Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tại thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––

PHẠM VĂN DU

GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NÔNG LÂM NGHIỆP THEO HƢỚNG SẢN XUẤT
HÀNG HÓA TẠI THỊ XÃ BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––

PHẠM VĂN DU

GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NÔNG LÂM NGHIỆP THEO HƢỚNG SẢN XUẤT
HÀNG HÓA TẠI THỊ XÃ BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Quốc Chính

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để
bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Bắc Kạn, ngày......tháng 6 năm 2015
Tác giả luận văn

Phạm Văn Du

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>


iii
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận được sự quan
tâm giúp đỡ tận tình nhiều mặt của các tổ chức, cá nhân.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Đại học Thái Nguyên, Ban
Giám hiệu trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, Ban chủ nhiệm
Khoa Kinh tế và các thầy cô giáo Phòng Đào tạo của nhà trường đã tạo điều
kiện cho tôi được học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới TS Phạm Quốc Chính
người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện luận văn của mình.
Để hoàn thành luận văn, tôi còn nhận được sự giúp đỡ của UBND Thị
xã Bắc Kạn, phòng Lao động - TBXH, phòng Tài nguyên và Môi trường,
phòng Tài chính - Kế hoạch, phòng Quản lý đô thị, văn phòng
HĐND&UBND Thị xã, Chi cục Thống kê, UBND các xã và các hộ gia đình
tại khu vực nghiên cứu đã giúp đỡ, cung cấp số liệu để tôi hoàn thành luận
văn này.
Ngoài ra, tôi cũng nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình, sự động viên và tạo
mọi điều kiện về vật chất và tinh thần của đồng nghiệp đơn vị công tác, gia
đình, bạn bè, người thân.
Tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!
Bắc Kạn, ngày

tháng 6 năm 2015

Tác giả

Phạm Văn Du


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
DANH MỤC KÝ TỰ VIẾT TẮT .................................................................. viii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .......................................................................... xi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài .......................................................................... 4
5. Bố cục của đề tài ........................................................................................... 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG LÂM NGHIỆP THEO HƢỚNG SẢN
XUẤT HÀNG HÓA ........................................................................................ 6
1.1 Cơ sở lý luận chung..................................................................................... 6
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 6
1.1.2. Nội dung của cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn và sự chuyển
dịch theo hướng sản xuất hàng hóa ................................................................... 7
1.1.3. Đặc trưng của cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn .......................... 10
1.1.4. Một số vấn đề lý luận về sản xuất hàng hóa ......................................... 10
1.1.5. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông lâm nghiệp .......................................................................................... 15

1.1.6. Yêu cầu phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp theo
hướng hàng hóa ............................................................................................... 19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

v
1.1.7. Quan điểm chủ trương chính sách của Đảng và chính sách của Nhà
nước về phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa...................... 21
1.2. Kinh nghiệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa của một số nước trên thế giới và Việt Nam ........... 24
1.2.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới ........ 24
1.2.2. Kinh nghiệm của Việt Nam .................................................................. 28
1.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn .... 34
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 35
2.1. Các câu hỏi đặt ra ..................................................................................... 35
2.2. Các phương pháp nghiên cứu................................................................... 35
2.2.1. Phương pháp tiếp cận ............................................................................ 35
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 36
2.2.3. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................. 38
2.2.4. Phương pháp phân tích đánh giá ........................................................... 38
2.2.5. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 39
2.2.6. Phương pháp phân tích SOWT ............................................................. 39
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 39
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NÔNG LÂM NGHIỆP THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA
TẠI THỊ XÃ BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN ............................................... 41
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu của thị xã Bắc Kạn ................................... 41
3.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên............................................................. 41
3.1.2. Tình hình kinh tế xã hội ........................................................................ 45

