Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Một số biện pháp chỉ đạo hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường tiểu học Hồ Đắc Kiện B huyện Mỹ Tú – Sóc Trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.31 KB, 22 trang )

MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
1. Cơ sở lý luận
Hồ Chủ tịch đã từng dạy: “có cán bộ tốt thì việc gì cũng xong”. Muốn
việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém”. Do đó cán bộ là
nhân tốt quyết định sự thành bại của cách mạng. Nghị quyết Hội nghị lần thứ
2 của Ban chấp hành Trung Ương Đảng khóa VIII đã ghi rõ: Một trong các
giải pháp chủ yếu thực hiện nhiệm vụ và mục tiêu phát triển giáo dục đào tạo
là đổi mới công tác quản lý giáo dục, cụ thể: “Đổi mới cơ chế quản lý, bồi
dưỡng cán bộ, sắp xếp chấn chỉnh và nâng cao năng lực của bộ máy quản lý
giáo dục – đào tạo”. Cũng trong Hội nghị này, đồng chí Đỗ Mười nguyên
Tổng Bí thư Ban chấp hành Trung ưong Đảng đã nêu: “Khâu then chốt để
thực hiện phát triển giáo dục là phải đặc biệt chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và
tiêu chuẩn hóa đội ngũ giáo viên cũng như Cán bộ quản lý giáo dục cả về
chính trị, tư tưởng, đạo đức và năng lực chuyên môn”. Như vậy hiệu quả giáo
dục trong nhà trường nói chung phụ thuộc đội ngũ giáo viên công nhân viên,
cơ sở vật chất – thiết bị, đầu vào của học sinh và quản lý tổ chức trong nhà
trường… Trong bốn yếu tố trên thì yếu tố quản lý là quan trọng nhất vì thực
tế chỉ ra rằng có người quản lý giỏi sẽ cải tiến được đội ngũ giáo viên, cơ sở
vật chất ngày càng tốt hơn, chất lượng giáo dục – đào tạo ngày càng tiến bộ…
Trường tỉểu học là cơ sở giáo dục bậc học đầu cấp trong chương trình
giáo dục phổ thông trong đó giáo dục tiểu học là bộ phận hữu cơ của hệ thống
giáo dục phổ thông, là bậc nối tiếp hệ mầm non của hệ thống giáo dục hệ
quốc dân, là cầu nối giữa bậc giáo dục mầm non với trung học sơ sở và trung
học phổ thông nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thông. Người quản lý trường
tiểu học là người tổ chức bộ máy nhà trường, xây dựng kế hoạch và tổ chức
thực hiện nhiệm vụ năm học, quản lý giáo viên, nhân viên, học sinh, quản lý
về công tác chuyên môn, công tác tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị tài
sản nhà trường, thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo
viên, nhân viên, học sinh, tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động
của nhà trường. Người cán bộ quản lý trường tiểu học thực hiện công việc


theo chế độ Thủ trưởng, đại diện cho nhà trường về mặt pháp lý, có trách
nhiệm và thẩm quyền cao nhất về hành chính và chuyên môn.
Trong nhà trường, người cán bộ quản lý trong nhà trường tiểu học là
người phải chịu trách nhiệm trước cấp trên về công tác tổ chức và quản lý
toàn bộ hoạt động của nhà trường. Chính vì vậy, người Cán bộ quản lý có vai


trò hết sức quan trọng và có ảnh hưởng to lớn đến kết quả giảng dạy và giáo
dục của nhà trường mà đứng đầu là người hiệu trưởng.
2. Cơ sở thực tiễn
Qua những năm chỉ đạo thực tế ở trường tiểu học Hồ Đắc Kiện B
huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng cho thấy: Trong những năm qua giáo dục trí
dục của trường tiểu học Hồ Đắc Kiện B đã có nhiều bước phát triển nhất định,
hoạt động chuyên môn đã đi vào nề nếp, năng lực quản lý chuyên môn của
hiệu trưởng tuy đã được chú ý bồi dưỡng nâng cao. Song nhìn chung vẫn còn
nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội. Tỷ lệ học
sinh khá, giỏi còn thấp so với thực lực tiềm năng của trường, so với mặt bằng
của huyện.
Do đó với đề tài “Một số biện pháp chỉ đạo hoạt động dạy học của hiệu
trưởng trường tiểu học Hồ Đắc Kiện B huyện Mỹ Tú – Sóc Trăng” tôi mong
muốn đem lại hiệu quả trong công tác giáo dục và đây cũng là một đề tài mà
tôi cần phải nghiên cứu để chỉ đạo tốt hoạt động dạy học trong nhà trường. Từ
đó cũng “Nâng cao chất lượng và hiệu quả Giáo dục phổ thông” là vấn đề hết
sức quan trọng mà Nghị quyết Trung ưong II đề ra để phát triển giáo dục.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận quản lý và thực trạng quản lý hoạt động
dạy và học của hiệu trưởng trường tiểu học Hồ Đắc Kiện B huyện Mỹ Tú –
Sóc Trăng. Đề tài đề xuất những biện pháp có tính khả thi nhằm nâng cao
năng lực quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trong những năm tiếp
theo.

III. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường tiểu học Hồ
Đắc Kiện B huyện Mỹ tú, Sóc Trăng.
2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hướng dẫn dạy học của hiệu trưởng trường tiểu học
Hồ Đắc Kiện B huyện Mỹ Tú – Sóc Trăng.
IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1. Nghiên cứu lý luận của công tác quản lý hướng dẫn dạy học ở trường
tiểu học.
2. Tìm hiểu thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học ở trường TH
Hồ Đắc Kiện B huyện Mỹ Tú – Sóc Trăng.


3. Đề xuất một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao
chất lượng dạy học ở trường tiểu học Hồ Đắc Kiện B huyện Mỹ Tú – Sóc
Trăng.
V. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU
Địa bàn và người thực hiện nghiên cứu:
- Cán bộ quản lý : 02 Ban giám hiệu và 03 tổ trưởng.
- Giáo viên: 17 người.
VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài tôi sử dụng kết hợp
các phương pháp sau:
1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Nghiên cứu các tài liệu, văn bản, Chỉ thị, Luật giáo dục, Nghị quyết, hồ
sơ để tìm hiểu các khái niệm, thuật ngữ, các vấn đề lý luận, lý thuyết có liên
quan đến đề tài.
2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
a. Quan sát: Nhằm xem xét tình hình học tập của học sinh và việc

giảng dạy của giáo viên (qua dự giờ, thăm lớp, kiểm tra đánh giá chất lượng
giảng dạy); quan sát hoạt động của người hiệu trưởng.
b. Điều tra: Qua phiếu điều tra, trò chuyện trao đổi, với các nhà quản
lý, giáo viên, và học sinh nhằm tìm ra các biện pháp quản lý có hiệu quả.
c. Khảo sát thực tế, tổng kết kinh nghiệm
3. Phương pháp chuyên gia
Qua ý kiến đóng góp của thầy cô giảng viên trừơng Cao Đẳng sư phạm
để sửa chữa, bổ sung cho các đề tài có kết quả cao.
4. Phương pháp thống kê
Sử dụng phương pháp thống kê để sử lý số liệu do các phương pháp
nghiên cứu khác thu được.


