Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Phương pháp khai thác, sử dụng kênh hình trong dạyhọc một số bài phần lịch sử thế giới sách giáo khoa Lịch sử - Lớp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (903.07 KB, 32 trang )

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lí do chọn đề tài:
1. Cơ sở lý luận:
Trong sự nghiệp đổi mới đất nước, giáo dục và đào tạo luôn được Đảng
và Nhà nước coi là nhiệm vụ hàng đầu, là lực lượng quan trọng nhất thúc đẩy
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ IX đã định hướng cho nền giáo dục của nước ta là "Tiếp tục nâng cao
chất lượng toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học".
Nhà chính trị Rô-ma, Xi-xê-rông đã từng nói: ''Lịch sử là thầy dạy của
cuộc sống'', điều đó chứng tỏ lịch sử là một môn học rất quan trọng trong nhà
trường, giúp người học nắm bắt, nhận thức được những gì mà loài người đã
trải qua trong quá khứ để xây dựng xã hội văn minh ngày nay.
Mặc dù còn có những quan điểm khác nhau, song các nhà sử học và
giáo dục lịch sử đều thừa nhận rằng, trong thời đại khoa học kĩ thuật ngày
nay, bộ môn lịch sử có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự nghiệp đào tạo
bồi dưỡng thế hệ trẻ. Nhà sử học Xô viết Pasutô đã khẳng định rằng: "Muốn
đào tạo con người phù hợp với thời đại chúng ta, cần phải không ngừng cải
tiến và nâng cao chất lượng dạy học lịch sử, cuộc cách mạng khoa học- kĩ
thuật, sự hứng thú, hấp dẫn ngày càng tăng đối với hiện tại không hề làm
giảm bớt sự chú ý của chúng ta đối với việc dạy học lịch sử. Chính lịch sử là
bằng chứng hiển nhiên về sự toàn thắng của công cuộc xây dựng, sáng tạo đối
với sự tàn phá; chiến thắng của hoà bình đối với chiến tranh".
Nhưng vấn đề đặt ra đối với những người truyền đạt lịch sử là làm thế
nào để tái hiện lịch sử một cách rõ nét và sống động lại là một vấn đề khó.
Mỗi một tiết học lịch sử đều đòi hỏi giáo viên phải tái hiện, làm sống lại
những sự kiện, hình ảnh, nhân vật lịch sử… bằng cả ngôn ngữ và hình ảnh. Vì
vậy, một phương pháp rất quan trọng không thể bỏ qua khi dạy lịch sử là khai
thác và sử dụng kênh hình (tranh ảnh và lược đồ). Đó là cơ sở góp phần nâng
cao chất lượng dạy và học lịch sử ở trường THCS.

1




Khai thác và sử dụng kênh hình có vai trò rất lớn giúp học sinh nhớ kỹ,
hiểu sâu diễn biến một sự kiện lịch sử nhất định, đồng thời góp phần hình
thành khả năng quan sát, trí tưởng tượng, tư duy ngôn ngữ của học sinh để khi
nhìn vào bất kì một kênh hình cụ thể nào trong sách giáo khoa lịch sử học
sinh cũng thích nhận xét, phán đoán từ đó các em có thể suy nghĩ và diễn đạt
bằng lời chính xác, có hình ảnh rõ rệt và cụ thể về những sự kiện đã xảy ra,
rồi tự cảm nhận, đánh giá, bày tỏ quan điểm của mình về sự kiện lịch sử đó.
Khai thác và sử dụng kênh hình phù hợp, hiệu quả sẽ phát huy được
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập bộ môn và đạt
hiệu quả tối ưu cho tiết dạy học lịch sử.
2. Cơ sở thực tiễn:
Thực tế, qua quá trình giảng dạy bộ môn lịch sử ở trường trung học cơ
sở, qua dự giờ của các đồng nghiệp, tôi nhận thấy. Nhìn chung giáo viên
giảng dạy cũng đã kết hợp nhiều phương pháp như: thuyết trình trực quan,
tham quan thực tế…Tuy nhiên, mức độ sử dụng các phương pháp chưa thật
nhuần nhuyễn, đặc biệt là hướng dẫn học sinh khai thác nội dung kiến thức từ
kênh hình vẫn còn nhiều hạn chế. Nhiều giáo viên còn gặp nhiều khó khăn,
lúng túng khi sử dụng các bản đồ, lược đồ tranh ảnh. Có giáo viên còn dạy
''chay'' hoặc có sử dụng nhưng không thường xuyên nên học sinh không có
thói quen học tập từ kênh hình. Khi giáo viên ra câu hỏi, học sinh không phát
hiện kiến thức trên kênh hình mà lại đọc từ kênh chữ trong sách giáo khoa ra
để trả lời. Vì vậy, việc rèn kỹ năng, tư duy lịch sử rất hạn chế ảnh hưởng đến
chất lượng của học sinh.
Học sinh thường ngại học lịch sử vì một bài học lịch sử thường có
nhiều sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử... nên rất khó nhớ chính xác đặc
biệt là phần lịch sử thế giới.
Học sinh thường quan niệm học lịch sử là ghi chép, học thuộc những gì
đã ghi chép đầy đủ mà không có thói quen nhận xét, so sánh, khái quát và

