Tải bản đầy đủ (.ppt) (10 trang)

Bài giảng ngữ văn 7 bài 20 bài tinh thần yêu nước của nhân dân ta 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.33 KB, 10 trang )

BÀI 20:
TINH THẦN YÊU NƯỚC CỦA
NHÂN DÂN TA

TaiLieu.VN


Bài 20:
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.

I: ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN

TaiLieu.VN


1. Bài văn này nghị luận về vấn đề gì?
Em hãy tìm câu chốt thâu tóm nội
dung vấn đề nghị luận trong bài.
1. Bài văn này nghị luận vấn đề tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Câu văn
thâu tóm nội dung nghị luận trong bài: " Dân ta có một lòng nồng nàn yêu
nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta ".

TaiLieu.VN


2.Tìm bố cục bài văn và lập dàn ý
theo trình tự lập luận trong bài.

2. Bài văn có bố cục ba phần:
– Mở bài (từ đầu đến "l ũ bán nư ớc và l ũ cư ớ p nư ớ c" ) nêu l ên vấn đề n ghị l u ận: Tinh thần yêu nư ớ c l à một tru yền thống qu ý báu c ủ a nhân dân ta.
– Thân bài (tiếp theo đến "l òng nồng nàn yêu nư ớc "): Chứ ng m inh ti nh thần yêu n ướ c tr ong l ịc h s ử và tr ong cu ộc kháng c hiến hi ện tại.


– Kết bài (phần còn l ại): Nhiệm vụ phát huy tinh thần yêu nước tr ong công cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.

TaiLieu.VN


3. để chứng minh cho nhận định: “nhân dân ta có một lòng nồng nàn yêu
nước, đó là truyền thống quý báu của ta”, tác giả đã đưa ra những dẫn
chứng nào và sắp xếp theo trình tự như thế nào?
3. Để chứng minh cho nhận định: "Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nư ớc. Đó là một truyền thống quý báu của ta", tác giả đã đưa ra các dẫn chứng:
– Tinh thần yêu nước trong lịch sử các thời đại.
– T i n h t h ầ n y ê u n ư ớ c t r o n g c u ộ c k h á n g c h i ế n c h ốn g P h á p . Tr on g c u ộc k h á n g c h i ế n c h ố n g P h á p , d ẫ n c h ứ n g l ạ i c h i a r a c á c l ứ a t u ổi ; n gư ờ i t r on g v ù n g t ạ m bị c h i ế m
và nướ c ngoài; miền ngượ c, miền xuôi; chiến sĩ ngoà i mặt trận và công chức ở hậu phươ ng; phụ nữ và các bà mẹ chiến sĩ; công nhân, nông dân thi đua sản xuất
đến điền chủ quyên đất ruộng cho Chính phủ,... Các dẫn chứng tiêu biểu, toàn diện đã chứng minh dân ta có truyền thống nồng nàn yêu nướ c.

TaiLieu.VN


4. Trong bài văn, tác giả đã sử dụng những hình ảnh so sánh nào? Nhận xét
về tác dụng của biện pháp so sánh ấy.
4 . Tr o n g b à i v ă n , t á c g i ả đ ã s ử d ụ n g h ì n h ả n h so sá n h: t i n h t hầ n y ê u n ư ớ c kế t t hà n h ( n hư ) m ộ t l à n s ó n g v ô c ù n g m ạ n h m ẽ , t o lớ n , v ì t hế n ó l ư ớ t q u a m ọ i sự n g u y hi ể m , k h ó
khăn; nó nhấn chìm tất cả lũ bán nướ c và lũ cướp nước. So sánh tinh thần yêu nước với làn sóng mạnh mẽ và to lớn là cách so sánh cụ thể, độc đáo. Lối so sánh như vậy làm
nổi bật sức mạnh cuồn cuộn, vô song của tinh thần yêu nước.
Hì nh ản h so sá nh khác là ví ti nh thần yê u nước như c ác thứ c ủa quý. Có khi được tr ưng b ày, có khi được cấ t gi ấu . K hi được tr ưn g bày, a i c ũn g nhìn thấy. Khi được cấ t gi ấu thì
kín đáo. Như vậy tinh thần yêu nướ c khi tiềm tàng, khi lộ rõ, nhưng lúc nào cũng có. Cách so sánh này làm cho người đọc hình dung được giá trị của lòng yêu nước; mặt khác
nêu trách nhiệm đưa tất cả của quý ấy ra trưng bày, nghĩa là khơi gợi, phát huy tất cả sức mạnh còn đang tiềm ẩn, đang được cất giấu ấy để cho cuộc kháng chiến thắng lợi.

TaiLieu.VN


5. Đọc lại đoạn văn từ “Đồng bào ta ngày nay” đến “nơi lòng nồng

nàn yêu nước”,và hãy cho biết:

a)

Câu mở đoạn và câu kết đoạn.

Câu mở đoạn của đoạn văn này là:
“Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với
tổ tiên ta ngày trước”.
Câu kết đoạn của đoạn văn là:
"Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi
việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng
nàn yêu nước".

TaiLieu.VN


b) Các dẫn chứng trong đoạn này
được sắp xếp theo cách nào?
Các dẫn chứng trong đoạn này được đưa ra theo mô hình "từ ... đến ..." và được sắp xếp
theo các trình tự: tuổi tác, khu vực cư trú; tiền tuyến, hậu phương; tầng lớp, giai cấp.

TaiLieu.VN


c) Các sự việc và con người được liên kết theo mô hình: “từ... đến” có mối
quan hệ với nhau như thế nào?

c) Những sự việc và con người này có mối quan hệ theo các bình diện khác nhau, nhưng bao
quát toàn bộ già trẻ, gái trai, miền xuôi, miền ngược, tiền tuyến, hậu phương, nông dân,

công nhân, điền chủ,...; nghĩa là toàn thể nhân dân Việt Nam.

TaiLieu.VN


6. Theo em nghệ thuật nghị luận ở bài này có những
đặc điểm gì nồi bật?
6 . Ngh ệ t h u ậ t b à i v ă n c ó n h ữ n g đ i ể m n ổi b ậ t :
– Bố cục chặt chẽ.
– Dẫn c hứng ch ọn lọc và tr ì nh bày theo t r ật t ự t hờ i gian ( t ừ xưa đến nay) . Nhấn mạnh c ác dẫn c hứng thờ i nay, đưa cá c dẫn c hứn g này th eo cá c bình diện để làm
nổi bật tính chất toàn dân.
– Hình ảnh s o sánh độc đáo, gợ i cho ngườ i đọc thấy rõ sức mạnh to lớ n và giá trị quý báu của tinh thần y êu nướ c vốn là một khá i niệm trừu tượ ng.

TaiLieu.VN



×