ thuật và công nghệ hiện đại.
+Tập trung TB làm cho cấu tạo hữu cơ TB tăng lên, nhờ đó NSLĐ tăng lên nhanh chóng. Vì vậy,
tập trung TB trở thành đòn bẩy mạnh mẽ của tích lũy TB.|+Quá trình tích tụ và tập trung TB ngày
càng tăng, do đó nền SX TBCN cũng ngày càng trở thành nền SX xã hội hóa cao độ, làm cho
mâu thuẫn kinh tế cơ bản của CNTB càng sâu sắc thêm.
5.Ý nghĩa nghiên cứu
+Tích tụ và tập trung TB là con đường làm cho quy mô vốn tăng lên
+Việc tập trung tư bản có ý nghĩa to lớn đối với CNTB trong việc tăng nhanh quy mô TB để cải
tiến kỹ thuật, ứng dụng thành tựu KHCN mới, tăng NSLĐ để giàng thắng lợi trong cạnh tranh.
+Đối với nước ta, cần hình thành những tập đoàn kinh tế có quy mô vốn lớn. Từ đó, nước ta mới
có điều kiện tham gia cạnh tranh trong điều kiện hội nhập nền kinh tế nước ta với các nền kinh tế
trong khu vực và trên thế giới.
* Tích lũy TB tăng làm cho tích tụ và tập trung TB tăng vì
- Tích tụ TB làm tăng thêm quy mô và sức mạnh của TB các biệt, do đó cạnh tranh sẽ gay gắt
hơn, dẫn đến tập trung nhanh hơn
- Tập trung TB tạo đk thuận lợi để tăng cường bóc lột giá trị thặng dư, nên đẩy nhanh tích tụ TB
- Quá trình tích lũy TB làm tăng tích tụ và tập trung TB điều này có tác dụng to lớn đối với sự pt
của SX TBCN
6. Công thức cấu tạo hữu cơ của TB: c/v

*/ KN:
- Cấu tạo kỹ thuật: Tỷ lệ giữa số lượng tư liệu sản xuất và số lượng sức lao động sử dụng những
tư liệu sản xuất đó trong quá trình sản xuất.
- Cấu tạo giá trị: Tỷ lệ giữa số lượng giá trị của tư bản bất biến và tư bản khả biến cần thiết để
tiến hành sản xuất.
 Cấu tạo hữu cơ của tư bản là cấu tạo giá trị của tư bản do cấu tạo kỹ thuật của tư bản
quyết định và phản ánh những sự biến đổi của cấu tạo kỹ thuật của tư bản.
*/ Sự biến đổi:
- Cấu tạo kỹ thuật của tư bản tăng  cấu tạo giá trị tăng  cấu tạo hữu cơ tăng.
Sự tăng lên của cấu tạo hữu cơ: tư bản bất biến tăng tuyệt đối và tăng tương đối
tư bản khả biến tăng tuyệt đối và giảm tương đối
- Sự giảm xuống tương đối của tư bản khả biến  Cầu về lao động giảm  thất nghiệp
Câu 14. Chu chuyển tư bản là gì? Thế nào là thời gian chu chuyển tư bản? Các biện pháp
tăng tốc độ chu chuyển tư bản? Tác dụng của việc tăng tốc độ chu chuyển tư bản? Ý nghĩa
đối với thực tiễn nước ta?
1.Chu chuyển tư bản: là sự tuần hoàn của tư bản, nếu xét nó với tư cách là một quá trình định kỳ
đổi mới và thường xuyên lặp đi lặp lại.
19


2. Thời gian chu chuyển tư bản gồm:
TG sản xuất = TG lao động + TG gián đoạn lao động + TG dự trữ sản xuất
TG lưu thông = TG mua + TG bán
Tốc độ chu chuyển tu bản là số vòng ( lần ) chu chuyển của tư bản trong một năm : n = CH / ch
Trong đó :n là số vòng ( lần ) chu chuyển của tư bản
CH là thời gian trong nămch là thời gian cho một vòng chu chuyển của tư bản
3. Muốn tăng tốc độ chu chuyển thì cần giảm TG sản xuất và TG lưu thông
4.Các biện pháp tăng tốc độ chu chuyển tư bản
- Nâng cao năng suất lao động để rút ngắn thời gian lao động
- Áp dụng khoa học kỹ thuật để rút ngắn thời gian gián đoạn lao động