hiểu bản chất các sự kiện đó.
Nội dung của kênh hình tranh ảnh và lược đồ lịch sử ở các lớp ở THCS
là rất phong phú và đa dạng, tập trung vào việc phản ánh các sự kiện lịch sử,
2


nhân vật lịch sử, những thành tựu về khoa học- kĩ thuật của lịch sử thế giới
và lịch sử dân tộc.
Như vậy, để phát huy tính hiệu quả khi sử dụng và khai thác kênh hình
trong SGK lịch sử trong một tiết dạy học lịch sử là cả một nghệ thuật, đòi hỏi
phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa thầy và trò. Qua thực tế giảng dạy một
số tiết lịch sử lớp 9, bằng kinh nghiệm rút ra trong quá trình giảng dạy và
nhận thức rõ tính hiệu quả của việc khai thác kênh hình trong dạy học lịch sử
nói chung và dạy học lịch sử lớp 9 nói riêng, nên tôi mạnh dạn đưa ra sáng
kiến kinh nghiệm: "Phương pháp khai thác, sử dụng kênh hình trong dạy
học một số bài phần lịch sử thế giới sách giáo khoa Lịch sử - Lớp 9''.
II. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
1. Mục đích:
Trên cơ sở hiểu biết về thực tế của việc khai thác và sử dụng kênh hình
trong dạy- học lịch sử lớp 9 phần lịch sử thế giới của bản thân, tôi viết đề tài
này với mục đích trao đổi với đồng nghiệp một vài nhận thức về nội dung vấn
đề, về tầm quan trọng của nó đối với các môn học khác, vận dụng để xác định
nội dung và phương pháp sử dụng hệ thống kênh hình trong khóa trình lịch sử
cụ thể. Đồng thời nhằm phát huy một cách cao nhất hiệu quả các phương
pháp dạy- học lịch sử góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục.
2. Nhiệm vụ:
Người giáo viên khi nắm chắc đề tài này sẽ vận dụng vào quá trình
dạy- học của mình để nâng cao chất lượng dạy- học bộ môn lịch sử, giúp học
sinh không chỉ nhớ mà còn hiểu lịch sử. Thiết kế một số cách khai thác kênh
hình minh họa cho tiết dạy.

III. Phương pháp nghiên cứu:
Trong khi nghiên cứu đề tài này tôi đã vận dụng một số các phương
pháp cơ bản sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp thực nghiệm.
3


- Phương pháp đàm thoại.
IV. Phạm vi áp dụng:
Sáng kiến kinh nghiệm “Phương pháp khai thác, sử dụng kênh hình
trong dạy học một số bài phần lịch sử thế giới sách giáo khoa Lịch sử - Lớp
9”. được áp dụng cho một số hệ thống kênh hình trong sách giáo khoa lịch sử
lớp 9- Phần lịch sử thế giới ở trường THCS của tôi đang giảng dạy, nhưng
trong quá trình giảng dạy cần phải chú ý tới trình độ nhận thức của các đối
tượng học sinh mà nâng cao mức độ yêu cầu cần nhất là đối với học sinh khá
giỏi.

4


B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Điều tra thực trạng trước khi nghiên cứu:
1. Tình hình giáo viên:
Để chuẩn bị tốt một tiết dạy học lịch sử bao gồm cả kênh chữ và kênh
hình không phải là điều đơn giản. Giáo viên phải đầu tư thời gian nghiên cứu
để hiểu về các kênh hình mà sách giáo khoa đưa ra. Qua trao đổi với đồng
nghiệp cùng giảng dạy bộ môn lịch sử ở một số trường cho thấy: trong quá

trình giảng dạy việc khai thác kênh hình chưa được quan tâm một cách đầy
đủ, đúng mực. Giáo viên chỉ chú ý đến kênh chữ và coi đây là nguồn cung cấp
kiến thức lịch sử duy nhất mà không thấy được rằng kênh hình không chỉ là
nguồn kiến thức quan trọng cung cấp một lượng thông tin đáng kể mà còn là
phương tiện trực quan có giá trị giúp bài học lịch sử trở lên sinh động hơn,
hấp dẫn hơn gây hứng thú học tập hơn cho học sinh.
Không ít giáo viên chưa hiểu rõ xuất xứ, nội dung, ý nghĩa của kênh
hình trong sách giáo khoa. Trong các đợt bồi dưỡng thay sách giáo khoa, giáo
viên hầu như chỉ được giải thích về cấu tạo chương trình, những đổi mới về
nội dung sách giáo khoa (kênh chữ) mà không được bồi dưỡng cụ thể về kênh
hình mặc dù số lượng kênh hình trong sách giáo khoa lịch sử hiện hành tăng
lên đáng kể so với trước.
Nhiều giáo viên nhận thức đầy đủ giá trị nội dung của kênh hình nhưng
lại ngại sử dụng mất thời gian hoặc sử dụng mang tính hình thức minh hoạ
cho bài giảng.
2. Tình hình học sinh:
Trước khi nghiên cứu đề tài này, tôi đã tiến hành khảo sát ở hai lớp 9A,
9B tại trường THCS tôi giảng dạy với hình thức như sau:
- Yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi của bài học mà không có bản đồ, lược
đồ, tranh ảnh…
5


