Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Cơ cấu tổ chức công ty cỗ phần xuất nhập khẩu INTIMEX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.19 KB, 33 trang )

Báo cáo thực tập tổng họp
Cơ cấu
chứcvà
công
ty triển
cỗ phần
khẩu
INTIMEX
trình
hộitổnhập
phát
củaxuất
nền nhập
kinh tế
nước
nhà. Công ty xuất nhập khẩu
Intimex đã được tặng thưởng Huân Chương Lao Động hạng ba. Đặc biệt,
l. Giói thiệu chung về công ty cố phần xuất nhập khấu INTIMEX
tháng 9 năm 2004, công ty Xuất Nhập Khẩu Intimex đã vinh dự được Hội
Liên Hiệp Thanh niên Việt Nam và Hội các nhà Doanh nghệp trẻ Việt Nam
1.1. Giới thiệu chung
trao giải
thưởng
Saophần
Vàng
Đất Việt,
thưởng
tônnhững
vinh những
Công
ty Cố


Intimex
Việt một
Namgiải
là một
trong
công tythương
hàng
đầu thuộc Bộ Thuơng mại, công ty có chức năng chính là kinh doanh thuơng
hiệu và sản phẩm tiêu biểu của Việt Nam trong tiến trình hội nhập.
mại, bao gồm cả xuất nhập khẩu và bán buôn, bán lẻ hàng hoá trên thị truờng
nội địa,Năm
nuôi2008,
trồng,Công
chế ty
biến
hải top
sản,50chế
biếnnghiệp
nông sản...Ngoài
ra Nam
công
đã thuỷ
lọt vào
doanh
lớn nhất Việt
ty còn được phép tổ chức sản xuất, gia công lắp ráp, liên doanh, liên kết, hợp
trong
tống
500các
doanh

nghiệp.
tác đầu
tưsốvới
tổ chức
kinh tế trong và ngoài nước đế sản xuất hàng hóa
phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Công ty đã thiết lập quan hệ
thương mại với hơn một trăm quốc gia trên thế giới và là Công ty đứng đầu
trong việc xuất khẩu các mặt hàng nông sản như cà phê, hạt tiêu, cao
1.2. Lịch
hìnhtythành
su..Ngoài
ra, sử
Công
còn được biết đến như một đơn vị xuất khẩu mạnh các
mặt hàng
thuỷ
sản

các
sảnkhẩu
phẩmIntinmex
chế biến khác.
Công ty xuất nhập
tiền thân là công ty xuất nhập khẩu
Với bề dầy kinh nghiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty
nội
và HTX
được
lậptáctheo
địnhbạn

số hàng
58NT/QĐ
xuất thương
nhập khấu
Intimex
là thành
một đối
tin quyết
cậy cho
trong ngày
nước 10

quốc tế.
tháng 8Trụ
nămsở1979
BộCông
Nội Thương
nay96là Trần
Bộ Thương
Mại. Nhiệm
ban
chínhcủacủa
ty đặt tại
Hưng ĐạoHà Nộivụ-Việt
Nam.củaCông
chiđổi
nhánh
phố Hồ
Chí Minh,
Đà

đầu
côngtytycólà 6trao
hàng tại:
hoá Thành
nội thương
và HTX
với cácĐồng
nướcNai,
XHCN
Nằng, Nghệ An, Hải Phòng và chi nhánh tại Matxcova- Liên Bang Nga. Tại
Hà Nội,
cònnguồn
có một
Trung
thương
với hệ
thống
siêuhàng
thị
nhằm
bố Công
sung tycho
hàng
xuấttâm
khâu
chínhmại
ngạch,
tăng
thêmcácmặt
và các cửa hàng chuyên doanh, một xí nghiệp may xuất khẩu, một xí nghiệp

lưu
độngmạitrong
phụcnay,
vụ tốt
và đời
dân.
thương
dịchnước,
vụ. Hiện
cônghơn
ty cho
đangsản
đầuxuất
tư xây
dựngsống
các nhân
xí nghiệp
chế biên
nông sản,
nuôi
trồng
và từchế
cùng
tâm
Công
ty Intimex
được
hình
thành
ba biến

Cônghảity sản
(Công
ty với
xuấtnhiều
nhập trung
khẩu Nội
thương mại trên khắp cả nước.
mộttácsổ xã
lầnHà
thay
đốiTống
hình Công
thức pháp
lý và
gọi,thuộc
côngBộ
ty Thương
Intimex
Thương,SauHợp
Nội,
ty bách
hoátêntrục
đã không ngừng phát triển và đạt được những thành tích đáng kể cùng với quá
Mại). Sự họp nhất này được thực hiện theo nghị định 338/TM.
Năm 1995 theo nghị định số 540/TM ngày 24/06/1995 của Bộ Thương
mại quyết định sát nhập thêm Công ty GENEVINA vào với Công ty Intimex
và lấy tên giao dịch đối ngoại là “ Foreign trade enterprise Intimex”. Viết tắt
là Intimex và đến năm 1998, Công ty có tên giao dịch là “ Intimex Import Export Corporation”. Công ty là một doanh nghiệp nhà nước, có quy mô lớn
độc lập và tự chủ về tài chính.
Từ năm 2000, Công ty được đổi tên thành Công ty xuất nhập khẩu


Vũ Huyền Trang

2*

Lớp: QTKD tống họp 47A


Báo cáo thực tập tổng họp
bình quân là 26.800đ/cp. Từ đây công ty XNK Intimex được đổi tên thành
Công ty cổ phần Intimex.

1.3. Quá trình phát triển
Hiện nay, Công ty Xuất nhập khâu Intimex là một trong những doanh
nghiệp có quy mô lớn của Bộ Thương Mại, thiết lập mối quan hệ với hơn một
trăm quốc gia tại khắp các châu lục trên thế giới, tạo được uy tín trong nước
và quốc tế. Điểm lại chặng đường đã qua với khoảng thời gian 30 năm hoạt
động và phát triến, đã nhiều lần Công ty thay đối tên gọi, cơ cấu tô chức và
hình thức pháp lý đế phù hợp với cơ chế quản lý và chức năng hoạt động của
Công ty trong từng thời kì, Intimex đã vượt qua nhiều trở ngại, khó khăn thử
thách, khắng định được vị thế của mình trên thị trường và phát triến đến quy
mô như ngày nay.
Quá trình phát triển của Công ty được chia thành hai giai đoạn chính là
giai đoạn trước cố phần hoá và giai đoạn sau cố phần hoá.
1.3.1

Giai đoạn trước cố phần hoá

- Giai đoạn 1979- 1985
Vào những ngày đầu thành lập Công ty, cơ sở vật chất quá nghèo,

không có kho tàng, phương tiện vận tải, thông tin liên lạc..nói chung mọi thứ
đều thiếu thốn. Song bằng nghị lực và ý chí vươn lên nhanh chóng xoá đi sự
bị động, vượt lên trên có chế sơ cứng thời bao cấp, ban lãnh đạo Công ty đã
mạnh dạn đề xuất với Bộ Nội thương và nhà nước cho Intimex được thực hiện
cơ chế tự cân đối, tự’ trang trải trong kinh doanh và trong thời gian đó, Công
ty cũng được sự hỗ trợ của nhà nước thông qua các chính sách ưu đãi của thời
kì bao cấp nên công việc kinh doanh của Công ty một phần nào đó vẫn diễn ra
hết sức thuận lợi.
- Giai đoạn 1986 - 1995

Vũ Huyền Trang

3

Lớp: QTKD tống hợp 47'Ả


Báo cáo thực tập tổng họp
Neu như thời kỳ 1979-1985 là thời kỳ lập nghiệp, thời kỳ xây dựng và
trưởng thành thì đến năm 1986 Công ty đã có một cơ ngơi đồ sộ từ Bắc vào
Nam. Cụ thế như: Các mặt hàng bột giặt, diêm, cà phê...là những sản phẩm có
chất lượng cao đầu tiên của phía Bắc được khách hàng tiêu dùng chấp nhận,
Intimex tù' chỗ quan hệ với các thị trường truyền thống Liên Xô, Ba Lan...nay
đã dần đặt chân vào thị trường mới xác lập quan hệ đổi hàng với hầu hết các
nước Xã Hội Chủ Nghĩa trong khối SEV.
Bên cạnh đó, có thế nói đây cũng là thời kỳ gặp nhiều biến động ví dụ
như: Năm 1991, Liên Xô sụp đố, khối SEV tan rã, năm 1993 Bộ Thương mại
sắp xếp lại doanh nghiệp, tách Tông Công ty nội thương và hợp tác xã
Intimex thành hai đơn vị Intimex Hà Nội và Intimex thành phố Hồ Chí
Minh.... Những biến động này một phần ảnh hưởng đến lợi thế kinh doanh

trao đối hàng hoá, các ưu đãi về bán hàng thu ngoại tệ phục vụ cho đối tượng
miễn thúê cũng chấm dứt, sự chia tách Công ty làm cho Công ty Intimex gặp
nhiều khó khăn.
- Giai đoạn 1996 -2006
Năm 1996, hoạt động kinh doanh của Công ty bắt đầu áp dụng cơ chế
khoán gọn góp phần phát huy tính chủ động sáng tạo, năng động trong kinh
doanh, phá vỡ cơ chế quan liêu bao cấp, đã giúp cho hoạt động kinh doanh
của Công ty gắn với thị trường.
Đây là được coi là thời kỳ tăng trưởng và phát triển, giai đoạn này đã
phần nào khắc phục được những mặt hạn chế của các giai đoạn trên. Cùng với
sự lớn mạnh về kinh tế Công ty ngày càng lớn mạnh về quy mô và lĩnh vực
kinh doanh. Hiện nay, Công ty đã tạo dựng cho mình cơ sở vật chất vũng
chắc cùng với địa bàn kinh doanh rộng lớn trải dài từ Bắc vào Nam, thêm vào
với những kinh nghiệm đâ đúc kết qua nhiều năm, Công ty đã có được một cơ
cấu nguồn hàng xuất nhập dồi dào, đa dạng, phong phú. Công ty đã tìm cách