3.1.3. Tình hình phát triển kinh tế ................................................................... 48
3.1.3. Một số đánh giá chung về đặc điểm địa bàn thị xã Bắc Kạn có ảnh
hưởng đến phát triển kinh tế xã hội................................................................. 53
3.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hóa ở thị xã Bắc Kạn ................................................................ 55
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>

vi
3.2.1. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp trên địa
bàn thị xã Bắc Kạn .......................................................................................... 55
3.2.2. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế lâm nghiệp của thị xã Bắc Kạn ....... 63
3.3. Đánh giá về thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp
của thị xã Bắc Kan, tỉnh Bắc Kan giai đoạn 2012 - 2014 ............................... 66
3.4. Đánh giá về những thành công về nguyên nhân thành công ................... 72
3.4.1. Những thành công ................................................................................. 73
3.4.2. Nguyên nhân của thành công ................................................................ 74
3.5. Đánh giá về những tồn tại và nguyên nhân tồn tại .................................. 75
3.5.1. Những tồn tại ......................................................................................... 75
3.5.2. Nguyên nhân tồn tại .............................................................................. 76
3.6. Phân tích SWOT chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa ở thị xã Bắc Kạn..................................................... 77
3.7. Những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông lâm
nghiệp tại thị xã Bắc Kạn ................................................................................ 78
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ NÔNG LÂM NGHIỆP THEO HƢỚNG SẢN XUẤT
HÀNG HÓA Ở THỊ XÃ BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN ............................ 80
4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu đề xuất giải pháp ........................... 80
4.1.1. Quan điểm ............................................................................................. 80
4.1.2. Định hướng............................................................................................ 81

4.1.3. Mục tiêu................................................................................................. 82
4.2. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở thị xã Bắc Kạn.......................... 83
4.2.1. Giải pháp về đẩy mạnh thực hiện chủ trương, chính sách liên quan
đến quy hoạch và phát triển sản xuất nông lâm nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hóa ................................................................................................. 83
4.2.2. Giải pháp về mở rộng thị trường ........................................................... 87
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>

vii
4.2.3. Giải pháp về quản lý và tổ chức sản xuất nông lâm nghiệp ................. 88
4.2.4. Xây dựng vùng sản xuất an toàn, phát triển thương hiệu nông sản
hàng hóa đối với thị trường trong và ngoài nước............................................ 91
4.2.5. Nâng cao nhận thức của các chủ thể tham gia phát triển nông lâm
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ............................................................. 91
4.3.Kiến nghị ................................................................................................... 92
KẾT LUẬN .................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 95

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

viii
DANH MỤC KÝ TỰ VIẾT TẮT

BCHTW

: Ban chấp hành Trung ương


CN

: Công nghiệp

CCN

: Cụm công nghiệp



: Cố định

CNH

:Công nghiệp hoá

DV

: Dịch vụ

GTXS

: Giá trị sản xuất

HĐH

: Hiện đại hóa

HĐND


: Hội đồng nhân dân

HH

: Hiện hành

KHKT

: Khoa học kỹ thuật



: Lao động

NN

: Nông nghiệp

NLN-TS

: Nông lâm nghiệp, thủy sản

SXHH

: Sản xuất hàng hóa

SXNN

: Sản xuất nông nghiệp


TX

: Thị xã

THCS

: Trung học cơ sở

XDCB

: Xây dựng cơ bản

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

UBND

: Uỷ ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Khí tượng thủy văn thị xã Bắc Kạn giai đoạn 2012 - 2014 .......... 43
Bảng 3.2: Tình hình sử dụng đất tại thị xã Bắc Kạn giai đoạn 2012 - 2014 .. 44
Bảng 3.3: Số đơn vị hành chính, diện tích và dân số năm 2014 ................... 47

