Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Đánh giá các năng lực sản xuất kinh doanh của công ty CỔ PHẦN SÔNG HỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (94.68 KB, 11 trang )

Lời mở đầu
Phần I: Tổng quan về doanh nghiệp.
I.Khái quát chung về công ty
1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty Cổ Phần Sóng Hồng.
Vào những năm đầu của thập niên 90 cả nước vừa bước sang cơ chế thị
trường.Tất cả các ngành nghề trong nền kinh tế vẫn mang nặng cơ chế quan
liêu, nhưng đồng thời Nhà Nước cũng hé mở khuyến khích các thành phần
kinh tế tư nhân. Ngành thú y lúc đó chỉ có ít ỏi 1 – 2 công ty quốc doanh, sự
phân phối thuốc đến cơ sở cồng kềnh, chậm chạp. Do nhận biết được cơ chế
thị trường còn nhiều khe hở.Vì vậy công ty TNHH Sóng Hồng được thành
lập vào tháng 10 – 1993.Đây là 1 trong những doanh nghiệp tư nhân tiên
phong trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thuốc thú y.
Lĩnh vực hoạt động của công ty là: SXKD thuốc thú y và trang thiết bị y tế.
Trong những năm đầu mới thành lập doanh nghiệp tư nhân Sóng Hồng mới
chỉ dừng lại ở kinh doanh thương mại thuốc thú y và trang thiết bị y tế, sản
xuất mới chỉ dừng lại ở quy mô nhỏ. Giai đoạn này vẫn chỉ dừng lại ở tích
lũy vốn.
Đầu những năm 1995 khi số vốn công ty ngày càng tăng lên, năng lực quản
lý ngày càng có kinh nghiệm, công ty đã có bước tiến đột biến là tập trung
vào mở rộng sản xuất thuốc thú y. Mục tiêu của thời kì này là xây dựng
được thương hiệu Sóng Hồng trên thị trường.
Năm 2002 xu hướng cổ phần hóa các doanh nghiệp quốc doanh diễn ra
mạnh mẽ. Cơ chế thị trường ngày càng được hoàn thiện, sự cạnh tranh trên
thị trường ngày càng khốc liệt. Hàng loạt các doanh nghiệp tư nhân, quốc
doanh, liên doanh trong ngành thú y được thành lập. Để có thể tồn tại trước
tình hình hiện tại đầu năm 2002 công ty cổ phần Sóng Hồng được thành lập


với 7 thành viên, số vốn pháp định là 3 tỉ đồng. Công ty Cổ phần Sóng Hồng
thành lập với chức năng, nhiệm vụ:
 Sản xuất và kinh doanh thuốc thú y, trang thiết bị y tế ngành thú y.


 Sản xuất và kinh doanh thức ăn chăn nuôi gia súc.
2. Sơ đồ tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban của công ty cổ phần Sóng
Hồng.

Phòng kinh
doanh

PGĐ kĩ thuật

Phòng nghiên
cứu vi sinh
Phòng kế
hoạch
PSX thuốc
Phòng sản xuất
PSX thức ăn
Phòng kế toán

Giám đốc điều
hành

Phòng tổ chức

PGĐ hành
chính

Phòng tổng
hợp

Kho thành

phẩm


*Nhiệm vụ chức năng các phòng ban:
1-Giám đốc điều hành là người có quyền quyết định mọi công việc của công
ty và chịu mọa trách nhiệm trước các cổ đông về tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty.
2- Phó giám đốc kĩ thuật và phó giám đốc hành chính là người phụ giúp,
tham mưu góp ý cho giám đốc, là người thay mặt giám đốc điều gánh vác
mọi công việc khi giám đốc vắng mặt.
3- Phòng kinh doanh: Lập các kế hoạch kinh doanh, nghiên cứu tìm hiểu thị
trường và giới thiệu sản phẩm ra ngoài thị trường.
4-Phòng tổ chức: Tuyển chọn nhân sự, thuyên chuyển nhân sự, điều phối
công việc thủ tục hành chính, sắp xếp bố trí công việc cho nhân viên trong
công ty.
5- Phòng sản xuất: Lập các kế hoạch điều độ sản xuất, cân bằng đẩu ra, đầu
vào.
6- Phòng kế hoạch: lập các kế hoạch kinh doanh cho công ty, điều hành
hoạt động tiêu thụ sản phẩm, kiểm tra giám sát bán hàng và cân đối tổ chức
nhân sự giữa các phòng ban.
7-Phòng nghiên cứu sinh: Tìm hiểu các công nghệ mới để đưa vào sản phẩm
tạo ra những bước đột phá trong sản phẩm thuốc thú y.
8- Phòng kế toán: theo dõi hoạt động kinh doanh của công ty trên giấy tờ sổ
sách , cân đối ngân quỹ, thực hiện các nghĩa vụ báo cáo với các cơ quan
chức năng.
9- Phòng tổng hợp: quản lí đội ngũ nhân viên văn phòng, nhân viên vệ sinhdọn dẹp, bảo vệ.
10- Phân xưởng 1: Phân xưởng thuốc thú y.
11- Phân xưởng 2: Phân xưởng thức ăn chăn nuôi.
* Ưu và nhược điểm của sơ đồ bộ máy tổ chức.