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN DẠY HỌC TIỂU HỌC
1. Quan niệm về trường tiểu học – Vị trí trong hệ thống giáo dục
quốc dân.
- Trường tiểu học là cấp học trung gian, cấp học bản lề của hệ thống
giáo dục phổ thông nối giữa bậc mầm non với trung học cơ sở và trung học
phổ thông. Điều 23 của luật giáo dục năm 1998 đã ghi rõ: “Giáo dục tiểu học
nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục phổ
thông, có trình độ học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ
thuật và hướng nghiệp để tiếp tục trung học cơ sở và trung học phổ thông,
trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động…”
- Giáo dục tiểu học là cấp phổ cập phải “Đảm bảo cho hết thanh, thiếu
niên sau khi tốt nghiệp tiểu học tiếp tục học tập để đạt được trình độ trung học
cơ sở trước khi hết tuổi 18, đáp ứng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (NQ
số 41/2000/QH 10).
Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 5 năm học, từ lớp 1 đến lớp 5.

Học sinh vào học lớp sáu phải có bằng tốt nghiệp tiểu học (Hoàn thành
chương trình bậc tiểu học) có tuổi là 11 tuổi (Điều 22 Luật giáo dục).
Từ mục tiêu chung của cả hệ thống Giáo dục đào tạo, cần xác định mục
tiêu cụ thể của cấp Trung học: Phát huy kết quả của giáo dục tiểu học, tiếp tục
thực hiện giáo dục toàn diện, tạo điều kiện cho thanh thiếu niên phát triển hài
hòa về đức và tài, phẩm chất và năng lực, sức khỏe và thẩm mỹ.
2. Quá trình dạy học trong trường tiểu học:
a) Khái niệm:
Dạy học là quá trình bao gồm hai hoạt động thống nhất biện chứng.
Hoạt động dạy học của giáo viên và hoạt động học của học sinh, trong đó
dưới sự lãnh đạo tổ chức và điều khiển của giáo viên người học tự giác tích
cực tổ chức tự điều khiển hoạt động học tập của mình, nhằm thực hiện những
nhiệm vụ dạy học. Trong quá trình dạy học, hoạt động dạy của giáo viên và
hoạt động học của học sinh có liên quan tác động lẫn nhau. Nếu thiếu một
trong hai hoạt động đó quá trình dạy học không diễn ra.
b) Bản chất của quá trình dạy học:
Chính là quá trình, nhận thức độc đáo của học sinh, điều này được
chứng minh qua sự so sánh nhận thức của học sinh với nhận thức của nhà
khoa học.


Nhận thức của học sinh phải có sự giúp đỡ của giáo viên.
Nhận thức của nhà khoa học là cả quá trình mày mò nghiên cứu.
Do vậy người thầy dạy tốt là người thầy giúp học sinh học tập tốt,
người thầy sẽ là cái cầu nối học sinh với khoa học và tri thức “Người thầy
giỏi là người thầy hướng dẫn học sinh đi tìm chân lý, người thầy tôi là người
mang chân lý đến cho học sinh” cho nên người quản lý việc dạy học ở nhà
trường phải có phương pháp tối ưu đó là:
- Cách tổ chức khoa học việc dạy và học.
- Kiểm tra đánh giá cả việc của thầy và việc học của trò.

Như vậy bản chất của quá trình dạy học là quá trình lãnh đạo tổ chức,
điều khiển hướng dẫn nhận thức của người học. Trong quá trình dạy học, một
mặt giáo viên phải tuân thủ các quy định nhận thức chung của loài người, mặt
khác phải quan tâm đến đặc điểm phát triển năng lực nhận thức của từng học
sinh theo từng lứa tuổi, đến tính đặc biệt trong quá trình nhận thức của học
sinh để lãnh đạo, tổ chức điều khiển quá trình dạy học đạt hiệu quả cao nhất.
c) Cấu trúc của quá trình dạy học:
Quá trình dạy học có cấu trúc các thành tố: giáo viên, học sinh, mục
đích dạy học, nội dung, phương pháp, phương tiện và các hình thức tổ chức
dạy học.
Sự tác động giữa thành tố của quá trình dạy học tạo nên kết quả dạy
học.
d) Tính quy luật của quá trình dạy học:
Tính quy luật của quá trình dạy học phản ánh những mối liên hệ bền
vững kết quả, bản chất giữa các thành tố của quá trình dạy học và quan hệ của
quá trình dạy học với xã hội.
Tính quy luật của quá trình dạy học gồm:
- Tính quản lý về quy định của xã hội đối với quá trình day học..
- Tính quản lý thống nhất biện chứng giữa dạy và học.
- Tính quản lý thống nhất biện chứng giữa dạy học và giáo dục.
- Tính quản lý thống nhất biện chứng giữa dạy và học và phát triển trí
tuệ của người học.
Nhà quản lý phải nắm vững bản chất và cấu trúc và tính quy luật của
quá trình dạy học để tổ chức chỉ đạo hoạt động dạy học đạt kết quả cao nhất.
e) Các nhiệm vụ dạy học:
Điều khiển tổ chức học sinh nắm vững hệ thống tri thức phổ thông cơ
bản, hiện đại phù hợp với thực tiễn đất nước, đồng thời rèn luyện hệ thống kỹ
năng, kỹ xảo tương ứng.



Tổ chức điều khiển học sinh hình thành phát triển năng lực và những
phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy độc lập sáng tạo.
Tổ chức điều khiển học sinh hình thành cơ sở những phẩm chất đạo
đức, phát triển năng lực trí tuệ. Trên cơ sở trang bị tri thức, hình thành kỹ
năng, kỹ xảo và phát triển năng lực hoạt động trí tuệ và thực hành cho học
sinh cơ sở thế giới quan khoa học, lý tưởng và những phẩm chất đạo đức của
con người mới.
f) Chất lượng dạy học:
Nhiều tác giả đã đưa ý kiến: chất lượng giáo dục là khái niệm biểu thị
kết quả giáo dục đạt được so sánh với mục tiêu giáo dục được thiết kế, chất
lượng giáo dục được quan niệm một cách phổ biến là việc giáo dục phải được
thực hiện tốt hơn.
II/ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CỦA HIỆU
TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC:
1. Vai trò:
Hiệu trưởng là Thủ trưởng của trường học, đại diện cho nhà trường về
mặt pháp lí, có trách nhiệm và có thẩm quyền cao nhất về hành chính và
chuyên môn trong trường, chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý giáo dục về
tổ chức và quản lý toàn bộ hoạt động của nhà trường.
Người Hiệu trưởng phải hiểu rõ mục tiêu giáo dục, am hiểu sâu sắc nội
dung giáo dục, nắm chắc các phương pháp giáo dục xã hội chủ nghĩa, các
nguyên tắc tổ chức các quá trình giáo dục trên cơ sở vận dụng thành thạo các
quy luật chi phối các quá trình đó, đặc biệt am hiểu công việc của giáo viên,
mà mình quản lý. Người hiệu trưởng phải là người giáo dục XHCN, có kinh
nghiệm, có năng lực, có uy tín về chuyên môn, là “Con chim đầu đàn” của tập
thể giáo viên.
2. Nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn của Hiệu trưởng:
a) Nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng:
* Tổ chức bộ máy nhà trường.
* Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học.