- Sử dụng phiếu học tập và câu hỏi trắc nghiệm để kiểm tra việc nắm
bắt kiến thức của học sinh.
- Tiến hành kiểm tra viết để đánh giá tổng quát khả năng nhận thức của
học sinh.
* Kết quả khảo sát như sau:
Lớp


Sĩ số

9A
9B

Giỏi

Khá

TB

Yếu
SL
%

SL

%

SL

%

SL

%

38

8


21

12

32

16

42

2

5

32

5

15.5

10

31

14

44.5

3


9

Kết quả trên cho thấy chất lượng học rất thấp. Nguyên nhân là học sinh
không hứng thú và không thích vì các em ngại học những tiết có kênh hình
nhiều do mất thời gian. Các em không có hiểu biết nhiều về những nhân vật
lịch sử, địa danh lịch sử hoặc các em ngại lên bảng trình bày diễn biến trên
lược đồ. Ngoài ra, các em còn yếu về kĩ năng tóm tắt sự kiện lịch sử mà chỉ
biết đọc trong sách giáo khoa. Các em chỉ phát hiện kiến thức theo sách giáo
khoa mà chưa biết rút ra kiến thức từ kênh hình, chỉ coi đó như là hình ảnh để
minh hoạ, để xem.
Trong khi đó, giáo viên dạy qua loa, hình thức khiến học sinh không có
hứng thú học tập. Vì vậy dẫn đến tình trạng khi dạy bài lịch sử có kênh hình
chủ yếu là giáo viên giới thiệu, học sinh thụ động tiếp nhận kiến thức nên
không đạt được kết quả và mục tiêu của bài học.
II. Những vấn đề chung:
1. Khái niệm, vai trò, ý nghĩa kênh hình:
1.1. Khái niệm:
- Sách giáo khoa ( SGK) là tài liệu cơ bản, bắt buộc trong hoạt động
học tập, giảng dạy của giáo viên (GV) và học sinh (HS). Được biên soạn một
cách hệ thống, SGK là phương tiện quan trọng giúp HS tiếp thu kiến thức
mới, đặc biệt, đối với SGK lịch sử, hệ thống kênh hình có vị trí quan trọng.
6


Đó là loại tài liệu đã được chọn lọc, được Hội đồng khoa học giáo dục thẩm
định, do đó, mang tính khoa học và tính thẩm mĩ cao.
- Kênh hình là một phần minh hoạ cho bài giảng, đồng thời nó cũng
chính là nội dung của bài học. Nó gắn bó chặt chẽ với kênh chữ của sách giáo
khoa để tạo nên một bài học hoàn chỉnh, gây hứng thú cho HS.

- Kênh hình có hai loại: kênh hình trong SGK và kênh hình" chìm"tức là loại kênh hình GV sưu tầm từ những nguồn khác ngoài SGK để phục
vụ cho bài giảng. Đề tài chỉ giới hạn khai thác nội dung một số kênh hình tiêu
biểu trong sách giáo khoa lịch sử lớp 9 phần lịch sử thế giới.
1.2. Vai trò, ý nghĩa:
a.Vai trò.
Kênh hình vừa là đối tượng giảng dạy của giáo viên, vừa là nguồn cung
cấp tri thức cho học sinh. Kênh hình là một phần kiến thức để khai thác song
song với kênh chữ. Kênh hình trong sách giáo khoa không chỉ minh họa làm
cơ sở cho việc tạo biểu tượng lịch sử mà còn là một nguồn cung cấp kiến thức
cho học sinh.
Bên cạnh đó một số bài viết trong sách giáo khoa còn có nhiều nội
dung để ngỏ chưa viết hết yêu cầu học sinh thông qua làm việc với kênh hình
sẽ tìm tòi khám phá những kiến thức cần thiết liên quan đến nội dung bài học
mà sách giáo khoa muốn chuyển tải.
b. Ý nghĩa.
Thông qua kênh hình giúp học sinh nhớ kĩ hiểu sâu những hình ảnh,
những kiến thức lịch sử. Giúp học sinh phát triển khả năng quan sát, trí tưởng
tượng, tư duy và ngôn ngữ.
Học sinh trong quá trình khai thác kênh hình có thể nêu nhận xét, phán
đoán, đánh giá, hình dung quá khứ lịch sử.
Qua kênh hình có ý nghĩa giáo dục tư tưởng cảm xúc thẩm mĩ cho học sinh.