- Giảm dự trữ sản xuất dẫn đến rút ngắn thời gian dự trữ sản xuất
- Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng dẫn đến rút ngắn thời gian chu chuyển
- Khấu hao nhanh tư bản cố định ◊ rút ngắn thời gian chu chuyển
5.Việc nâng cao tốc độ chu chuyển tư bản có tác dụng
- Tiết kiệm chi phí bảo quản, sửa chữa tài sản cố định, hao mòn máy móc
- Tiết kiệm tư bản ứng trước: Khi quy mô sản xuất như cũ hoặc có thể mở rộng sản xuất mà
không cần phải có tư bản phụ thêm
- Làm tăng tỷ suất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư hàng năm
6.Ý nghĩa đối với Việt Nam: Đối với nước ta hiện nay để nâng cao tốc độ chu chuyển cần
- Rút ngắn thời gian sản xuất:
+ Áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại ◊ tăng năng suất lao động
+ Nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân để họ sản xuất ra sản phẩm nhanh hơn với chất
lượng tốt hơn
+ Cải thiện bộ máy tổ chức và quản lý lao động, làm việc có hiệu quả hơn tránh tình trạng cồng
kềnh chồng chéo
Câu 15. Tư bản cố định và tư bản lưu động? Cơ sở và ý nghĩa của việc phân chia tư bản cố
định và tư bản lưu động ?
Tư bản là phần giá trị mang lại giá trị thặng dư cho nhà tư bản bằng cách bóc lột sức lao động
của công nhân làm thuê. Tư bản là một quan hệ SX phản ánh mối quan hệ giữa tư sản và vô sản.
1.Tư bản cố định là bộ phận chủ yếu của tư bản sản xuất (máy móc, nhà xưởng...) tham gia toàn
bộ vào quá trình sản xuất nhưng giá trị của nó không chuyển hết một lần vào sản phẩm mà
chuyển dần từng phần theo mức độ hao mòn của nó trong thời gian sản xuất. Có hai loại hao mòn
là hao mòn hữu hình (hao mòn về vật chất, hao mòn về giá trị sử dụng do tác động của tự nhiên)
và hao mòn vô hình (hao mòn tuần tuý về mặt giá trị do xuất hiện những máy móc hiện đại hơn,
rẻ hơn hoặc có công suất lớn hơn).
- Tăng tốc độ chu chuyển của tư bản cố định là một biện pháp quan trọng để tăng quỹ khấu hao
tài sản cố định, làm cho lượng tư bản sử dụng tăng lên tránh được thiệt hại hao mòn hữu hình do
tự nhiên phá huỷ và hao mòn vô hình gây ra. Nhờ đó mà có điều kiện đổi mới thiết bị nhanh.
Tư bản lưu động là một bộ phận của tư bản sản xuất (nguyên nhiên liệu, sức lao động...) được
tiêu dùng hoàn toàn trong một chu kỳ sản xuất và giá trị của nó được chuyển toàn bộ vào sản

phẩm trong quá trình sản xuất.
- Tư bản lưu động chu chuyển nhanh hơn tư bản cố định. Việc tăng tốc độ chu chuyển của tư bản
lưu động có ý nghĩa quan trọng. Một mặt, tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động tăng lên sẽ làm
tăng lượng tư bản lưu động được sử dụng trong năm, do đó tiết kiệm được tư bản ứng trước; mặt
khác, do tăng tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động khả biến làm cho tỷ suất giá trị thặng dư
trong năm tăng lên
20


