Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

QUY TRÌNH CHẤM điểm tín DỤNG và xếp HẠNG KHÁCH HÀNG của NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM đối với CÔNG TY cổ PHẦN nước KHOÁNG KHÁNH hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519.17 KB, 84 trang )

Bài tiểu luận 3
QUY TRÌNH CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG
CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM ĐỐI VỚI CÔNG TY
CỔ PHẦN NƯỚC KHOÁNG KHÁNH HÒA

Sinh viên thực tập

: Vũ Mạnh Tài

Lớp

: ĐHTN6A1-NĐ

Giáo viên hướng dẫn : Vũ Thị Thục Oanh

1


MỤC LỤC………………………………………………………………………………..2
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………… 6
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP CHẤM ĐIỂM
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI …………………...…8
1.1

Sự cần thiết phải chấm điếm tín dụng…………………………………………....

8
1.2. Khái niệm và mục đích của chấm điếm tín dụng……………………………………9
1.2.1. Khái niệm……………………………………………………………………..9
1.2.2.


Mục đích vai trò của chấm điếm tín dụng. ………………………………..10

1.2.2.1. Rủi ro tín dụng, xuất phát điếm của chấm điếm tín dụng…………...10
1.2.2.2. Vai trò của CĐTD đối vói chính bản thân doanh nghiệp …………...12
1.2.2.3. Vai trò đối với nhà đầu tư……………………………………………13
1.3. Mô hình nghiên cứu về chấm điếm và xếp hạng tín dụng……………………….. 15
1.3.1. Mô hình xác định rủi ro theo xác suất vỡ nợ. ……………………………….15
1.3.2. Định thử hạng rủi ro theo phần giá trị ngưòi vay có thế bị mất
nếu người vay vỡ nợ……………………………………………………………....17
1.4. Vị trí của chấm điếm tín dụng trong quy trình tín dụng đối với
khách hàng là doanh nghiệp…………………………………………………..… 18
1.5. Các tiêu chí chấm điếm doanh nghiệp . …………………………………………..21
1.5.1. Hình thức sở hữu…………………………………………………………..... 21
1.5.2. Nghành nghề kinh doanh. …………………………………………………..22
2


1.5.3. Quy mô vốn chủ sở hữu. ……………………………………………………23
1.5.4. Chỉ tiêu tài chính …………………………………………………………..25
1.5.5. Chỉ tiêu phi tài chính. ……………………………………………………..26
1.6. Điều kiện áp dụng của phương pháp chấm điếm tín dụng…………………….. 28
1.6.1. Ưu điểm…………………………………………………………………….28
1.6.2. Những điếm còn hạn chế…………………………………………………..29
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ
XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM ………………………31
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Công Thương Việt Nam ……………………………….31
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Công Thương Việt Nam………33
2.1.2. Hệ thống tổ chức Ngân hàng Công thương Việt Nam – VietinBank………..34
2.1.3. Các hoạt động chính…………………………………………………………35

2.2. Thực trạng hoạt động chấm điểm tín dụng và xếp hạng
khách hàng doanh nghiệp tại NHCTVN …………………………………………38
2.2.1. Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp tại
NHCTVN ……………………………………………………………………38
2.2.1.1. Thu thập thông tin về doanh nghiệp………………………………… 38
2.2.1.2. Xác định, phân loại ngành nghề/ lĩnh vực sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp ……………………………………..42
2.2.1.3. Chấm điểm và xác định quy mô doanh nghiệp ……………………..44
3


2.2.1.4. Chấm điểm các chỉ số tài chính…………………………………….. 46
2.2.1.5. Chấm điểm các chỉ tiêu dự báo nguy cơ khó khăn
tài chính của DN. ……………………………………………………54
2.2.1.6. Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính ………………………………..58
2.2.1.7. Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp…………………………. 59
2.2.1.8. Trình duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
doanh nghiệp………………………………………………………. 60
2.2.1.9. Rà soát kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng ……... 60
2.2.1.10. Hoàn thiện hồ sơ kết quả chấm điểm tín dụng và
xếp hạng khách hàng ……………………………………………….61
2.2.1.11. Phê duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng …..61
2.2.1.12. Cập nhật dữ liệu lưu trữ hồ sơ……………………………………... 61
2.2.2. Áp dụng chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng đối với
Công ty Cổ phần nước khoáng Khánh Hòa ………………………………..62
2.2.2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần nước khoáng Khánh Hòa…………… 62
2.2.2.2. Quy trình chấm điểm………………………………………………... 63
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
MÔ HÌNH CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM …………………..77

3.1. Giải pháp hoàn thiện mô hình chấm điểm tín dụng và
xếp hạng doanh nghiệp tại NHCT Việt Nam ……………………………………..77
4


3.1.1. Thiết lập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau……………………………….77
3.1.2. Tăng cường rà soát chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp………. 78
3.1.3. Nâng cao trình độ của CBCĐTD ……………………………………………78
3.1.4. Đưa ra những tiêu chí mới vào chấm điểm tín dụng……………………….. 78
3.1.5. Tự động hóa công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp ……..78
3.2. Một số kiến nghị ……………………………………………………………………79
3.2.1. Kiến nghị với NHCT Việt Nam ……………………………………………. 79
3.2.1.1. Lựa chọn các chỉ số tài chính độc lập với nhau…………………….. 79
3.2.1.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động của phòng thông tin
kinh tế – tài chính – ngân hàng của NHCTVN……………………. 79
3.2.1.3. Xây dựng phần mềm chấm điểm tự động và nâng cao
trình độ của CBCĐTD …………………………………………………….. 80
3.2.2. Kiến nghị với Ngân Hàng Nhà Nước ……………………………………….80

KẾT LUẬN ……………………………………………………………………………..82

5


LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng thương mại (NHTM) là định chế tài chính đóng vai trò then chốt trong
bất kỳ một nền kinh tế nào và cũng là kênh huy động vốn quan trọng của mọi thành phần
tham gia kinh doanh. Để thực hiện được vai trò của mình, NHTM phải đối mặt với rất
nhiều rủi ro trong quá trình hoạt động như rủi ro về lãi suất, rủi ro về ngoại hối, rủi ro
thanh khoản .v.v. và đặc biệt là rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng là khách hàng không trả

được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không
đúng hạn. Vì vậy việc xây dựng những chỉ số tổng hợp về độ rủi ro của những khoản tín
dụng để làm cơ sở cho việc hướng dẫn quá trình tạo các khoản vay mới, báo cáo, giám sát
và quản lý rủi ro, phân tích tính đầy đủ vốn dự trữ cho tổn thất tín dụng, phân tích khả
năng sinh lời và định giá tín dụng là hết sức cần thiết. Các chỉ số này sẽ giúp các NHTM
hướng tới lượng hoá rủi ro tín dụng từ đó nâng cao hơn khả năng quản lý, hiệu quả sử
dụng và phân bổ vốn của mình. Chính vì ưu điểm vượt trội đó, chấm điểm tín dụng và
xếp hạng doanh nghiệp đã tự khẳng định tầm quan trong của mình trong quy trình thẩm
định tín dụng. Tại các nước phát triển và nhiều nước trong khu vực, CĐTD từ lâu đã trở
thành một yếu tố thiết yếu mang tính “truyền thống” trong việc đánh giá rủi ro tín dụng và
duy trì kỷ luật ngân hàng. Bản chất của việc xếp hạng tín dụng doanh nghiệp là đánh giá
khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính của một doanh nghiệp đối với khoản nợ nhất
định như trả lãi và gốc nợ vay khi đến hạn, nhằm xác định rủi ro khi hoạt động tín dụng.
Mức độ rủi ro tín dụng thay đổi theo từng doanh nghiệp và được xác định thông
qua đánh giá bằng thang điểm và nguyên tắc phù hợp với thông lệ quốc tế trên cơ sở dựa
vào thông tin tài chính và phi tài chính của doanh nghiệp đó.Trên cơ sở đó , được gợi ý và
hướng dẫn của GVHD, em đã chọn nghiên cứu đề tài : “Quy trình chấm điểm tín dụng
và xếp hạng khách hàng của Ngân hàng Công thương Việt Nam đối với Công ty Cổ
phần nước khoáng Khánh Hòa ”
Qua bài tiểu luận này, em có thể hiểu rõ hơn nữa về cách xác định thang điểm xếp
hạng tín dụng của một số ngân hàng.Điều này mang lại những kiến thức bổ ích phục vụ
6


