Tải bản đầy đủ (.ppt) (13 trang)

Bài giảng ngữ văn 7 bài 21 thêm trạng ngữ cho câu 19

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.89 KB, 13 trang )


trạng
ngữ
là:lời các câu hỏi:
Đọc đ=>
oạnCác
trích
sau và
trả
Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt
Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng khai hoang. Tre ăn ở
với người, đời đời, kiếp kiếp […]
Tre với người như thế đã mấy nghìn năm. Một thế kỉ
“văn minh”, “khai hoá” của thực dân cũng không làm ra
được một tấc sắt. Tre vẫn còn phải vất vả mãi với người. Cối
xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.
(Thép Mới)

(?) Em hãy xác định trạng ngữ trong mỗi câu trên?
(?) Các trạng ngữ vừa tìm được bổ sung cho câu
những nội dung gì ?


Xét các ví dụ sau:=> Các trạng ngữ là:
a. Vì mải chơi, nó quên cả làm bài tập.
TN chỉ nguyên nhân

b. Để có sức khoẻ, chúng ta phải thường xuyên tập thể dục.
TN chỉ mục đích

c. Bằng cái xe đạp ấy, bác đưa thư đã đi khắp các nơi.


TN chỉ phương tiện

d. Vừa đi vừa nhảy chân sáo, Hoa tung tăng tới trường.
(?)
ịnhthức
các trạng ngữ trong các câu trên ?
TNXác
chỉ đ
cách
(?) Cho biết các trạng ngữ đó bổ sung cho câu những nội
dung gì ?


(?) Xác định vị trí trạng ngữ trong các câu ở
Vị trí
trạng
ví dụ (sgk/
tr.39)
? ngữ
- Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày
Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng khai
hoang.
đầu câu

- Tre cuối
ăn ởcâu
với người, đời đời, kiếp kiếp.

- Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay
nắm thóc.

giữa câu



Có thể chuyển trạng ngữ của các câu trong ví dụ
(sgk) sang những vị trí nào trong câu?
1) Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng
nhà, dựng cửa, vỡ ruộng khai hoang.
- Người dân cày Việt Nam, dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, dựng
nhà, dựng cửa, vỡ ruộng khai hoang.
- Người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng khai
hoang, dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời.
2) Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp…
- Đời đời, kiếp kiếp, tre ăn ở với người.
- Tre, đời đời, kiếp kiếp, ăn ở với người.
3) Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.
- Từ nghìn đời nay, cối xay tre nặng nề quay, xay nắm thóc.
- Cối xay tre nặng nề quay, xay nắm thóc, từ nghìn đời nay.


(?) Trong hai cặp câu sau, câu nào có trạng ngữ ? Vì sao?
a. Tôi đọc báo hôm nay.
Phụ ngữ

b. Hôm nay, tôi đọc báo.
Trạng ngữ
c. Thầy giáo giảng bài hai giờ.
Phụ ngữ

d. Hai giờ, thầy giáo giảng bài.

Trạng ngữ


Ghi nhớ (Sgk/tr.39)
• Về ý nghĩa, trạng ngữ được thêm vào câu để xác
định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,
phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong
câu.
• Về hình thức:
- Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, cuối câu hay
giữa câu;
- Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ thường có
một quãng nghỉ khi nói hoặc một dấu phẩy khi viết.


* Bài tập 1:(sgk-tr.39-40)
(?) Hãy cho biết trong câu nào cụm từ mùa xuân làm trạng ngữ. Trong
những câu còn lại cụm từ mùa xuân đóng vai trò gì?

Chữa bài:

a) Mùa xuân của tôi-mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội- là mùa
xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh.
=> Cụm từ mùa xuân làm chủ ngữ
b) Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim ríu rít.
=> Cụm từ mùa xuân làm trạng ngữ trong câu.
c) Tự nhiên như thế: ai cũng chuộng mùa xuân.
=> Cụm từ mùa xuân làm phụ ngữ cho động từ chuộng.
d) Mùa xuân! Mỗi khi hoạ mi tung ra những tiếng hót vang lừng, mọi vật
như có sự thay đổi kì diệu.

=> Cụm từ mùa xuân là câu đặc biệt.


* Bài tập 2 & 3 ( sgk - tr. 40)
(?) Tìm các trạng ngữ trong các đoạn trích dưới đây và hãy
phân loại các trạng ngữ vừa tìm được?
a. Cơn gió mùa hạ lướt qua vừng sen trên hồ, nhuần thấm cái
hương thơm của lá, như báo trước mùa về của một thức quà
thanh nhã và tinh khiết.(1) Các bạn có ngửi thấy, khi đi qua
những cánh đồng xanh, mà hạt thóc nếp đầu tiên làm trĩu
thân lúa còn tươi, ngửi thấy cái mùi thơm mát của bông lúa
non không?(2) Trong cái vỏ xanh kia, có một giọt sữa trắng
thơm, phảng phất hương vị ngàn hoa cỏ.(3) Dưới ánh nắng,
giọt sữa dần dần đông lại, bông lúa ngày càng cong xuống,
nặng vì cái chất quý trong sạch của trời.(4)
b. Chúng ta có thể khẳng định rằng: cấu tạo của Tiếng Việt,
với khả năng thích ứng với hoàn cảnh lịch sử như chúng ta
vừa nói trên đây, là một chứng cớ khá rõ về sức sống của nó.


* Bài tập 2 & 3 ( sgk - tr. 40)
Chữa bài:
a. - Câu1: như báo trước về một thức quà thanh nhã và tinh khiết
=> Trạng ngữ chỉ cách thức.

- Câu 2: khi đi qua những cánh đồng xanh, mà hạt thóc nếp đầu tiên
làm trĩu thân lúa còn tươi
=> Trạng ngữ chỉ thời gian
- Câu 3: Trong cái vỏ xanh kia =>
Trạng ngữ chỉ địa điểm

- Câu 4: Dưới ánh nắng =>
Trạng ngữ chỉ nơi chốn

Trạng ngữ chỉ nơi chốn

b. - với khả năng thích ứng với hoàn cảnh lịch sử như chúng ta nói trên
đây
=>

Trạng ngữ chỉ phương tiện


Bài tập bổ trợ
? Hãy biến đổi các câu sau thành những câu có thành
phần trạng ngữ và cho biết ý nghĩa của những trạng ngữ
đó trong câu?
- Tôi học bài buổi sáng.

Trạng ngữ chỉ thời gian
- Buổi sáng, tôi học bài.
- Trong vòng tay mẹ tôi từng ngày khôn lớn.
Chỉ không
- Trong vòng tay mẹ, từng ngày, tôi khôn lớn.
gian, Tgian
- Nó đau bụng do bị ngộ độc thức ăn.
Trạng ngữ chỉ
- Do bị ngộ độc thức ăn, nó đau bụng.
nguyên nhân
- Tôi về thăm trường để gặp lại thầy cô.
- Để gặp lại thầy cô, tôi về thăm trường.


T.N chỉ mục đích


Bài tập viết đoạn:
Hãy viết một đoạn văn ngắn (5-7 câu) nêu suy nghĩ
của em về dòng sông quê hương, trong đó có sử dụng ít
nhất 3 trạng ngữ. Chỉ ra các trạng ngữ và ý nghĩa của
các trạng ngữ đó ?


HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ:
- HỌC THUỘC GHI NHỚ.
- NẮM CHẮC NỘI DUNG BÀI HỌC.
- CHUẨN BỊ BÀI:
THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU
(TIẾP)



×