Công ty cổ phần xuất phát từ 1 doanh nghiệp tư nhân được thành lập từ
tháng 10- 2003 sau đó chuyển thành doanh nghiệp cổ phần nên vẫn mang
nặng phong cách quản lí của 1 doanh nghiệp tư nhân. Phương thức quản lí
gia trưởng vẫn còn mang nặng.Ta nhận thấy chúng có 1 số ưu và nhược
điểm:
 Ưu điểm: Đây là mô hình tổ chức doanh nghiệp thu gọn, nhưng đầy
đủ. Mô hình có những điểm nổi bật của mô hình doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở miền Bắc. Mô hình quản lí gọn nhẹ, dễ quản lí, giám sát, chi phí
cho bộ máy ít hơn.
 Nhược điểm: Quản lí gia trưởng nên không đi sâu sát, chi tiết, không
phân công quyền lực rõ ràng tới từng phòng, ban dẫn đến việc chồng
chéo công việc và lộn xộn.
3. Cơ sở vật chất kĩ thuật
4. Danh mục sản phẩm của công ty.
+ Danh mục sản phẩm thuốc thú y
+ Danh mục sản phẩm thức ăn gia súc.
II. Đánh giá các năng lực sản xuất kinh doanh của công ty.
1.Năng lực vốn.
+ Tổng số vốn: Năm 2002 công ty chuyển sang cổ phần hóa số vốn công ty
pháp định là 3 tỷ đồng. Số vốn pháp lệnh năm 2005 tăng lên là 5 tỷ đồng.
+ Cơ cấu vốn/ tài sản.
2. Năng lực nhân sự.
Công ty cổ phần Sóng Hồng tuy mới thành lập được chưa đầy 4 năm nhưng
thương hiệu Sóng Hồng thì đã có hơn 13 năm kinh nghiệm kinh doanh trong
ngành.Đây thực sự là 1 doanh nghiệp có tên tuổi trên thương trường. Đây là
nghiệp vừa và nhỏ với số lượng nhân viên là 80 người.
3. Năng lực sản xuất.



