Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

CÔNG NGHỆ CHUẨN ĐOÁN VÀ BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG ĐIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (565.24 KB, 10 trang )

4.3. CÔNG NGHỆ CHUẨN ĐOÁN VÀ BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG ĐIỆN
4.3.1. CHUẨN ĐOÁN VÀ BẢO DƯỠNG NGUỒN NĂNG LƯỢNG ĐIỆN
1. Ắc quy:
a) Kiểm tra, chẩn đoán kỹ thuật
- Kiểm tra mức dung dịch điện phân:
+ Mức dung dịch điện phân phải cao hơn lưới bảo vệ từ (10 -15) mm, kiểm
tra bằng thước thủy tinh nhỏ thủng hai đầu có khắc vạch mm.

Hình 4.36: Kiểm tra mức dung dịch và nồng độ dung dịch điện phân

- Kiểm tra nồng độ dung dịch điện phân:
+ Dùng tỉ trọng kế để kiểm tra nồng độ dung dịch điện phân. Tỉ trọng của
dung dịch điện phân phụ thuộc vào nồng độ H
2
SO
4
có trong dung dịch. Hút dung
dịch vào tỉ trọng kế, đọc chỉ số nồng độ dung dịch trên phao, so sánh với nồng độ
tiêu chuẩn. Trong một bình ắc quy sự chênh lệch nồng độ giữa các ngăn không
được vượt quá 0,02 g/cm
3
.
+ Tỉ trọng kế được chế tạo để đo nồng độ dung dịch ở nhiệt độ 15
0
C, vì
vậy khi đo dung dịch ở nhiệt độ khác 15
0
C phải hiệu chỉnh. Cứ chênh 1
0
C thì thay
đổi nồng độ 0,0007 g/cm


3
. Thông thường với ắc quy ở nhiệt độ 15
0
C nạp đầy nồng
độ dung dịch là 1,27 g/cm
3
và phóng hết là 1,11 g/cm
3
.

- Kiểm tra điện áp ắc quy:
+ Dùng vôn kế để kiểm tra điện áp các ngăn của ắc quy. Quan sát vôn kế,
thấy kim ổn định ở:
• (1,75 ÷ 1,8)V, ắc quy nạp đầy
• (1,65 ÷ 1,7)V, ắc quy phóng 25% dung lượng
• (1,5 ÷ 1,6)V, ắc quy phóng 50% dung lượng
• (1,3 ÷ 1,4)V, ắc quy phóng 100% dung lượng
+ Thông thường khoảng giới hạn được chỉ thị bằng màu:
• Màu xanh lá cây: ắc quy còn tốt
• Màu vàng: cần nạp lại
• Màu đỏ: cần sửa chữa
b) Bảo dưỡng kỹ thuật ắc quy
- Trong quá trình sử dụng ắc quy cần chú ý:
+ Không khởi động dài quá 15 giây, không khởi động liên tục quá 3 lần,
mỗi lần cách nhau một chút.
+ Thường xuyên kiểm tra đồng hồ báo nạp, ở vòng quay định mức, dòng
điện nạp không quá (10 – 20)A.
- Định kỳ kiểm tra nồng độ dung dịch điện phân, và điện áp các ngăn, phải bổ
sung thường xuyên và đảm bảo mức dung dịch đúng qui định, làm sạch vỏ bình,
cầu nối.

+ Việc xúc rửa, thay dung dịch, nạp lại ắc quy theo định kỳ hoặc đột
xuất.
+ Nạp ắc quy có thể tiến hành theo hai cách: nạp với dòng điện không đổi,
dùng cho nạp mới, nạp sau khi sửa chữa, xúc rửa. Nạp với điện áp không đổi
dùng cho nạp bổ sung.
2. Máy phát điện:
a) Kiểm tra, chẩn đoán kỹ thuật
- Kiểm tra ở trạng thái làm việc, ở chế độ máy phát điện: So sánh tốc độ quay
không tải và tốc độ quay khi có tải định mức với [n
o
], [n
đm
] cho phép ban đầu. Nếu
còn tốt thì n
o
≤ [n
o
] khi I
t
= 0, n
đm
≤ [n
đm
] khi I
t
= I
đm.

- Kiểm tra ở chế độ động cơ điện: Khi kiểm tra máy phát ở chế độ máy phát
điện mà không đạt ta tiếp tục kiểm tra máy phát ở chế độ động cơ điện (với máy

phát xoay chiều ta không kiểm tra ở chế độ này). Mục đích kiểm tra này để phát
hiện hư hỏng về cơ khí. Đo I
otải
ở chế độ vòng quay định mức rồi so sánh với [I
otải
].


- Khi kiểm tra các thông số trên không đạt yêu cầu ta phải tháo rời máy phát để
kiểm tra từng bộ phận.
+ Kiểm tra sự đứt mạch có thể dùng nguồn điện một chiều hoặc xoay chiều
có phân áp bằng hai bóng đèn 15W và 22W (hình 4.37) để kiểm tra (tránh điện áp
cao làm cháy dây). Nếu đèn không sáng là cuộn dây bị đứt.
+ Một đầu của nguồn điện qua đèn, nối với dây dẫn cần kiểm tra, đầu kia
chạm vào thân (vỏ) nếu đèn sáng là cuộn dây kiểm tra đã chạm mát. (hinh 4.38)

Hình 4.37: Kiểm tra đứt mạch





Hình 4.38: Kiểm tra chạm mát
dùng bóng đèn và nguồn điện xoay chiều 220V
- Phương pháp kiểm tra trên tuy đơn giản, nhưng ít chính xác và không bảo đảm
chắc chắn an toàn cho người và máy cần kiểm tra. Hiện nay, người ta thường
kiểm tra máy phát và máy khởi động trên các thiết bị chuyên dùng.