2. Cơ sở: căn cứ vào phương thức chu chuyển khác nhau của từng bộ phận
3. Ý nghĩa của việc phân chia tư bản cố định và tư bản lưu động
Việc phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động không phản ánh được nguồn gốc
sinh ra giá trị thặng dư, nhưng lại có ý nghĩa quan trọng trong quản lý kinh tế. Nó là cơ sở để
quản lý, sử dụng vốn cố định, vốn lưu động một cách có hiệu quả cao. Đặc biệt, với sự phát triển
của cách mạng khoa học công nghệ, sự đổi mới tiến bộ của thiết bị, công nghệ diễn ra hết sức
nhanh chóng, thì việc giảm tối đa hao mòn tài sản cố định, nhất là hao mòn vô hình là đòi hỏi bức
xúc đối với khoa học và nghệ thuật quản lý kinh tế
Câu 16.Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận là gì?Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận ?
1) KN
- Lợi nhuận là số tiền lời mà nhà tư bản thu được từ sự chệnh lệch giữa giá trị hàng hóa và
chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa
- Lợi nhuận là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư được so với toàn bộ tư bản ứng trước,
được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước.
W=k+p
2) So sánh m – p
- Giống nhau: cả p và m đều có chung nguồn gốc là kết quả lao động không công của công nhân.
- Khác nhau:
+ Phạm trù m phản ánh đúng nguồn gốc và bản chất của nó là kết quả của sự bóc lột lao động
không công của công nhân.
+ Phạm trù p phản ánh sai lệch bản chất quan hệ sản xuất giữa nhà tư bản và lao động làm

thuê, vì làm người ta hiểu lầm rằng giá trị thặng dư ko phải chỉ do người lao động tạo ra:
- do đã xóa nhòa sự khác nhau giữa c và v thay thế bằng k  p đc sinh ra từ k
- Nhà tư bản cho rằng lợi nhuận là có từ sự mua bán. Vì nếu giá cả = giá trị thì p = m, < thì
<, > thì >.
3) So sánh m’ và p’:
*/ Tỷ suất lợi nhuận: là tỷ số tính theo % giữa giá trị thặng dư và toàn bộ TB ứng trước:
p’= m’/ (c+v)
*/ So sánh m’ và p’:
- Về mặt chất: m’ phản ánh trình độ bóc lột của nhà tư bản
P’ phản ánh mức doanh lợi của việc đầu tư tư bản
- Về mặt lượng: p’ < m’
*/ Các nhân tố ảnh hưởng đến p’:
- Tỷ suất giá trị thặng dư: m’ càng cao thì p’ càng cao.
Ví dụ:Khi m' thay đổi và các đại lượng khác không đổik= 100 , c/v không đổi= 4/1.Giảsử:+
m'1=100% => Cơ cấu giá trị hàng hóa là: 80c+20v+20m=> p'1= 20%
+ m'2 =200% => Cơ cấu giá trị hàng hóa là: 80c+20v+40m=> p'1= 40%
Vậy khi m'á thì p'á.Do đó nhà tư bản tăng cường độ lao động, tăng năng suất lao động để
tăng tỷ suất giá trị thặng dư cuối cùng làm tăng tỷ suất lợi nhuận.
- Cấu tạo hữu cơ của tư bản: m’ ko đổi, cấu tạo hữu cơ TB càng cao thì p càng giảm.
Ví dụ:Khi cấu tạo hữu cơ thay đổi còn các đại lượng khách không đổi k= 100 ,
m'=100%.Giả sử:
+ Nếu c/v = 7/3 thì W= 70c+30v+30m => p'= 30%
+ Nếu c/v = 8/2 thì W= 80c+20v+20m => p'=20%
Như vậy khi m' á thì p'â.
- Tốc độ chu chuyển của tư bản: tốc độ chu chuyển càng lớn thì tần suất sinh ra giá trị
thặng dư càng lớn  tỷ suất lợi nhuận tăng
Ví dụ:+ Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản một năm một vòng:80c+20v+20m => p'= 20%
21



+ Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản một năm 2 vòng:80c+20v+(20 + 20)m => p'= 40%
Tốc độc chuyển tăng thì tỷ suất lợi nhuận tăng
- Tiết kiệm tư bản bất biết: tư bản bất biến càng nhỏ thì p càng lớn. Vì p' = m/(c+v) x
100%. Khi m và v không đổi thì nếu c càng nhỏ thì p' càng lớn.
Câu 17. Lợi nhuận bình quân, tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá cả SX? Công thức tính tỷ
suất LNBQ? Sự chuyển hóa của GTTD thành giá cả SX trong CNTB?
Lợi nhuận trung bình:
*/ Cạnh tranh trong nội bộ ngành và sự hình thành giá thị trường
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành là sự cạnh tranh giữa các xí nghiệp trong cùng một ngành,
cùng sản xuất ra một loại hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất
và tiêu thụ hàng hóa có lợi hơn để thu lợi nhuận siêu ngạch.
- Biện pháp: cải tiễn kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, làm cho giá trị cá biệt của
hàng hóa thấp hơn giá trị xã hội của hàng hóa đó để thu được lợi nhuận siêu
ngạch.
- Kết quả: hình thành giá trị xã hội (giá trị thị trường) của từng loại hàng hóa.
Giá thị trường = tổng giá trị cá biệt / tổng số hàng hóa
*/ Cạnh tranh giữa các ngành và sự hình thành lợi nhuận bình quân:
- Cạnh tranh giữa các ngành là sự cạnh tranh giữa các ngành sản xuất khác nhau, nhằm mục
đích tìm nơi đầu tư có lợi hơn, tức là nơi nào có tỷ suất lợi nhuận cao hơn.
- Biện pháp: tự do di chuyển tư bản từ ngành này sang ngành khác
- Kết quả: hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân, và giá trị hàng hóa chuyển thành giá cả
sản xuất
*/ Tỷ suất lợi nhuận bình quân ( P’ ) là tỷ số tính theo % giữa tổng giá trị thặng dư và tổng
số tư bản xã hội đã đầu tư vào các ngành của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa.
P’ = ∑m / ∑ c+v
*/ Lợi nhuận bình quân là số lợi nhuận bằng nhau của những tư bản bằng nhau, đầu tư vào
những ngành khác nhau, bất kể cấu tao hữu cơ cảu tư bản như thế nào
P = p’ * k
 Sự hình thành p và p’ bình quân đã che dấu hơn nữa thực chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản
 Sự hình thành p và p’ bình quân góp phần điều tiết nền kinh tế chứ ko làm chấm dứt quá trình

cạnh tranh trong xã hội tư bản
Câu 18. TB thương nghiệp và lợi nhuận thương nghiệp trong CNTB là gì ? Ví dụ ? Mối
quan hệ giữa TB thương nghiệp và TB công nghiệp trong CNTB?
1. TB thương nghiệp: Trong CNTB, TB thương nghiệp là 1 bộ phận của TB công nghiệp đc tách
rời ra và phục vụ qt lưu thông HH của TB công nghiệp
*) Vai trò của tư bản thương nghiệp:
- Đối với tư bản chủ nghĩa: muốn rảnh tay khỏi lĩnh vực lưu thông để tập trung vào sản xuất từ đó
nâng cao tốc độ chu chuyển của tư bản sản xuất, đổi mới kinh tế hợp lý hóa sản xuất nên muốn
nhường chức năng lưu thông cho tư bản lưu thông.
- Đối với tư bản thương nghiệp: Khi chuyên đảm nhận chức năng lưu thông thì cùng một lúc nó
có điều kiện nâng cao nghiệp vụ trình độ tổ chức quản lý trong lưu thông, hiện đại hóa trong lưu
thông
22


- Tư bản thương nghiệp vừa phụ thuộc, vừa độc lập tương đối vào TBCN. Phụ thuộc vì đó là một
khâu, một bộ phận của của tư bản chủ nghĩa tách ra nên sự vận động của tư bản thương nghiệp do
sự vận động của TBCN quyết định.
- TBTN có tính độc lập tương đối thể hiện: Nó chuyển tư bản hàng hóa thành tư bản tiền tệ, chức
năng này diễn ra trong lĩnh vực lưu thông nên tách rời các chức năng khác. Mặt khác TBTN khi
thực hiện chức năng lưu thông hàng hóa phải ứng trước TB đồng thời phải bán hàng hóa thu về
chi phí sx và khoản giá trị tăng thêm và khoản giá trị tăng thêm gọi là lợi nhuận thương nghiệp.
2. Lợi nhuận thương nghiệp trong CNTB: là 1 phần của GT TD đc sáng tạo ra trong lv SX và
do TB công nghiệp nhượng lại cho TB thương nghiệp, để TB thương nghiệp thực hiện chức năng
lưu thông
Ví dụ:Một nhà tư bản công nghiệp có số tư bản là 900, cấu tạo hữu cơ tb là 4/1, m'=100% thì giá
trị hàng hóa sẽ là:720c+180v+180m=1080
Tỷ suất lợi nhập công nghiệp là : p’ CN= 180/900 x100%=20%
Giả sử TB thương nghiệp ứng ra 100 TB để kinh doanh. Như vậy, tổng TB ứng ra của TB CN và
TB TN là :900+100=1000, và tỷ suất lợi nhuận bình quân sẽ là: p’=180/1000x100%=18%