* Quản lý giáo viên, nhân viên, học sinh
* Quản lý và tổ chức giáo dục học sinh.
* Quản lý hành chánh, tài sản, tài chính của nhà trường.
* Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên,
nhân viên, học sinh. Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của
nhà trường.


* Được theo học các lớp chuyên môn, nghiệp vụ và hướng các chế độ
hiện hành.
(Đìều 17 – Điều lệ trường phổ thông)
b) Chức năng quản lý của Hiệu trưởng:
Quản lý các trường học gồm bốn chức năng cơ bản:
- Lập kế hoạch.
- Tổ chức.
- Chỉ đạo thực hiện.
- Kiểm tra
Cùng với hai yếu tố khác là thông tin và quyết định. Các chức năng trên
có mối quan hệ biện chứng tác động qua lại với nhau. Hiệu trưởng phải biết
vận dụng vào hoàn cảnh cụ thể của nhà trường toàn bộ chu trình quản lý giáo
dục trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ.
3. Quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng:
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục nói chung là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình. Tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục – đào
tạo ngành giáo dục đối với thế hệ trẻ và đối với từng học sinh”.
a) Hình thức quản lý:
- Ban hành các mệnh lệnh và ra quyết định (có thể bằng miệng hoặc
bằng văn bản).
- Tổ chức hội, họp để điều hành.

- Sử dụng các phương tiện kỹ thuật để điều hành bộ máy.
+ Dùng các phương tiện kỹ thuật nghe nhìn để giám sát hoạt động của
bộ máy.
+ Dùng các phưong tiện kỹ thuật thông tin để theo dõi, thu thập thông
tin.
+ Dùng các phương tiện kỹ thuật để đảm bảo thông tin liên lạc, điều
hành bộ máy.
b) Nội dung:
Là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới hệ thống bị quản lý,
nhằm đảm cho hệ thống hoạt động và phát triển hợp lý tối ưu đạt tới mục
đích đề ra.
c) Phương pháp:
Theo nghĩa hẹp, quản lý giáo dục có thể hiểu là một chuỗi các tác động
có mục đích tự giác, có kế hoạch mang tính tổ chức sư phạm của chủ thể quản
lý đến tập thể giáo viên, nhân viên, học sinh, đến những lực lượng giáo dục


trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động họ tác động, cùng phối hợp tham
gia vào các hoạt động của nhà trường nhằm cho quá trình này vận hành tối ưu
với việc hoàn thiện những mục tiêu dự kiến.
Quản lý nhà trường nói chung và trường tiều học nói riêng vừa là khoa
học vừa là nghệ thuật điều đó đòi hỏi hiệu trưởng phải nắm vững những vấn
đề cơ bản của khoa học quản lý, khoa học quản lý giáo dục. Nắm vững các
nội dung, nguyên tắc nhà trường, đồng thời có sự hiểu biết sâu sắc về nội
dung quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học. Trên cơ sở đó, hiệu trưởng
vận dụng một cách linh hoạt sáng tạo trong quá trình quản lý của mình, tổ
chức mọi hoạt động của nhà trường theo một quy trình khoa học, làm cho nhà
trường vận hành theo đúng quy luật khách quan, đồng thời thực hiện những
mục tiêu giáo dục đề ra.



CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC HỒ ĐẮC KIỆN B
HUYỆN MỸ TÚ – SÓC TRĂNG
Người Hiệu trưởng muốn có những biện pháp quản lý hoạt động dạy
học có hiệu quả thì trước tiên phải nắm chắc thực trạng của nhà trường: Về
đặc điểm dân cư, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến sự nghiệp giáo dục ở địa
phương. Ngoài ra phải biết rõ được chất lượng giáo dục, đội ngũ giáo viên,
cán bộ quản lý, cơ sở vật chất, thực trạng dạy học nhà trường những năm gần
nhất… Do vậy, việc nhìn nhận, đánh giá đúng thực trạng của nhà trường, thực
trạng của việc quản lý dạy học của hiệu trưởng trong thời gian qua là rất cần
thiết cho việc định ra các biện pháp tích cực, thỏa đáng nhằm làm tăng hiệu
quả quản lý ở hoạt động trọng điểm mũi nhọn trong nhà trường.
I/ TÌNH HÌNH CHUNG CỦA TRƯỜNG TIỂU HỌC HỒ ĐẮC
KIỆN B:
1. Vài nét về đặc điểm địa lý, dân cư, kinh tế - xã hội ảnh hưởng
đến giáo dục ở trường tiểu học Hồ Đắc Kiện B:
Xã Hồ Đắc Kiện gồm có: 01 trường THCS, 01 trường Mẫu giáo và 04
trường tiểu học
Đối với trường TH Hồ Đắc Kiện B huyện Mỹ Tú – Sóc Trăng. Tiền
thân trước đây là trường THCS Hồ Đắc Kiện B trường có quá trình xây dựng
trên 20 năm ở điểm lẻ hiện nay đang xuống cấp.
Trường tiều học Hồ Đắc Kiện B nằm về hướng tây của xã thuộc khu
vực 3 ấp vùng sâu đa số dân địa phưong nơi đây sống bằng nghề nông cuộc
sống người dân nơi đây còn nhiều khó khăn, hộ nghèo chiếm tỷ lệ khá cao
trong toàn xã.
Trường gồm có 3 điểm: 1 điểm chính và 2 điểm lẻ. Điểm chính của
trường Điểm “Đắc Lực”: Diện tích 1020m2, nằm dọc theo hương lộ và kinh
sáng khoảng 2 Km về phía Nam giáp ranh với trường TH Hồ Đắc Kiện D

điều kiện phương tiện đi lại dễ dàng.
* Điểm gồm: 1 văn phòng, 1 phòng thư viện và 4 phòng học bán kiên cố học
sinh đến lớp 2 ca. Buổi sáng 4 lớp, buổi chiều 4 lớp.
* Điểm Đắc Thắng: Diện tích 368m2 nằm dọc theo hương lộ và kinh sáng,
khoảng cách đến điểm chính là 2 km. Phía Bắc cách khoảng 4 km giáp ranh
xã Thiện Mỹ phương tiện đi lại dễ dàng. Điểm gồm 2 phòng học bán kiên cố