4. Năng lực quản lí chung.
Tuy là 1 công ty cổ phần nhưng phương thức quản lí vẫn mang nặng quản lí
theo kiểu gia đình. Việc tập trung quyền lực quá nhiều vào 1 cá nhân nào đó
vẫn còn.
Doanh nghiệp chưa có 1 hệ thống mục tiêu chính thức nào, mới chỉ dừng lại
ở mục tiêu chỉ đạo do giám đốc đặt ra và buộc các thành viên trong công ty
nghe theo.Vào những năm 2002 công ty Cổ Phần Sóng Hồng được thành
lập, doanh nghiệp chạy theo cơ chế thị trường.Năm 2002 đặc điểm thị
trường thuốc thú y và đặc biệt thức ăn gia súc lúc đó còn rất mới mẻ, cầu thị
trường tăng mạnh. Trước tình hình đó doanh nghiệp đã mạnh dạn triển khai
mở rộng sản xuất thức ăn gia súc.Công ty tập trung vốn( 2/3 số vốn đầu tư
cho thức ăn gia súc, 1/3 đầu tư cho sản xuất thuốc thú y) mua công nghệ sản
xuất thức ăn và đã đạt những thành tựu đáng kể.
Doanh nghiệp cũng có những phát hiện thị trường nhạy bén. Nắm bắt được
thị trường thức ăn gia súc béo bở, công ty liên tục mở rộng sản xuất, doanh
thu lĩnh vực thức ăn gia súc đem lại cho công ty tăng mạnh. Năm 2003 đạt
2000 tấn/ năm, năm 2002 đạt 1500 tấn/ năm. Công ty cổ phần Sóng Hồng đã
trở thành 1 trong những doanh nghiệp thành công trong lĩnh vực thức ăn
chăn nuôi do nắm bắt tốt cơ hội thị trường.
Tuy nhiên doanh nghiệp chỉ dừng lại ở những mục tiêu ngắn hạn, chưa có
những mục tiêu dài hạn. Các hoạt động kinh doanh của công ty mới chỉ
dừng lại ở bám sát thị trường, đáp ứng thị hiếu thị trường, chưa tiến được
sang mức phát hiện các đoạn thị trường mới mẻ.
Năm 2004 do mở rộng quy mô sản xuất, do yêu cầu mới việc bố trí , tổ chức
lại các phòng ban được ban quản lí chú ý hơn. Các phòng ban được tổ chức
quy củ hơn. Phòng kế hoạch được thành lập và đã có những thay đổi đáng kể
trong quản lí. Phòng kế hoạch đã có thực hiện nhiệm vụ thu thập, xử lí các


thông tin thị trường tốt hơn, nhạy bén hơn với các cơ hội và thách thức thị

trường.
5. Năng lực tài chính.
Phần II. Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh trong thời gian vừa qua.
1- Kết quả sản xuất kinh doanh trong vòng 3 năm 2002, 2003, 2004.( Phân
tích báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh ).Doanh thu trong 3 năm liên tiếp
có xu hướng tăng lên.
2-Nguyên nhân
3.Sơ bộ về thị trường, đối thủ cạnh tranh, tỉ phẩn của công ty
Phần III. Phân tích và đánh giá hoạt động marketing của doanh nghiệp.
1. Năng lực marketing.
Từ những năm 2003 trở về trước toàn bộ hoạt động thị trường của công ty
do trực tiếp giám đốc điều hành. Bắt đầu chính thức bước sang 2004 phòng
kinh doanh thị trường được tách rời, làm việc độc lập. Phòng kinh doanh bao
gồm tất cả 10 thành viên( 1 trưởng phòng, 9 nhân viên ).
Với 10 nhân viên ở phòng kinh doanh thì có tới 6 nhân viên không có bằng
đại học, chỉ có 4 nhân viên có trình độ đại học ,cao đẳng. Tuổi đời trung
bình là 22- 35. Hầu hết tất cả nhân viên trong công ty là những người có
kinh nghiệm trong lĩnh vực tiếp thị, 1 số đã được đào tạo ở các công ty liên
doanh. Chính nhờ có kinh nghiệm thị trường đã tạo nên 1 bộ máy hoạt động
hiệu quả.
Tuy nhiên chính do có kinh nghiệm thị trường nên đội ngũ này sẽ có tình
trạng ỷ lại, chủ quan vì thế nếu không có sự giám sát, kiểm tra chặt chẽ thì
sẽ không có hiệu quả khi làm việc.
1.1.Tình hình xây dựng và thực hiện các kế hoạch marketing của công ty
trong thời gian qua.


1.2.Các hoạt động xây dựng chiến lược marketing sản phẩm được thực
hiện:
• Tìm kiếm sản phẩm, đa dạng hóa phù hợp với thị trường thông qua