Theo tỷ suất lợi nhuận chung này, TB CN chỉ thu đc số lợi nhuận bằng 18% của số TB ứng
ra( tức là 18% của 900, bằng 162) và TB CN sẽ bán HH cho TB TN vs giá: 900+162=1062
Còn TB TN sẽ bán hàng cho người tiêu dùng theo giá bằng GT HH, tức là 1080
Chênh lệch giữa giá bán và giá mua gọi là lợi nhuận thương nghiệp
-- > Lợi nhuận TN là: p TN= 1080 - 1062=18
3. Mối quan hệ giữa TB thương nghiệp và TB công nghiệp trong CNTB
TB TN vừa thống nhất, phụ thuộc, vừa độc lập tương đối vs TB CN
+ TB TN do TB CN quyết định vì SX là cơ sở của lưu thông , k có SX , k có HH thì k có gì đẻ
trao đổi, để lưu thông.
+ TB TN đảm nhận chức năng TB HH của TB CN, nó hoạt động trong lv lưu thông chứ k diễn ra
trong lv SX. TB của họ bao giờ cũng mang hình hái TB HH chứ k mang hình thái TB SX. Do đó
TB TN có tính độc lập tương đối vs TB CN.
Câu 19. TB cho vay là gì? Sự tác động của tư bản cho vay đối với nền kinh tế TBCN ?
1.Tư bản cho vay là một bộ phận của tư bản tiền tệ tách khỏi vòng tuần hoàn của TBCN chuyên
đảm nhiệm chức năng cho vay, đi vay trong XH nhằm thu được một khoản tiền lời hay lãi nhất
định gọi là lợi tức (KH: z).
Đặc điểm của tư bản cho vay
- Quyền sở hữu và quyền sử dụng tách rời nhau, người cho vay bán cho người đi vay quyền sử
dụng tư bản.
- Tư bản cho vay là loại hàng hóa đặc biệt vì người bán không mất quyền sở hữu, giá cả ko phụ
thuộc vào giá trị mà phụ thuộc vào giá trị sử dụng và thời hạn sử dụng
- Tư bản cho vay là tư bản được sùng bái nhất, ăn bám nhất.
3.Sự tác động của tư bản cho vay đối với nền kinh tế TBCN
Tư bản cho vay không tham gia trực tiếp vào quá trình bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận vì tư bản
cho vay là tư bản không hoạt động, không tham gia vào quá trình sản xuất để tạo ra giá trị thặng
dư từ đó trong quá trình lưu thông tạo ra lợi nhuận nhưng gián tiếp tham gia vào quá trình bình
quân hóa tỷ suất lợi nhuận thông qua cho tư bản đi vay vay tiền để thực hiện quá trình sản xuất
tạo ra lợi nhuận.
Câu 20. Địa tô TBCN là gì ? Bản chất và các hình thức của địa tô TBCN ?
1) Khái niệm:

- Địa tô tư bản chủ nghĩa là phần giá trị thặng dư còn lại sau khi đã khấu trừ đi phần lợi
nhuận bình quân mà các nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải nộp cho địa chủ.
23