Vũ Huyền Trang

4

Lớp: QTKD tống họp 47A


Báo cáo thực tập tổng họp
đầu tư chiều sâu, mở rộng loại hình hoạt động để đưong đầu với những thách
thức mới của thị trường.
Điều đó được thế hiện qua các chỉ tiêu (năm 2004)
Công ty có vốn điều lệ là: 30.090.320.000VNĐ
Trong đó: vốn cố định là: 8.720.597.284VNĐ
Vốn

lưu
động
là:
21.369.722.716VNĐ
Tống số lao động của công ty là: 430 người
Trong đó: Lao động trực tiếp là: 342 người
Lao động gián tiếp là: 88 người
1.3.2.

Giai đoạn sau cố phần hocí

-

Tên tiếng Việt: Công ty cố phần Intimex Việt Nam
Tên tiếng Anh: Vietnam Intimex joint stock
Tên viết tắt: VIETNAM INTIMEX
Trụ sở chính: 96 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại: (84-4)9 423 240
Website:
Email:


1.3.2.2.
Von điều lệ, cơ cấu von
- Vốn điều lệ của công ty cố phần: 250.000.000.000 đồng
- Số lượng cổ phần: 25.000.000 cổ phần
- Mênh
giá
cổ
phần:

10.000
đồng/cp
Trong đó:
Vốn Nhà nước (49%): 12.250.000 cổ phần
Vốn các cổ đông (51%): 12.750.000 cổ phần
Bao gồm:
Vốn của các cổ đông ưu đãi (4,95%): 1.273.300 cổ phần

Vũ Huyền Trang

5

Lớp: QTKD tống họp 47A


Báo cáo thực tập tông họp
Vốn của các cổ đông phổ thông (46,05%): 11.512.700 cổ phần
2. Co’ cấu tổ chức

Vũ Huyền Trang

6

Lớp: QTKD tống hợp 47A


Báo cáo thực tập tổng họp

2.2. Cơ cấu tổ chức sau cổ phần hoá
Công ty cố phần XNK Intimex vẫn dựa trên cơ sở cơ cấu tổ chức cũ

nhưng cũng có một số thay đối trong cơ cấu quản lý gồm có 9 chi nhánh và
đơn vị trục thuộc, 3 công ty con dưới sự kiếm soát của Ban kiếm soát và Hội
đồng quản trị.
Ban kiểm soát có chức năng kiểm tra giám sát hoạt động của Công ty.
Trong Ban giám đốc Công ty có sự phân công cụ thể các nhiệm vụ và quyền
hạn đế chỉ đạo hoạt động của các đơn vị trực thuộc. Các đơn vị trực thuộc
được sắp xếp một cách linh hoạt, vừa quản lý vừa tham gia sản xuất trục tiếp.

Khối các Công ty con
- Công ty CP SX& TM Intimex
Địa chỉ: Thị trấn Văn Điển, Thanh Trì, Hà Nội
Điện thoại: 043 6871831
Website:
Vốn điều lệ: 10 tỷ đồng
Tỷ lệ vốn góp của Intimex: 51,08%
Ngành nghề kinh doanh:
+ Tổ chức và liên doanh liên kết sản xuất và gia công các mặt hàng
may mặc để xuất khẩu và kinh doanh nội địa
+ Tổ chức lắp ráp động cơ xe máy và sản xuất các chi tiết động cơ xe máy

Vũ Huyền Trang

7

Lớp: QTKD tống họp 47A


Báo cáo thực tập tổng họp
+ Xuất nhập khẩu trực tiếp và uỷ thác
+ Kinh doanh bán buôn, bán lẻ

+ Hàng nông sản: cà phê, cao su, hạt tiêu, quế, hồi...........
+ Kinh doanh bất động sản
+ Kinh doanh chứng khoán
+Ngành nghề kinh doanh
khác
- Công ty CP Sài Gòn Intimex
Địa chỉ: số 1 Trần Quang Diệu, Ph 14, Q 3, TP Hồ Chí Minh
Điện thoại: 08 9318569
Vốn điều lệ: 2,8 tỷ đồng
Tỷ lệ vốn góp của Intimex: 51%
Ngành nghề kinh doanh:
+ Tổ chức sản xuất, gia công hàng xuất nhập khẩu
+ Kinh doanh xuất nhập khấu các mặt hàng nông sản, lương thực, lâm
sản, hải sản
+ Kinh doanh vận tải, máy móc, thiết bị phụ tùng, giao nhận kho vận
+ Kinh doanh nguyên vật liệu, hàng tiêu dùng, mặt hàng điện, điện tử
+ Kinh doanh các loại rượu, hóa chất ( theo của định của nhà nước),
phân bón, nhựa và các sản phấm bằng nhựa, cao su và các sản phâm bằng cao
su

- Công ty CP XNK Intimex
Địa chỉ: 61 Nguyễn Văn Giai, Phường Đa Kao, Quận 1
Điện

thoại:

8201754

-


8203033-

Website:
Vốn

8201998


điều

lệ:

28,8

tỷ

đồng

Tỷ lệ vốn góp: 27,03%
Vũ Huyền Trang

8

Lớp: QTKD tống họp 47A


Báo cáo thực tập tổng họp
Ngành nghề kinh doanh:
+ Kinh doanh xuất nhập khấu
+ Kinh doanh thương nghiệp, dịch vụ, phục vụ Việt kiều

+ Kinh doanh khách sạn du lịch và tố chức sản xuất gia công hàng xuất khấu
+ Kinh doanh máy móc, thiết bị, phụ tùng, giao nhận kho vận
+ Kinh doanh các loại đá quý, các mặt hàng nông sản, lương thực, lâm
sản, hải sản
+ Kinh doanh vận tải, sản xuất gia công, lắp ráp xe máy va các phụ
tùng xe máy
+ Kinh doanh điện thoại các loại, rượu, thuốc lá điều, khoáng sản,
nguyên liệu sản xuất thức ăn gia súc
+ Đại lý cung cấp dịch vụ viễn thông...

2.3. Chức năng vị trí của từng bộ phận
- Đại hội cố đông là cơ quan có thâm quyền cao nhất của Công ty và
tất cả các cố đông có quyền biểu quyết đều được tham dự. Đại hội cố đông
được tổ chức thường niên mỗi năm một lần.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của Công ty, có toàn quyềt
nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền
lợi của Công ty trù' những vấn đề thuộc Đại hội cố đông; bô nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Giám đốc và cán bộ quản lý quan trọng khác của Công ty...
- Ban kiểm soát do Đại hội cổ đông bầu ra có nhiệm vụ giám sát, kiểm
tra việc thực hiện các chính sách và phương hướng hoạt động kinh doanh;
thường xuyên báo cáo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động của Công ty.
- Ban giám đốc là người có quyền cao nhất trong việc điều hành chung
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, là người chịu trách nhiệm
trước cấp trên và toàn bộ cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty về công
tác tài chính

Vũ Huyền Trang

9


Lớp: QTKD tống họp 47A


Báo cáo thực tập tổng họp
- Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc chỉ đạo kiểm
tra về các mặt công tác mà giám đốc giao, đồng thời thay mặt cho giám đốc
giải quyết công việc khi giám đốc vắng mặt trong phạm vi phụ trách có thể
được uỷ quyền.
- Ke toán trưởng: chịu sự chỉ đạo trục tiếp của Công ty, có trách
nhiệm giúp giám đốc Công ty tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán thống
kê, thông tin kinh tế, báo cáo kết quả hoạt động Công ty theo quy định hiện
hành của nhà nước.
- Các đon vị thành viên của công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh tế
phụ thuộc, hoạt động của từng đon vị thành viên được giám đốc Công ty quy
định cụ thế phù hợp với phân cấp quản lý, tổ chức cán bộ của Bộ Thương mại.
- Các phòng ban chức năng

+ Phòng tài chỉnh kế toán: giúp giám đốc tố chức hạch toán kinh
doanh các hoạt động của Công ty. Cụ thế nắm giữ sổ sách, ghi lại các nghiệp
vụ chi tiêu của Công ty, cân đối cuối kỳ, lập báo cáo tài chính. Nắm giữ và
quản lý nguồn tài chính của Công ty, có trách nhiệm giao vốn và hạch toán
các họp đồng XNK, thực hiện và chấp hành tốt các quy định về số sách,
chứng từ, bảng biểu theo quy định của nhà nước.
+ Phòng kinh tế tổng hợp: Tổng họp và dự thảo các kế hoạch sản xuất
kinh doanh của công ty, nghiên cứu đề xuất các chiến lược phát triển kinh
doanh hàng năm, quản lý và đề xuất các biện pháp giải quyết thủ tục cho
Công ty và giao dịch với các Công ty nhà nước giải quyết cho Công ty các chỉ
tiêu hạn ngạch, quản lý có hiệu quả công tác giao nhận, kinh doanh đổi ngoại.
+ Phòng tố chức cán bộ lao động và tiền lương: giúp tố chức sắp xếp
và thực hiện các chế độn đối với cán bộ, liên hệ và phối hợp chặt chẽ với các

cơ quan tố chức lao động đế giải quyết các chính sách về lương, về đào tạo
cán bộ và nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.