cho chuyên ngành chúng em. Em xin cảm ơn cô Vũ Thị Thục Oanh đã hướng dẫn và
giảng dạy tận tình giúp em hoàn thành bài tiểu luận này. Tuy nhiên, em cũng không tránh
khỏi những sai sót trong quá trình làm tiểu luận dù đã cố gắng nhiều, rất mong được sự
góp ý của cô để bài tiểu luận của em được thành công.

7



CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1

Sự cần thiết phải chấm điếm tín dụng.
Ngân hàng thương mại(NHTM) là định chế tài chính đóng vai trò then chốt trong

bất kỳ một nền kinh tế nào và cũng là kênh huy động vốn quan trọng của mọi thành phần
tham gia kinh doanh. Đế thực hiện được vai trò của mình, NHTM phải đổi mặt với rất
nhiều rủi ro trong quá trình hoạt động như rủi ro về lãi suất, rủi ro về ngoại hổi , rủi ro
thanh khoản .v.v. và đặc biệt là rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng là khách hàng không trả
được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không
đúng hạn. Rủi ro này xảy ra do một số lý do như :
- Các yếu tố khách quan từ bên ngoài : Thiên tai lũ lụt , động đất , cháy nố. ... Các
nguyên nhân này nằm ngoài tầm kiếm soát của cả ngân hàng và khách hàng.
- Lý do tù' phía khách hàng: có thể do khả năng quản lý vốn không tốt của khách
hàng dẫn đến hậu quả công ty phá sản , hoặc do đối tác của khách hàng không trung thực
trong kinh doanh v.v.
- Lý do từ phía ngân hàng: do nhân viên tín dụng trình độ yếu kém không phân tích
kỹ lưỡng tình hình khách hàng trước khi quyết định cho vay, hoặc do nhân viên tín ngân
hàng móc ngoặc với khách hàng đế rút vốn của ngân hàng .v.v.
Vì vậy việc xây dựng những chỉ số tống họp về độ rủi ro của những khoản tín dụng
đế làm cơ sở cho việc hướng dẫn quá trình tạo các khoản vay mới , báo cáo , giám sát và
quản lý rủi ro , phân tích tính đầy đủ vốn dự trữ cho tốn thất tín dụng, phân tích khả năng
sinh lời và định giá tín dụng là hết sức cần thiết. Các chỉ số này sẽ giúp các NHTM hướng
tới lượng hoá rủi ro tín dụng từ đó nâng cao hơn khả năng quản lý, hiệu quả sử dụng và
phân bố vốn của mình. Chính vì ưu điếm vượt trội đó, chấm điểm tín dụng và xếp hạng
doanh nghiệp đã tự khẳng định tầm quan trong của mình trong quy trình thấm định tín

dụng. Tại các nước phát triến và nhiều nước trong khu vực, CĐTD từ lâu đã trở thành một
yếu tố thiết yếu mang tính “truyền thống” trong việc đánh giá rủi ro tín dụng và duy trì kỷ
8


luật ngân hàng.
1.2. Khái niệm và mục đích của chấm điếm tín dụng.
1.2.1. Khái niệm.
CĐTD là một phương thức đế đánh giá rủi ro của những đổi tượng đi vay. Theo đó
ngân hàng sử dụng phương pháp thông kê, nghiên cứu dữ liệu đế đánh giá rủi ro của
người vay. Phương pháp này đưa ra “điểm” mà ngân hàng có thế sử dụng đế xếp loại
những người xin vay xét về độ mạo hiểm. Đẻ tạo dựng một hình mẫu chấm điểm, hay một
“bảng điểm”, thì những nhà kinh tế phân tích những dữ liệu trong quá khứ về sự thực hiện
các khoản vay trước đó đế quyết định những đặc điếm của những người đi vay nào là hữu
ích trong việc phỏng đoán xem liệu khoản vay đó có phát huy tốt tác dụng không. Một
hình mẫu được thiết kế tốt sẽ đưa ra tỷ lệ điểm cao nhiều hơn cho những người đi vay có
khả năng sử dụng vốn vay hiệu quả và ngược lại, tỷ lệ phần trăm điểm thấp nhiều hơn cho
những người đi vay mà những khoản vay ít phát huy tác dụng. Nhưng không có hình mẫu
nào là hoàn hảo, cho nên đôi khi có những đối tác không tốt lại nhận được điểm cao hơn.
Thông tin của những người đi vay được thu nhận từ những bản đăng ký và từ bưu cục tín
dụng những dữ liệu như thu nhập hàng tháng của doanh nghiệp đi vay, khoản nợ đọng, tài
sản tài chính, khoản thời gian mà doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh của
mình, liệu doanh nghiệp đã tùng phạm lỗi trong một khoản vay trước đó hay không, liệu
và loại tài khoản ngân hàng mà doanh nghiệp đi vay có là tất cả những yếu tố tiềm năng
có khả năng đánh giá được khoản vay mà có thể được sử dụng trong bảng điểm. Phân tích
tổng hợp liên quan đến khoản vay từ những biến số ở trên được sử dụng để tìm ra sự kết
hợp của những nhân tố, đoán biết trước được những rủi ro, những nhân tố nào cần được
chú trọng nhiều hơn. Dù có được sự tương quan giữa những nhân tố này, nhưng sẽ vẫn có
một số nhân tố không đưa đến hình mẫu cuối cùng vì nó có ít giá trị so sánh với những
biến sô khác trong hình mẫu. Trên thực tế theo công ty Issac and Company,Inc., người

dẫn đầu trong việc phát triến hình mẫu chấm điếm này, 50 - 60 biến sổ có thế được xem
xét khi phát triển hình mẫu thông thường, nhưng chỉ 8 - 12 có thể đưa đến bảng điểm có
thế phỏng đoán tốt nhất. Anthony Sauder, một nhà kinh tế học của Mỹ sử dụng 48 nhân tố
để đánh giá xác suất lỗi tín dụng trong phần lớn (nhưng không phải tất cả) các hệ thống
9


chấm điểm, điểm cao hơn ám chỉ ít rủi ro hơn, ngân hàng cho vay sẽ đặt điểm sàn dựa
trên tỉ lệ mạo hiểm mà ngân hàng đó sẵn sàng chấp nhận. Hoàn toàn tuân thủ theo hình
mẫu đó, ngân hàng cho vay sẽ chấp nhận cho vay với những doanh nghiệp có điểm trên
điểm sàn, và từ chối những doanh nghiệp dưới điếm sàn. Mặc dù có nhiều ngân hàng có
thế xem xét kỹ hơn hồ sơ của những người gần điểm sàn trước khi đưa ra quyết định cuối
cùng.
Kể cả một hệ thống chấm điểm tốt cũng không dự đoán chắc chắn khả năng hoàn
trả vốn vay của doanh nghiệp nhưng nó cũng đưa ra được những dự đoán khá chính xác
về sai sót mà một doanh nghiệp đi vay với những đặc điểm nhất định có thế mắc phải. Đế
xây dựng một hình mẫu tốt, những người xây dựng phải có dữ liệu chính xác phản ánh
khoản vay trong cả giai đoạn, trong điều kiện kinh tế tốt và xấu.
1.2.2.