7


2. Phương pháp khai thác, sử dụng kênh hình trong dạy học sách giáo
khoa phần lịch sử thế giới- Lớp 9:
2.1. Nguyên tắc khai thác, sử dụng kênh hình:
- Phải căn cứ vào nội dung, yêu cầu giáo dưỡng giáo dục của bài học để
lựa chọn kênh hình( tranh ảnh, sơ đồ, lược đồ…) sao cho phù hợp và đạt hiệu

quả cao nhất.
- Xuất phát từ nội dung bài giảng giáo viên phải có sự chuẩn bị các
kênh hình như lược đồ, tranh ảnh, các đồ dùng còn thiếu cần phải bổ sung,
nghiên cứu kĩ tranh ảnh hình vẽ… để có kế hoạch giảng dạy chu đáo.
- Với sự phong phú đa dạng của kênh hình trong sách giáo khoa đòi hỏi
giáo viên phải có những phương pháp thích hợp đối với việc khai thác, sử
dụng mỗi loại kênh hình.
- Đảm bảo kết hợp việc trình bày kênh chữ với việc giới thiệu kênh
hình, đồng thời rèn luyện khả năng thực hành của học sinh.
- Phải phát huy được tính tích cực của học sinh khi khai thác, sử dụng
kênh hình; không chỉ để cụ thể hoá kiến thức mà cần đi sâu phân tích bản chất
sự kiện.
2.2. Phân loại kênh hình:
Phần Lịch sử thế giới (LSTG) trong SGK lịch sử- lớp 9 THCS gồm 17
kênh hình; trung bình mỗi tiết có từ 1 đến 2 kênh hình. Nội dung kênh hình
rất phong phú, trình bày đẹp, đảm bảo tính thẩm mĩ.
Căn cứ vào lí luận về đồ dùng trực quan, kênh hình phần LSTG có thể
xếp vào hai nhóm lớn: đồ dùng trực quan tạo hình và đồ dùng trực quan quy
ước. Trong đó chủ yếu là tranh ảnh, ảnh, chân dung nhân vật lịch sử. Lược đồ
lịch sử chỉ chiếm 8/17 kênh hình
Giữa nội dung bài giảng và kênh hình có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Vì vậy, ngay từ khâu soạn bài, giáo viên cần phải nghiên cứu để khai
thác, sử dụng hình ảnh cho phù hợp với bài giảng, phù hợp với từng phần,
8


từng mục trong bài, phân biệt rõ tác dụng của từng loại kênh hình: dùng để
minh hoạ hay dùng như nguồn cung cấp thông tin kiến thức cho bài học.
Kênh hình có nhiều dạng. Song có thể chia thành hai dạng chính, ở mỗi
dạng kênh hình, giáo viên có một phương pháp khai thác, sử dụng khác nhau,

đòi hỏi phải có sự sáng tạo và linh hoạt trong quá trình dạy học.
Thứ nhất: Dạng kênh hình dùng để minh hoạ cho kênh chữ: Việc khai
thác, sử dụng loại kênh hình này, cũng chỉ dừng lại ở việc minh họa nhằm làm
cho nội dung bài giảng sinh động, phong phú hấp dẫn hơn.
Giáo viên không sử dụng chúng trong củng cố bài hay trong kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của học sinh. Khi sử dụng những kênh hình loại này,
giáo viên không đặt vấn đề bằng những câu hỏi gợi mở để học sinh giải quyết
vấn đề, giáo viên cũng không nên cho học sinh đứng thuyết trình về nội dung
kênh hình đó vì nó vượt quá sức của các em. Giáo viên chỉ nên dừng lại ở
việc giới thiệu cho học sinh quan sát và sơ lược một vài nét chính để học sinh
nắm được biểu tượng ban đầu về nội dung của kênh hình đó.
Nội dung thuyết minh kênh hình phải phong phú, sinh động hấp dẫn kết
hợp với lời nói truyền cảm sẽ có sức thuyết phục cao đối với học sinh, tạo nên
ở các em những xúc cảm thực sự, nội dung bài giảng vì thế cũng sinh động,
hấp dẫn hơn, khơi dậy cho các em niềm đam mê học môn lịch sử .
Thứ hai: Dạng kênh hình trình bày với tư cách là nguồn cung cấp thông
tin, kiến thức được in kèm theo câu hỏi để học sinh ''tự làm việc'' với SGK
dưới sự hướng dẫn của giáo viên nhằm rút ra những kiến thức lịch sử nhất
định.
Để sử dụng tốt loại kênh hình này, trước hết giáo viên phải xác định rõ
nội dung lịch sử được phản ánh qua hình vẽ, tranh ảnh, lược đồ, bản đồ…Tiếp
đó giáo viên phải dự kiến và xác định phương pháp sẽ sử dụng chúng trong
từng bài cụ thể.