Bảng 3.4: Tình hình dân số và lao động của TX Bắc Kạn giai đoạn
2012-2014 .............................................................................. 47
Bảng 3.5: Giá trị sản xuất và tăng trưởng GTSX các ngành kinh tế thị xã
Bắc Kạn giai đoạn 2012 - 2014 ................................................. 49
Bảng 3.6: GTSX ngành nông nghiệp giai đoạn 2012-2014 (giá CĐ 1994) ... 56
Bảng 3.7: Diện tích và sản lượng cây lương thực chủ yếu thị xã Bắc Kạn .... 57
Bảng 3.8: Diện tích, sản lượng cây ăn quả của thị xã Bắc Kạn .................... 59
Bảng 3.9: Số lượng gia súc, gia cầm qua các năm (ĐVT: con) .................... 61
Bảng 3.10: Sản lượng thịt hơi xuất chuồng qua các năm ............................ 62
Bảng 3.11: Các loại sản phẩm lâm nghiệp chủ yếu .................................... 63
Bảng 3.12: Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp trên địa bàn ......................... 64
Bảng 3.13: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp thị xã Bắc Kạn .......... 65
Biểu 3.14: Đánh giá theo mức độ chuyển dịch cơ cấu theo ngành sản xuất .. 66
Biểu 3.15: Đánh giá về mức độ chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt ........... 67
Bảng 3.16: Đánh giá về mức độ chuyển dịch cơ cấu ngành chăn nuôi ......... 68
Bảng 3.17: Đánh giá mức độ chuyển dịch cơ cấu ngành lâm nghiệp ........... 69
Bảng 3.18: Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành sản xuất ..... 70
Bảng 3.19: Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong ngành trồng trọt .. 70
Bảng 3.20: Định hướng chuyển dịch cơ cấu trong ngành chăn nuôi............. 71
Bảng 3.21: Định hướng chuyển dịch cơ cấu trong ngành lâm nghiệp .......... 72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

x

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>


xi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Tăng trưởng giá trị sản xuất các ngành của thị xã Bắc Kạn
giai đoạn 2012-2014 ................................................................. 51
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu kinh tế ngành trên địa bàn thị xã từ 2012 - 2014 ..... 53
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp thị xã Bắc Kạn 3
năm 2012 - 2014 ....................................................................... 65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Sản xuất nông nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng đối với xã hội, là
ngành sản xuất cung cấp nhu cầu tối cần thiết về lương thực, thực phẩm cho
toàn xã hội; cung cấp nguyên liệu cho nghành công nghiệp chế biến, cung cấp
hàng hóa xuất khẩu; cung cấp phần vốn để thực hiện công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, là cơ sở để ổn định kinh tế, chính trị, xã hội. Nông nghiệp – nông
thôn là thị trường quan trọng của nghành công nghiệp, dịch vụ; là nơi cung
cấp nguồn lao động dồi dào cho công cuộc Công nghiệp hóa của đât nước.
Xác định tầm quan trọng của ngành nông nghiệp đối với nền kinh tế
nước ta, tại Đại hội Đại hội đảng lần thứ XI, Văn kiện Đại hội đã nêu “Phát
triển nông nghiệp toàn diện, bền vững theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, phát huy ưu thế của nền nông nghiệp nhiệt đới gắn với giải quyết tất cả
các vấn đề nông dân, nông thôn, khuyến khích tập trung ruộng đất, áp dụng
tiến bộ khoa học công nghệ, phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá lớn có

năng suất, chất lượng, hiệu quả cao, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ, mở
rộng xuất khẩu, xây dựng nông thôn mới theo hướng văn minh, giầu đẹp,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nông dân”.
Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nói riêng đang là vấn đề được các nước trong khu vực và trên thế giới
nói chung và Việt Nam nói riêng hết sức quan tâm. Vấn đề phát triển, chuyển
đổi cơ cấu kinh tế nông thôn đã được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm
và đề cập trong định hướng phát triển nền kinh tế đất nước trong giai đoạn
hiện nay bằng những hành động hết sức thiết thực và cụ thể nhằm thay đổi cả
về lượng và chất trong cơ cấu kinh tế nhằm đưa nền kinh tế nước ta từng bước
phát triển bền vững. Trong phát triển nông nghiệp thì chuyển dịch cơ cấu theo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