Mục đích vai trò của chấm điếm tín dụng.

1.2.2.1. Rủi ro tín dụng, xuất phát điếm của chấm điếm tín dụng.
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu do khách
hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi. Rủi ro này luôn
tiềm ẩn và là một tất yếu trong hoạt động của bất kỳ ngân hàng nào. Các ngân hàng sẽ đặt
ra cho mình một chiến lược quản lý nợ và nếu tỷ lệ tốn thất tín dụng đạt dưới mức dự kiến
của ngân hàng thì đó được coi là một thành công. Đe giảm thiểu tổn thất này , chúng ta
cần đi sâu phân tích đế tìm ra chiến lược tối thiếu hoá rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng của một khoản vay trong một thời kỳ bao gồm xác suất vỡ nợ

(XSVN) và phần giá trị của khoản vay có thể bị mất nếu người vay vờ nợ( GTBM).
GTBM của một khoản vay tín dụng phụ thuộc vào cơ cấu của khoản vay đó , còn XSVN
thường phụ thuộc vào người vay và các ngân hàng thường giả định rằng một con nợ sẽ
không trả được tất cả các khoản nợ của mình nếu người này không trả được khoản nợ
trước đó. Mức tổn thất dự tính (TTDT) bằng tích của XSVN và GTBM của một khoản
vay.
Trong một cuộc nghiên cứu của Ngân hàng Trung ương Austraĩia được khảo sát
đều sử dụng hệ thống xếp hạng theo hai tiêu chi riêng biệt: một mức xếp hạng phản ánh
XSVN, một mức xếp hạng phản ánh GTBM và một mức xếp hạng tống họp phản ánh
10


TTDT. Còn theo một cuộc khảo sát đối với 50 ngân hàng lớn của Mỹ ( Treasy & Carey,
1998), có khoảng 60% có hệ thống xếp hạng theo một tiêu chí, tức là các ngân hàng này
xếp hạng theo khoản vay(GTBM). Trên thực tế , các ngân hàng nhỏ hơn thường sử dụng
hệthống xếp hạng theo phương thức này. Còn 40% có hệ thống xếp hạng theo hai tiêu chí,
trong đó một mức xếp hạng phản ánh XSVNcủa người vay và một mức phản ánh TTDT
của các khoản vay.
Những ngân hàng có hệ thống này thường xác định thứ hạng của người vay trước,
sau đó xác định một mức GTBM chuẩn hoặc bình quân. Tuy nhiên, cũng có những khoản
tín dụng mà GTBM của chúng cao hơn hoặc thấp hơn mức bình quân do những đặc điểm
riêng biệt của tùng khoản tín dụng đó. Các thứ hạng phản ánh GTBM của các khoản vay
khác nhau được cấp cho cùng một người vay có thể khác nhau dựa vào những sự khác
biệt về tài sản thế chấp, mức độ ưu tiên hay những đặc điếm khác nhau mang tính cơ cấu
của khoản vay.
Nói chung hệ thống xếp hạng hai chỉ tiêu tốt hơn so với hệ thống một tiêu chi bởi vì
bằng cách riêng rẽ XSVN và GTBM hệ thống hai tiêu chí có thể :
- Nâng cao hiệu quả truyền đạt thông tin về rủi ro.
- Giảm bớt xu hướng xếp hạng chủ yếu dựa vào tài sản đảm bảo.
- Thúc đấy sự phát triến của các công cụ xếp hạng đế hỗ trợ trong quá trình xếp hạng


rủi ro.
- Phù họp hơn với các kỹ thuật phân bố vốn, dự phòng và định giá tín dụng dựa vào
rủi ro sẽ được phát triển sau này.
- Tăng sự tương thích giữa mức xếp hạng nội bộ và mức xếp hạng bên ngoài.
Tóm lại hệ thống này có thế tăng tính chính xác và tính thống nhất trong việc xếp
hạng thông qua việc ghi nhận một cách riêng biệt các đánh giá của ngân hàng về xác suất
vỡ nợ và giá trị dự tính bị mất khi xảy ra rủi ro.
Kết quả của quá trình chấm điếm được sử dụng đế hỗ trợ ngân hàng trong các hoạt
động:
- Xác định giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Đây là mức rủi ro tối đa mà ngân

hàng có thế chấp nhận trong từng loại hoạt động tín dụng hay từng loại nghiệp vụ
giao dịch với khách hàng.
- Quyết định cấp tín dụng: từ chối hay đồng ý, thời hạn và mức lãi suất cho vay, và

xác định yêu cầu về tài sản đảm bảo.
11


- Đánh giá hiện trạng khách hàng trong khi khoản tín dụng chưa được hoàn trả hết.

Những đánh giá này cho phép ngân hàng dự đoán những rủi ro có thế xảy ra đối
với khoản vay và chủ động trong quản lý danh mục tín dụng từ đó trích dự phòng
rủi ro.
- Làm cơ sở đê xây dựng chính sách khách hàng ( ví dụ : chính sách về giá cả, chiến

lược marketing nhằm vào khách hàng có ít rủi ro hơn)
Tóm lại mục đích cuối cùng của chấm điếm tín dụng là nâng cao chất lượng và hiệu
quả của hoạt động tín dụng.

xếp hạng doanh nghiệp là một đòi hỏi tất yếu khách quan tronghoạt động kinh tế
của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Ket quả của hoạt động xếp hạng doanh nghiệp phục
vụ không chỉ co một cá nhân, tô chức mà còn tác động đến rất nhiều chủ thể khác nhau,
có quan hệ kinh doanh hay tín dụng với doanh nghiệp. Xét đến cùng , mục đích cơ bản ,
quan trọng hàng đầu của xếp hạng doanh nghiệp là đưa ra được thứ hạng của doanh
nghiệp dựa trên việc chấm điếm các chỉ tiêu có sẵn đế tù’ đó đưa ra các kết luận, nhận xét
về doanh nghiệp và ra các quyết định chính xác, kịp thời. Khi công tác xếp hạng doanh
nghiệp đạt được những mục đích đặt ra, nó sẽ tác động tích cực đến doanh nghiệp và các
chủ thế liên quan, đồng thời tăng tính ổn định cho nền kinh tế. Rõ ràng, xếp hạng doanh
nghiệp đang đóng một vai trò to lớn đối với các chủ thể trong nền kinh tế, quyết định đến
việc ra quyết định kinh doanh và đầu tư , và đối với mỗi chủ thế khác nhau, vai trò này lại
được thế hiện trên những khía cạnh riêng khác biệt.
1.2.2.2. Vai trò của CĐTD đối vói chính bản thân doanh nghiệp .
Công tác xếp hạng doanh nghiệp có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với hoạt
động của doanh nghiệp. Là chỉ tiêu tống họp phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh cũng
như tiềm năng phát triển của doanh nghiệp, kết quả xếp hạng doanh nghiệp đóng vai trò
như một thước đo chính xácvà bao quát nhất, phả ánh “sức khoẻ”trong kinh doanh của
doanh nghiệp. Dựa vào kết quả xếp hạng này, doanh nghiệp có thế đánh giá được tổng
quan tình hình kinh doanh của mình, tìm ra những điếm mạnh, điểm yếu , từ đó đề ra
những biện pháp phương hướng trong tương lai nhằm mục đích khắc phục những thiếu
sót hoặc phát triến hơn nữa hoạt động của doanh nghiệp. Đây cũng là cơ sở đế ban giám
12