Vũ Huyền Trang

10

Lớp: QTKD tống họp 47A


Báo cáo thực tập tổng họp
+ Phòng thông tin tin học: Có nhiệm vụ quản lý và lưu trữ các dữ liệu

nội bộ của cơ quan trong các thiết bị điện tử.Cung cấp thông tin một cách kịp
thời và chính xác
+ Phòng hành chỉnh quản trị: Giúp giám đốc trong công tác tố chức
các hoạt động kinh doanh quản lý tài sản và phục vị cơ quan như quản lý
các loại công văn, giấy tờ, quản lý tài, đồ dùng văn phòng, cơ sở vật chất
của công ty
+ Phòng nghiệp vụ kinh doanh.cỏ nhiệm vụ tố chức các hoạt động
XNK, kinh doanh thương mại và dịch vụ tống hợp theo điều lệ và giấy phép
kinh doanh của Công ty.
3. Lĩnh vực kinh doanh

3.1. Hoạt động thưong mại
3.1.1.

Xuất khẩu

- Nông sản:

Intimex được xem là nhà xuất khẩu hàng đầu trong lĩnh vục xuất khấu
các mặt hàng nông sản như cà phê, hạt tiêu, cao su, gạo, lạc nhân... chiếm
92% kim ngạch xuất khẩu, đứng đầu cả nước trong lĩnh vực xuất khẩu hạt tiêu
và đứng thứ hai trong lĩnh vực xuất khẩu cà phê với các thị trường chính là
EU, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore
- Thuỷ hải sản
Công ty XNK Intimex là một trong những công ty xuất khấu thuỷ sản
hàng đầu ở miền Bắc và đây là ngành kinh doanh quan trọng hiện nay cũng
như trong tương lai của công ty. Công ty có thế cung cấp các mặt hàng thuỷ
sản với khối lượng lớn, chất lượng cao theo thời gian thoả thuận..
Các sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu chủ yếu của Công ty là tôm, cá (tươi
sổng và đông lạnh), mực, ngao, cua, ghẹ... được khai thác tại các biến và một
phần nuôi trồng tại các ao, đầm. Hiện nay Mỹ, Nhật Bản, EƯ, Trung Quốc,

Vũ Huyền Trang
1

*

Lớp: QTKD tống họp 47A


Báo cáo thực tập tổng họp
Hồng Kông, Đài Loan...là các thị trường xuất khẩu thuỷ sản hàng đầu của
Công ty. Năm 2004 Intimex xuất khẩu được 367 tấn đạt 1.116.735 USD,
ngoài ra Intimex còn có hệ thống siêu thị tại Hà Nội đế đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng thuỷ sản nội địa.
- Thủ công mĩ nghệ
Mặt hàng thủ công mĩ nghệ mà công ty XNK Intimex kinh doanh bao
gồm: gốm sứ, mây tre đan, hàng sơn mài, hàng thêu ren, hoa khô, hoa gỗ và

các hàng trang trí thủ công khác.Các sản phẩm đều được làm từ nguyên liệu
tự nhiên, mẫu mã đa dạng
Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của ỉntimex đạt mức
2.000.000 USD/năm. Hàng thủ công mỹ nghệ được xuất khẩu vào các thị
trường chính như: Châu Âu, Nhật Bản, Mỹ, Singapore, Hàn Quốc...
- May mặc, bột giặt
Nắm bắt thông tin về tiềm năng tiêu thụ bột giặt sang thị trường Iraq,
Intimex đã thâm nhập được vào chương trình đổi dầu lấy lương thực của Liên
Họp Quốc, kí hợp đồng mua bán bột giặt với tố chức này hàng chục nghìn
tấn. Công ty đã liên kết với công ty bột giặt VICO- Hải Phòng và gia công
công ty bột giặt LIX là những thương hiệu lâu năm uy tín trên thị trường.
Intimex đã xuất khẩu vào thị trường Iraq một khối lượng bột giặt trị giá kim
ngạch 15 triệu USD mang lại hiệu quả gần 6 tỉ đồng. Năm 2004 Intimex xuất
khẩu được 5200 tấn đạt 4262.000 USD.
3.1.2

Nhập khẩu

- Máy móc thiết bị:
Intimex cũng nhập khẩu 1 số thiết bị, hàng hóa từ nước ngoài chiếm
30% tống sản lượng xuất nhập khẩu của công ty. Trong đó máy móc thiết bị
được công ty ưu tiên nhập khấu là mặt hàng nhập khâu chủ đạo chiếm 24%
tổng sản lượng nhập khẩu như: Một số thiết bị điện như công tơ điện, ác quy

Vũ Huyền Trang

*2

Lớp: QTKD tống họp 47A



Báo cáo thực tập tổng họp
điện, các thiết bị điện trong dây truyền sản xuất chế biến nông sản, trong dây
truyền đồng bộ sản xuất đá lát, gạch ngói...Nhập khẩu linh kiện xe máy, ôtô
tải và phụ tùng cho một số loại xe khác như xe phục vụ xây dựng (đào, ủi,
lu,...) Linh kiện điện tử cho điện thoại các loại của các hãng như Samsung,
LG..., linh kiện máy vi tính (nhập ủy thác hoặc nhập bán trục tiếp), đồ điện
tử, điện lạnh,...
- Nguyên liệu sản xuất:
Nguyên liệu sản xuất được công ty chú trọng nhập khẩu với số lượng
lớn để làm nguyên liệu sản xuất cho các nhà máy xí nghiệp trong dây truyền
sản xuất của Intimex, đồng thời phân phổi sản phẩm cho các khách hàng có
nhu cầu Vật tư công nghiệp nhập khấu chủ yếu phôi sắt, thép, nhôm thỏi,
đồng, thép không gỉ, nhôm, vòng bi, bông vải sợi, hạt bông, màng nhựa công
nghiệp.
3.1.3.

Kinh doanh nội địa

Định hướng kinh doanh gắn với phát triển thị trường nội địa là một
chiến lược chủ đạo của Intimex, vì vậy công ty đã hoạch định một chuông
trình chiếm lĩnh thị truờng nội địa bằng việc phát triển chuỗi siêu thị trên địa
bàn Hà Nội và một số thành phố khác. Ngoài ra Intimex còn xây dựng trung
tâm thưong mại và các cửa hàng chuyên doanh cũng nhằm mục tiêu này.
Hiện nay tại Hà Nội, Intimex có 3 siêu thị trực thuộc Trung tâm thương
mại Intimex với trang thiết bị hiện đại và một đội ngũ nhân viên giỏi, giàu
kinh nghiệm sẵn sàng phục vụ khách hàng, đó là siêu thị Intimex Bờ Hồ, siêu
thị Intimex Hào Nam, siêu thị Intimex Lạc Trung. Ngoài ra Intimex đang tiếp
tục phát triển thêm một số siêu thị khác tại các thành phố trên cả nước như
Hải Phòng...

Thông qua hệ thống các Trung tâm thương mại và hệ thống kinh doanh
bán buôn, Intimex đã và đang phát triển đa dạng về số lượng và chủng loại

Vũ Huyền Trang
3

*

Lớp: QTKD tống họp 47A


Báo cáo thực tập tổng họp
hàng hóa, tìm kiếm các chủng loại hàng có chất lượng cao, giá cả phù họp,
hợp thị hiếu người tiêu dùng. Intimex cũng là đại lý độc quyền, đại lý phân
phối và bán buôn các mặt hàng tiêu dùng tại phía Bắc. Đen nay mạng lưới
phân phổi bán buôn của Trung Tâm Thưong Mại Intimex đã phủ kín hoàn
toàn với tất cả các tỉnh phía Bắc. Ngoài ra, Công ty Xuất Nhập Khấu Intimex
đã mở rộng quan hệ với các khu vực thị trường: Miền Nam Việt Nam, các
nước trong khối ASEAN, Trung Quốc, các nước trong khối EU và Mỹ.
3.2. Hoạt động dịch vụ
- Dịch vụ kiều hối
Công ty Intimex là một trong những đơn vị đầu tiên được Ngân Hàng
Nhà nước Việt Nam cấp ngay giấy phép làm dịch vụ chi trả kiều hối và hoạt
động liên tuc từ năm 1989 đến nay. Các dịch vụ mà Intimex cung cấp bao
gồm: nhận và gửi ngoại tệ với số lượng không hạn chế và thời gian chuyển
nhanh chóng, nhận đặt hàng và chuyển phát phiếu mua hàng đến gia đình,
thân nhân tại Việt Nam.
- Dịch vụ viễn thông
Đe đấy mạnh hơn nữa hoạt động kinh doanh, công ty XNK Intimex đã
và đang phát triển kinh doanh các dịch vụ viễn thông mở đầu là mở Trung

tâm Dịch vụ Viến thông Intimex tại Hà Nội.Trung tâm dịch vụ viễn thông
Intimex hiện nay là một trong những đại lý uỷ quyền cấp một đầu tiên của
Viettel Mobile về thuê bao, hoà mạng điện thoại di động 098, điện thoại cố
đinh 178. Hiện nay Trung tâm đã mở các đại lý uỷ quyền cấp 2 tại một số tỉnh
thành phố trên cả nước như: Lào Cai, Thái Bình, Bắc Ninh, Nghệ An, Đà
Nằng, Thành phố Hồ Chí Minh...