(đã xuống cấp) phòng học thiếu ánh sáng, học sinh đến lớp học 2 ca. Sáng 2
lớp, chìều 2 lớp.
* Điểm Đắc Thời: Cách điểm chính trên 2km. Diện tích 420m 2, nằm dọc theo
kênh cũ, phương tiện đi lại khó khăn vào mùa lũ dân cư nơi đây còn nghèo
nàn chủ yếu là làm thuê sinh sống qua ngày. Điểm có 1 phòng học bán kiên
cố học sinh đến lớp học 2 ca, buổi sáng 1 lớp buổi chiều 1 lớp.
Nhìn chung người dân nơi đây chưa nhận thức đúng về việc học tập của
co em. Học sinh thường bỏ học theo thời vụ, từ đó ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng giáo dục của nhà trường.
Thuận lợi của trường là được Đảng ủy UBND xã, Hôi cha mẹ học sinh
và Hội khuyến học quan tâm tạo điều kiện về vật chất và tinh thần cho giáo
viên và học sinh để phong trào giáo dục xã nhà phát triển. Song song đó đội
ngũ giáo viên, công nhân viên chức của trường rất nhiệt tình, có tinh thần chịu
khó học tập vươn lên. Tập thể lãnh đạo và Cán bộ - Giáo viên – Công nhân
viên đều đòan kết có tinh thần trách nhiệm cao trong mọi hoạt động.
- Trong xã có 04 trường tiểu học, 01 trường THCS và 01 trường Mẫu
giáo.
- Số giáo viên trường tiểu học Hồ Đắc Kiện B đã đạt chuẩn 100%. Số
giáo viên đang học trên chuẩn trên chuẩn 58%.
2. Tình hình học sinh trường tiểu học Hồ Đắc Kiện B
a) Số lượng:
Năm học 2007 – 2009 toàn trường có:

- Số lớp
:
14 lớp.
- Số học sinh
:
304 học sinh.
Trong đó: nữ:
135
Khmer
:
2 học sinh.
- Khối 1
:
4 lớp; 79 học sinh
- Khối 2
:
3 lớp; 62 học sinh
- Khối 3
:
2 lớp; 53 học sinh
- Khối 4
:
3 lớp; 53 học sinh
- Khối 5
:
2 lớp; 57 học sinh (cố năm giảm 1 HS)


b) Chất lượng giáo dục năm học 2007 – 2008:
- Học lực:

TIẾNG VIỆT
TS

GIỎI

KHÁ

HS

SL %

SL

1

79

33

41.7
7

2

62

10

3


53

4

TOÁN
TB

YẾU

GIỎI

KHÁ

TB

YÉU

%

SL %

SL %

SL

%

SL

%


SL %

SL %

25

31.6
5

17

21.5
2

4

5.06

40

50.63

27

34.1
8

11


13.9
2

1

1.27

16.1
3

18

29.0
3

34

54.84

X

X

13

20.9
7

32


51.6
1

16

25.8
1

1

1.61

11

20.76

24

45.28

18

33.9
6

X

X

8


15.0
9

23

43.40

21

39.6
2

1

1.89

53

18

33.9
6

25

47.1
7

10


18.8
7

X

X

17

32.08

23

43.40

13

24.52

X

X

5

56

13


23.2
1

35

62.50

8

14.2
9

X

X

22

39.2
9

28

50.00

6

10.7
1


X

X

Cộn
g

303 85

28.05

127 41.9

87

28.7
1

4

1.3
2

100 33.00 133 43.9

67

22.1
1


3

0.99

Khối

2

0

- Hạnh kiểm:
* Khối 1: 100% HS thực hiện đầy đủ 4 nhiệm vụ HSTH.
* Khối 2: 100% HS thực hiện đầy đủ 4 nhiệm vụ HSTH.
* Khối 3: 100% HS thực hiện đầy đủ 4 nhiệm vụ HSTH.
* Khối 4: 100% HS thực hiện đầy đủ 4 nhiệm vụ HSTH.
* Khối 5: 100% HS thực hiện đầy đủ 4 nhiệm vụ HSTH.
- Kết quả học sinh hòan thành chương trình bậc tiểu học đạt tỉ lệ: 100%
So với mặt bằng huyện là khác nhưng so với thực tế khu vực ở mức
trung bình, đòi hỏi phải cố gắn hơn về công tác quản lý chuyên môn.
3. Tình hình đội ngũ giáo viên:
- Tổng số giáo viên nhà trường: là 17 ; nữ: 10
Chia ra:
+ Ban giám hiệu: 02; nữ: 0.
+ Giáo viên: 17; nữ: 11
+ CB Đội TNTP HCM: 1; nữ: 1


+ PCCMC
: 1; nữ: 0
+ Thư viện

: 1; nữ: 0
+ Công nhân viên : 2; nữ: 0
+ Giáo viên đạt trình độ chuẩn là 100%.
- Năm học 2007 – 2008 Nhà trường đạt danh hiệu thi đua là trường tiên
tiến cấp Huyện; 4 tổ được công nhận là tổ lao động Tiên tiến; Công đòan
được công nhận là CĐ cơ sở vững mạnh; Giáo viên giỏi: có 07 giáo viên giỏi
cấp trường, 05 giáo viên giỏi cấp huyện.
- Đánh giá trình độ giáo viên:
+ Loại giỏi
:
13 giáo viên
+ Loại khá
:
4 giáo viên
+ Loại trung bình :
0 giáo viên.
* Công tác PCGDTH – CMC:
- Huy động trẻ sinh năm 2002 vào học lớp 1 đạt 100%
- Trẻ 14 tuổi “Hoàn thành chương trình bậc tiểu học”: 53 cm. Tỷ lệ: 100%
- Trẻ 13 tuổi “Hoàn thành chương trình bậc tiểu học”: 56 cm. Tỷ lệ: 96.24%
- Số người trong độ tuổi (15 – 35) biết chữ là: 1379 người. Tỷ lệ: 98.28%.
4. Cơ sở vật chất thiết bị dạy học:
Tổng số phòng học hiện có 7 phòng loại bán kiên cố, 01 phòng làm
việc của Ban giám hiệu, một phòng thư viện, các phòng chức năng chưa có.
Năm học 2007 – 2008 trường đã nhận một số trang thiết bị để phục vụ
công tác thay sách do phòng giáo dục cấp. Tuy nhiên, so với yêu cầu hiện nay
trường còn đang thiếu phòng chức năng để phục vụ cho công tác dạy học.
Trường có sân chơi, bãi tập tuy nhiên chưa đảm bảo đủ điều kiện cho
các em học tập và vui chơi. Để duy trì điều này nhà trường và địa phương còn
phải xây dựng rất nhiều về cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học.

II. THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU
HỌC HỒ ĐẮC KIỆN B HUYỆN MỸ TÚ:
1. Đội ngũ quản lý:
Trường có 02 đồng chí trong Ban giám hiệu.
01 đồng chí Hiệu trưởng tốt nghiệp Trung học Sư phạm, thời gian công
tác trên 15 năm.
01 đồng chí Phó Hiệu trưởng tốt nghiệp Trung học sư phạm có trên 15
năm là công tác giảng dạy, làm quản lý được 8 năm tại trường, đồng chí phụ
trách chuyên môn trong trường.
2. Thực trạn quản lý:


Trong những năm qua, Ban giám hiệu trường tiểu học Hồ Đắc Kiện B
đã thực hiện đúng chức năng quản lý. Đó là:
- Lập kế hoạch – tổ chức – chỉ đạo – kiểm tra và đánh giá.
- Các nội dung cụ thể là:
+ Xây dựng kế hoạch năm học, tháng, tuần, hoàn thiện tổ chức
chính quyền, Đòan thề vào đầu năm học (Tổ chuyên môn, Công đoàn, Đoàn
thanh niên, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Hội Chữ thập đỏ…)
+ Chỉ đạo thực hiện chương trình dạy học, theo dõi, đôn đốc thực
hiện chương trình đủ và đúng thời gian quy định.
+ Ban giám hiệu chỉ đạo tổ chuyên môn quản lý việc soạn giáo
án và giờ lên lớp của giáo viên, xây dựng nề nếp chuyên môn. Hiệu trưởng
cũng chỉ đạo các hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên.
+ Hiệu trưởng chỉ đạo hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả dạy
học, qua kiểm tra đánh giá để hoàn thiện việc quản lý hoạt động dạy học.
Bên cạnh đó, hiệu trưởng cũng tổ chức phối hợp giữa giáo viên với
Đoàn thanh niên, Công đòan và Hội cha mẹ học sinh, xây dựng nề nếp học ở
lớp và ở nhà.
Tuy nhiên, thực trạng công tác quản ý của nhà trường còn một số mặt

tồn tại là:
- Chưa phát huy tốt vai trò của tổ trưởng chuyên môn trong quản lý
giáo dục.
- Việc xây dựng kế hoạch hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện kế hoạch của
trường, tổ nhóm chưa thực sự sát thực tế mà còn mang nặng tính hình thức.
- Có biện pháp hữu hiệu để tích cực hóa hoạt động dạy học trong nhà
trường tuy nhiên chưa mang lại hiệu quả cao. Chưa huy động được sự tận
tâm, tận lực nhiệt tình của mỗi giáo viên trong công tác giảng dạy.
- Việc tham mưu với cấp trên, công tác xã hội hóa giáo dục làm chưa
tốt, vì vậy trong nhiều năm cơ sở vật chất không được cải thiện cải thiện đáng
kể, phương tiện đồ dùng dạy học vẫn còn thiếu, làm ảnh hưởng đến chất
lượng dạy học.
Dưới đây là bảng thống kê số lần kiểm tra của hiệu trưởng trong việc
quản lý hoạt động dạy học trong trường.
Hệ thống nội dung quản lý hoạt động dạy
Năm học: 2007 – 2008
* Kiểm tra toàn diện tay nghề giáo viên
17
* Kiểm tra việc soạn bài của giáo viên
Thứ hai hàng tuần
* Kiểm tra việc thực hiện chương trình
Thường xuyên
* Dự giờ rút kinh nghiệm giáo viên
1 lần / tháng/ 1 giáo viên
* Kiểm tra hồ sơ chuyên môn của giáo viên
1 lần / tháng/ 1 giáo viên


* Kiểm tra cho điểm, đánh giá xếp loại giáo viên 17
* Kiểm tra sử dụng đồ dùng dạy học

Thường xuyên
III/ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG:
Hiệu trưởng coi hoạt động dạy học của thầy mà ít chú ý đến hoạt động
học tập của trò.
Hiệu trưởng cần quan tâm nhiều hơn nữa đến công tác bồi dưỡng giáo
viên, xem đây là nâng cao bồi dưỡng giảng dạy.
Hiệu trưởng cần có những thông tin khoa học và chuẩn xác để điều
chỉnh bổ sung kế hoạch và những quyết định và quản lý thích hợp.
Hiệu trưởng chưa thật sự kiên quyết trong việc xử lý những hiện tượng
vi phạm nề nếp, quy chế chuyên môn, còn cả nề trong công việc.
Hiệu trưởng cần thực sự năng động, sáng tạo, nhạy bén trong mối quan
hệ với các tổ chức có liên quan, trong việc tham mưu với cấp trên.
Trước những thực trạng trên mà nhà trường tiểu học Hồ Đắc Kiện B
huyện Mỹ Tú đã thấy được, cố gắng khắc phục và tập trung chỉ đạo. Tuy
nhiên, vẫn còn khó khăn do nguyên nhân chủ quan và khách quan, phải có sự
phối hợp đồng bộ mới đưa nhà trường phát triển toàn diện.


CHƯƠNG III
NHỮNG BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC
HỒ ĐẮC KIỆN B HUYỆN MỸ TÚ – SÓC TRĂNG
I/ NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP:
1/ Xuất phát từ quan điểm giáo dục của Đảng trong thời kỳ công
nghiệp hóa – hiện đại hóa:
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX đã đề ra nhiệm vụ “tạo sự chuyển
biến cơ bản, toàn diện trong phát triển giáo dục thực hiện chuẩn hóa, hiện đại
hóa, tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới phương pháp
dạy và học, hệ thống trường, lớp, hệ thống quản lý giáo dục…”

Thực hiện Nghị quyết Trung ương II khóa VIII và Nghị quyết Đại hội
Đảng lần thứ IX, Bộ Giáo dục và đào tạo trong mục tiêu phát triển giáo dục
trong giai đoạn 2001 – 2010 đã đề ra 7 giải pháp lớn trong đó “Đổi mới
chương trình giáo dục phát triển đội ngũ các nhà giáo là các giải pháp trọng
tâm; đổi mới quản lý giáo dục là khâu đột phá”.
Tiếp tục các cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử và
bệnh thành tích trong giáo dục”, không vi phạm đạo đức nhà giáo, không để
học sinh ngồi nhầm lớp và tiếp tục học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh.
Phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực: giai đoạn 2008 – 2013 theo Chỉ thị số 40/2008/CT-BGD&ĐT.
“Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, tiếp tục
tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác giáo dục toàn diện cho học sinh.
2. Xuất phát từ thực trạng của trường tiểu học trong giai đoạn từ
năm 2007 – 2008:
Qua phân tích đánh giá những nguyên nhân thiếu sót và tồn tại ở trên,
để đề xuất các biện pháp tác động giáo dục nhằm đạt hiệu quả cao trong sự
nghiệp giáo dục địa phương nói riêng và của ngành nói chung. Từ những căn
cứ trên tôi xin đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học.
II. CÁC BIỆN PHÁP:
1/ Biện pháp tổ chức:
Trong quản lý và chỉ đạo việc dạy và học ở trường phổ thông là trước
hết quản lý và chỉ đạo theo mục tiêu giáo dục của ngành. Bởi vì mục tiêu có