đốc đưa ra các quyết định, chiến lược phát triến doanh nghiệp sao cho phù họp nhất với
tình hình thực tế và khả năng của doanh nghiệp. Mặt khác, xếp hạng doanh nghiệp cũng
là nhân tố quan trọng tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi
doanh nghiệp được xếp hạng tín nhiệm cao, họ sẽ có được những un thế to lớn( mở rộng
và ổn định thị trường, giảm chi phí lãi vay...) đồng thời nâng cao uy tín của mình, củng cố
và xây dựng thương hiệu. Ngược lại, nếu doanh nghiệp bị xếp hạng tín nhiệm thấp, họ

chác chắn sẽ phải chịu những ảnh hưởng theo chiều hướng xấu, làm giảm uy tín trên thị
trường và trở nên khó khăn hơn trong việc tiếp cận các nguồn vốn. Xuất phát tù’ những
lợi thế và những bất lợi này , xếp hạng doanh nghiệp sẽ tạo ra một sức ép tích cực buộc
các doanh nghiệp phải tìm được các biện pháp đế đấy mạnh sản xuất kinh doanh , nâng
cao hiệu quả quản lý và điều hành, củng cố vị thế thứ hạng của doanh nghiệp mình, từ đó
mà đứng vững trong môi trường cạnh tranh khốc liệt. Bên cạnh đó, công tác xếp hạng
doanh nghiệp sẽ giúp cho các doanh nghiệp có khả năng tiếp cận nguồn vốn một cách dễ
dàng hơn do hạn chế được tâm lý e ngại của người cho vay, từ đó mà mở rộng hơn nữa
hoạt động kinh doanh sản xuất.
1.2.2.3. Vai trò đối với nhà đầu tư
Trước khi quyết định đầu tư vào một doanh nghiệp, mọi nhà đầu tư phải nghiên
cứu, xem xét tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong quá khứ và hiện tại
dựa trên các tài liệu thu thập đuợc đế từ đó dự đoán được tình hình hoạt động của doanh
nghiệp, khả năng thu hồi vốn gốc, lãi trong thời gian tới. Tuy nhiên, các tài liệu mà các
nhà đầu tư có được thường là rất phức tạp, một nhà đầu tư thông thường thì không thể đủ
khả năng để tiến hành tổng hợp, phân tích được hoặc nếu có phân tích thì cũng mất nhiều
thời gian do đó có thể khi phân tích, xếp hạng doanh nghiệp xong thì cơ hội đầu tư cũng
không còn.
Do vậy việc có sẳn một bảng các chỉ tiêu đánh giá khả năng trả nợ của doanh
nghiệp hoặc kết quả của côngtác xếp hạng doanh nghiệp là cực kỳ hữu ích đối với các nhà
đầu tư . Như vậy khi có bảng các chỉ tiêu xếp hạng doanh nghiệp hoặc thứ hạng của
doanh nghiệp, nhà đầu tư có thế biết ngay mức độ rủi ro của khoản đầu tư, đây là căn cứ
13


đế nhà đầu tư ra các quyết định đầu tư đúng. Với tư cách là nhà đầu tu, các TCTD cũng sử
dụng xếp hạng doanh nghiệp làm cơ sở cho việc đánh giá rủi ro tronghoạt động cho vay,
là nhân tố quan trọng trong quyết định cho vay. Bên cạnh đó xếp hạng doanh nghiệp còn
là cơ sở đế các nhà đầu tư quản lý danh mục đầu tư. Điều này thực sự có ý nghĩa ở các
nước có hoạt động xếp hạng doanh nghiệp phát triển. Thực vậy, đối với các nước này,

việc biết được một doanh nghiệp đang ở mức độ nào là khá dễ dàng nên sự thay đối thứ
hạng của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến giá trị của doanh nghiệp( thế hiện thông qua sự
lên xuống giá cổ phiếu ). Các nhà đầu tư dựa vào sự thay đổi này để thay đổi danh mục
đầu tư nhằm thu được lợi nhuận tối đa mà vẫn đảm bảo được mức độ an toàn nhất định.
Các trung gian tài chính là những nhà đầu tư lớn gồm có các tô chức chuyên thực
hiện bảo lãnh và giao dịch chứng khoán như ngân hàng, công ty chứng khoán, công ty
bảo hiểm...
Do có mối quan hệ thanh toán, tín dụng đối với các doanh nghiệp , các trung gian
tài chính cũng rất quan tâm đến côngtác xếp hạng doanh nghiệp bởi kết quả của quá trình
này sẽ là cơ sở cho các trung gian tài chính đưa ra các quyết định liên quan đến việc cung
cấp tín dụng cho doanh nghiệp. Không một trung gian nào khi xem xét quyết định cho
vay của mình lại không quan tâm đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp mà thứ hạng
của doanh nghiệp chính là một chỉ tiêu tống hợp phản ánh đầy đủ và chính xác nhất . Việc
xem xét chỉ tiêu xếp hạng này cho phép các trung gian tài chính tránh được các sai lầm
trong các quyết định của mình, đó là các quyết định liên quan đến việc cấp tín dụng , thực
hiện bảo lãnh của ngân hàng (đặc biêt là bảo lãnh hoàn trả vốn )...
Bên cạnh đó , thứ hạng của các doanh nghiệp cũng là cơ sở đế các trung gian tài
chính dự đoán khả năng tăng giá hoặc giảm giá của các chứngkhoán do doanh nghiệp
phát hành tù' đó ra các quyết định đầu tư hoặc thực hiện dịch vụ tư vấn cho khách hàng
của mình. Ví dụ như, đối với các nhà đầu tư không thích rủi ro sẽ nhận được lời khuyên
nên mua các giấy tò' có giá do các doanh nghiệp có thú' hạng cao trong bảng xếp hạng
doanh nghiệp phát hành và ngược lại. Hay khi thứ hạng cảu một doanh nghiệp bị giảm sút
các nhà đầu tư sẽ nhận được lời khuyên nên bán các công cụ của doanh nghiệp trước khi
giá của chúng giảm sút.
14


Như vậy, xếp hạng doanh nghiệp có vai trò vô cũng quan trọng, tác động trục tiếp
đến tính ốn định, an toàn và sinh lời trong hoạt động của trung gian tài chính.
1.3. Mô hình nghiên cứu về chấm điếm và xếp hạng tín dụng