9


Phương pháp thường hay sử dụng trong dạy học đối với loại kênh hình
này là giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát (đầu tiên là quan sát tổng thể rồi
mới quan sát chi tiết) kết hợp với miêu tả, phân tích, đàm thoại thông qua hệ

thống câu hỏi gợi mở của giáo viên để học sinh tự rút ra được những kết luận.
Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh làm việc cá nhân hoặc theo nhóm.
2.3. Phương pháp thực hiện:
Kênh hình trong SGK lịch sử- lớp 9, phần lịch sử thế giới gồm hai loại
đó là: Lược đồ và tranh ảnh. Có thể khai thác, sử dụng trong trình bày kiến
thức mới, củng cố kiến thức đã học, ra bài tập về nhà và trong kiểm tra đánh
giá kết quả học tập của học sinh.
3. Phương pháp khai thác, sử dụng kênh hình là lược đồ hình 2,9,14-SGK
3.1. Hình 2: Lược đồ "Các nước dân chủ nhân dân Đông Âu" SGK trang 6.

10


Hình 2. Lược đồ các nước dân chủ nhân dân ĐôngÂu
GV sử dụng lược đồ để dạy mục II-1. Sự ra đời của các nước dân chủ
nhân dân Đông Âu, trong bài một " Liên Xô và các nước Đông Âu từ năm
1945 đến giữa những năm 70 của thế kỷ XX "- GV phóng to hoặc sử dụng bản
đồ khổ lớn có màu sắc.
Trước tiên GV yêu cầu HS quan sát toàn diện lược đồ, hướng dẫn các
em hiểu kí hiệu cơ bản trên lược đồ, xác định vị trí của các nước dân chủ nhân
Đông Âu.
Sau đó GV kết hợp vừa chỉ lược đồ, vừa giới thiệu tám nước dân chủ
nhân dân Đông Âu theo một số câu hỏi phụ.
11


Có bao nhiêu nước dân chủ nhân dân Đông Âu?
Nêu tên của các nước này?
Giải thích tên gọi các nước này là các nước dân chủ nhân dân Đông
Âu?

Tại sao năm 1949 lại có hai nước Đức ra đời?
Qua kênh hình, giúp các em có biểu tượng chân thực, sinh động về tên,
các các nước dân chủ nhân dân Đông Âu. Riêng nước Đức, năm 1949 có hai
nước Đức ra đời, đó là Tây Đức (Cộng hòa liên bang Đức) và Đông Đức
( Cộng hòa dân chủ Đức).... Qua đó giáo dục cho các em tinh thần vượt khó,
lòng ham hiểu biết, khám phá những điều mới trong cuộc sống. Ngoài ra, các
em được rèn luyện kỹ năng quan sát, đọc lược đồ, phát huy trí tưởng tượng
phong phú, làm cơ sở cho tư duy lý tính phát triển.
3.2. Hình 9: "Lược đồ các nước Đông Nam Á"- SGK trang 22.

12


Hình 9. Lược đồ các nước Đông Nam Á
GV sử dụng lược đồ để dạy bài: Các nước Đông Nam Á, qua đó giúp
HS có được biểu tượng về các nước này. GV giúp HS cách xác định tên các
nước Đông Nam Á (ASEAN) trong bài, mục I- Tình hình Đông Nam Á trước
và sau năm 1945.
Trước khi sử dụng, GV yêu cầu HS quan sát toàn bộ lược đồ, gợi mở
bằng một số câu hỏi để tập trung sự chú ý của các em vào chủ đề cần khai
thác:
Đông Nam Á hiện nay có bao nhiêu quốc gia?
Quá trình giành độc lập của các quốc gia diễn ra như thế nào? Kết quả?
13


HS trả lời câu hỏi, sau đó GV khai thác các nội dung kênh hình kết hợp
với kiến thức của mục I để các em hiểu bài. Cuối cùng GV có thể gọi HS lên
bảng chỉ trên lược đồ các nước Đông Nam Á để các bạn cùng theo dõi. Qua
kênh hình 9, giúp HS nhận thức được các nước ASEAN, từ đó các em có biểu

tượng địa lý về khu vực này.
3.3. Hình 14: "Lược đồ khu vực Mĩ La tinh sau năm 1945" SGK trang 30.

Hình 14: Lược đồ khu vực Mĩ La-tinh sau năm 1945
GV sử dụng lược đồ để dạy mục I- Những nét chung, trong bài bẩyCác nước Mĩ La tinh, GV sử dụng lược đồ khổ lớn có màu sắc để dạy.