3.3. Hoạt động sản xuất
- Nông sản:
Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới việc nâng cao chất lượng hàng
nông sản là một trong những chiên lược hàng đầu của công ty XNK Intimex

Vũ Huyền Trang

14

Lớp: QTKD tống họp 47A


STT

Sản phẩm

Doanh thu xuất khẩu

1

Cà phê

2005

122.902.635

2
3

Hạt tiêu

4
5
6
7

2006
180.780.504

2007
50.106.985

2008
23.212.708

18.601.250
9.040.163
3.680.937
Báo 18.524.444
cáo thực tập tổng
tông họp
Cơm dừa
1.228.117
922.114

2.689.982
4.146.699
nhằm
đơn
thuần
chuyển
lắp
nhượng
ráp
sang
hướng
đầu
tu
xuất
sản
khẩu
xuất
nguyên
xe
gắn
máy
liệu
thô
hai bánh
sang theo
hàng chiều
hoá nông
sâu.
Thuỷ sản
552.347

591.381
375.786
Bảng 4.2: Ket quả kinh doanh của công ty trong 4 năm giai đoạn từ
Hàng tiêu dùng sản
761.716
3.071.257
3.249.208
Xí nghiệp
tinh chếđãcótiến
chất
hành
lượng
nâng
và cấp
giá trạm
trị4.359.146
cao.
bảoCông
hành tyvới
đãnhững
triển khai
trangxây
thiếtdựng
bị hiện
một
Thiết bị máy móc sổ
13.947
- công
33.299
đại nhà

đế phục
máy: vụ
nhàcho
máy
sản tác
xuấtkinh
tinh87.940
doanh
bột sắn
xe tại
máy,
Thanh
xây dựng
Chươngvà thực
Nghệhiện
An, hệ


STT

298.446
16.150
1.137.993
- Nghệ An, xí nghiệp chế
Nguyên liệu sx nghiệp
2004
đến
2007
thống
quản

chế lý
biến
chấtnông
luợng
sản
theoxuất
tiêu
khẩu
chuẩn
tại
ISO
Hưng
9001.ĐôngSản Phấm
nhập
khấu
biếnDoanh
nông
Songthu
sản
song
xuất
với
khấu
nhữngtạicảikhu
tiếncông
trongnghiệp
quá trình
BìnhsảnChuấnxuất vàBình
kinhDương,
doanh xe


2006
2007
nghiệp
hai 2005
bánh
kinh
gắndoanh
máy, tống

nghiệp
họp Intimex
luôn chấp
Hồ hành
Chí Minh,
đúng2008
những
xí nghiệp
quy kinh
định doanh
về sở tông
hữu

1

Hàng tiêu dùng

15.479.386
5.421.396
308.380

hợp
đối 17.168.565
Intimex
với kiểuĐồng
dáng,Nai.
nhãn
hiệu, các quy
định về đăng
kiểm chất lượng, các quy

về- tỉThuỷ
lệ nộihải
địasản
hoá,
về nhập khấu 440.472
linh kiện...
Thiết bị máy móc định8.954.183
5.850.067
870.168
Hoạt động xuất khâu là hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty
Năm 2003, công
ty đã tiến 1.137.993
hành triển khai1.159.040
đầu tư vào lĩnh vực nuôi
3
17.093.213
7.832.314
Nguyên liệu sx
trong
những

năm
qua.
Trong

cấu
những
mặt
hàng
xuất khẩu
nông Hoá,
sản
trồng và chế
biến
thuỷ hải sản tại một01/01/2006số tỉnh như:01/10/2007Quảng
Ninh,thìThanh
Năm2004
2005
Chỉ tiêu
3.4. HoạtNăm
động
khác 01/01/2006vẫn tiếp
tục đóngchủ
vai động
trò30/09/2006
chủ
với 30/09/2006
hai mặt
chủ
lực liệu
là càvàphê

hạt
Nghệ
An....nhằm
hơnđạo
trong
việc
cunghàng
cấp30/06/2008
nguyên
chếvàbiến,
Nhượng quyền thương mại, liên doanh, liên kết, đấu thầu trong nước
1 .Vốn kinh doanh
45.827.136
45.983.948
146.020.130
nâng
cao
xuất
khẩu
của truyền
mặt46.276.716
hàng
thuỷchiếm
sản.34.877.591
tiêu.
Đâygiá
làtrịhai
hàng
thống
đến hối;

70% kinh
tống
kim ngạch
xuất
và quốc
tế,
đầu mặt
tư kinh
doanh tài
chính, ngoại
doanh
bất động

2

2. Nợ ngăn hạn:
- Nợ quá hạn
3. Nợ dài hạn :
-Nợ quá hạn

4.Tổng doanh thu
5. Tổng chi phí
6. LN trước thuế
7. LN sau thuế
8.Tý
LNST/vốn KD

suất

565.488.727

294.956.091
289.036.691
Cùng với632.521.600
việc tiếp nhận
nhà máy thuỷ
sản đông 415.268.425
lạnh Hoàng Trườngkhẩu
của -dựng
công nhà
ty. Nhưng
nguyên
nhân
nông sản -trong và
những
sản; xây
ở, -văn dophòng,
các
côngxuất
trìnhkhẩu
các
- hạ tầng kỹ thuật
Thanh Hoá, xí nghiệp nuôi tôm xuất khẩu Thanh Hoá, công ty đang tiến hành
dịch
vụ
liên nhiều
quan
năm
quacógặp
khó khăn 107.215.713
và biến động 101.368.491

phức tạp kết hợp
với việc công ty
95.643.416
103.574.858
93.125.722
triển khai -một số dự án - nuôi trồng và - sản xuất giống
thuỷ sản, nghiên
cứu các
chuyển đổi mô hình kinh doanh, thực hiện cổ phần hóa 3 đơn vị trục thuộc do
dự
án Trong
xây dựng
nhàtrở
máy
biến
sản
xuất khẩu
tại một
số nhiều
tỉnh thành
33.951.687.630
năm
lại chế
đây
tình thuỷ
hình tài
chính
của công
ty gặp
khó

3.902.969.967
1.127.484.385
1.892.609.609
1.124.064.535
khăn,
lợi
nhuận
các
năm
đều
âm.
Hoạt
động
sản
xuất
kinh
doanh
xuất
khẩu
4.
Ket
quả
sản
xuất
kinh
doanh
của
Công
ty
vậy

doanh
thu
tù’
xuất
khấu

nhập
khấu
đều

xu
hướng
giảm.
Trong
trên
toàn quốc 3.950.041.810
dự án nuôi tôm
tại Diễn KimDiễn Châu-1.150.669.428
Nghệ An, dự án nuôi
3.795.510.710
1.135.253.562
1.902.320.495
không đem lại lợi nhuận, nguyên nhân chủ yếu là do mặt hàng xuất khẩu vốn
2.871.784
-8.310.407
-11.035.172
-26.604
điệp
tại
VântrởĐồnQuảng

dự
án tiêu
nuôi
tôm
tại
TrườngThanh
những
lại188.849
đây
xuất
khấu
hàng
dùng
càng
tăng
trọng