Một hệ thống chấm điếm tín dụng không chỉ phải phù hợp với công nghệ và chiến
lược kinh doanh mà còn có ảnh hưởng đến chính sách , quy trình thấm định tín dụng và
giới hạn cho vay của ngân hàng áp dụng nó. Vì vậy mô hình CĐTD được đưa ra phải
chứng tỏ được ưu thế của mình so với các phương pháp thấm định rủi ro tín dụng trước
đó. Xác định mô hình có lẽ là bước quan trọng nhất trong các bước xây dựng hệ thống
chấm. Nó đòi hỏi người thực hiện phải tiếp xúc với nhiều đối tượng, phân tích các dữ liệu
sẵn có đế trả lời cho câu hỏi: “ Cách chấm này có phù hợp với ngân hàng không?”. Sau
đây là một số mô hình đang được sử dụng rộng rãi bởi nhiều NHTM trong việc xác định
thứ hạng rủi ro:
1.3.1. Mô hình xác định rủi ro theo xác suất vỡ nợ.
Một trong những cách chủ yếu để ước tính được xác suất vỡ nợ bình quân cho mỗi
thứ hạng rủi ro là sử dụng các mô hình thống kê dự đoán. Các mô hình này được xây
dựng trên cơ sở dữ liệu về tổn thất tín dụng tù' các nguồn ( như từ trung tâm tín dụng),
thường bao gồm các dữ liệu tài chính của người vay và thông tin về người vay đã vỡ
nợ.Hầu hết các ngân hàng có hệ thống xếp hạng tín dụng đều dùng những mô hình này đế
đưa ra và xem xét lại các thứ hạng tín dụng nội bộ. Đe xây dựng các mô hình này , trứơc
hết ngân hàng phải xác định các biến số tài chính có thế cung cấp các thông tin về XSVN
( như tỉ lệ tài sản Nợ/tài sản Có, thu nhập ròng/tài sản Có...) BÀng phân tích các số liệu
về quá khứ, ngân hàng ước tính tác động của từng biến số này lên khả năng vờ nợ của
một mẫu các khoản tín dụng được xem xét. Sau đó những hệ số ước tính này được áp
dụng cho các khoản tín dụng hiện tại đế đưa ra một điểm sô phản ánh về XSVN, tiếp đó,
điếm số này được chuyến thành một mức xếp hạng rủi ro. Mô hình chấm điểm này dựa
trên phương pháp xây dựng mô hình CreditMonitor của KMV hay mô hình RiskCalc của
công ty xếp hạng tín dụng Moody’s.
* Mô hình cơ cấu.
Mô hình của Merton (1974) về dự đoán PD của các công ty có cô phiếu được niêm
15


yết trênthị trường chứng khoán đã giúp các NHTM có một sự thay đối tư duy mạnh mẽ về

rủi ro tín dụng. Mô hình của Merton là một mô hình RRTD mang tính cơ cấu vì nó xác
định XSVN trên cơ sở cơ cấu vốn và sự biến thiên của giá trị tài sản của một công ty.
Theo mô hình này, một công ty vỡ nợ khi giá trị của các tài sản Nợ lớn hơn giá trị các tài
sản Có vào ngày khoản vay đến hạn. Một mô hình cơ cấu mà các NH thường sử dụng là
phần mềm CreditMornitor của công ty KMV, sử dụng thông tin của thị trường về công ty(
giá cổ phiếu) để xác định tần suất vỡ nợ.
* Mô hình kinh tế lượng.
Trong mô hình này , XSVN được ước tính dựa trên tình trạng hiên tại của nền kinh
tế và các khác biệt do yếu tố nghành, địa lý tạo ra. XSVN được tính toán theo các biến sô
như mức tăng trưởng GDP, tỷ lệ thất nghiệp, lãi suất dài hạn, tỷ giá hối đoái, chi tiêu của
Chính phủ và mức tiết kiệm.
* Mô hình dạng rút gọn.
Thay vì xác định XSVN trên cơ cấu vốn của doanh nghiệp, Tập đoàn Credit Suisse
Financial Products phân chia người vay theo các “khu vực”, mỗi khu vực có một XSVN
bình quân và một lỷ lệ biến thiên của nó.Mô hình này cho rằng vỡ nợ là một quá trình
ngẫu nhiên, hay thay đổi. Nhược điếm của các mô hình trên gồm hai điếm lớn:
- Một số mô hình xếp hạng bên ngoài không bao hàm tất cả các loại tài sản. Ví dụ

như mô hình xếp hạng của Moody’s và Standard and Poors cho các khoản tín dụng
công nghiệp và thương mai là không áp dụng được đối với các loại tín dụng khác.
- Các ngân hàng phải chứng mình được khả năng áp dụng được của các mô hình xếp
hạng. Các mô hình xếp hạng bên ngoài được xây dựng dựa trên một tập hợp rất lớn
các số liệu của các khách hàng vay vốn nên chúng có lợi thế về độ tin cậy thống
kê. Nhưng chúng lại có một nhược điếm là tập hợp khách hàng này có thể khác với
tập họp khách hàng của ngân hàng. Đe chứng minh tính khả dụng này, các ngân
hàng thường tiến hành nghiên cứu các vụ vỡ nợ căn cứ vào hoạt động tín dụng lịch
sử của ngân hàng và so sánh kết quả này với các kết quả tù’ mô hình xếp hạng
ngân hàng định mua tù' bên ngoài.
Tuy đa phần các NHTM đều dùng các mô hình thông kê như một bộ phận của hệ
thống XHTD của mình, nhung họ vẫn đồng thời sử dụng mô hình xếp hạng định tính( dựa

16


vào sự đánh giá chủ quan) trong quá trình xếp hạng , mà các mô hình này cho phép người
xếp hạng điều chỉnh các thứ hạng đó tới một mức độ nhất định dựa trên những yếu tố
định tính.
1.3.2. Định thử hạng rủi ro theo phần giá trị ngưòi vay có thế bị mất nếu người
vay vỡ nợ.
Đối với một khoản tín dụng nhất định, luụn cú:
GTBM = 1 - tỉ lệ thu hồi lại vốn cho vay.
GTBM có thể ở mức từ 0 đến 100%. Tuy nhiên, theo Uỷ ban Basel, đối với các
danh mục tài sản có cả các khoản tín dụng lớn và nhở thì các NHTM nên giả định rằng
GTBM là một số không đổi mặc dù điều này có thế làm hạ thấp khả năng xảy ra tổn thất
vốn lớn. Phương pháp xác định GTBM đơn giản nhất là ước tính một tỉ lệ GTBM duy
nhất, số này có thể là một giá trị trung bình hoặc là một giới hạn trần của giá trị trung bình
này. Một phương pháp khác ước tính GTBM theo một hàm phân bố xác suất, như hàm
phân bố beta.
Bên cạnh các thứ hạng GTBM còn được xác định bởi một trong các cách sau:
Dựa vào các tỉ lệ đảm bảo của tài sản thế chấp- dây là phương pháp chủ yếu
mà các ngân hàng sử dụng đối với hầu hết các loại tíndụng. Sự đảm bảo tín dụng
thường dựa trên một tỉ lệ vốn tín dụng/giá trị tài sản đảm bảo được chiết khấu,
trong đó các giá trị ước tính của tài sản đảm bảo được chiết khấu theo một tỉ lệ
“cho vay an toàn” chuẩn mực. ở nhiều ngân hàng được khảo sát, quyết định dành
một khoản vốn dự phòng cho tổn thất tín dụng cũng được xem như một yếu tố để
đưa ra các thứ hạng GTBM.
Trực tiếp ước tính một tỉ lệ phần trăm thu hồi lại giá trị của khoản vay trong
trường hợp người vay vỡ nợ ( dựa vào giá trị có thế thu hồi của bất cứ tài sản thế
cha hoặc của bất cứ hình thức giảm thiếu RRTD nào, ví dụ như bảo lãnh của bên
thứ ba. Bên cạnh đó, các yếu tố ngoại sinh, như chu kỳ kinh tế, cũng được tính
đến).

Phân loại các khoản tín dụng, như nợ thứ cấp, các khoản cho thuê tài chính
nhỏ, các khoản nợ được bảo đảm bằng bất động sản của dân cư hoặc bất động sản
thương mại thông thường. LGD phụ thuộc rất lớn vào loại tín dụng, giá trị và tính
17


lỏng của tài sản thế chấp, quốc gia và hệ thống pháp lý của bên vỡ nợ.
Để chọn được mô hình phù hợp, nhà phân tích cần phải thực hiện:
- Nắm rõ chính sách, thủ tục cấp tín dụng của ngân hàng, nhất là khi họ có cho vay

những khoản vay nhỏ.
- Nắm được thị trường mục tiêu , cấu trúc các chi nhánh và giới hạn cho vay tương

ứng của ngân hàng đó.
- Bàn luận về quy trình tín dụng đối với cán bộ tín dụng các cấp đế hiểu vị trí, nhiệm
-

vụ của họ trong hệ thống.
Đưa ra mô hình bố trí nhân viên và trình bày bằng biếu đồ quá trình cho vay đối
với các doanh doanh nghiệp.

