TaiLieu.VN
KiỂM TRA BÀI CŨ:
ÔN TẬP PHẦN TiẾNG ViỆT
Hãy nêu nội dung đã ôn tập trong tiết “Ôn
tập phần Tiếng Việt” ở tiết 70.
Nội dung đã ôn tập:
Từ ghép
Từ láy
Đại từ
Quan hệ từ
Yếu tố Hán Việt
TaiLieu.VN
Tiếng Việt 71:
Ông mất năm nao, ngày độc lập
Buồm cao đỏ sóng bóng cờ sao
Bà về năm đói, làng treo lưới
Biển động: Hòn Mê, giặc bắn vào…
(Tố Hữu)
Mất: không còn sống
Chết
Về: không còn sống
Tránh lặp lại từ “mất” mà dùng từ “về” ở câu sau để câu thơ
không bị nhàm chán, ý câu thơ trở nên phong phú.
TaiLieu.VN
Tiếng Việt 71:
1)Từ đồng nghĩa
Thế nào từ đồng nghĩa?
Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa
giống nhau hoặc gần giống nhau.
TaiLieu.VN
Tiếng Việt 71:
Ông mất năm nao, ngày độc lập
Buồm cao đỏ sóng bóng cờ sao
Bà về năm đói, làng treo lưới
Biển động: Hòn Mê, giặc bắn vào…
(Tố Hữu)
Mất: không còn sống
Chết
Về: không còn sống
Tránh lặp lại từ “mất” mà dùng từ “về” ở câu sau để câu thơ
không bị nhàm chán, ý câu thơ trở nên phong phú.
TaiLieu.VN
Tiếng Việt 71:
TỪ ĐỒNG NGHĨA
Đồng nghĩa hoàn toàn
Đồng nghĩa không
hoàn toàn
Không phân biệt nhau
về sắc thái nghĩa
Có sắc thái nghĩa khác
nhau
TaiLieu.VN
Tiếng Việt 71:
1)Từ đồng nghĩa
2)Từ trái nghĩa
Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non
(Hồ Xuân Hương)
Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái
ngược nhau.
TaiLieu.VN
Tiếng Việt 71:
Câu 3/ 193: Tìm một số từ đồng nghĩa và một số từ trái nghĩa với mỗi từ: bé
(về mặt kích thước, khối lượng), thắng, chăm chỉ.
Từ đồng nghĩa
Từ ngữ
Từ trái nghĩa
bé
to, lớn
được
thắng
thua
siêng năng
chăm chỉ
lười biếng
nhỏ
TaiLieu.VN
Tiếng Việt 71:
1)Từ đồng nghĩa
2)Từ trái nghĩa
3)Từ đồng âm
TaiLieu.VN
Thế nào là từ đồng âm? Cho ví dụ.
Phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa?
Phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa:
Từ
đồng
-Từ giống nhau về âm
thanh;
âm
-Nghĩa khác xa nhau,
không liên quan gì với
nhau.
Từ
Là từ mà các nghĩa của
nó có một mối liên hệ
ngữ nghĩa nhất định.
nhiều
nghĩa
Ví dụ:
-Đường ra trận mùa này đẹp lắm.
(Phạm Tiến Duật)
-Quả cam này ngọt như đường.
Ví dụ:
(1) Bộ phận dưới cùng của cơ thể con người
hay động vật, dùng để đi, đứng.
(2) Bộ phận dưới cùng của một số đồ dùng,
có tác dụng đỡ cho các bộ phận khác (chân
bàn, chân giường)
(3) Phần dưới cùng của một số vật, tiếp giáp
và bám chặt với mặt nền (chân núi, chân
tường)
TaiLieu.VN
Tiếng Việt 71:
1)Từ đồng nghĩa
2)Từ trái nghĩa
3)Từ đồng âm
4)Thành ngữ
Biết sử dụng thành thạo: từ đồng nghĩa, từ trái
nghĩa, từ đồng âm có những điểm lợi sau :
Diễn đạt chính xác và sinh động tư tưởng, tình
cảm của mình.
Một cách mở rộng vốn từ có hiệu quả.
Thấy rõ sự giàu đẹp và khả năng diễn đạt tinh tế
của Tiếng Việt.
TaiLieu.VN
Tiếng Việt 71:
1)Từ đồng nghĩa
2)Từ trái nghĩa
3)Từ đồng âm
4)Thành ngữ
Thành ngữ là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu
thị một ý nghĩa hoàn chỉnh.
Xác định thành ngữ trong câu và cho biết thành
ngữ ấy giữ vai trò ngữ pháp gì trong câu?
Mưa to gió lớn làm
/ gãy đổ cây.
CN
VN
Thành ngữ có thể giữ những chức vụ gì ở trong
câu?