2
hướng sản xuất hàng hóa là một nội dung không thể thiếu vì nước ta có trên
70% dân số sống bằng nghề nông.
Để cụ thể hóa chủ trương của Đảng trong định hướng phát triển kinh tế
được nêu trong Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI các địa phương
cần căn cứ vào điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội cụ thể để xây dựng một số
ngành nghề mũi nhọn, từ đó làm thay đổi nhịp độ phát triển các ngành nghề
và sẽ xây dựng được một cơ cấu kinh tế hợp lý.
Thị xã Bắc Kạn là trung tâm kinh tế, chính trị, xã hội của tỉnh Bắc Kạn
gồm có 8 đơn vị hành chính gồm 4 xã và 4 phường nội thị tuy nhiên thu nhập
bình quân đầu người còn đạt thấp so với bình quân chung của cả nước, đặc
biệt là khu vực 4 xã (theo số liệu tại báo cáo chính trị trình Đại hội Đảng bộ
thị xã Bắc Kạn lần thứ V, nhiệm kỳ 2010 – 2015, thu nhập bình quân đầu
người năm 2009 đạt 13,5 triệu/người/năm). Thực trạng đời sống của nhân dân

còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là khu vực các xã, thu nhập của người dân
chủ yếu dựa vào sản xuất nông lâm nghiệp.
Vì vậy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với
công nghiệp chế biến và thị trường; ứng dụng khoa học công nghệ, áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường là mục tiêu mà Đảng bộ,
Chính quyền và nhân dân các dân tộc thị xã Bắc Kạn quyết tâm thực hiện. Để
thực hiện định hướng của Đảng và Nhà nước về phát triển nông nghiệp, nông
thôn trong giai đoạn mới, và mục tiêu đã đặt ra về tiến hành xây dựng nông
thôn mới trên toàn tỉnh nói chung, trên địa bàn thị xã Bắc Kạn nói riêng.
Nhằm đạt được các tiêu chí trong bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn
mới trong giai đoạn hiện nay thì việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông, lâm
nghiệp để nâng cao thu nhập cho người dân, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần… là một việc làm hết sức cần thiết. Để việc áp dụng các chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước vào thực tiễn đời sống cần phải đánh giá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>

3
thực trạng và đưa ra các giải pháp mang tính khoa học có ý nghĩa thực tiễn
khách quan và có tính cấp thiết. Xuất phát từ những vấn đề trên tôi chọn đề tài
"Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nông lâm nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hóa tại thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn". nhằm cung cấp thêm các
luận cứ cho thị xã Bắc Kạn đưa ra các giải pháp về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Nông lâm nghiệp có tính khả thi cao và đạt mục tiêu đã đề ra.
2. Mục tiêu của đề tài
* Mục tiêu chung:
Đánh giá thực trạng từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy
mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp theo hướng hàng hóa tại
thị xã Bắc Kan, tỉnh Bắc Kan đến năm 2020.

* Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa.
- Đánh giá được thực trạng để tìm ra nguyên nhân gây cản trở đến việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nông lâm nghiệp của thị xã Bắc Kạn.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông lâm nghiệp phù hợp với điều kiện thực tiễn của thị xã Bắc Kạn.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tại thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
 Về không gian: Việc nghiên cứu thực hiện đề tài được thực hiện trên
các xã : Huyền Tụng, Xuất Hóa, Dương Quang và Nông Thượng thuộc phạm
vi thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
 Về thời gian: Đề tài nghiên cứu các số liệu thứ cấp từ giai đoạn
2012- 2014; số liệu sơ cấp năm 2014.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

4
 Về nội dung: Đề tài tập trung đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông lâm nghiệp tại thị xã Bắc Kạn giai đoạn 2012 – 2014.
Định hướng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp của
thị xã Bắc Kạn từ nay đến năm 2020.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Một là, đề tài thực hiện góp phần cung cấp các luận cứ về chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa, đề xuất các giải pháp mới nhằm
nâng cao khả năng áp dụng vào thực tiễn. Đề tài sẽ là tài liệu tham khảo hữu