- Phân tích các mô hình áp dụng trước đây, các mẫu và đơn đăng ký đế tìm những

điều chưa họp lý tù' đó có những cải tiến cho phù hợp.
- Phân tích các khoản vay trước đây để xác định xem liệu chấm điếm tín dụng có thế
đảm bảo tính an toàn của các khoản vay tốt hơn các phương pháp trước đây không.
- Đi thực tế tại các chi nhánh đế tìm hiểu quy trình tín dụng được áp dụng mỗi nơi có
gì khác nhau, những điếm không thống nhất và không hợp lý của chi nhánh trong
cùng một hệ thống.
Cuối cùng , nhà phân tích phải quyết định dữ liệu về các khoản nợ được lưu trữ như

thế nào tại ngân hàng. Các dữ liệu này đóng vai trò khá quan trọng vì nó là một trong các
nguyên liệu bố trợ cho quá trình chấm điểm tín dụng.

1.4. Vị trí của chấm điếm tín dụng trong quy trình tín dụng đối với khách hàng là
doanh nghiệp.
Mỗi ngân hàng thương mại trong quá trình hoạt động đều xác định riêng cho mình
một quy trình tín dụng đổi với khách hàng đặc biệt là khách hàng doanh nghiệp. Quy trình
cơ bản gồm:
- Xác định giới hạn tín dụng(GHTD): để xác định GHTD cần qua 4 bước sau

 Đe xuất GHTD: phòng ban liên quan thu thập thông tin và hồ sơ tài liệu cần
thiếtcủa khách hàng và chịu trách nhiệm lập báo cáo đề xuất GHTD.
 Thâm định rủi ro- Xác định GHTD: căn cứ vào các thông tin nêu tại Báo cáo
đè xuất GHTD và các thông tin tự thu thập được, phòng tín dụng sẽ lập báo
18


cáo thấm định rủi ro và xác định GHTD đổi với doanh nghiệp theo quy định
cụ thể của tùng ngân hàng.
 Phê duyệt GHTD: phòng tín dụng chịu trách nhiệm theo dõi các thủ tục phê
duyệt GHTD theo quy định. Sau đó lập thông báo tác nghiệp đính kèm cùng
toàn bộ hồ sơ xác định GHTD gốc.
 Nhập dữ liệu vào hệ thống: Căn cứ vào các thông tin nêu tại Thông báo tác
nghiệp và bộ hồ sơ đính kèm, phòng ỌLN chịu trách nhiệm nhập dự liệu theo
đúng các yêu cầu của hệ thống.
- Cho vay đối với vốn lưu động: gồm 10 bước

 Đề xuất cho vay.
 Thẩm định rủi ro khoản vay.
 Phê duyệt khoản vay.

 Soạn thảo và ký kết hợp đồng
 Nhập dữ liệu vào hệ thống
 Rút vốn vay.
 Quản lý và giám sát khoản vay và khách hàng vay.
 Điều chỉnh tín dụng,
 Thu hồi nợ vay.
 Xử lý đối với các khoản nợ quá hạn.
Các mức xếp hạng thường được đưa ra (hoặc xác nhận lại) tại thời điểm khởi tạo
hoặc phê chuẩn tín dụng. Sự phântích đế hỗ trợ cho việc xếp hạng và sự phân tích đế hồ
trợ cho việc khởi tạo khoản vay hoặc cho quyết định phê chuẩn tín dụng có quan hệ hữu
cơ, tác động qua lại lẫn nhau. Quy trình xếp hạng tín dụng ảnh hưởng đến quá trình phê
chuẩn tíndụng ở chỗ các giới hạn cho vay và các yêu cầu đế được phê chuấn phụ thuộc
vào mức xếp hạng.
Trong quy trình nêu trên thì cho điếm tín dụng , xếp hạng doanh nghiệp nằm được
thực hiện khi ngân hàng thâm định rủi ro, đay là bước đánh giá rủi ro toàn diện và chi tiết
đối với khoản đề xuất tín dụng. Trước khi chấm điểm, phòng tín dụng của ngân hàng cần :
- Xem xét tính hợp pháp của đổi tượng xin vay và khoản vay ví dụ như thực hiện (i)

kiếm tra hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp (ii) Sự hợp pháp của nghành nghề/ mặt
19


hàng sản xuất kinh doanh đang đề cập (iii) Tỷ lệ vố tự có tối thiểu khách hàng phải
tham gia theo quy định .v.v.
- Kiếm tra sự đầy đủ về số lượng các loại giấy tờ cần phải xuất trình theo quy định và
tính phù hợp giữa các loại giấy tờ trong bộ hồ sơ.
- Nếu khoản đè xuất tín dụng nằm ngoài các quy định có liên quan của pháp luật đều

bị tù’ chối.
- Căn cứ vào chính sách quản lý rủi ro hiện hành của ngân hàng và của chi nhánh để

kiểm tra (i) khoản đề xuất tín dụng có thuộc danh mục ngành nghề cấm hoặc hạn
chế tín dụng?(ii) Có vượt giới hạn cấp tín dụng đuợc phép? .v.v.
Từ các thông tin nêu tại Báo cáo đề xuất tín dụng và các thông tin khách mà cán bộ
tín dụng thu thập được, họ sẽ tiến hành cho điểm tín dụng và phân loại khách hàng theo
quy định hiện hành của ngân hàng. Đây là cơ sở hết sức quan trọng đế đi đến việc quyết
định có thể chấp nhậ khoản đề xuất tín dụng hay không dựa vào việc thấm định chi tiết
các loại rủi ro liên quan đến tình hình tài chính, tình hình phi tài chính và rủi ro ngành
nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp. Ở hầu hết các ngân hàng các nhân viên tín dụng
là người thực hiện việc xếp hạng tín dụng. Sau khi khoản vay được phê chuẩn, người đưa
ra mức xếp hạng ban đầu thường chịu trách nhiệm đối với việc giám sát khoản tín dụng
này và thay đổi mức xếp hạng này một cách nhanh chóng khi điều kiện kinh doanh của
người vay thay đổi. Tuy nhiên ở một số ngân hàng, các nhân viên phòng quản lý khách
hàng vay lại là người thực hiện việc xếp hạng tín dụng, còn nhân viên tín dụng chịu trách
nhiệm xét duyệt các khoản vay và các mức xếp hạng đã được đưa ra, giám sát chất lượng
của danh mục cho vay và đôi khi cũng thực hiện việc kiểm tra định kỳ các khoản vay và
trực tiếp xếp hạng cho các khoản tín dụng riêng biệt.
1.5. Các tiêu chí chấm điếm doanh nghiệp .
Các ngân hàng dựa trên bảng chấm điểm để đánh giá , phân tích
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp từ đó dự đoán khả năng hoàn trả vốn vay cũng
như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đó. Vì vậy, khi xây dựng bảng điểm cần
chọn những tiêu chí phù hợp , có tính đại diện cao để sự đánh giá của ngân hàng được
chính xác và khách quan hơn.
Dưới đây em xin đưa ra 5 nhóm tiêu chí hiện nay được các ngân hàng sử dụng đế xây
20


