Tải bản đầy đủ (.ppt) (12 trang)

Bài giảng ngữ văn 7 bài 21 thêm trạng ngữ cho câu 21

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.84 KB, 12 trang )


I. Công dụng của trạng ngữ:
1. Tìm trạng ngữ trong các ví dụ sau:

a . Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng
riêng […..].
Thường thường, vào khoảng đó trời đã hết nồm, mưa xuân bắt đầu
thay thế cho mưa phùn, không còn làm cho nền trời đùng đục như
màu pha lê mờ(1). Sáng dậy, nằm dài nhìn ra cửa sổ thấy những vệt
xanh tươi hiện ở trên trời, mình cảm thấy rạo rực một niềm vui
sáng sủa(2). Trên giàn hoa lí, vài con ong siêng năng đã bay đi
kiếm nhị hoa(3). Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong trong
có những làn sáng hồng hồng rung động như cánh con ve mới
lột(4).

(Vũ Bằng)
b. Về mùa đông, lá bàng đỏ như màu đồng hun(5).
(Đoàn Giỏi)


I. Công dụng của trạng ngữ:
1.Trạng ngữ trong các ví dụ trên là:

a . Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày
rằm tháng riêng […..].
Thường thường(a), vào khoảng đótrời
(b)ù đã hết nồm, mưa xuân bắt
đầu thay thế cho mưa phùn, không còn làm cho nền trời đùng đục
như màu pha lê mờ(1). Sáng dậy, nằm dài nhìn ra cửa sổ thấy những
vệt xanh tươi hiện ở trên trời, mình cảm thấy rạo rực một niềm vui
sáng sủa(2).


vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa(3).
Trên giàn hoa lí,
có những
lần sáng
Chỉ độ tám chín giờ sáng(a), trên nền trời
trong trong(
b)
hồng hồng rung động như cánh con ve mới lột(4).

(Vũ Bằng)
b. Về mùa đông
, lá bàng đỏ như màu đồng hun.(5)
(Đoàn Giỏi)


I. Công dụng của trạng ngữ:
Trạng ngữ ở câu (1a)
nêu cách thức diễn ra sự việc.
Trong
văn bản nghị luận, trạng ngữ
Không
thểcho
lượcđoạn
bỏ các
trạng
ngữ
Làm
văn
không
được

có
vai
trò
sắp
xếp
các
luận
cứ
theo


Trong
nhiều
trường
hợp,
nếu không có phần bổ sung
Các trạng ngữ (1b), (2), (4a),
(5)
ởû các
câukết,
đóthiếu
vì nộimạch
dunglạc.
thông tin
liên

bổ
một
trình
tự

nhất
định.
thông
Trong
Bổ
tin
sung

văn
trạng
cho
nghị
ngữ,
câu
luận
nội
những
dung
thông
cho
củaviệc
câu
tin sắp
cần
sẽ thiếu
xếp
thiết,luận
chính
làmcứcho
xác.

theo
câutrình
miêu
tựtả
sung thông tin về thờigiúp
gian.
của câu sẽ thiếu chính xác.

đầy thời
đủTrạng
thực
gian,
ngữ
tế không
khách
nối kết
gian,
quan
cáchoặc
hơn.
câu quan
văn trong
hệ nguyên
đoạn, nhân,
trong bài
kết quả,…
làm cho văn bản mạch lạc.
Các trạng ngữ (3), (4b),
bổ sung thông tin về không gian.



I. Công dụng của trạng ngữ:
- Bổ sung cho câu những thông tin cần thiết, làm cho câu
miêu tả đầy đủ thực tế khách quan hơn.
- Trong nhiều trường hợp, nếu không có phần bổ sung thông
tin ở trạng ngữ, nội dung của câu sẽ thiếu chính xác.
- Trạng ngữ nối kết các câu văn trong đoạn, trong bài làm
cho văn bản mạch lạc.
- Trong văn nghị luận giúp cho việc sắp xếp luận cứ theo
trình tự thời gian, không gian, hoặc quan hệ nguyên nhân,
kết quả,…


I. Công dụng của trạng ngữ:
Ghi nhớ: (sgk trang 46 )

II. Tách trạng ngữ thành câu riêng:
1. Ví dụ:


GHI NHỚ: (SGK)

II. Tách trạng ngữ thành câu riêng:
1. Ví dụ:
-Người Việt Nam
ngày nay có lí do đầy
đủ và vững chắc
để tự hào với tiếng
nói của mình (1).
Và để tin tưởng hơn

nữa vào tương lai của
nó. (2)
Đặng Thai Mai)

Giống nhau:
- Cả hai trạng ngữ đều
có quan hệ như nhau với
chủ ngữ và vị ngữ
- Có thể gộp trạng ngữ ở
(1) và (2) thành một câu duy
nhất có hai trạng ngữ.


II. Tách trạng ngữ thành câu riêng:
1. Ví dụ:
-Người Việt Nam
ngày nay có lí do đầy
đủ và vững chắc
để tự hào với tiếng
nói của mình (1).
Và để tin tưởng hơn
nữa vào tương lai của
nó. (2)
Đặng Thai Mai)

Khác nhau:
-Trạng ngữ ở (2) được tách
ra thành một câu riêng.
Việc tách trạng ngữ thành
câu riêng như vậy có tác

dụng gì?

Tách trạng ngữ thành câu riêng có tác dụng nhấn mạnh
vào ý của trạng ngữ đứng sau.


II. Tách trạng ngữ thành câu riêng:
1. Ví dụ:
2. Tiểu kết:
Việc tách trạng ngữ thành một câu riêng là một
hiện tượng thường gặp nhằm đạt những mục đích nhất
định (nhấn mạnh ý, chuyển ý, bộc lộ cảm xúc…)
Thường chỉ đứng cuối câu, trạng ngữ mới có thể
tách ra thành câu riêng.

* Ghi nhớ: (sgk trang 47).


III. Luyện tập:
1. Tìm và nêu công dụng của trạng ngữ trong các câu sau:
a.
Kết hợp những bài này lại, ta được chiêm ngưỡng một bức
chân dung tinh thần tự họa rất rõ nét và sinh động của nhà thơ.
Ở loại bài thứ nhất, người ta thấy trong thơ Hồ Chủ Tịch có
nhà báo Nguyễn Ái Quốc hết sức sắc sảo trong bút pháp kí sự,
phóng sự và nghệ thuật châm biếm.
Ở loại bài thứ hai, ta thấy ở nhà thơ cách mạng sự tiếp nối
truyền thống thi ca lâu đời của phương Đông, của dân tộc, từ Lí
Bạch, Đỗ Phủ,… đến Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm,
Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến,…

b.

Đã bao lần bạn vấp ngã mà không hề nhớ. Lần đầu tiên chập
chững bước đi, bạn đã bị ngã. Lần đầu tiên tập bơi, bạn uống
nước và suýt chết đuối phải không? Lần đầu tiên chơi bóng
bàn, bạn có đánh trúng bóng không? Không sao đâu vì… […].
Lúc còn học phổ thông, Lu-i Pa-xtơ chỉ là một học sinh trung
bình. Về môn Hóa, ông đứng hạng 15 trong số 22 học sinh của
lớp.


IV. Củng cố:
Trạng ngữ bổ sung thông tin cần thiết cho
câu; làm cho thông tin của câu chính xác; kết nối
câu, đoạn văn trong văn bản mạch lạc (đặc biêt là
trong văn nghị luận)

V. Dặn dò:
- Học bài, làm tiếp bài tập 3 trang 48.
- Học, ôn tập kĩ các bài để tiết sau kiểm tra Tiếng Việt.




×