14


Trước tiên GV giới thiệu khái quát về vị trí địa lí và tình hình khu vực
Mĩ La-tinh sau chiến tranh thế giới thứ hai; sau đó yêu cầu HS quan sát toàn
diện lược đồ, hướng dẫn các em khai thác nội dung kênh hình để hiểu được
các vùng, các khu vực trên lược đồ của châu Mĩ nói chung và khu vực Mĩ Latinh nói riêng. GV kết hợp vừa chỉ lược đồ, vừa giới thiệu một số nước tiêu
biểu ở khu vực này theo một số câu hỏi phụ như sau:
Trước năm 1945 các nước Mĩ La tinh có điểm gì khác biệt so với châu
Á và châu Phi?
Sau năm 1945 khu vực này có những chuyển biến như thế nào?
Tại sao khu vực này được ví như " Lục địa bùng cháy"?
Nêu tên một số nước nổ ra phong trào cách mạng sớm nhất và những
nước thu được nhiều thành tựu quan trọng?
HS lên xác định vị trí của một số nước tiêu biểu trên lược đồ?
Qua kênh hình, giúp các em có biểu tượng chân thực, sinh động về tên, một
số nước tiêu biểu ở khu vực này. Đồng thời giáo dục cho các em tinh thần biết
vượt khó, vươn lên, khám phá những điều mới trong cuộc sống.
4. Phương pháp khai thác, sử dụng kênh hình là tranh ảnh hình 1,5,7,16,
20- SGK.
4.1. Hình 1: Vệ tinh nhân tạo đầu tiên của Liên Xô SGK trang 5.

15



16


GV sử dụng bức ảnh này để dạy mục I-2. Tiếp tục công cuộc xây dựng
cơ sở vật chất- kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội (1950- 1970) của bài một "
Liên Xô và các nước Đông Âu từ năm 1945 đến giữa những năm 70 của thế
kỷ XX "- GV sử dụng bức tranh hình 1- SGK.
Trước khi sử dụng, GV yêu cầu HS quan sát toàn bộ bức ảnh trong
SGK, gợi mở bằng một số câu hỏi để tập trung sự chú ý của các em vào nội
dung cần khai thác:
Em biết gì về vệ tinh nhân tạo do Liên Xô phóng lên vũ trụ?
Việc Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo lên
vũ trụ cho chúng ta biết điều gì?
Em có nhận xét gì về thành tựu khoa học kỹ thuật (trong lĩnh vực trinh
phục vũ trụ) mà nhân dân Liên Xô đạt được trong công cuộc xây dựng
CNXH?
HS trả lời câu hỏi, sau đó GV khai thác các nội dung kênh hình trong
SGK kết hợp với kiến thức của mục I-2 để các em hiểu bài.
4.2. Hình 5: Chủ tịch Mao trạch Đông tuyên bố thành lập nước CHND Trung
Hoa SGK trang 16.

17


GV sử dụng bức ảnh này để dạy mục II-1. Sự ra đời của nước Cộng
hòa Nhân dân Trung Hoa. Trước khi sử dụng, GV yêu cầu HS quan sát toàn
bộ bức ảnh trong SGK, gợi mở bằng một số câu hỏi để tập trung sự chú ý của
các em vào nội dung cần khai thác:
Bức ảnh trong SGK chụp Mao trạch Đông đang trình bày nội dung gì?

Sự kiện này diễn ra vào thời điểm nào?
Mao Trạch Đông có vai trò và ảnh hưởng như thế nào đối với sự phát
triển của đất nước Trung Hoa?
HS trả lời câu hỏi, tiếp theo GV khai thác các nội dung kênh hình SGK
kết hợp với kiến thức của mục II-1 để các em hiểu bài.

18


4.3. Hình 7: Thành phố Thượng Hải ngày nay SGK trang 19

Đây là bức ảnh chụp một góc thành phố Thượng Hải của Trung Quốc
sau hơn hai mươi năm đất nước này tiến hành công cuộc cải cách- mở cửa.
GV sử dụng bức ảnh này để dạy mục II- 4. Công cuộc cải cách mở cửa ( từ
năm 1978 đến nay). Trước khi sử dụng, GV yêu cầu HS quan sát toàn bộ
bức ảnh trong SGK, gợi mở bằng một số câu hỏi để tập trung sự chú ý, kích
thích sự suy nghĩ của các em vào nội dung cần khai thác:
Nhìn vào bức ảnh, em có nhận xét gì về thành phố Thượng Hải?
19


Thành phố này nằm ở phía nào của Trung Quốc?
Thượng Hải có ý nghĩa như thế nào đối với việc thúc đẩy sự phát triển
nền kinh tế Trung Quốc?
HS trả lời câu hỏi, tiếp theo GV khai thác các nội dung kênh hình SGK
kết hợp với kiến thức của mục II- 4 để các em hiểu bài.
4.4. Hình 16: Tàu con thoi của Mĩ đang được phóng lên SGK trang 34