đựng hệ thống chấm điểm tín dụng nội bộ ngân hàng.
1.5.1. Hình thức sở hữu.
Hình thức sở hữu có ảnh hưởng khá nhiều đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Có thể chia các doanh nghiệp đang hoạt động hiện nay ra làm 4 nhóm :

-

Doanhnghiệp thuộc sở hữu nhà nước.
Doanh nghiệp thuộc sở hữu tư nhân.
Doanh nghiệp thuộc sở hữu cá nhân, các tổ chức nước ngoài.
Doanh nghiệp thuộc sở hữu hỗn hợp.
Bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào cũng sẽ có những đon vị phát triển mạnh và

không mạnh, nhưng xét mặt bằng chung, tuỳ vào đặc điểm từng nền kinh tế mà các loại
hình sẽ có các thế mạnh khác nhau. Có thể lấy Việt Nam làm ví dụ. Nền kinh tế nước ta
chịu ảnh hưởng nhiều từ chế độ tập trung bao cấp cũ, các doanh nghiệp nhà nước thường
được ưu tiên hơn , nhận được nhiều sự hỗ trợ không nhỏ từ nhà nước. Những ưu tiên này
được thể hiện qua các chính sách ưu đãi, các khoản hỗ trợ tài chính .v.v. Việc được nhà
nước sở hữu là một bảo đảm to lớn đối với các doanh nghiệp có tham gia hoạt động kinh
doanh với các doanh nghiệp nhà nước. Tuy nhiên không hẳn các doanh nghiệp khác
không có ưu thế. Các công ty liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài khi
đầu tư vốn vào thị trường Việt Nam có nhiều thuận lợi như có máy móc, công nghệ hiện
đại lại đựơc Chính phủ tạo điều kiện thông qua chính sách khuyến khích mở cửa đầu tư.
Với tác phong kinh doanh chuyên nghiệp các doanh nghiệp này thường làm ăn có hiệu
quả hơn các doanh nghiệp nhà nước. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp thuộc sở hữu cá
nhân lại có sự phát triến không đồng đều. Thực tế này phát sinh từ khả năng quản lý của
lãnh đạo đến số vốn được đầu tư vào doanh nghiệp, ngoài ra cũng vì họ ít nhận được sự
hỗ trợ từ phía nhà nước . Có thể thấy đây là loại hình ít thuận lợi nhất so với các thành
phần khác.
Như vậy hình thức sở hữu doanh nghiệp có tác động không nhỏ đến hiệu quả kinh
doanh đồng nghĩa vói việc nó cũng ảnh hưởng tới khả năng trả các món nợ cho ngân
hàng. Các tác động này không chỉ do các chính sách ưu đãi của nhà nước mà còn do chủ
thế đứng sau của doanh nghiệp. Tầm quan trọng của chủ thế này càng cao thì mức độ đảm
bảo của các khoản vay doanh nghiệp do chủ thế sở hữu cũng sẽ càng lớn. Việc quan tâm
21



đến hình thức sở hữu doanh nghiệp sẽ giúp ngân hàng đánh giá được trong từng thời kỳ
khác nhau, doanh nghiệp nào có ưu thế hơn sẽ được chấm số điểm cao hơn tương ứng.
Đây là một chỉ tiêu cần thiết trong quá trình chấm điếm doanh nghiệp.
1.5.2. Nghành nghề kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sổ lượng doanh nghiệp đang hoạt động là
không nhỏ, đi kèm với nó là sự đa dạng về nghành nghề, về chủng loại hàng hoá, chu kỳ
kinh doanh, mức độ rủi ro, khả năng sinh lời.v.v.của các doanh nghiệp đó. Vì vậy đế đánh
giá đúng đối tượng xin vay, ngân hàng cũng cần phải sắp xếp các doanh nghiệp có những
nét tương tự nhau vào cùng một nhóm nhất định. Việc sắp xếp này sẽ giúp ngân hàng
nhìn thấy đuợc tiềm năng của mỗi doanh nghiệp trong tùng giai đoạn cụ thế. Nhận định
này xuất phát tù' đặc điếm của mỗi nền kinh tế. Mỗi quốc gia lựa chọn cho mình những
hướng phát triển khác nhau tuỳ vào thế mạnh của mình. Những nước phát triển thì thường
chọn tập trung vào thương mại dịch vụ và công nghiệp. Còn với những nước đang phát
triến, nông nghiệp luôn là ngành trọng điếm, là cơ sở chính cho cả kinh tế. Việc lựa chọn
này phụ thuộc nhiều vào đặc điểm kinh tế, xã hội, địa lý tòng nước, cũng như vào chiến
lược phát triển mà Nhà nước đó lựa chọn.
Song song với việc xác định nghành trọng điểm của mỗi nước, chúng ta cũng cần
tìm hiếu xu hướng phát triến của quốc gia đó, đặc biệt là những nước đang chuyển đổi.
Trong quá trình chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế, tất yếu các doanh nghiệp kinh doanh
nghành nghề mà Nhà nước đặt mục tiêu phát triển sẽ có nhiều lợi thế hơn do họ được tạo
điều kiện nhiều hơn, ưu tiên phát triển. Có thế lấy Singapore làm ví dụ. Trước 2002, thế
mạnh của Singapore là du lịch và công nghệ thông tin, nhưng tù’ 2002 đến nay, Singapore
dần chuyến hướng sang công nghệ sinh học, một lĩnh vực rất mới, rất có tiểm năng hiện
nay. Theo em đây là một hướng chuyến đúng đắn. Với sự chuyển đổi này, các trung tâm
nghiên cứu sinh học tại Singapore được đầu tư với số vốn tăng vọt, cải thiện cơ sở hạ
tầng, mua sắm máy móc trang thiết bị.v.v. Trong một tương lai gần,công nghệ sinh học
chắc chắn sẽ trở thành thế mạnh của đất nước này. Vì vậy nếu ngân hàng có những khách
hàng xin vay thuộc lĩnh vực sinh học cũng sẽ yên tâm hơn về khoản vay của họ. Tất nhiên

ngân hàng sẽ cho điếm cao hơn đối với các đơn vị này so với các doanh nghiệp kinh
22


doanh trong lĩnh vục khác, kém nóng hơn.
Một câu hỏi đặt ra là phân chia nghành nghề trong chấm điểm tín dụng có thật sự
quan trọng? Câu trả lời là có. Những nghành nghề mũi nhọn, hoặc cơ bản chắc chắn sẽ
nhận được sự hẫu thuẫn to lớn từ Nhà nước. Hơn nữa nếu Nhà nước đã lựa chọn đó là
nghành trọng điểm nghĩa là đang có những điều kiện rất thuận lợi đế phát triến nghành.
Neu Chính phủ không đầu tư vào nghành trọng điểm, đế nghành kém phát triền sẽ có tác
động tiêu đến tổng thể cả nền kinh tế. Vì vậy khi thấm định chấm điểm đế cấp tín dụng,
việc phân chia nghành nghề là một chỉ tiêu không thể thiếu. Ngân hàng sẽ xây dựng một
khung điểm hợp lýcho các doanh nghiệp. Nhưng khung điếm này chỉ có giá trị thời kỳ do
các nghành cũng được tập trung phát triển theo chu kỳ. Đe lựa chọn mức điểm cho từng
nghành nghề trong mồi giai đoạn là công việc không đơn giản, nó cũng quyết định một
phần sự thành công của bảng chấm tín dụng.
1.5.3. Quy mô vốn chủ sở hữu.
Quy mô doanh nghiệp là một chỉ tiêu tổng hợp bao gồm nhiều chỉ tiêu đơn lẻ nhu'
tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, tống giá trị tài sản, vốn chủ sở hữu, doanh
thu .v.v. Trong các chỉ tiêu đó, quy mô vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu được quan tâm hàng
đầu. Nó đựơc hiếu là toàn bộ sổ vốn mà doanh nghiệp bỏ ra khi tiến hành sản xuất kinh
doanh, nguồn vốn này có thể được bố sung hoặc giảm bớt trong quá trình hoạt động.
Khoản vốn này không chỉ nhận được sự quan tâm đặc biệt của chủ doanh nghiệp mà còn
được chủ nợ theo dõi sát sao. Trên bảng cân đối kế toán , tổng nguồn vốn là các khoản
vay ngắn hạn,dài hạn từ các TCTD, các khoản phải trả phải nộp, vốn thu được từ hoạt
động phát hành trái phiếu, vốn chủ sở hữu và các loại vốn khác. Dùng vốn nợ chi phí thấp
hơn so với dùng vốn chủ sở hữu (do quy trình hạch toán tài chính về thu nhập chịu thuế
và lợi tóc trả cho cố đông ). CÀng ngày các doanh nghiệp càng nhận thức được thế mạnh
của việc sử dụng nợ, không chỉ với chi phí thấp mà còn vì mức độ rủi ro cũng ít hơn vốn
chủ sở hữu, nên khi mở rộng sản xuất thông thường doanh nghiệp hay chọn cách vay nợ