- Bản chất của địa tô TBCN chính là 1 hình thức chuyển hóa của giá trị thặng dư siêu ngạch
hay lợi nhuận siêu ngạch.
2) So sánh địa tô phong kiến với địa tô TBCN:
- Giống nhau: đều là sự thực hiện về mặt kinh tế của quyền sở hữu đối với ruộng đất, bóc lột
đối với người lao động nông nghiệp
- Khác nhau:
+ Về mặt chất:
Địa tô PK chỉ phản ánh QHSX giữa địa chủ và nông dân
Địa tô TBCN phản ánh QHSX giữa địa chủ, nhà TB kinh doanh NN, CN NN
+ Về mặt lượng:
Địa tô PK bao gồm toàn bộ phần sản phẩm thặng dư do nông dân tạo ra, có khi còn lấn sang
phần sản phẩm cần thiết.
Địa tô TBCN chỉ là một phần của sản phẩm thặng dư, đó là phần s/phẩm tương ứng với
phần giá trị thặng dư dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân của nhà tư bản kinh doanh NN.
3) Các hình thức địa tô tư bản chủ nghĩa:
*/ Địa tô chênh lệch:
- ĐN: Địa tô chênh lệch là phần địa tô thu được ở trên những ruộng đất có lợi thế về điều kiện
sản xuất (độ màu mở của đất đai tốt hơn, vị trí gần thị trường, gần đường hơn…). Nó là sô
chênh lệch giữa giá cả sản xuất chung (được quyết định bởi điều kiện sản xuất trên ruộng đất
xấu nhất) và giá cả sản xuất cá biệt.
- Cơ sở: là do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp khác với công nghiệp. Giá cả xã hội của
nông phẩm đc quyết định bởi chi phí cao nhất ở loại đất có điều kiện sản xuất bất lợi nhất, điều
này làm cho các loại đất tốt hơn thu đc lợi nhuận siêu ngạch.
Phần siêu ngạch này nhà tư bản KD NN nộp cho địa chủ về quyền sở hữu ruộng đất, gọi là địa
tô chênh lệch  địa tô chênh lệch gắn với sở hữu ruộng đất.

- Các loại địa tô chênh lệch
+ Địa tô chênh lệch I: thu đc trên các khu đất tốt và trung bình hoặc có vị trí gần thị
trường, gần đường giao thông
+ Địa tô chênh lệch II: thu đc trên các khu đất được thâm canh
*/ Địa tô tuyệt đối:
- ĐN: Địa tô tuyệt đối là phần địa tô mà tất cả các nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp đều phải
nộp cho địa chủ, cho dù là đất tốt hay xấu.
- Địa tô tuyệt đối là lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân, được hình thành do
cấu tạo hữu cơ của tư bản trong nông nghiệp luôn thấp hơn trong công nghiệp, nó là số chênh
lệch giữa giá trị nông sản phẩm và giá cả sản xuất chung.
4) Ý nghĩa lý luận địa tô:
- Lý luận địa tô tư bản chủ nghĩa của Mác ko chỉ vạch rõ bản chất quan hệ sản xuất tư bản chủ
nghĩa mà còn là cơ sở khoa học để xây dựng các chính sách thuế đối với nông nghiệp và các
ngành khác có liên quan đến đất đại có hiệu quả hơn.
5.So sánh địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đối
- Địa tô chênh lệch là phần lợi nhuận vượt ra ngoài lợi nhuận bình quân, thu được trên những
ruộng đất có điều kiện sản xuất thuận lợi hơn; nó là số chênh lệch giữa giá cả sản xuất chung
được quyết định bởi điều kiện trên ruộng đất xấu nhất và giá cả sản xuất cá biệt trên ruộng đất tốt
và trung bình
- Địa tô tuyệt đối là địa tô mà tất cả các nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp đều phải nộp cho địa
chủ dù ruộng đất đó tốt hay xấu.
- Giống nhau:Địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đối đều là lợi nhuận siêu ngạch, nguồn gốc của
chúng đều là một bộ phận giá trị thặng dư do lao động của người công nhân làm thuê tạo ra trong
24


lĩnh vực nông nghiệp.
- Khác nhau
Địa tô chênh lệch: Là số chênh lệch giữa giá cả sản xuất chung được quyết định bởi điều kiện
trên ruộng đất xấu nhất và giá cả sản xuất cá biệt trên ruộng đất tốt và trung bình., Hình thành do