ích cho quá trình giảng dạy và học tập của giảng viên và sinh viên.
Hai là, đề tài sẽ góp phần tìm ra cho các cấp chính quyền và cho chính
những hộ nông dân những giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa trong điều kiện CNH
– HĐH kết hợp áp dụng những tiến bộ KHKT mới vào việc phát triển sản
xuất tại địa phương.
Ba là, thông qua thực hiện đề tài sẽ góp phần giải quyết vấn đề việc làm
trong nông nghiệp, nông thôn của tỉnh, làm tăng thu nhập, thực hiện xóa đói
giảm nghèo đối với các hộ nông dân.
Bốn là, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp góp phần ổn định
môi trường như phòng chống lũ lụt, lưu trữ nước, bảo tồn đất, động thực vất,
chống xói mòn và đa dạng sinh học.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa ở thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

5
Chương 4: Định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc
Kạn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>

6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NÔNG LÂM NGHIỆP THEO HƢỚNG SẢN XUẤT
HÀNG HÓA
1.1 Cơ sở lý luận chung
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế là một phạm trù kinh tế bao gồm nhiều bộ phận có mối
quan hệ biện chứng với nhau hợp thành cấu trúc bên trong của nền kinh tế và
được sắp xếp theo một tỷ lệ nhất định trong một không gian và thời gian cụ
thể. Cơ cấu kinh tế không cố định mà luôn vận động và phát triển.
1.1.1.2. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là khái niệm chỉ tổng thể các hoạt động
kinh tế trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, thể hiện bằng tỷ lệ nhất định về
mặt định tính và định lượng của các ngành trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp,
ngư nghiệp trong một không gian va thời gian cụ thể.
1.1.1.3. Khái niệm về hàng hóa
Hàng hoá là một dạng vật chất được đem ra trao đổi. Hàng hoá là sản
phẩm của lao động nhằm thoả mãn nhu cầu của con người thông qua trao đổi
là mua bán. Hàng hoá có hai thuộc tính: Giá trị và giá trị sử dụng.
Từ khái niệm đó ta thấy một sản phẩm sản xuất ra được đem ra trao đổi
mới được gọi là hàng hoá; song trao đổi được thì sản phẩm đó đã có một giá
trị nhất định (giá trị trao đổi) và sản phẩm đó đáp ứng được nhu cầu của người
tiêu dùng (giá trị sử dụng).
Như vậy, sản phẩm hàng hoá trên thị trường chịu sự chi phối của hai
quy luật: Quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh. Nếu sản phẩm cung vượt

cầu thì sản phẩm đó hoặc là thừa hoặc phải chịu bán với giá thấp, chịu thua lỗ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>

7
Ở khía cạnh khác, cùng một loại sản phẩm lưu thông trên thị trường nhưng
sản phẩm có chất lượng tốt hơn, đáp ứng được yêu cầu và thị hiếu của người
tiêu dùng, có giá cả hợp lý, rẻ hơn thì sản phẩm đó được tiêu thụ dễ dàng. Sản
phẩm kém chất lượng, giá cả cao, cung cấp không ổn định thì sản phẩm đó bị
thừa ế, thua lỗ, không đủ sức cạnh tranh trên thị trường hàng hoá.
1.1.1.4. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) nông nghiệp, nông thôn là
quá trình xây dựng cơ sở vật chất, kĩ thuật và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp và nông thôn theo định hướng sản xuất hàng hóa lớn, hiện đại, gắn
nông nghiệp với công nghiệp và dịch vụ, cho phép phát huy có hiệu quả cao
mọi nguồn lực và lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới, mở rộng giao lưu
trong nước và quốc tế nhằm nâng cao năng suất lao động xã hội trong nông
nghiệp và nông thôn, xây dựng nông thôn mới giàu có, công bằng, dân chủ,
văn minh và xã hội chủ nghĩa. Thực chất CNH, HĐH nông nghiệp và nông
thôn là quá trình phát triển nông thôn theo hướng tiến bộ kinh tế - xã hội của
một nước công nghiệp. Điều đó có nghĩa là không chỉ phát triển công nghiệp
nông thôn mà bao gồm cả việc phát triển toàn bộ các hoạt động, các lĩnh vực
sản xuất, dịch vụ, và đời sống văn hóa, tinh thần ở nông thôn phù hợp với nền
sản xuất công nghiệp ở nông thôn và cả nước nói chung.
Như vậy, CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là quá trình chuyển biến
quy trình kĩ thuật sản xuất từ trình độ thủ công sang một nền sản xuất tiên
tiến, hướng tới một nền sản xuất hàng hóa lớn, gắn kết vối công nghệ chế biến
và thị trường, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỉ trọng các ngành
công nghiệp, dịch vụ, giảm dần tỉ trọng ngành nông nghiệp.
1.1.2. Nội dung của cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn và sự chuyển