đem
lạinăm
doanh
thu
lớn

càNinh,
phê
(chiếm
70%
tốngngày
kimHoang
ngạch

xuấttỉ khâu)
lại
gặp
nhiều
bấp
bênh,
doanh
thu
sụt
giảm
đáng
kể,
hoạt
động
này
đòi
hỏi
vốn
756.989
34.032
-8.344.101
-11.038.041
-26.604
Hoá.
đóng
vailớn
trò nhưng
quan
trọng


xuấtphụ
nhậpthuộc
khẩunhiều
của Intimex.
Ngược
lại
4.1. tư
Ket
quả
sản xuất
doanh
đầu
giákinh
cảtrong
lại
bấpcấu
bênh,
vào cung
cầu thị
1,65%
0,008%
-0,180%
-0,316%
-0,18%
- doMay
mặc
trường,
quảnguyên
kinh doanh
làkhẩu

một
trong
những
doanh
lớnđộng
của theo
Bộ Công
doanh Intimex
thu vậy
xuấthiệu
liệu thấp.
sản
xuất nghiệp
không có
ổn quy
định,mô
biến
từng
Ta

thể
nhận
thấy
tổng
doanh
thu
của
doanh
nghiệp
sụt

giảm
đángxuất
kể
Các hoạt động chính của xí nghiệp là sản xuất hàng may mặc
trong
3 năm
2006-2008.
Trong
đó,
hoạt
động
kinh
doanh
siêu
thị
đem
lại
lợi
năm và
khóBảng
dự
báo,
còn
doanh
thu
nhập
khẩu
nguyên
liệu
sản

xuất
thì
giảm
4.1: Doanh thu một số mặt hàng chủ yếu của công ty Đơn vi ĩ
khẩu,
nhập 4khẩu,
doanh
hệ thống
cửa càng
hàng
nhuận kinh
thấp,doanh
thậm xuất
chí trong
năm kinh
trở lại
đây nội
mứcđịalợivới
nhuận
âm ngày
xuống
liên
tục
trong
4
năm
trở
lại
đây.
tăng

lên
theo
tùng
năm.
Do
đặc
thù
của
loại
hình
kinh
doanh
này
đòi
hỏi
giới thiệu sản phẩm và đại lý. Năng xuất đạt được khoảng 1,5 triệu - 2 triệu
nhiều lao động nhưng tỷ lệ lợi nhuận lại thấp, và trong những năm gần đây
sản phẩm/năm.Ngành may mặc có đội ngũ cán bộ quản lý nhiều kinh nghiệm

và khoảng trên 340 công nhân lao động lành nghề.Các thị trường xuất khẩu
chủ yêú là Mỹ, Eu, Liên Bang Nga, Canada....
- Xe gắn máy
Với tôn chỉ chất lượng sản phâm là mục ticu kinh doanh, xí nghiệp xc
máy đầu tư nhập khẩu những linh kiện có chất lượng cao. Cùng với sự phát
triến của ngành công nghiệp xe gắn máy Việt Nam, xí nghiệp chuyến tù' việc
Vũ Huyền Trang

15
16
17

18

Lớp: QTKD tống họp 47A


Phân loại

SốIượngLĐ

Tỷ lệ (%)

(người)
1. Phân theo họp đồng lao động
Báo cáo thực tập tổng họp
Lao động hợp đồng không xác định thời hạn
208
15,88
gặp phải
Nam
trao sự
tặng
cạnh
giảitranh
thưởng
khốc
Saoliệtvàng
từ phía
đất Việthệ thống
một siêu
giải thưỏng

thị hiệnlớn
đạitôn
củavinh
các tập
909
69,39
đoàn
những
bán
thương
lẻ
nước
hiệu
ngoài

do
sản
vậy
phẩm
không
tiêu
đem
biểu
lại
lợi
của
nhuận.
Việt
Nam
trong

quá
trình
hội
Lao động hợp đồng từ đủ 3 tháng đến 36
nhập. Các dự án đầu tư của Công ty hầu hết đều đang trong quá trình xây
tháng
dựng hoặc
Đặc mới
biệt đinăm
vào2007,
hoạt động
công nên
ty được
chưa đem
xếp lại
hạng
lợi thứ
nhuận
34 do
trong
vậy tống
công số
ty 500
LĐ không kí hợp đồng laodoanh
độngtrích
03 Việt
phải
nghiệp
lợihàng
nhuận

đầukinh
của
doanh
Nam.
ra đế trả 0,23
vốn vay, lãi vay ngân hàng. Tuy
nhiên trong tương lai khi các dự án này đi vào hoạt động ổn định hứa hẹn
190
14,5
một công
phần lợi
nhuận lớn cho công ty.
LĐ làm việc theo mùamang
vụ lại
hoặc
việc
Mặc
nợđộng
ngắnquản
hạn trị
có chủ
giảm
5.
Các dù
hoạt
yếuso với năm 2005, tuy nhiên lại tăng lên
nhất định có thời gian dưới
12 tháng
đáng
kể vào năm 2008, điều này ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của công

Tổng
1.310
100
ty trong ngắn hạn.
Tuy
nhiên
những
sụt
giảm
về
lợi
nhuận
cũng đang dần được cải thiện
5.1. Quản trị nhân lực
2.Phân theo trình độ
trong năm 2008 và dự kiến sẽ có những chuyến biến tích cực trong tương lai,
5.1.1.
Cơ vào
cấu sự
lao thay
độngđối
củakịp
công
ty về cơ cấu0,08
đó là nhờ
thời
tổ chức, hình thức pháp lý, ta có
Trên đại học
01
thể thấy


điều
đó
qua
lợi
nhuận
trước
thuế
bị
âm đã giảm xuống đáng kể và
Bảng 5.1: Cơ cấu lao động của công ty (30/09/2008)
Đại học và Cao đẳng
373
28,47
đang có xu hướng tốt hơn.
Trung cấp
Sơ cấp
Công nhân kỹ thuật
Lao động phổ thông
Tổng

314

23.97

129
9,85
4.2. Thành tựu kinh doanh
Với bề dày kinh nghiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty
xuất nhập khẩu Intimex81là một đối tác tin 6,18

cậy cho bạn hàng trong nước và
quốc tế.
412
31,45
Công ty xuất nhập khẩu Intimex đã được hội đồng Nhà nước Cộng hoà
Xã hội Chủ nghĩa Việt1.310
Nam tặng thưởng 100
Huân chương Lao động hạng ba.
Hằng năm Công ty đều được Bộ Thương Mại tặng cờ Đơn vị thi đua xuất sắc.
Ngoài ra Công ty còn nhận được rất nhiều bằng khen của Ban chấp hành
Công đoàn Thương mại và Du lịch Việt Nam, UBND thành phố Hà Nội, Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triến nông thôn...
Tháng 9 năm 2004, Công ty xuất nhập khấu Intimex đã vinh dự được
Hội liên hiệp Thanh niên Việt Nam và Hội các nhà Doanh nghiệp trẻ Việt

Vũ Huyền Trang

*9

Lớp: QTKD tống họp 47A


Báo cáo thực tập tổng họp

Số LĐ

2004

2005


2006

2007

2008(T6)

Có thế dễ dàng nhận thấy số lượng lao động của Công ty tương đổi ốn
định. Trong 4 năm trở lại đây, doanh nghiệp mở rộng kinh doanh sang các
lĩnh vực khác nhau, do vậy nhu cầu tuyến dụng lao động gia tăng. Song song
với việc gia tăng về số lượng thì trình độ, tay nghề lao động của công ty
cũng có nhiều chuyến biến tích cực. Tuy nhiên sự gia tăng về số lượng lao
động và trình độ lao động cũng chưa phản ánh toàn bộ chất lượng lao động
của công ty, chất lượng lao động còn phụ thuộc vào sự phù hợp của lao động
với công việc.
5.1.2.

Công tác tuyến dụng, đào tạo và hòi dưỡng nghiệp vụ

Căn cứ theo Công văn số 243 INT/TCCB ngày 25/02/2002 của Công ty
về việc tuyển dụng, tiếp nhận và ký HĐLĐ, công tác tuyển dụng lao động
được thực hiện như sau:
Tât cả lao động quản lý và nghiệp vụ chuyên môn, nghiệp vụ kinh
doanh được tuyển mới vào làm việc tại Công ty đều phải trải qua kiểm tra thi

Vũ Huyền Trang

21
20

Lớp: QTKD tống họp 47A



Báo cáo thực tập tổng họp
tuyến. Việc kiếm tra, thi tuyển đuợc thực hiện công khai, công bằng, đảm
bảo chất lượng.
Đối với lao động như công nhân kỹ thuật, nhân viên phục vụ, bảo vệ
phải căn cứ vào nhu cầu thực tế đế xét tuyến, lao động phải đảm bảo tiêu
chuân về chuyên môn nghiệp vụ thừa hành phục vụ Công ty.
Tiêu chuẩn tuyển dụng: Lý lịch rõ ràng, tư cách phẩm chất tốt, có sức
khoẻ, không mắc bênh truyền nhiễm, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tin
học, ngoại ngữ phù hợp với chức danh cán bộ quản lý, nghiệp vụ, phục vụ
doanh nghiệp.
Các trường hợp lao động trúng tuyển, Phòng tổ chức cán bộ sẽ giải
quyết các thủ tục cho người lao động kí hợp đồng lao động thử việc:
- Ký kết HĐLĐ thử việc với thời gian thử việc 2 tháng đối với người
lao dộng tốt nghiệp đại học trở lên, các trường hợp còn lại thời gian thử việc
dưới hai tháng. Các phòng ban, đơn vị có cán bộ thử việc phải giao nhiệm vụ
cụ thế cho cán bộ thử việc, sau thời gian thử việc người lao động phải viết bản
kiếm điểm đánh giá ưu, nhược điếm, kết quả trong thời gian thử việc, trưởng
phòng hoặc giám đốc các đơn vị trực thuộc có ý kiến đánh giá nhận xét về cán
bộ thử việc.
- Ký kết HĐLĐ 1 năm: Trên cơ sở nhận xét đánh giá của các phòng
ban, đơn vị, các phòng ban đơn vị căn cứ vào nhu cầu lao động đè xuất ý
kiến với Giám đốc Công ty (bằng văn bản) đồng ý tiếp nhận và ký HĐLĐ 1
năm đối với lao động thử việc hay chấm dút không ký HĐLĐ nữa.
Sau thời hạn 1 năm các đơn vị phòng ban có cán bộ đã hết thời hạn ký
HĐLĐ 1 năm, người lao động phải có bạn tụ’ kiếm điếm, nhận xét ưu khuyết
điểm. Các đơn vị phòng ban có nhận xét và đánh giá năng lực chuyên môn
nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật và việc chấp hành nội
quy, quy chế của Công ty đối với cán bộ đó. Trên cơ sở nhận xét đánh giá của