đế huy động vốn. Tất nhiên các khoản vay này chỉ được thực hiện khi bên vay nợ đáp ứng
được yêu cầu của bên cho vay. Các yêu cầu này nhằm đế đảmbảo khả năng trảnợ của
doanh nghiệp. Trong các yêu cầu đó, vốn chủ sở hữu là một thành phần rất quan trọng.
23


Các nhà đầu tư sẽ thấy yên tâm khi vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng an
toàn trong tống số vốn mà doanh nghiệp đó nắm giữ. Vì vậy quy mô vốn chủ sở hữu cũng
cần được đưa vào bảng chấm điếm của ngân hàng khi đánh giá khách hàng.
Tuy nhiên với những doanh nghiệp có cùng quy mô vốn chủ sở hữu thì chưa chắc đã có
số điểm giống nhau. Điểm này còn phụ thuộc các
nghành nghề kinh doanh vì với mồi lĩnh vực, số vốn yêu cầu trong hoạt động cũng rất
khác nhau, tuỳ vào đặc trung của tùng nghành. Nghành thương mại dịch vụ là nghành
kinh doanh có chu kỳ quay vòng vốn nhanh, các doanh nghiệp cũng ít chịu tốn thất về
hàng hoá ,họ có thế tận dụng có hiệu quả vốn kinh doanh nên thường không cần nhiều
vốn mà vẫn có thể thu được tỷ suất lợi nhuận đáng kế và ổn định. Trong khi đó, nghành
xâydựng lại lànghành yêu cầu sổ vốn lớn do tính chất sản phấm của nghành: đơn chiếc,
thời gian khấu hao, thu hồi vốn lâu lại chịu nhiều ảnh hưởng bên ngoài; tỷ trọng vốn chủ
sở hữu trong nghành này thường nhỏ so với vốn vay nên đòi hỏi một mẫu chấm điểm
khác so với các nghành khác. Nghành nông lâm ngư nghiệp lại chịu nhiều rủi ro khách
quan như mùa vụ, giá cả nguyên nhiên liệu .v.v. Nói chung mỗi nghành nghề có những
đặc trang riêng biệt nên không thế kết luận họ có cùng khả năng đảm bảo an toàn vốn nếu
chúng có cùng quy mô vốn chủ sở hữu, hay nói cách khác , quy mô vốn lớn hay nhỏ của
một nghành phải đặt trong tương quan với các doanh nghiệp kinh doanh trong nghành thì
mới có thể đánh giá chính xác khả năng của doanh nghiệp đó.
Có thế nói tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong doanh nghiệp làm yên lòng các nhà đầu tư
do nó là đảm bảo an toàn nhất đối với họ. Vì vậy đưa chỉ tiêu này vào khung chấm điểm
là hợp lý.
1.5.4. Chỉ tiêu tài chính .
Đây là các chỉ tiêu phản ánh tống quát nhất tiềm lực tài chính đồng thời cũng phản

ánh rõ nét nhất khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Các ngân hàng với mục tiêu cao nhất
và cũng là mục tiêu bắt buộc để duy trì hoạt động của chính mình là phải thu được nợ tù'
khách hàng, nên việc thu thập, phân tích và cho điểm các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp
là hoạt động không thế thiếu. Chỉ tiêu này gồm 5 nhóm chỉ tiêu nhỏ:
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng giúp nhà phân tích so sánh tình hình
24


hoạt động của doanh nghiệp thông qua doanh thu và lơi nhuận hai năm. Nhóm
gồm 2 chỉ tiêu:
• Tốc độ tăng doanh thu = (DT năm sau- DT năm trước)/ DT năm trước.
• Tốc độ tăng lợi nhuận = (LN năm sau-LN năm trước)/ LN năm trước.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động gồm có:
• Vòng quay hàng tồn kho= Giá vốn hàng bán/ Hàng tồn kho bình quân.
• Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu/ Doanh thu bình quân 1 ngày.
• Hiệu suất sử dụng tài sản = Doanh thu/ Tài sản.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán gồm:
• Khả năng thanh toán hiện hành = Tài sản lưu động/ Nợ ngắn hạn.
• Khả năng thanh toán nhanh = (Tài sản lưu động - Dự trữ)/ Nợ ngắn hạn.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lãi gồm :
• Mức doanh lơị tài sản ( ROA) = (Lợi nhuận trước thuế/ Tổng tài sản)*
100%.
• Doanh lợi vốn chủ sở hữu( ROE) = (Lợi nhuận trước thuế/vốn chủ sở hữu)*
100%.
• Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = (Lợi nhuận trước thuế/ Doanh thu) * 100%.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng cân đối vốn gồm:
• Hệ số nợ = (Tổng dư nợ của doanh nghiệp/ Tổng tài sản)* 100%
• Khả năng thanh toán lãi vay, khả năng thanh toán nợ gốc và lãi vay.
• Tỷ số nợ quá hạn trên tống dư nợ ngân hàng.
Hiển nhiên các doanh nghiệp hoạt động tốt, sử dụng vốn có hiệu quả sẽ thu được sổ

điểm cao hơn các doanh nghiệp đang gặp khó khăn về tài chính. Tuy nhiên các chỉ tiêu
trên dựa trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp nên có thế có những biến động không
mong muốn. Ngân hàng cần đánh giá mức độ quan trọng của mỗi chỉ tiêu trong đó chú
trọng vào hai chỉ tiêu phản ánh khả năng cân nợ và phản ánh khả năng sinh lời. Khi giữa
các yếu tố không có sự đồng nhất thì có thế căn cứ vào hai chỉ tiêu này để đưa ra kết luận
về doanh nghiệp.
1.5.5. Chỉ tiêu phi tài chính.
Các chỉ tiêu trên là rất cần thiết nhưng chưa đầy đủ vì đó là các con số dựa vào báo
cáo của doanh nghiệp trong quá khứ, các ngân hàng dựa vào đó đế dự đoán khả năng tài
chính của doanh nghiệp nhưng ngoài khả năng tài chính còn một số yếu tố khác cũng
quyết định đến thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Xem xét đến các yếu tố phi tài
chính này sẽ giúp ngân hàng đánh giá chính xác hơn doanh nghiệp yêu cầu vay vốn. Em
xin đưa ra một sổ chỉ tiêu mà ngân hàng quan tâm khi xây dựng hệ thống chấm điếm:
25


×