dịch theo hướng sản xuất hàng hóa
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn bao gồm cơ cấu ngành và nội
bộ ngành, cơ cấu vùng lãnh thổ và cơ cấu thành phần kinh tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>

8
1.1.2.1. Về cơ cấu ngành và nội bộ ngành
Cơ cấu kinh tế ngành và nội bộ ngành trong nông nghiệp gồm trồng trọt
và chăn nuôi, hoặc nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp. Trong đó ngành
trồng trọt bao gồm cây lương thực, cây công nghiệp, cây thực phẩm, cây lấy
gỗ và bảo vệ rừng, cây dược liệu… Trong ngành chăn nuôi bao gồm: đại gia
súc, gia súc, gia cầm, vật nuôi thủy sản.
Cơ cấu kinh tế phân theo ngành của nền kinh tế nông thôn bao gồm ba
nhóm lớn: Nông – lâm – ngư nghiệp. Công nghiệp nông thôn (bao gồm công
nghiệp khai thác, chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, tiểu thủ công nghiệp,
ngành nghề truyền thống). Dịch vụ nông thôn (bao gồm cả dịch vụ đời sống
và dịch vụ sản xuất). Trong từng nhóm lại được phân chia nhỏ hơn.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, cơ cấu ngành nông nghiệp dịch
chuyển theo hướng giảm dần tỷ trọng quá trị sản phẩm trồng trọt và tăng giá
trị sản phẩm chăn nuôi; giảm tỷ trọng lao động trồng trọt, tăng tỷ trọng lao
động chăn nuôi. Trong nội bộ ngành trồng trọt cũng như chăn nuôi đều cần
phải dịch chuyển theo hương tăng giá trị sản phẩm của các loại cây trồng và
vật nuôi có năng suất, chất lượng và giá trị kinh tế cao, có giá trị xuất khẩu
và có lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Sự chuyển dịch của cơ cấu ngành
nông thôn là theo hướng giảm tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động nông
nghiệp, tăng tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động của các ngành công
nghiệp và dịch vụ. Trong đó chú trọng công nghiệp chế biến phục vụ cho
xuất khẩu, và thức ăn gia súc, công nghiệp sản xuất vật liệu dùng cho cư dân
và xây dựng cơ sở hạ tầng cho nông thôn.

1.1.2.2. Về cơ cấu ngành và lãnh thổ
Sự phân công lao động ngành thường diễn ra trong một vùng lãnh thổ
nhất định. Theo đó, các ngành được bố trí theo không gian cụ thể. Tiền đề của
cơ cấu vùng là lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. Xu thế
chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ theo hướng chuyên môn hóa, tập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>