phòng ban đơn vị, căn cứ vào yêu cầu công việc và nhu cầu lao động, Phòng

Vũ Huyền Trang

22

Lớp: QTKD tống họp 47A


Báo cáo thực tập tổng họp
ban đơn vị phải đề xuất ý kiến với Giám đốc Công ty ( bằng văn bản) đồng ý
tiếp tục ký HĐLĐ có thời hạn 1 năm hoặc chấm dứt HĐLĐ với lao động đó.
5.1.3.

Công tác quản lý và sử dụng cản bộ CNV

Các Trưởng phòng, Giám đốc có trách nhiệm tố chức, phân công lao
động hàng ngày hợp lí và đạt hiệu quả. Bảng chấm công lao động phải được
ghi hàng ngày và chi tiết theo ngày công lao động thực tế, nghỉ phép, nghỉ
ốm, nghỉ việc riêng.( Trường hợp nghỉ phép, nghỉ việc riêng phải có đơn đề
nghị và được lãnh đạo phê duyệt trước khi nghỉ).
Các cán bộ công nhân viên được định biên ở phòng nào thì phòng đó có
trách nhiệm quản lý và chấm công.
5.1.4.

Công tác đánh giá cán bộ CNV

Cuối tháng, các trưởng phòng, trưởng ca, Giám đốc có trách nhiệm
đánh giá, phân loại lao động trong bộ phận quản lý theo các mức
Mức độ công việc hoàn thành và chất lượng công việc hoàn thành.

+1. Hoàn thành toàn diện và xuất sắc nhiệm vụ
+2. Hoàn thành vượt mức nhiệm vụ được giao, đạt chất lượng và hiệu
quả cao.
+3 Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt chất lượng và hiệu quả cao.
+4 Hoàn thành nhiệm vụ được giao, chất lượng hiệu quả trung bình.
+5 Hoàn thành nhiệm vụ được giao nhưng chất lượng hiệu quả thấp.
+6 Không hoàn thành nhiệm vụ được giao, hiệu quả kém, không có
hiệu quả.
Tiêu chuấn phân loại lao động:
- Năng lực chuyên môn:

Vũ Huyền Trang

23

Lớp: QTKD tống họp 47A


Chỉ Tiêu

Năm2004

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008


Tổng quỹ lương

18.060.927

19.361.840

19.547.182

16.958.630

14.372.790

1.421,225

1.463,400

1.494,432

1.594,155

2.088,600

Thu nhập bình quân
lngười/tháng

Báo cáo thực tập tổng họp
5.1.5.lực công
Tổng
lương
công

tác đế
trả hoàn
lương,thành
trả thưởng
nhân
+ Năng
tácquỹ
giỏi:
Đủ và
khả
năng
bất cứcho
việc

viên
thuộc chuyên môn chính của đơn vị một cách độc lập, không có sai sót, có
5. ỉ. 5.1. Nguồn hình thành quỹ lương
tính chất
chủ động,
sáng
đem lại
hiệucứquả
công
- Các
đơn vị,
chitạo,
nhánh:
Căn
vào
kếtviệc

quảxuất
sảnsắc...
xuất kinh doanh hàng
tháng. Trên cơ sở lợi nhuận sau khi đã trù' đi chi phí và trích nộp theo quy
+ Năng lực công tác tốt: Đủ khả năng đảm đuơng và thực hiện hoàn
định của Công ty về trụ sở chính cho các phòng quản lý, phần còn lại là quỹ
lương
đơn vị
trực thuộc.
chỉnhcủa
bấtcác
cú chi
việcnhánh,
gì thuộc
chuyên
môn chính của đơn vị một cách độc lập, có
Ngoài ra còn sử dụng quỹ lương tù' năm trước chuyến sang
thế phối
tốt với
những
người
khácquỹ
đế hoàn
tốt công
giao,
Khi
đơn hợp
vị kinh
doanh
thua

lồ thì
lươngthành
sẽ được
tríchviệc
từ được
quỹ lương
tù' cơ sở trung tâm của Công ty.
có thê -sử
công cụ
trợ, máy
các mối
Đốidụng
với tốt
cơ các
sở chính
quỹhỗlương
đượctính,
hìnhngoại
thànhngữ,
từ phần
tríchquan
nộp hệtừ
các
đơn cao
vị, hiệu
chi suất
nhánh
theo
đế nâng
công

tác.quy định hàng năm, nhằm chi trả lương cho các
cán bộ công nhân viên đồng thời trích quỹ trả lương cho các đơn vị cơ sở khi
kinh doanh
thua lồ.
+ Năng
lực công tác chuyên môn khá: Có đủ khă năng thực hiện công
việc chuyên môn chính của đơn vị.
Bảng 5.3: Thu nhập bình quân một lao động của Công ty cố phần
+ Năng lực chuyên môn trung bình: Hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên
môn được phân công.
+ Năng lực chuyên môn yếu: Hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn được
giao còn thấp
+ Năng lực chuyên môn kém: Không hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn
Intimex giai đoạn 2005-2008
được giao, hiệu quả yếu kém.
- Ngày công lao động:
+ Ngày công làm việc thực tế, ngày nghỉ lễ tết, việc riêng bình quân 26
ngày/ tháng trở lên được xem xét ở các mức 4,3, 2,1
+ Ngày công làm việc thực tế, ngày nghỉ lễ tết, việc riêng theo quy đinh
Do đặc điếm của công ty mới chuyến tù' mô hình công ty nhà nước
sang
ty cổ phần cho nên lương của cán bộ công nhân viên vẫn
đượcmô
xemhình
xét ởcông
mức 6,5,4,3
được trả theo qui định của nhà nước. Bên cạnh lương thì cán bộ công nhân
Ngàythưởng
công làm
thực hình

tế và sản
ngàyxuất
nghỉkinh
ốm doanh
từ 3 đến
ngày/ty.tháng
viên sẽ +được
tùy việc
vào tình
của6công
Thu
nhập bình quân của người lao động trong công ty không cao so với mặt bằng
được xem xét ở mức 6,5,4
chung xã hội, ta có the dễ dàng nhận thấy thông qua bảng số liệu trên, thu
nhập tăng
rất công
thấp, sự
lênthực
đó làtếdovàảnh
hưởng
phát,
mấttháng được
+ lên
Ngày
làmtăng
việc
nghỉ
ốm của
từ 7lạm
ngày

trởsựlên/
xem xét ở mức 6,5

Vũ Huyền Trang

24
25

Lớp: QTKD tống họp 47A


STT

Yếu tố chi phí

Năm 2005
3.812.308.305

01/01/2006-

01/10/2006

30/09/2006

-30/09/2007

1.064.476.777

1.797.139.222


1

Gía vốn hàng bán

2
3

Chi phí bán hàng Báo
74.120.609
Báo
Báocáo
cáo
cáothực
thực
thựctập
tập
tậptổng
tổng
tổnghọp
họp
họp42.224.445

61.526.506

Chi phí QLDN

21.537.901
9.027.392
11.667.916
giá củaBên

đồng
Do
cạnh
đặc
tiền
việc
điếm
chứ
mở
thực
làhình
rộng
một
chất
doanh
đờixuất
sống
nghiệp
Công
của
ty
vừa
người
cũng
mới
lao
quan
tiến
động
tâm

hành
chưa
nhiều
cổ
được
tới
phần
nâng
pháthóa,
Bảng
5.6:
Tình
tàisản
sản
lun
động
tại
thòi
điểm
30/09/2007.
triển
chuyển
Mặc
công41.216.916
đối

nghệ,

từ tăng
hình

mô theo
hình
thànhtừng
cũnhững
sang
nămtrung

nhưng
hình
tâm
mức
tự
mới
tăng
nghiên
nênthấp
công
cứuvàvà
với
tácphát
mức
xâytriển,
dựng
thu nhập
mua
chiến
4
Chi phí tài chính cao.
18.637.259
31.152.942