vị trí đặc biệt quan trọng trong quá trình dạy và học. Quản lý theo mục tiêu
ngày nay được xem như là một hệ thống toàn diện. Nó bao gồm quá trình xây
dựng và xác định mục tiêu, lên kế hoạch tổ chức giám sát quá trình thực hiện
các kế hoạch nhằm đạt được mục tiêu xác định. Nếu trong thực tế người quản
lý không định ra được mục tiêu không bắt đầu các công việc để đạt mục tiêu

thì thực sự công việc không có hiệu quả mà còn tốn công vô ích.
Quản lý hoạt động dạy và học là phải biết quản lý theo kế hoạch,
chương trình. Thực tế trong công việc đã giúp các nhà khoa học rút ra được
nguyên lý: Nhiệm vụ quan trọng của hiệu trưởng không chỉ làm cho mọi
người biết rõ các mục tiêu của hoạt động cần đạt tới, mà còn biết chỉ đạo tổ
chức mọi người nắm được cách thức tiến hành các công việc theo chỉ đạo, tổ
chức họ nắm được cách thức tiến hành các công việc theo kế hoạch nhất định,
để đạt mục tiêu đề ra. Trong chỉ đạo, người quản lý phải cho giáo viên rõ
công việc của họ là: công việc muốn hoàn thành phải phối hợp với ai, thời
gian bắt đầu khi nào, công việc phải bắt đầu từ đâu, điểm nào quan trọng nhất.
Điều đáng nói hơn cả trong biện pháp; làm tăng hiệu quả về mặt tổ
chức đó là dừng lại chăm lo tới công việc quản lý dạy và học trong nhà
trường.
Quản lý hoạt động dạy:
Là phải quản lý chặt chẽ việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy
học. Một kính nghiệm cho thấy để quản lý khâu này trước tiên là người quản
lý phải là người tìm hiểu, nghiên cứu kỹ để nắm bắt được đầy đủ vững vàng
cấu tạo chương trình, thường xuyên có những thông tin đầy đủ cập nhật kịp
thời và trực tiếp chỉ đạo với những sửa đổi bổ sung chương trình ở từng môn
học. Người quản lý hoạt động dạy học phải tổ chức hướng dẫn các tổ chuyên
môn và các giáo viên có nề nếp xây dựng kế hoạch giảng dạy soạn giáo án…
Người quản lý phải biết sử dụng thời khóa biểu chương trình, kế hoạch để
quản lý giờ day trên lớp. Theo dõi việc thực hiện chương trình của giáo viên
một cách thường xuyên bằng nhiều con đường, nhiều biện pháp khác nhau để
kịp thời điều chỉnh hoặc sửa chữa. Quản lý tốt việc dạy học của giáo viên
thông qua dự giờ, qua kiểm tra hồ sơ chuyên môn, lịch báo giảng, qua sổ họp
tổ, sổ đầu bài và vở ghi của học sinh.
Quản lý tốt việc học của học sinh:
Chính là sự quan tâm xây dựng nề nếp học tập tốt. Cần biết căn cứ vào
thực trạng ý thức – thái độ động cơ học tập của học sinh để định ra những quy

định chung. Phải biết động viên kịp thời những học sinh cố gắng học tập đạt
thành tích cao. Người quản lý phải biết phối hợp các lực lượng giáo dục: Hội


cha mẹ học sinh, công tác đoàn đội, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn…
để nâng cao thành tích học tập của học sinh. Người quản lý phải có sự chỉ đạo
sát sao đến việc đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo viên, nhằm phát huy
tính tích cực học tập của học sinh. Quan tâm có hiệu quả đến bồi dưỡng học
sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu với nhiều hình thức đa dạng: học bồi dưỡng
thường xuyên, phân công rõ trách nhiệm cho giáo viên bồi dưỡng đội ngũ học
sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu với nhiều hình thức đa dạng: học bồi dưỡng
thường xuyên, phân công rõ trách nhiệm cho giáo viên bồi dưỡng đội ngũ học
sinh giỏi. Với học sinh tổ chức thi tuyển, thành lập các đội tuyển và phân
công từng giáo viên dạy cụ thể.
Với học sinh cuối cấp, thường xuyên tăng cường kiểm tra, thăm lớp dự
giờ, kiểm tra việc học tập của học sinh. Đặc biệt những tháng cuối năm học,
cần huy động sự cộng đồng trách nhiệm của nhiều giáo viên nhằm kiểm tra
động viên học sinh học tập tốt. Xây dựng tốt mô hình “Đôi bạn cùng tiến”, lấy
học sinh khá giỏi làm nhân tố giúp học sinh yếu. Hình thành cho học sinh ý
thức tự học tập. Việc cần quản lý ở đây là quản lý tốt việc sử dụng phương
tiện kỹ thuật phục vụ cho việc giảng dạy và học tập, tìm tòi nghiên cứu những
vấn đề mới lạ qua bài giảng để phát hiện những học sinh giỏi, đây là vấn đề
mũi nhọn hết sức quan trọng trong nhà trường.
Quản lý thật tốt các điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc
dạy và học. Việc quản lý và quản lý ở đây là quản lý tốt việc xây dựng
phương tiện kỹ thuật phục vụ cho việc giảng dạy và học tập. Để làm tốt việc
này người quản lý ngòai việc đưa ra những quy định có tính nguyên tắc như:
chống dạy chay trong giờ phải biết kiểm tra đánh giá tính hiệu quả trong công
việc sử dụng các thiết bị dạy học như thế nào? Giáo án phải ghi tên đồ dùng ở
mục nào? Nhằm mục đích gì?

Phát huy khả năng sáng tạo của giáo viên, học sinh qua phong trào thi
làm đồ dùng dạy học, có tổng kết và xét khen thưởng qua các đợt. Có kế
hoạch kiểm tra, kiểm kê sự thiếu hụt, sử dụng và bảo quản đồ dùng dạy học
của giáo viên nhất là đối với cán bộ chuyên trách.
2. Biện pháp quản lý về mặt nhân lực
Cách tổ chức dù có sáng tạo, khoa học đến đâu nhưng thiếu vai trò chủ
đạo của đội ngũ giáo viên thì không thể đạt được kết quả vì dạy học vừa là
chủ thể vừa là khách thể của đối tượng quản lý. Mọi quy định đặt ra trong
khâu tổ chức mới chỉ là lý thuyết cho nên điều đáng bàn là người quản lý
muốn hoạt động dạy học muốn đạt kết quả tốt cần phải quan tâm đến việc xây
dựng, bồi dưỡng nghiệp vụ và có lối sống tác phong làm việc khoa học. Cho