độc quyền kinh doanh ruộng đất
Địa tô tuyệt đối: Là số chênh lệch giữa giá trị nông sản với giá cả sản xuất chung của nông phẩm,
Hình thành do độc quyền tư hữu ruộng đất
Câu 21. CNTB độc quyền là gì ? Nguyên nhân hình thành của CNTB độc quyền? Các hình
thức phát triển của tổ chức độc quyền và tác động của chúng đối với nền kinh tế TBCN?
1.Chủ nghĩa tư bản độc quyền xuất hiện vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX do những
nguyên nhân chủ yếu sau:
-Sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật đẩy nhanh quá
trình tích tụ và tập trung sản xuất,hình thành các xí nghiệp có quy mô lớn.
-Vào 30 năm cuối thế kỷ XIX,những thành tựu khoa học kỹ thuật mới xuất hiện như lò luyện kim
mới Betsome,Mactanh,Tomat...đã tạo ra sản lượng lớn gang thép với chất lượng cao;phát hiện ra
hóa chất mới như axit sunphuaric(H2SO4),thuốc nhuộm...máy móc mới ra đời:động cơ
Diezen,máy phát điện,máy tiền,máy phát...; phát triển những phương tiện vận tải mới: xe hơi,tàu
thủy,xe điện,máy bay...và đặc biệt là đường sắt.Những thành tựu khoa học kỹ thuật này,một mặt
làm xuất hiện những ngành sản xuất mới đòi hỏi xí nghiệp phải có quy mô lớn, mặt khác nó dẫn
đến tăng năng suất lao động,tăng khả năng tích lũy tư bản,thúc đẩy phát triển sản xuất lớn.
-Trong điều kiện phát triển của khoa học kỹ thuật,sự tác động của các quy luật kinh tế của chủ
nghĩa tư bản như quy luật giá trị thặng dư,quy luật tích lũy...ngày càng mạnh mẽ,làm biến đổi cơ
cấu kinh tế của xã hội tư bản theo phương hướng tập trung sản xuất quy mô lớn.
-Cạnh tranh khốc liệt buộc các nhà tư bản phải tích cực cải tiến kỹ thuật,tăng quy mô tích lũy để
thắng thế trong cạnh tranh.Đồng thời,cạnh tranh gay gắt làm cho các nhà tư bản vừa và nhỏ bị
phá sản,còn các nhà tư bản lớn phát tài,làm giàu với số tư bản tập trung và quy mô xí nghiệp ngày
càng to lớn.
-Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1873 trong toàn bộ thế giưới tư bản chủ nghĩa làm phá sản hàng
loạt xí nghiệp vừa và nhỏ,thúc đẩy nhanh chóng quá trình tích tụ và tập trung tư bản.
-Sự phát triển của hệ thống tín dụng tư bản chủ nghĩa trở thành đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy tập
trung sản xuất,nhất là việc hình thành các công ty cổ phần,tạo tiền đề cho sự ra đời các tổ chức
độc quyền
Từ những nguyên nhân trên,V.I.Lênin khẳng định:"... tự do cạnh tranh đề ra tập trung sản xuất và
sự tập trung sản xuất này,khi phát triển tới một mức độ nhất định,lại dẫn tới độc quyền.

* Bản chất CNTBĐQ là:Tự do cạnh tranh sinh ra tích tụ và tập trung sản xuất,tích tụ và tập
trung sản xuất phát triển đến một mức độ nào đó sẽ dẫn đến độc quyền.
*Các hình thức độc quyền
- Cacten: + Ko vững chắc,
+ Là 1 liên minh độc quyền về giá cả, hàng hóa, phân chia thị trường.
Các nhà tư bản tham gia vẫn độc lập về lưu thông
- Xanhdica: + Tổ chức độc quyền lưu thông, có 1 ban quản trị đảm nhiệm
+ Độc lập về sản xuất, mất độc lập về lưu thông
+ Mục đích: thống nhất mối mua,bán; để bán hàng hóa với giá cao,
mua nguyên liệu với giá rẻ
25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×