9
trung hóa sản xuất và dịch vụ, hình thành những vùng sản xuất tập trung có
hiệu quả cao. Trong từng vùng lãnh thổ cần coi trọng chuyên môn hóa với phát
triển tổng hợp, đa dạng. Song so với cơ cấu ngành, cơ cấu vùng kinh tế có sức ỳ
lớn, cho nên việc xây dụng các vùng chuyên môn hóa cần được xem xét, nghiên
cứu cụ thể, thận trọng nếu vi phạm sẽ khó khắc phục, chịu tổn thất lớn.
Sự hình thành cơ cấu vùng có hai nhóm nhân tố:
Một là yêu cầu của thị trường có tác động đến cơ cấu vùng
Hai là khả năng, điều kiện riêng của từng vùng, nhằm tìm kiếm những
lợi thế so sánh trong sản xuất kinh doanh để thỏa mãn nhu cầu của thị trường
với chi phí ít nhất, tạo ra lợi nhuận cao.
1.1.2.3. Về cơ cấu thành phần kinh tế
Từ Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI đã xác định chuyển
nền kinh tế nước ta từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp sang nền kinh tế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Các thành
phần kinh tế như: Nhà nước, tập thể, tư nhân, tư bản, liên doanh… có địa vị
pháp lý như nhau, cùng bình đẳng sản xuất kinh doanh theo pháp luật.
Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn, các thành phần
kinh tế nổi lên xu thế như sau: Kinh tế nhà nước còn tồn tại và phát triển ở
một số ngành dịch vụ nông nghiệp như thủy nông, vật tư, giống và thú y;
Kinh tế hợp tác xã theo kiểu mới hiện nay đang từng bước hình thành; Kinh tế
hộ nông dân là đơn vị sản xuất tự chủ ra đời đã tỏ ra phù hợp với giai đoạn

hiện nay. Trong quá trình đó đang diễn ra xu hướng chuyển biến kinh tế hộ tự
cung, tự cấp sang sản xuất hàng hóa. Xu thế phát triển của kinh tế hộ từ khi có
nghị quyết 10 của Bộ Chính trị (5/4/1988). Đặc biệt, Luật đất đai năm 1993,
Luật đất đai sửa đổi năm 1998, 2003 và năm 2014, ruộng đất được tích tụ với
qui mô phù hợp đã và đang thực sự khuyến khích phát triển kinh tế trang trại,
doanh nghiệp nông nghiệp với đặc trưng là sản xuất hàng hóa. Tỷ trọng kinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

10
tế nhà nước trong nghiệp và nông thôn đã có sự giảm mạnh, tỷ trọng các
thành phần kinh tế khác có xu thế tăng lên rõ rệt.
1.1.3. Đặc trưng của cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn luôn có 6 đặc trưng cơ bản.
Một là: Cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn mang tính khách quan,
không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.
Hai là: Cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn mang tính lịch sử xã hội.
Ba là: Cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn không ngừng vận động
Bốn là: Cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn gắn liền với với quá
trình hợp tác và phân công lao động với bên ngoài.
Năm là: Cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, ngành nông nghiệp
chiếm ưu thế, trong đó nghành trồng trọt là chủ yếu (Đặc biệt với các nước
chậm phát triển)
Sáu là: Cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn vận động, phát triển trên
một địa bàn rộng
1.1.4. Một số vấn đề lý luận về sản xuất hàng hóa
1.1.4.1. Một số khái niệm cơ bản
a. Khái niệm về sản xuất hàng hóa

Sản xuất hàng hoá đánh dấu một mốc quan trọng trong tiến trình phát
triển kinh tế của mỗi nước. So với nền kinh tế tự nhiên, tự cung tự cấp, kinh tế
hàng hoá có những ưu thế nổi bật.
Định nghĩa sản xuất hàng hóa: là một kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm
sản xuất ra để bán trên thị trường.
- Đối với hộ nông dân, những sản phẩm được đưa bán ra ngoài thì gọi
là sản phẩm hàng hoá.
- Đối với hệ thống trồng trọt, nếu mức hàng hoá sản xuất được bán ra
thị trường dưới 50% thì gọi là hệ thống trồng trọt thương mại hoá một phần,
nếu trên 50% thì gọi là hệ thống trồng trọt thương mại hoá (sản xuất theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