nên để làm được công việc nêu trên người quản lý trước tiên phải là người
giỏi chuyên môn nghiệp vụ, thực sự là tấm gương sáng về lối sống về đạo
đức.
Thường xuyên quan tâm đến việc tổ chức bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên bằng những con đường; tổ chức sinh hoạt
chuyên đề, hội giảng tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên đi dự giờ các
trường bạn để nâng cao trình độ. Tham dự các chuyên đề, bồi dưỡng thường
xuyên của Sở Giáo dục và Đào tạo, tăng cường dự giờ, rút kinh nghiệm của
các đồng nghiệp nhất là các hội giảng cấp tỉnh cấp huyện tổ chức trên địa bàn.
Phát huy vai trò tổ trưởng chuyên môn trong chỉ đạo chuyên môn tổ.
Phải chú trọng xem tổ trưởng chuyên môn như là một chuyên gia chuyên môn
tổ mình. Tổ trưởng chuyên môn kiểm tra hồ sơ tổ viên xoay vòng luân phiên,
đến hết học kỳ kiểm tra mỗi giáo viên một lần về hồ sơ chuyên môn. Chỉ có
tổ trưởng mới nắm vững chuyên môn tổ mình, khi kiểm tra rất chính xác phù
hợp. Tổ trưởng chuyên môn kết hợp với Phó hiệu trưởng chuyên môn kiểm
tra số báo giảng giáo viên hằng tuần để phát hiện những vấn đề còn chưa
đúng trong thực hiện chương trình để kịp thời điều chỉnh. Tổ chức tổ chuyên

môn họp chuyên môn tổ và thao giảng mỗi tháng 2 lần.
Xây dựng nề nếp chuyên môn, dám nói, dám làm, dám chịu trách
nhiệm trong công việc hằng ngày, nhằm phát huy tính dân chủ trong giáo viên
để xây dựng một tập thể giáo viên đoàn kết và vững mạnh.
Hơn nữa người quản lý phải biết lắng nghe, tôn trọng, ghi nhận ý kiến
đóng góp của giáo viên. Kịp thời điều chỉnh bổ sung vào kế hoạch, chỉ đạo
thực hiện những điều đóng góp đúng đắn, xuất phát từ quyền lợi tập thể, vì cái
chung, vì sự tồn tại và phát triển của nhà trường.
3. Biện pháp đánh giá trong quản lý dạy học:
Đánh giá là một biện pháp, là một yếu tố trong việc quản lý dạy học
của nhà trường. Nó giúp cho nhà quản lý biết được các mục tiêu mà mình đã
đặt ra có đạt được hay không? Người quản lý có thể rút ra được kết luận sự
đánh giá để cải tiến các công tác của mình.
Để đánh giá có hiệu quả, người quản lý cán bộ phải chú ý mấy yêu cầu
cơ bản sau:
Xác định đối tượng đánh giá, tức là đánh giá cái gì?
Chẳng hạn như đánh giá thái độ học tập hay phương pháp học tập của
học sinh, đánh giá giờ dạy của giáo viên, hoặc đánh giá việc trả bài của giáo
viên.


Xác định các tiêu chí đánh giá: Người quản lý phải đặt ra những tiêu
chí cụ thể của từng công việc hoạt động dạy học của mình để giáo viên và học
sinh thực hiện. Người quản lý phải dựa vào những tiêu chí đó để kiểm tra,
đánh giá đúng đối tượng.
Ví dụ: Đánh giá một tiết dạy tốt là tiết dạy như thế nào? Người quản lý
phải căn cứ vào các tiêu chí quy định hoặc đánh giá một giáo viên dạy tốt là
phải như thế nào? Tất cả việc đánh giá giáo viên, học sinh của người quản lý
phải dựa vào những tiêu chí quy ước để thực hiện, tuyệt đối không được đánh
giá xếp loại chung chung hoặc theo tính chủ quan.

Người quản lý phải biết lựa chọn các phương pháp đánh giá sao cho
phù hợp với các đối tượng cụ thể,.
Ví dụ: Muốn đánh giá trình độ học tập của học sinh ta không chỉ kiểm
tra lý thuyết mà còn kiểm tra việc thực hành, làm bài tập của học sinh để qua
đó đánh giá việc nắm kiến thức bài học, kỹ năng vận dụng kiến thức, kỹ năng
phân tích tổng hợp của hướng dẫn.
4. Biện pháp xây dựng thông tin trong quản lý dạy học:
Thông tin là rất cần thiết và quan trọng trong tất cả các giai đoạn của
quá trình quản lý, việc quản lý bắt đầu từ việc thu nhận tin và kết thúc là việc
xử lý thông tin đó là ra quyết định quản lý. Quản lý quá trình dạy học là quá
trình xác định mục tiêu xây dựng kế hoạch chương trình và tổ chức thực hiện
chúng. Tất cả những công việc đó không thể có được nếu không có thông tin
kịp thời, đầy đủ và chính xác.
Thông tin làm cho người quản lý có cơ sở khoa học, tăng tính hiệu quả
và là yếu tố không thể thiếu được trong xã hội thông tin này. Vì thế người cán
bộ quản lý phải coi trọng việc quản lý phải coi trọng việc xây dựng thông tin
trong công tác quản lý nói chung, trong quản lý dạy học nói riêng.
Người quản lý phải chủ động nắm bắt được các hướng thông tin:
- Thông tin từ cấp trên (từ các Phòng Giáo dục và Sở Giáo dục): dạng
phổ biến nhất là các văn bản, chỉ thị, công văn hướng dẫn việc thực hiện tiến
hành triển khai công việc như hướng dẫn nhiệm vụ năm học, tổ chức thi khảo
sát chất lượng các môn văn hóa.
- Thông tin từ cấp dưới (từ các tổ trưởng các giáo viên)
Dạng phổ biến nhất của loại thông tin này là các báo cáo góp ý xây
dựng, những phản ánh từ phía đối tượng quản lý. Người quản lý phải biết tạo
ra thông tin nhiều chiều, khai thác những thông tin mà cấp dưới báo cáo chưa
đầy đủ, tạo điều kiện cho cấp dưới tự do phát biểu ý kiến về các mặt như:
phân công chuyên môn đã hợp lý hay chưa, kế hoạch chỉ đạo dạy học đến các