Thành ngữ có thể làm chủ ngữ, vị ngữ trong
câu hay làm phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động
từ,…
TaiLieu.VN
Tiếng Việt 71:
Bài tập 6/ 193: Tìm thành ngữ thuần Việt đồng nghĩa với mỗi thành ngữ
Hán Việt sau:
Thành ngữ Hán Việt
Thành ngữ thuần Việt
Bách chiến bách thắng
Trăm trận trăm thắng
Bán tín bán nghi
Nửa tin nửa ngờ
Kim chi ngọc diệp
Cành vàng lá ngọc
Khẩu phật tâm xà
Miệng nam mô bụng bồ dao găm
TaiLieu.VN
Tiếng Việt 71:
Bài tập 7/ 194: Hãy thay thế những từ ngữ in đậm trong câu sau đây bằng
những thành ngữ có ý nghĩa tương đương.
-Bây giờ lão phải thẩn thơ giữa nơi đồng ruộng mênh mông và vắng lặng
ngắm trăng suông, nhìn sương tỏa, nghe giun kêu dế khóc.
-Bác sĩ bảo bệnh tình của anh ấy nặng lắm. Nhưng phải cố gắng đến cùng,
may có chút hi vọng.
-Thôi thì làm cha làm mẹ phải chịu trách nhiệm về hành động sai trái
của con cái, tôi xin nhận lỗi với các bác vì đã không dạy bảo cháu đến nơi đến
chốn.
-Ông ta giàu có, nhiều tiền bạc, trong nhà không thiếu thứ gì mà rất keo
kiệt, chẳng giúp đỡ ai.
TaiLieu.VN
Tiếng Việt 71:
Bài tập 7/ 194: Hãy thay thế những từ ngữ in đậm trong câu sau đây bằng
những thành ngữ có ý nghĩa tương đương.
Từ ngữ in đậm
đồng ruộng mênh mông và vắng lặng
Thành ngữ tương đương
đồng không mông quạnh
phải cố gắng đến cùng
còn nước còn tát
làm cha làm mẹ phải chịu trách nhiệm về
hành động sai trái của con cái
con dại cái mang
giàu có, nhiều tiền bạc, trong nhà
không thiếu thứ gì
giàu nứt đố đổ vách
TaiLieu.VN
Tiếng Việt 71:
1)Từ đồng nghĩa
2)Từ trái nghĩa
Điệp ngữ là biện pháp lặp lại từ ngữ (hoặc cả một
câu) để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh.
3)Từ đồng âm
4)Thành ngữ
5)Điệp ngữ
Tìm điệp ngữ trong phần trích sau và nói rõ
đấy là dạng điệp ngữ gì?
Ta hiểu. Miền Nam thương nhớ Bác
Nóng lòng mong đợi Bác vào thăm
Ta hiểu. Đêm nằm nghe gió gác
Bác thường trăn trở nhớ miền Nam!
(Tố Hữu)
Điệp ngữ có nhiều dạng: điệp ngữ cách quãng,
điệp ngữ nối tiếp, điệp ngữ chuyển tiếp (điệp ngữ
vòng).
TaiLieu.VN
Tiếng Việt 71:
1)Từ đồng nghĩa
2)Từ trái nghĩa
3)Từ đồng âm
4)Thành ngữ
5)Điệp ngữ
6)Chơi chữ
TaiLieu.VN
Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa
của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,… làm
câu văn hấp dẫn và thú vị.
Tiếng Việt 71:
Tác giả đã sử dụng lối chơi chữ nào trong câu:
“Cô Xuân đi chợ Hạ, mua cá thu về, chợ hãy còn đông.”
A. Dùng từ đồng âm
B.Dùng cặp từ trái nghĩa
C.Dùng các từ cùng trường nghĩa
C.Dùng lối nói lái
Chơi chữ bằng cách dùng những từ chỉ tên người, tên địa danh, tên loại
cá, tính từ chỉ tính chất của phiên chợ nhưng lại cùng trường nghĩa thời
gian, gợi đến bốn mùa trong năm.
TaiLieu.VN
Tiếng Việt 71:
Hãy giải câu đố sau và cho biết câu đố sử dụng lối chơi chữ
nào?
“Ngả lưng cho thế gian ngồi
Rồi ra mang tiếng con người bất trung.”
A. Dùng từ đồng âm
B.Dùng cặp từ trái nghĩa
C.Dùng các từ cùng trường nghĩa
C.Dùng lối nói lái
Đó là cái phản (danh từ). Nhưng “phản” cũng là động từ. Động từ “phản”
đồng nghĩa với “bất trung”. Đây là lối chơi chữ dựa vào hiện tượng đồng
âm.
TaiLieu.VN
HƯỚNG DẪN HỌC TẬP
BÀI HỌC: ÔN TẬP PHẦN TiẾNG ViỆT (Tiếp)
Ôn lại các kiến thức về:
Từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm
Thành ngữ
Các biện pháp tu từ: Điệp ngữ, Chơi chữ,…
BÀI MỚI: CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG PHẦN
TiẾNG ViỆT
Đọc văn bản / 194
TaiLieu.VN