đội ngũ nhân viên thị trường.
• Xây dựng giá sản phẩm dựa theo quan điểm thị trường.
• Xây dựng chế độ chiết khấu cho từng nhà phân phối phù hợp và tổ
chức hậu mãi sau bán.
• Tổ chức các chương khuyến mại kích thích tiêu dùng ở nhiều thời
điểm khác nhau.
• Các hoạt động tuyên truyền quảng cáo qua tờ rơi, tờ bướm, catolog,
và qua nhân viên trực tiếp.
• Tổ chức các buổi hội nghị khách hàng mỗi năm.
* Đánh giá: Các hoạt động marketing trên thực sự giúp cho công ty có thể
nắm rõ hơn về tình hình thị trường. Việc bám sát thị trường sẽ giúp cho công
ty xây dựng chiến lược sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến chính xác hơn. Từ
đó công ty sẽ có những bước phát triển lớn hơn nhờ có chăm sóc khách hàng
tốt, doanh thu sẽ tăng lên hàng năm.Tuy nhiên các đối thượng mà công ty
hướng tới là những đại lý, nhà phân phối bằng những chiết khấu có lợi chứ
không phải là những hộ nông dân. Công ty chưa có đủ điều kiện và tiềm lực
để chăm sóc đến tận các hộ nông dân. Chính vì vậy các hoạt động thị trường
của công ty chưa thực sự giành được sự thiện cảm từ chính tay những người
tiêu dùng cuối cùng.
* Hoạt động marketing nội bộ
- Hàng tháng công ty thường tổ chức cuộc họp có đầy đủ các phòng ban
lại báo cáo lại tình hình kinh doanh trong tháng. Riêng phòng kinh


doanh thì việc họp diễn ra thường xuyên, 1 tháng phòng kinh doanh
họp 2 lần để việc kiểm soát thị trường được chặt chẽ hơn.
- Các hoạt động thăm hỏi hiếu hỉ của cán bộ anh chị em nhân viên trong
công ty rất được quan tâm. Vào những ngày cưới xin của từnganh chị
em trong công ty dù ở vị trí nào thì ban giám đốc cũng bớt chút thời
gian để đi dự. Đó là sự quan tâm gắn bó giữa ban giám đốc và nhân

viên trong công ty. Tinh thần đoàn kết các bộ phận, phòng ban cũng
tăng lên sau khi có nhiều thời gian tiếp xúc với nhau.
- Trong phân xưởng công ty có không khí làm việc rất thoải mái, vui vẻ
nhưng cũng rất kỉ luật về giờ giấc, thưởng phạt rất phân minh.
- Hàng năm công ty thường tổ chức liên hoan, tổ chức du lịch hội hè 1
lần/ năm cho toàn thể nhân viên trong công ty.
2. Phân tích thị trường mục tiêu và đối thủ cạnh tranh.
Thị trường mục tiêu của công ty là hộ gia đình nông dân.Tất cả các hộ gia
đình nông dân đều là đối tượng của công ty.Hiện nay tỉ trọng nông nghiệp so
với các ngành nghề khác vẫn trên 80%. Nước ta là 1nước nông nghiệp, bên
cạnh ngành trồng trọt thì chăn nuôi ngày càng chiếm tỉ trọng lớn hơn.
* Đặc điểm khách hàng
- Khách hàng hộ gia đình: Nông dân đa số là những người có trình độ học
vấn thấp, họ có ít hiểu biết về thuốcthú y. Thói quen tự mua thuốc về chữa
bệnh cho vật nuôi vẫn phổ biến. Chính vì vậy thuốc thú y mà họ mua về chủ
yếu họ muốn có được sự tin cậy cao. Họ thường chọn mua tại những cơ sở
thú y do công ty quốc doanh sản xuất, các nhà sản xuất có thương hiệu trên
thị trường.
 Đó là sự khó khăn lớn nhất mà công ty phải vượt qua. Công ty cần phải
xây dựng được 1 thương hiệu mạnh trên thị trường.


- Khách hàng khi mua thức ăn chăn nuôi có những đặc điểm sau:
Mục đích cuối cùng của bà con nông dân vẫn là hiệu quả chăn nuôi. Tuy
nhiên giai đoạn đầu họ thường lựa chọn những loại cám rẻ( Tâm lý chuộng
hàng hóa rẻ), nhưng sau đó chăn nuôi 1 thời gian khi người ta đã có trình độ
hiểu biết thì họ sẽ chọn loại hàng hóa có chất lượng tốt chứ không như lúc
đầu.
- Các trang trại chăn nuôi thì thường là những người có trình độ kĩ thuật nhất
định khi họ lựa chọn hàng hóa thường là những hàng hóa có chất lượng tốt