tổ nhóm chuyên môn, việc đánh giá xếp loại giáo viên và học sinh hoặc xử lý
các vụ việc vi phạm quy chế chuyên môn của giáo viên và học sinh sao cho
công bằng và hợp lý.
Người quản lý biết xây dựng hệ thống thông tin:
- Xây dựng hệ thống thu thập thông tin để có báo cáo đầy đủ về tình
hình dạy học của nhà trường qua các tổ trưởng, lớp trưởng, giáo viên chủ
nhiệm và toàn thể học sinh. Cần chú ý cả những thông tin chính thức và thông
tin không chính thức để xem xét phân tích và có biện pháp xử lý thông tin kịp
thời.
Lựa chọn những thông tin có giá trị để phục vụ việc dạy học có hiệu
quả.
- Luôn xử lý thông tin. Muốn xử lý thông tin phải chính xác hóa các
thông tin thu được, phải làm rõ thông tin để tiện sử dụng, làm cho thông tin
đó hiệu quả hơn. Nó thể hiện ở việc kiện toàn hồ sơ chỉ đạo hoạt động dạy
học như kế hoạch năm, tháng, tuần.
- Việc kiểm tra giáo viên và học sinh theo sĩ số, theo dõi kết quả khảo
sát chất lượng giáo dục. Tất cả phải được ghi chép, sắp xếp phân loại, mã hóa
một cách khoa học để khi cần có ngay.
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Đảng và Nhà
nước ta rất quan tâm đến vấn đề của giáo dục. Đặc biệt Nghị quyết Trung
ương II đã đề cập đến việc “Nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài”. Xem đây là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng
kinh tế nhanh và bền vững. Đây là vấn đề rất quan trọng mà nhà trường phải
phấn đấu để đem lại hiệu quả trong sự nghiệp “Trồng người” là đào tạo được
nhiều tài năng cho xã hội tương lai.
Với hoàn cảnh thực tế ở nhà trường, năm học qua tôi đã vận dụng một
số biện pháp chỉ đạo hoạt động dạy học trên. Những biện pháp này không
phải áp dụng đồng loạt mà phải biết tùy điều kiện cụ thể. Nhưng nhìn chung
đều có thể áp dụng linh hoạt vì nó có quan hệ hữu cơ với nhau, đan xen nhau
chứ không rạch ròi như lý thuyết đưa ra. Biết áp dụng sáng tạo thì chắc chắn

có hiệu quả cao. Vì vậy cho đến nay nề nếp dạy học của trường tiểu học Hồ
Đắc Kiện B huyện Mỹ Tú – Sóc Trăng, đã được nâng lên rõ rệt, đang từng
bước phát triển vững chắc cả về chiều rộng và chiều sâu.


KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1. Kết luận:
Trong sự nghiệp giáo dục đào tạo quản lý luôn giữ vai trò quan trọng
đội ngũ cán bộ quản lý là nhân tố cơ bản quyết định việc hoàn thành mục tiêu
kế hoạch nhà trường. Đồng thời là nhân tố có ý nghĩa trực tiếp quyết định
chất lượng dạy học trong nhà trường. Do đó, trong giải pháp của chiến lược
phát triển giáo dục 2001 – 2010 đã nêu bật “Đổi mới quản lý giáo dục là khâu
đột phá, phát triển đội ngũ giáo viên là khâu trọng tâm”.
Từ việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn quá trình quản lý ở trường tiểu
học Hồ Đắc Kiện B có thể rút ra một số kết luận cơ bản:
Quản lý trường học là một nghề khoa học nghệ thuật đòi hỏi người
quản lý không ngừng tự nâng cao trình độ lao động của mình, từng bước cải
tiến lao động một cách khoa học từ đó khả năng tiếp cận và vận dụng những
kỹ năng quản lý để nâng cao chất lượng dạy học.
Mặt khác người quản lý phải gần gũi mọi người để nắm bắt được thông
tin chính xác, từ đó ra quyết định kịp thời, đúng đắn.
Trong sự nghiệp giáo dục – đào tạo, quản lý luôn đóng vai trò hết sức
quan trọng. Đội ngũ cán bộ quản lý có là một nhân tố có ý nghĩa trực tiếp
quyết định chất lượng dạy học trong nhà trường.
Muốn quản lý nhà trường có hiệu quả, quản lý quá trình dạy học có
chất lượng, đòi hỏi phải xây dựng đội ngũ quản lý có trình độ chuyên môn
cao, tin thông nghiệp vụ và kỹ năng quản lý. Từ đó có khả năng áp dụng đầy
đủ những biện pháp quản lý theo các chức năng.
KẾ HOẠCH – TỔ CHỨC – CHỈ ĐẠO – KIỂM TRA.
Bên cạnh việc quản lý quá trình dạy học để nâng cao chất lượng thì

người cán bộ quản ý phải biết huy động tối đa cộng đồng tham gia vào sự
nghiệp giáo dục. Đó là xã hội hóa giáo dục. Hiệu trưởng phải làm cho các cấp
lãnh đạo chính quyền địa phương, mỗi người dân ý thức được vai trò trách
nhiệm của cộng đồng tham gia đóng góp vào sự nghiệp giáo dục của địa
phương. Nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong trường nói chung.
2. Đề xuất:
a) Đối với Sở Giáo dục – Đào tạo tỉnh Sóc Trăng:
- Cần quan tâm đến công tác xây dựng cơ sở vật chất trường học đã
xuống cấp. Đặc biệt tại Trường tiểu học Hồ Đắc Kiện B.
- Hàng năm Sở cần mở lớp bồi dưỡng hoặc mở các chuyên đề chuyên
sâu về công tác quản lý trường học để đội ngũ cán bộ quản lý các trường
trong tỉnh được học hỏi, trao đổi kinh nghiệm.


- Quan tâm đến việc cử cán bộ quản lý các trường đi học quản lý giáo
dục để nâng cao lý luận và nghiệp vụ quản lý.
b) Đối với Phòng Giáo dục đào tạo huyện Mỹ Tú:
- Chỉ đạo kịp thời các văn bản về chuyên môn để các trường chủ động
kịp thời.
- Cần quan tâm đến việc cử Cán bộ quản lý đi học nâng cao về quản lý,
về trình độ lý luận, về nghiệp vụ quản lý, góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục ở địa phương.
c) Đối với UBND xã:
Cần liên kết các lực lượng giáo dục trong địa phương hỗ trợ cùng nhà
trường tăng cường đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục trên địa bàn trường
đóng góp để góp phần nâng cao chất lượng về cơ sở vật chất cũng như trang
thiết bị dạy học của nhà trường, tiến tới xây dựng nhà trường đạt chuẩn Quốc
gia. Hiện đại hóa phương tiện dạy học, làm sao để nhà trường thành trung tâm
văn hóa của địa phương.
d) Đối với nhà trường:

- Cán bộ quản lý cần năng động, sáng tạo hơn trong công tác chỉ đạo,
xây dựng kế hoạch nề nếp dạy học một cách khoa học, có bài bản. Thu thập
và xử lý thông tin kịp thời.
- Đội ngũ giáo viên cần chủ động tích cực trong việc tự học, tự rèn
luyện để trao dồi nghiệp vụ chuyên môn, tự khẳng định mình trước đồng
nghiệp và học sinh. Mỗi giáo viên phải có ý thức học tập suốt đời để không
ngừng bổ sung kiến thức, mở rộng tầm nhìn, đáp ứng yêu cầu chung của xã
hội.
Do thời gian và năng lực nghiên cứu có hạn, đề tài nghiên cứu khoa
học này chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu sót. Vì vậy để công tác chỉ đạo hoạt
động dạy và học ở trường tiểu học Hồ Đắc Kiện B huyện Mỹ Tú đạt được
hiệu quả hơn, trong những năm học tiếp theo thì người viết phải tiếp tục
nghiên cứu nhiều hơn nữa để bổ sung và hoàn chỉnh nội dung đã trình bày.
Xin chân thành cảm ơn.
Hồ Đắc Kiện, ngày 08 tháng 11 năm 2008
Người viết


Lê Quốc Kiệt



×