Đơn
vịviệc,
tỉnh:
VNĐ
hàng
sắm
lượccác
tháng
kinh
máydoanh
như
mócvậy
của
trang
sẽcông
thiết
không
tybịcòn
khuyến
hiệnnhiều
đạikhích
nên
hạn công
chế.
người
Trước
nghệ
lao sản
động
đây,xuất

khi
làmcủa
còn
Công
là công
đóng
ty ty
Yếu tố chi phí
Năm
2005
01/10/2006góp
đãnhà

hếtnước,
những
sức cho
doanh
chuyến
Công
nghiệp
ty.
bước01/01/2006íttích
chúcực.
trọng
Sự đến
chuyến
côngbiên
tác đó
xâyđãdựng
giúp chiến

cho giá
lượcvốn
kinh
hàng
doanh,
bán thường
ngày càng
ít định
có xu
hướng
hướng
xây
giảm,
dựng
ta
chiến
dễ
dàng
lược
nhận
kinh
thấy
doanh
điều
trong
này
qua
dài
tỉhạn.
30/09/2006

30/9/2007
lệSau
giá
khi
vốn/chuyển
doanh
sang
thu

hình
năm
2005, ty2006,
cổ phần,
2007 công
đã giảm
tác xây
từ 96,97%
dựng chiến
xuống
lược
5.1.5.2.
Hình
thứccác
trả
lươngcông
Tỷ lệ giá Vốn/Doanh thucòn
96,97%
95,14%
95,49%
kinh

95,14%
doanh

đã
95,49%.

những
Ngoài
cải
thiện
ra
do
nhất
sự
mở
định,
rộng
tuy
quy
nhiên


sản
vẫn
xuất,
còn
nên
mang
Công
tính

Vì Intimex là một công ty lớn, kinh doanh trên nhiều lĩnh vực: thương
ty
chất
cũng
bị
tận
động
dụng

đuợc
còn
mang
sự
gia
tính
tăng
ngắn
quy
hạn.

Thường
sản
xuất
thì
giúp
công
cho
ty
chi
chỉ

phí
tiến
sản
hành
xuất
1,89%
mại, dịch
vụ,
sản xuất...do3,77%
vậy không áp 3,27%
dụng hình thức trả lương cụ thể ápxây
Tỷ lệ chi phí bán
hàng/
sản
dựng
phẩm
chiến
giảm
lược
xuống.
kinh
Đây
doanh

yếu
cho
tố
một
rất
năm,

thuận
xây
lợi các
giúp
dựng
cho
cho
công
nămsẽ
tysau
có các
trên
thể hình
đưa
cơ sở
dụng cho toàn công ty mà mỗi đơn vị trực thuộc,
chi
nhánh

ra
sổ
chính
liệu
sách
tiêu
giá
thụ
hợp
của


đế
năm
dẫn
đầu
trước.
thị
trường
Hơn
nữa,
về
yếu
khâu
tố
giá
xây
cả.
dựng
chiến
lược
kinh
Doanh thu
thức trả lương riêng dựa trên cơ sở tính lương của nhà nước áp dụng với từng
doanh
Chi
cũng
phí
chưa
bán
hàng
thực

sự
lại
đi

sâu,
xu
hướng
đi
sát,
tăng
bám
lên,
với
các
thị
chỉ
trường.
tiêu
Điếm
chi
phí
yếu
bán
này
Tỷ lệ chi phí QLDN/ Doanh
0,55%
0,62%
đối thu
tượng, sau
đó sẽ gửi 0,81%

lên tống giám đốc
đế quyết định cách trả lương cho
hàng/doanh
công ty đang
thu
dầnđều
khắc
tăng
phục
từ
đế tại
đảm
1,89%
bảo
lên
hiệu
3,77%
quảtrả
trong
và sản
3,27%
xuất kinh
chứng
doanh.
tỏ doanh
nay

công
ty1,67%
tòn

các
hình
thức
lương
sau:
Chi phí tài chính/ Doanh lao
thu động.bắtHiện
1,05%
1,66%
nghiệp
đầu
quan
tâm
tới
việc
phát
triển
các
hoạt
động
tiêu
thụ
nhằm
- Tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động căn cứ vào thúc
thời
đấy
các
hoạt
động
hàng việc

hiệu được
quả hơn,
gia
tăngsứccácđóng
kênhgóp
phân
phối
đế

gian làmGiá
việctrị
thựcsổbán
tế, sách
công
giao,
công

chất
lượng
Khoản mục
Gía
trị
đánh
giá
lại
Chênh
lệch
kế với khách hàng, với tỉ lệ chi phí bán hàng/
thể
dễ

dàng
đưa
sản
phẩm
đến
5.3.
Quản
trị
sản
xuất
hoàn thành
công việc. Hình thức này thường áp dụng đối với khối nhân viên
toán
doanh
thu
như
là tương
lí.
cánvậy
bộ quản
lý.. đối họp
Tài sản cố định hữu hìnhvăn phòng,
125.062.365.160
126.181.998.562
1.119.633.402
Hình
thức
trả
lương
theo

sản
phấm
được
trả
cho người lao động căn
Nhà cửa vật kiến trúc
63.736.353.905
64.262.193.000
525.839.095
cứ vào kết quả lao động đã hoàn thành trong tháng. Hình thức này áp dụng
Máy móc thiết bị
56.226.109.139
56.622.466.185
396.357.046
đối với các lao động sản xuất tại các nhà máy, xưởng sản xuất.
Phương tiện vận tải
4.523.860.261
4.528.225.486
4.365.225
5.5. Quản
trị tài chính
Tài sản cố định khác
576.041.855
769.113.891
193.072.036
Tài sản cố định vô hình
11.947.402.995 Bảng 5.4:
11.947.402.995
cơsốcấu
chí

phí
Công
Bảng
5.7:chiến
Một
chỉkinh
tiêu
tàicủa
chính
cơ ty
bản
5.2. Công tác xây
dựng
lược
doanh
17.367.982.964
2.301.345.468
Các khoản đầu tư tài chính15.066.637.496 ___________________________________
Đơn vị: nghìn đồng
dài hạn
Chiến lược kinh doanh của công ty được xây dựng trên toàn quy mô
Chí phí XDCB dở dang
15.349.518.882
15.349.518.882
toàn Công ty, từ cơ sở chiến lược đó, các chi nhánh, đơn vị trực thuộc tự xây
Chi phí trả trước dài hạn
6 349.357.091
6.394.998.144
45.641.053
Tông cộng

4.586.253.325
dựng kế298.837.646.784
hoạch cho đơn vị mình303.423.900.109
sao cho vừa phù họp
với kế hoạch của công
Bảng
5.5:
Tài
sản
cố
định
tại
thòi
điểm
30/09/2007
Khoản mục
Giá
trị đánh
giá lại của đơn
Chênh
lệch
ty vừa
phù trị
hợp với
điểmkế
sản
xuất
kinh doanh
vị mình.
Giá

số đặc
sách
_____________________________________________________Đơn vị tính: VNĐ
Công ty cũng tiến hành xây dựng xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
toán
Tiền
21.866.522.518
21.864.899.652
(1.622.866)
doanh
cho tùng năm. Ke hoạch
sản xuất kinh doanh
của công ty được xây
-

-

Đầu



tài

chính

3.442.448.800
dựng3.440.981.300
dựa trên cơ sở kế hoạch tiêu
thụ trên từng lĩnh vực1.467.500
kinh doanh.

ngắn

hạn
Các khoản phải thu

107.984.929.587

108.086.578.940

101.649.353

Vật tư và hàng tồn kho

80.832.691.150

80.832.691.150

-

Tài sản lưu động khác

28.024.460.163

28.569.620.661

545.160.498

Tổng cộng

242.149.584.718


242.796.239.203

646.654.485

CHỈ TIÊU

ĐVT

2007

%
%

55,24
2827
26
44,76

2.1. Khả năng thanh toán nhanh

Lần

0,076

2.2. Khả năng thanh toán hiện hành

Lần

1,39


I. Bố trí cơ cấu TS
1.1. TSCĐ/TTS
1.2. TSLĐ/TTS


VũHuyền
HuyềnTrang
Trang

II. Khả năng thanh toán

Lớp:
Lớp:QTKD
QTKDtống
tốnghọp
họp47A
47A


2.3. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

Lần

1,87

2.4. Khả năng thanh toán nợ dài hạn

Lần


5,34

Tỷ suất LNTT trên DT

%

(0,0058)

Tỷ suất LNST trên DT

%

(0,0058)

Tỷ suất LNTT trên TTS

%

(0,02)

Tỷ suất LNST trên TTS

%

(0,02)