11
hướng hàng hoá).
Kinh tế hàng hoá ra đời và tồn tại trong nhiều hình thái kinh tế - xã hội
gắn liền với hai điều kiện: Sự phân công lao động xã hội và các hình thức sở
hữu. Phân công lao động xã hội không mất đi mà ngày càng phát triển về
chiều rộng lẫn chiều sâu (Hợp tác quốc tế và khu vực, thị trường chung, hội
nhập kinh tế, WTO...). Hình thức sở hữu cũng được thay đổi để phù hợp với
quá trình phát triển của lực lượng sản xuất.
Sự chuyên môn hoá và phân công hợp tác quốc tế đã trở thành một yêu
cầu tất yếu ngay cả trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Ở nước ta, kinh tế
hàng hoá đã ra đời nhưng đang trong dạng sản xuất hàng hoá nhỏ và đang
từng bước thúc đẩy kinh tế hàng hoá phát triển theo chiến lược kinh tế mở:
Đưa nhanh cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại làm cho trình độ xã hội hoá
sản xuất ngày càng được mở rộng. Sản xuất hàng hoá không chỉ dựa trên cơ
sở điều kiện tự nhiên, kinh tế kỹ thuật mà đã tính đến khả năng liên kết quốc
tế. Chính sự giao lưu và hợp tác quốc tế đã làm cho nền kinh tế hàng hoá

nước ta có những bước phát triển mới.
b. Phân loại sản xuất hàng hóa
Sản xuất sản phẩm hàng hóa được chia thành hai loại căn cư vào trình
độ, quy mô, tính chất như sau:
+ Sản xuất hàng hóa giản đơn là quá trình sản xuất hàng hóa ở trình độ thấp
- Sản phẩm được gọi là hàng hóa chỉ là ngẫu nhiên
- Trình độ của kỹ thuật sản xuất lạc hậu, phân công lao động thấp
- SXHH giản đơn được tiến hành bởi nông dân sản xuất nhỏ, thủ
công cá thể
+ Sản xuất hàng hóa lớn là hình thức sản xuất ở trình độ cao, thể hiện
mục đích của người sản xuất
- Sản phẩm trở thành hàng hóa trước khi sản xuất
- Trình độ kỹ thuật, trình độ phân công LĐ cao trong SXHH lớn cao hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

12
1.1.4.2. Điều kiện để sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa nói chung và trong nông lâm nghiệp nói riêng, chỉ
có thể tồn tại được trên hai điều kiện là phân công lao động xã hội và sự tác
biệt về kinh tế:
- Điều kiện thứ nhất: Phân công lao động xã hội là sự chuyên môn hóa
sản xuất, là sự phân chia lao động ra thành các ngành, các lĩnh vực sản xuất
khác nhau, mỗi người chỉ sản xuất ra một hoặc vài sản phẩm nhất định trên cơ
sở trao đổi với người khác để đem về sản phẩm khác đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của mình.
Trên thực tế, biểu hiện của phân công lao động xã hội trong nông
nghiệp thông qua việc hình thành những người lao động chuyên môn hoá,
ngành chuyên môn hoá, doanh nghiệp chuyên môn hoá, vùng chuyên môn

hoá. Khi đó sẽ xuất hiện mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau và quan hệ trao đổi
sản phẩm lẫn nhau giữa những người chuyên môn hoá sản xuất. Phân công
lao động xã hội là quá trình mang tính khách quan, nó phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như: trình độ và tính chất của lực lượng sản xuất xã hội; trình độ của
những người lao động; các quan hệ chính trị - xã hội chủ đạo trong nền kinh
tế - xã hội…
- Điều kiện thứ hai: Sự tách biệt kinh tế là sự tách biệt tương đối về mặt
kinh tế giữa những người sản xuất, tức là những người sản xuất trở thành những
chủ thể có sự độc lập nhất định với nhau. Do đó sản phẩm làm ra thuộc quyền sở
hữu của các chủ thể kinh tế, người này muốn tiêu dùng sản phẩm lao động của
người khác cần phải thông qua trao đổi, mua bán hàng hóa. Ngày nay trong điều
kiện của nền kinh tế đa thành phần với sự ra đời của nhiều hình thức sở hữu thì
sự tách bạch ngày càng sâu sắc. Trong khu vực nông lâm nghiệp đã hình thành
các chủ trang trại, gia trại, các công ty Nhà nước, các công ty tư nhân, các hộ
kinh tế tự chủ, đó là chủ thể trong nền kinh tế hàng hóa.
Hai điều kiện có mối quan hệ qua lại lẫn nhau nhưng lại mâu thuẫn với
nhau. Phân công lao động xã hội làm cho người sản xuất phụ thuộc lẫn nhau,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>

×