kể cả trên lĩnh vực thuốc thú y và thức ăn gia súc.
Sự thay đổi trong nhận thức, trình độ hiểu biết của các hộ nông dân, trang
trại ngày càng cao chính là điều mà công ty cần lưu tâm.
Công ty cần phải có nghiên cứu chính xác tâm lý khách hàng để có những
thay đổi cần thiết về chất lượng sản phẩm và tạo dựng hình ảnh tốt trên thị
trường.
* Đối thủ cạnh tranh và các chiêu thức cạnh tranh.
- Thú y: Trên thị trường thú ý ngày càng có nhiều gia nhập, sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt hơn. Bên cạnh những doanh nghiệp quốc doanh đã có từ
lâu đời còn có những doanh nghiệp liên doanh với tiềm lực lớn, các doanh
nghiệp tư nhân cũng nhiều hơn và ngày càng khẳng định được mình trên thị
trường thuốc thú y.
• Doanh nghiệp tư nhân Hùng Cường ( Kim Ngưu), Doanh nghiệp tư
nhân Nam Dũng ( Văn Lâm - Hưng Yên) với thế mạnh chiêu bài giá
thành rẻ và chế độ chiết khấu cho các đại lý cao hơn.
• Doanh nghiệp liên doanh Thành Nhơn( 54 Nam Kỳ- Khởi Nghĩa),
Pharmavet( Sài Gòn ), Vemedim ( Cần Thơ ) là những tập đoàn liên
doanh lớn với thế mạnh công nghệ hiện đại với dây truyền máy móc


hàng triệu đô la. Thế mạnh của các công ty này là chất lượng sản
phẩm, đã xây dựng thương hiệu mạnh trên thị trường.
- Thức ăn gia súc:
Đối thủ cạnh tranh của công ty là các doanh nghiệp tư nhân như Con Heo
Vàng, các công ty liên doanh như : Con Cò, New Hope, CP….
* Con Heo Vàng: Đây là doanh nghiệp tư nhân thực sự có thế mạnh. Họ có
những đội ngũ nhân viên thị trường làm việc chuyên nghiệp. Đội ngũ nhân
viên của Con Heo vàng không chỉ chăm sóc tốt những đại lý của họ mà còn
đi sâu sát tới từng hộ nông dân, các trang trại. Họ tạo ra được sự tin tưởng
cao ở bà con nông dân.

Các kĩ thuật viên của công ty được cử đến từng trang trại để theo dõi tình
hình bệnh dịch, theo dõi, hỗ trợ bà con nông dân.
Công ty có chính sách giúp đỡ hội nông dân, bà con nông dân chăm sóc vật
nuôi, hỗ trợ khi gặp dịch bệnh. Công ty con heo vàng năm 2005 nhận thu mu
a tất cả gia cầm của các hộ nông dân chịu ảnh hưởng dịch cúm giacầm với
giá 5000đ/ 1 con.
* Các công ty liên doanh như Con Cò, CP, NEW HOPE, là những công ty
có vốn đầu tư nước ngoài lớn, công nghệ sản xuất họ tiên tiến, đội ngũ làm
việc chuyên nghiệp, các hoạt động quảng cáo rầm rộ , các buổi hội thảo tới
các hội nông dân được họ thường xuyên tổ chức. Vì thế sản phẩm của công
ty luôn đi sâu sát tới các hộ nông dân. Sản phẩm của họ luôn được bà con
nông dân hưởng ứng.
3. Các chiến lược và chiến thuật marketing được thực hiện tại doanh nghiệp
trong những năm vừa qua.
+ Năm 2002,2003,2004,2005: Doanh nghiệp thực hiện chiến lược mở rộng
thị trường thức ăn gia súc và thuốc thú y thâm nhập thị trường các tỉnh miền
Trung và miền Bắc.


+ Định vị thị trường: định vị thị trường hàng hóa giá rẻ, chất lượng trung
bình cả 2 lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và sản xuất thuốc thú y
+ Các công cụ marketing.
- Sản phẩm : Đa dạng hóa chủng lọai sản phẩm để xâm nhập thị trường.
Đồng thời xây dựng 1 số nhãn hiệu thế mạnh riêng.
- Giá cả: Lựa chọn chiến lược giá cạnh tranh của người theo sau doanh
nghiệp dẫn đầu.
- Phân phối: áp dụng kênh cấp3, các chính sách chăm sóc, giám sát kênh
phân phối.
- Xúc tiến: Các hình thức áp dụng( quảng cáo, khuyến mại )
 Đánh giá hoạt động marketing hiện tại và thời gian vừa qua.

KẾT LUẬN



×