Hình 4.39: Thiết bị chuyên dùng Growler.
a) Hình dạng Growler kiểu 533 của Liên Xô cũ; b) Kiểm tra thông mạch của cuộn
dây phần ứng; c) Kiểm tra chập mạch, nối tắt các cuộn dậy của rôto; d) Kiểm tra
dây rô to chạm mát
1: thân thiết bị; 2: công tắc; 3,4: đầu dây thử; 5: phích cắm điện; 6: núm chuyển
mạch của biến trở milli-ampe; 7: khung để kiểm tra cuộn cảm; 8: lưỡi cưa mỏng; 9:
khối lăng trụ máy biến áp; 10: milli-ampe kế; 11: đèn kiểm tra; 12: núm chuyển
mạch; 13: đầu thứ hai que kiểm tra phiến đồng cổ góp điện; 14: phần ứng máy
phát điện kiểm tra.
+ Kiểm tra rô to:
• Đặt rô to cần kiểm tra lên đế V của thiết bị (hình 4.39b), dùng đồng hồ
mV với hai que dò lần lượt đặt vào hai phiến đồng kế nhau của cổ góp. Nối
thiết bị với nguồn điện 220V, do cấu tạo của thiết bị sẽ xuất hiện một sức
điện động cảm ứng ở các cuộn dây.
• Khi kiểm tra nếu trị số mV như nhau và khác không ở các cặp thì
cuộn dây phần ứng tốt, nếu cặp nào có bối dây bị chập thì chỉ số mV giảm
khá nhiều, nếu cặp nào có bối dây bị đứt thì có trị số mV bằng không. Để
phát hiện rãnh dây bị chập dùng lá thép mỏng đặt sát lên phía trên dây rô- to
(hình 4.39c) song song với trục xoay rô to khi thấy lá thép rung lên lúc hút,
lúc đẩy thì rãnh đó có dây bị chập.
• Kiểm tra chập (hình 4.39d) một đầu que (4) tì lên ram đồng còn một
đầu que tì lên thân rô to nếu mV kế chỉ một trị số nào đó thì cuộn dây chạm
mát.

+ Kiểm tra stato: (hình 4.40)
- Có thễ tháo cuộn dây Stato lồng vào thanh dẫn từ (MC) và dùng mA
kiểm tra như hình 4.40. Nếu mA chỉ số “0” là cuộn dây bị đứt. Nếu mA chỉ giá trị rất
nhỏ so với các cuộn khác thì cuộn đó bị chạm chập.
Hình 4.40: Kiểm tra Stato.



b) Bảo dưỡng máy phát điện
- Thường xuyên kiểm tra, điều chỉnh dây đai dẫn động, làm sạch các đầu nối
dây dẫn điện. Định kỳ tháo kiểm tra chổi than, lò xo chổi than, tiếp xúc giữa chổi
than và cổ góp hoặc vòng truyền điện. Dùng giấy ráp đánh sạch cổ góp, vánh
truyền điện, dùng xăng, chổi mềm rửa sạch cổ góp… bơm mỡ cho các ổ bi, cạo
rãnh mica cho cổ góp nếu thấy rãnh quá nông (hình 4.41).


Hình 4.41: Cạo rãnh mica cổ góp điện
1:phần ứng; 2: lưỡi dao; 3: phiến đồng; 4: rãnh mica
4.3.2. CHẨN ĐOÁN VÀ BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA ĐỘNG CƠ XĂNG
1. Kiểm tra, chẩn đoán chung hệ thống đánh lửa:
a) Phương pháp kiểm tra bằng kinh nghiệm
- Rút đầu dây cao thế ra khỏi nắp bộ chia điện đặt cách mát từ (3 ÷ 5) mm,
bật khóa đánh lửa, đóng mở tiếp điểm bộ chia điện nếu thấy tia lửa xanh, mạnh là
tốt. Hoặc có thể cho máy nổ, dùng tuốc nơ vít cho chạm mát từng bugi và lắng
nghe tiếng máy, nếu ổn định thì các bugi còn tốt và ngược lại.

b) Dùng đồng hồ (V), (A) và ống phóng điện để kiểm tra (hình 4.42)
- Đo dòng điện sơ cấp bằng đồng hồ Ampe kế (A).
- Đo điện áp ắc quy bằng đồng hồ vôn kế (V).
- Kiểm tra sự tiếp xúc của cặp tiếp điểm nhờ vôn kế (V). (Nếu tiếp điểm. đóng
vôn kế chỉ trị số lớn hơn không thì cặp tiếp điểm tiếp xúc không tốt).
- Dùng ống phóng điện có điều chỉnh được khe hở giữa hai cực phóng ta có
thể kiểm tra được khe hở của điện cực bugi cần kiểm tra (mắc ống phóng song
song với bugi cần kiểm tra, điều chỉnh khe hở cực phóng từ từ đến khi thấy tia lửa
xuất hiện ở ống phóng thì khe hở ở điện cực bugi tương đương với khe hở cực
phóng).



Hình 4.42: Hệ thống đánh lửa dùng vít

×