20



Đây là bức ảnh chụp tàu con thoi của Mĩ đang được phóng lên vũ. GV
sử dụng bức ảnh này để dạy mục II. Sự phát triển về khoa- học kỹ thuật của
Mĩ sau chiến tranh. Trước khi khai thác kênh hình, GV cho HS quan sát bức
ảnh trong SGK, gợi mở câu hỏi để phát triển tư duy, kích thích sự suy nghĩ
của các em.
Nhìn vào bức ảnh, các em biết được điều gì về lĩnh vực khoa học- kỹ
thuật của nước Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai?
Tàu con thoi được phóng lên vũ trụ vào thời gian nào và trọng lượng
của nó?
HS trả lời câu hỏi, tiếp theo GV khai thác các nội dung kênh hình SGK
kết hợp với kiến thức của mục II để các em hiểu bài.
4.4. Hình 20: Cầu Sê-tô Ô-ha-si nối liền các đảo chính Hôn Xiu và Xi-cô-cư
SGK trang 38.

21


Đây là bức ảnh chụp toàn cảnh cây cầu Sê-tô Ô-ha-si của Nhật Bản từ
trên cao. GV sử dụng bức ảnh này để dạy mục II- Nhật Bản khôi phục và
phát triển kinh tế sau chiến tranh. Trước khi khai thác kênh hình, GV giúp
HS thấy được sự phát triển kinh tế Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai,
sau đó cho HS quan sát bức ảnh trong SGK, gợi mở bằng các câu hỏi sau:
Bức ảnh chụp cây cầu nào? Ở đâu?
Cây cầu này nói lên điều gì về sự phát triển khoa học- kỹ thuật của
Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai?
HS trả lời câu hỏi, tiếp theo GV khai thác các nội dung kênh hình SGK
kết hợp với kiến thức của mục II để các em hiểu bài. GV có thể giới thiệu
thêm cho các em HS hiểu được bức ảnh này chính là bức ảnh ở trang bìa sách
giáo khoa.

III. Giáo án thực nghiệm:
Tuần 11- Tiết 11
BÀI 9: NHẬT

BẢN

A. Mục tiêu bài học: Giúp HS nắm được:
1. Kiến thức:
- Biết đựơc tình hình và những cải cách dân chủ ở Nhật Bản sau chiến
tranh thế giới thứ hai.
- Trình bày được sự phát triển kinh tế của Nhật Bản sau chiến tranh và
nguyên nhân của sự phát triển đó.
2. Kĩ năng:
- Rèn cho HS phương pháp tư duy, phân tích, so sánh liên hệ.
3. Thái độ:
- Giáo dục ý vhí vươn lên, tinh thần lao động hết mình, tôn trọng kỉ
luật của người Nhật Bản.
B.Tài liệu và phương tiện:
GV: - Bản đồ Nhật Bản hoặc châu Á.
- Tài liệu tranh ảnh về nước Nhật.
HS: Học bài cũ; chuẩn bị bài mới.
C. Các hoạt động dạy- học:
1. Tổ chức lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
Vì sao nước Mĩ trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất thế giới sau Chiến
tranh thế giới II.?
22


Nêu đặc điểm của nền kinh tế Mĩ sau chiến tranh thế giới II?

3. Giới thiệu bài mới:
Từ một nước bại trận, bị chiến tranh tàn phá nặng nề tưởng trừng không
gượng dậy được, song Nhật Bản đã vươn lên phát triển mạnh mẽ, trở thành
mội siêu cường kinh tế, đứng thứ hai trên thế giới. Công cuộc khôi phục và
phát triển kinh tế Nhật Bản diễn ra như thế nào? Tại sao kinh tế Nhật Bản lại
có sự phát triển như thế ? Để lí giải câu hỏi đó chúng ta đi tìm hiểu bài học
hôm nay.
4. Dạy- học bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

NỘI DUNG CẦN ĐẠT

- GV giới thiệu lược đồ Nhật Bản sau I. Tình hình Nhật Bản sau
Chiến tranh thế giới thứ II.
chiến tranh:
1. Hoàn cảnh:
- HS quan sát toàn bộ lược đồ:
? Nhật Bản nằm ở khu vực nào, giáp
với các vùng nào
- HS trả lời: Nhật Bản nằm ở Châu Á,
giáp với biển Thái Bình Dương...
? Nhật Bản gồm bao nhiêu đảo lớn,
điều kiện tự nhiên của Nhật Bản như
thế nào
HS trả lời- GV minh họa thêm: Gồm bốn
đảo chính; điều kiện tự nhiên khắc
nghiệt: đất nông nghiệp chiếm 14,6 %;
đồi núi chiếm khoảng 71,4%, ở đây
thường xuyên xảy ra động đất, núi lửa,
sóng thần...