III. Tỷ suất sinh lời
3.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

3.2. Tỷ suất lợi nhuận trên TTS


Vũ Huyền Trang

29

Lớp: QTKD tống họp 47A


Báo cáo thực tập tổng họp
Nhận xét:
- Nhóm chỉ tiêu bố trí tài sản: Nhận thấy cơ cấu tài sản của công ty là
khá phù họp, tỉ lệ TSCĐ và TSLĐ là khá đều nhau, điều này phù họp với đặc
điếm, cơ cấu sản xuất của công ty.
- Nhóm các chỉ tiêu thanh toán:
+ Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2007 chỉ là 0,0076, thấp
hơn mức chuẩn chung là từ: 0,5 - 1,0 rất nhiều. Như vậy khả năng thanh toán
của công ty là không đảm bảo, công ty ít có khả năng thanh toán bằng tiền
mặt, đe dọa đến sự ổn định tài chính của công ty.
+Khả năng thanh toán hiện hành: 1,39, một tỉ lệ khá nhỏ.
+Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: 1,87
+Khả năng thanh toán nợ dài hạn: 5,34.
Như vậy nhìn vào 3 chỉ tiêu trên ta thấy chỉ có khả năng thanh toán nợ
dài hạn là đảm bảo.
Công ty cần quan tâm hơn đến khả năng thanh toán, giúp duy trì hoạt
động của doanh nghiệp một cách ốn định nhất.
- Nhóm tỷ lệ sinh lợi
+ Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu:
Nhận thấy, tỉ suất lợi nhuận treen doanh thu các năm 2006, 2007, 2008
đều âm, do cả lợi nhuận trước thuế và sau thuế của công ty đều âm. Ket quả

hoạt động kinh doanh của công ty là không tốt.
Chỉ có duy nhất năm 2005 là công ty làm ăn có lãi, tuy nhiên tỉ suất lợi
nhuận sau thuế và trước thuế trên doanh thu đều rất nhỏ, cụ thế là: 0,000048
và 0,000088. Như vậy, cho dù doanh thu là rất lớn nhưng lợi nhuận lại rất
nhỏ. Công ty cần tìm các biện pháp cắt giảm chi phí đế không ngừng nâng
cao lợi nhuận.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

Vũ Huyền Trang

30

Lớp: QTKD tống họp 47A


Báo cáo thực tập tổng họp
Do năm 2007 công ty làm ăn thua lỗ cho nên tỷ lệ lợi nhuận so với tống
tài sản cũng âm.
Nhu vậy, tù' các chỉ tiêu trên, nhận định 1 cách chung nhất, tình hình tài
chính của công ty là không tốt. Công ty cần có các biện pháp quản lí chặt chẽ
hơn đế cải thiện tình hình tài chính của công ty mình.

6. ưu điếm, hạn chế và nguyên nhân
6.1. ưu điểm
Sau khi tiến hành cổ phần hóa, các hoạt động của công ty dù có nhiều
xáo trộn nhung cũng nhanh chóng ổn định đi vào quỹ đạo mới. Hoạt động xây
dựng chiến lược đã xác định những bước đi mới, đề ra chiến lược dài hạn
cũng như kế hoạch ngắn hạn, tập trung đầu tư vốn lĩnh vực thương mại, các
hoạt động kinh doanh năng động hơn.
Các hoạt động quản trị sản xuất cũng được quan tâm chú trọng hơn, kế

hoạch sản xuất kinh doanh được tiến hành trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu thị
trường và tình hình sản xuất kinh doanh thực tế tại doanh nghiệp nên các sản
phẩm làm ra đạt chuẩn về đáp ứng nhu cầu, chất lượng, mẫu mã kiểu dáng
cũng như giá cả được người tiêu dùng trong nước đón nhận và còn xuất khấu
sang thị trường nước ngoài. Công ty đã tiến hành triển khai đầu tư vào lĩnh
vực nuôi trồng và chế biến thủy sản xuất khấu tại một số tỉnh như: Quảng
Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An...nhằm chủ động hơn trong việc cung cấp
nguyên liệu chế biến, nâng cao giá trị xuất khấu của mặt hàng thủy sản.
Cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp xe gắn máy Việt Nam,
xí nghiệp xe máy Intimex đã chuyển từ việc đơn thuần lắp ráp sang đầu tư
sản xuất xe gắn máy chiều sâu. Xí nghiệp đã tiến hành nghiên cứu trạm bảo
hành với những trang thiết bị hiện đại. đế phục vụ cho công tác kinh doanh
xe máy, xây dựng và thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001.. Phát huy hơn nữa thế mạnh trong kinh doanh mặt hàng nông sản,
tiến hành mở rộng và đẩy mạnh phát triển các mặt hàng khác như: gạo, cao

Vũ Huyền Trang

31

Lớp: QTKD tống họp 47A


Báo cáo thực tập tổng họp
su, tinh bột sắn, chè, hạt điều, cơm dừa... Chuyển huớng dần từ xuất khẩu
chưa chế biến sang hàng đã qua chế biến có chất lượng và giá trị cao.
Hoạt động quản trị nguồn nhân lực đã có những bước phát triển so với
giai đoạn trước, quá trình tuyến dụng cũng được thực hiện tốt hơn do vậy đội
ngũ lao động ngày càng có tay nghề và trình độ cũng ngày càng được nâng
cao. Do việc mở rộng lĩnh vực sản xuất kinh doanh nên số lượng lao động

cũng ngày một gia tăng. Công tác lương, thưởng có chuyển biến, mức tiền
lương của lao động đã tăng lên, dù còn chưa cao nhưng cũng phần nào cải
thiện đời sống người lao động hơn. Tồn tại nhiều hình thức trả lương để phù
hợp với từng đối tượng lao động khác nhau. Công tác khen thưởng và đánh
giá người lao động đâ có những tiêu chí rõ ràng cụ thể, tạo sự công bằng trong
công tác đánh giá người lao động. Ngoài ra công ty ngày càng quan tâm tới
các chế độ đãi ngộ đối với người lao động, công tác xây dựng tiền lương ngày
cang được hoàn thiện hơn.
Hoạt động quản trị tiêu thụ cũng có nhiều chuyển bước tích cực, Công
ty đã đề ra chiến lược cụ thế trong việc quảng bá các sản phẩm của mình, đầu
tư nhiều hơn cho kênh phân phối, chú ý xây dựng hình ảnh thương hiệu, tăng
cường các hoạt động xúc tiến thương mại, đa dạng các hình thức phân phối
và tiêu thụ sản phẩm. Chú trọng hơn nữa các hoạt động xúc tiến thương
mại do Bộ Công Thương và các cơ quan hữu quan tổ chức, tham gia hội
chợ, thắt chặt mối quan hệ với các hiệp hội trong và ngoài nước... nhằm tìm
kiếm đối tác kinh doanh cũng như tập họp và xử lý thông tin phục vụ cho
công tác điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Quảng bá hình ảnh doanh
nghiệp qua các trang web trong nước và nước ngoài, và qua các phương tiện
thông tin đại chúng.
6.2. Nhược điếm và nguyên nhân
Là một công ty lớn kinh doanh trên nhiều lĩnh vục nhưng hoạt động
quản trị của công ty còn chưa đồng nhất và tồn tại nhiều điểm bất cập.

Vũ Huyền Trang

32

Lớp: QTKD tống họp 47A



Báo cáo thực tập tổng họp
Hoạt động xây dựng chiến lược còn thụ động và chưa hiệu quả do vậy
mà nhiều hoạt động đầu tư không đem lại lợi nhuận, doanh thu nhiều mặt
hàng giảm sút. Việc xây dựng chiên lược yếu kém cùng với việc cố chấp
trong đầu tư khiến công ty đầu tư vào nhiều ngành nghề không đem lại lợi
nhuận. Công tác xây dựng chiên lược chưa thống nhất trong tùng cấp cũng
như giữa các công ty con, các đơn vị trực thuộc.
Hoạt động Quản trị nhân lực còn nhiều hạn chế, công tác tuyến dụng
chưa rõ ràng, chưa có những đòi hởi cụ thể về năng lực của người lao động
mà chỉ thông qua thời gian thử việc đế đánh giá nhận hay không nhận lao
động đó. Mức tiền lương của người lao động vẫn thực hiện theo nguyên tắc
công ty nhà nứơc ngay cả khi đã chuyển đối mô hình, mức tiền lương không
cao so với mặt bằng xã hội, ngoài ra tiền thưởng phụ thuộc vào tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty năm đó đế ra quyết định. Công tác đánh
giá còn sơ sài, mang tính cảm tính. Do vậy công tác tiền lương, tiền thưởng
chưa thực sự khuyến khích người lao động.
về bộ máy quản trị của Công ty chưa rõ ràng về phân công, phân cấp,
xác định chức năng, quyền hạn giữa các cấp và các bộ phận. Mối quan hệ
phối hợp giữa các phòng ban chức năng cũng chưa rõ ràng đầy đủ đế có sự
kết hợp ăn ý trong công việc. Đây là do ảnh hưởng của mô hình quản trị kiểu
cũ, các chi nhánh, đơn vị trực thuộc Công ty là những đơn vị hạch toán phụ
thuộc theo hoạt động uỷ quyền cho nên chưa phát huy hết trách nhiệm quản lý
của các lãnh đạo các đơn vị, ngược lại, công ty cũng không bao quát hết được
các đơn vị, chi nhánh được. Tuy nhiên trong thời gian tới, sau khi đã cổ phần
hoá sẽ có thay đối trong hình thức quản trị hứa hẹn nhiều đối thay trong công
tác quản trị nhân lực.
Hoạt động quản trị tiêu thụ chưa thực sự hiệu quả, trong công ty chưa
có bộ phận tiêu thụ riêng, việc quản lí các kênh tiêu thụ còn kém phát triến,
các hoạt động marketing còn sơ sài kém hiệu quả. Các hoạt động nghiên cứu


Vũ Huyền Trang

33

Lớp: QTKD tống họp 47A


×