? Tình hình kinh tế Nhật Bản sau chiến - Nhật Bản là nước bại trận
tranh có gì khác Mĩ
- Bị quân đội Mĩ chiếm đóng.
? Vì sao sau chiến tranh, kinh tế Nhật
- Kinh tế bị tàn phá nặng nề.
Bản lại bị tàn phá hết sức nặng nề
- HS trả lời.
- GV minh họa thêm:
+ 34% máy móc, 25% công trình, 80%
tàu biển bị phá hủy.
+ Sản xuất công nghiệp năm 1946 chỉ
bằng 1/ 4 so với trước chiến tranh.
23


+ Chủ quyền của Nhật Bản chỉ còn trên 4
hòn đảo với diện tích 377 801km2
? Trước tình hình đó Nhật Bản đã có 2. Những cải cách dân chủ ở
những cải cách gì?
Nhật Bản:
HS trả lời, GV bổ sung
- Ban hành Hiến pháp mới 1946
- Thực hiện cải cách ruộng đất
(1946-1949)
- Giải giáp các lực lượng vũ
trang
- Ban hành các quyền tự do dân
chủ...

? Cuộc cải cách dân chủ có ý nghĩa như

* Ý nghĩa: Chuyển từ chế độ
thế nào đối với Nhật Bản?
chuyên chế sang chế độ dân chủ,
- GV cho HS thảo luận và trả lời.
tạo nên sự phát triển "Thần kì"
- GV nhận xét, bổ sung và kết luận: Từ về kinh tế.
những khó khăn sau chiến tranh, Nhật
Bản từng bước cải cách để đưa đất nước
thoát khỏi tình trạng đó bằng những cải
cách. Vậy tác dụng của nó là gì ?
II. Nhật Bản khôi phục và
phát triển kinh tế sau chiến
? Em hãy nêu những thuận lợi cơ bản tranh:
dẫn đến sự khôi phục và phát triển ''Thần 1. Thuận lợi:
kì'' của nền kinh tế Nhật Bản (từ những Mĩ gây chiến tranh với Triều
năm 50- 70 của TK XX)
Tiên ( 6/ 1950), Việt Nam
( những năm 60)
- HS trả lời
2. Thành tựu:
? Từ 1950 đến những năm 70 của thế kỉ
- Từ những năm 70 của thế kỉ
XX nền kinh tế Nhật Bản phát triển và
XX, Nhật Bản đã trở thành một
đạt thành tựu gì
trong ba trung tâm kinh tế, tài
- HS trả lời.
chính của thế giới.
- GV nhấn mạnh đến một số số liệu thể
hiện sự phát triển của Nhật Bản.

3. Nguyên nhân nền kinh tế
? Hãy cho biết những nguyên nhân dẫn Nhật Bản phát triển:
đến sự phát triển của kinh tế Nhật Bản?
- Do truyền thống văn hóa, giáo
HS trả lời.
dục lâu đời của Nhật Bản.
GV nhận xét.
- Hệ thống tổ chức, quản lí có
hiệu quả.
- Nhà nước đề ra chiến lược phát
24


triển năng động, hiệu quả.
- Người lao động được đào tạo
chu đáo, cần cù tiết kiệm, kỉ luật
- GV cho HS lần lượt quan sát các hình cao.
18, 19, 20/SGK:
- GV chia lớp làm ba nhóm thảo luận
theo câu hỏi gợi ý sau:
Nhóm 1:
? Nhìn vào hình 18 em thấy hình dáng
con tàu này như thế nào và nó chạy
trên đường ray g ì
? Vì sao người ta gọi con tàu này là"
Đoàn tàu biết nói"
Nhóm 2:
? Em thấy phương pháp trồng trọt
trong bức ảnh có gì khác với cách
trồng trọt tự nhiên mà chúng ta thường

gặp.
Nhóm 3:
? Bức ảnh này chụp cây cầu nào? Ở
đâu ?
? Cây cầu này nói nên điều gì về sự
phát triển khoa học- kỹ thuật của Nhật
Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai.
- HS trả lời, nhóm khác nhận xét, bổ
sung
- GV nhận xét, minh họa thêm bức ảnh
H.20 chụp làm nền ở trang bìa; và chốt
lại để thấy rõ ''Sự thần kì'' của Nhật Bản
qua các bức ảnh.
- GV liên hệ HS thấy rõ Việt Nam cần
vươn lên nhiều, xác định trách nhiệm to
lớn của thế hệ trẻ.
4. Hạn chế:
- GV: Tuy vậy, sau một thời gian tăng
trưởng nhanh, kinh tế Nhật cũng gặp khó - Năng lượng, nguyên liệu,
lương thực phải nhập khẩu
khăn và hạn chế.
? Những khó khăn và hạn chế của kinh tế - Do sự cạnh tranh của Mĩ và
Nhật là gì?
Tây Âu.
- HS trả lời.
- GV: bổ sung tình trạng suy thoái của - Năm 1990 nề kinh tế suy thoái
kéo dài.
nước Nhật đầu những năm 90.
25



×