Tải bản đầy đủ (.pptx) (34 trang)

Bài giảng tội phạm học chương 5 PHÒNG NGỪA dự báo tội PHẠM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.89 KB, 34 trang )

CHƯƠNG 5

PHÒNG NGỪA &
DỰ BÁO TỘI PHẠM


I. PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM
(Crime prevention)
Khái niệm phòng ngừa tội phạm
Phòng ngừa tội phạm là những nỗ lực để làm giảm, ngăn chặn
tội phạm và việc phạm tội. Phòng ngừa tội phạm được đặc biệt
áp dụng để chỉ những nỗ lực của chính phủ trong việc kéo giảm
tỷ lệ tội phạm, thực thi pháp luật, và duy trì pháp luật hình sự
(en.wikipedia.org/wiki/Crime_prevention).
Phòng ngừa tội phạm là tổng thể các biện pháp khác nhau do
các chủ thể phòng ngừa tội phạm tiến hành nhằm ngăn chặn
không để cho tội phạm xảy ra hoặc xảy ra ít đi. (Dương Tuyết
Miên, 2010)


• Phòng ngừa tội phạm là hoạt động của tất cả các cơ quan bảo vệ pháp luật
và Tòa án, các cơ quan Nhà nước và tổ chức xã hội và của mọi công dân
trong xã hội áp dụng tổng hợp và đồng bộ các biện pháp khác nhau hướng
vào thủ tiêu những nguyên nhân và điều kiện phạm tội, cũng như loại bỏ
các yếu tố tiêu cực ảnh hưởng đến quá trình hình thành phẩm chất cá
nhân tiêu cực, đồng thời từng bước hạn chế, đẩy lùi và tiến tới loại bỏ tội
phạm ra khỏi đời sống xã hội. Nói một cách ngắn gọn khác, phòng
ngừa tội phạm là một bộ phận cấu thành của lý luận tội phạm học,
đồng thời là hoạt động của toàn xã hội trong việc tìm ra các nguyên
nhân phát sinh ra tội phạm khắc phục, cũng như để ngăn chặn, đẩy
lùi và tiến tới loại bỏ tội phạm ra khỏi đời sống xã hội.(Trịnh Tiến


Việt, 2012)


1. Mục đích của phòng ngừa tội phạm
• - Giảm cơ hội hoặc không tạo ra cơ hội để cho
người dân có thể thực hiện tội phạm;
• - Làm thay đổi suy nghĩ của người có ý định
phạm tội để họ từ bỏ việc phạm tội;
• - Làm cho cơ hội phạm tội trở nên khó khăn
hơn, có nhiều rủi ro hơn, ít hiệu quả hơn. Từ
đó tránh được nguy cơ tội phạm có thể xảy ra.


2. Nội dung cơ bản của phòng ngừa tội phạm
• Chủ động hoặc tạo ra sự thay đổi trong việc xây dựng
các đường phố, khu dân cư (cũng như nhà cửa khu vực
đó) an toàn hơn;
• Củng cố, tăng cường vai trò kiểm soát, giữ gìn trật tự
của cơ quan cảnh sát;
• Sử dụng, phát huy nhận thức, sự khôn ngoan, cảnh giác
của dân chúng để ngăn chặn tội phạm, không để cho
tội phạm có cơ hội phạm tội
• Phát huy vai trò của hàng xóm, láng giềng trong ngăn
ngừa tội phạm, bảo vệ bản thân và cộng đồng.
• 


• Củng cố, tăng cường mối quan hệ hợp tác
giữa các cơ quan hữu quan, nhất là các cơ
quan tư pháp hình sự trong phòng ngừa tội

phạm.
• Huy động, phối hợp các cá nhân khác nhau
cùng nhau tham gia phòng ngừa tội phạm.
• Thường xuyên rà soát, chỉnh sửa để vá các lỗ
hổng của pháp luật, những điểm mà tội phạm
có thể lợi dụng để phạm tội, người dân cũng
không có cơ hội phạm tội.


3. Nhận thức cần thiết của các chủ thể phòng
ngừa tội phạm
• Vai trò của cơ hội phạm tội trong quá trình phát
sinh tội phạm;
• Giáo dục, tác động làm thay đổi tư tưởng của
người có ý định phạm tội thì quan trọng hơn để
cho tội phạm xảy ra;
• Phòng ngừa tội phạm, ngăn chặn để không cho tội
phạm xảy ra thì quan trọng hơn là phát hiện và
trừng trị tội phạm.
•  phòng ngừa tội phạm bao giờ cũng được ưu
tiên đặt lên hàng đầu.


4. Chủ thể phòng ngừa tội phạm
Cơ quan tư pháp
hình sự

Chủ thể
phòng
ngừa tội

phạm

Cơ quan lập pháp

Cơ quan quản lý nhà
nước, các tổ chức, công
dân


5. Các biện pháp phòng ngừa tội phạm dưới
góc độ tội phạm học
Phòng ngừa tội phạm cấp
độ vĩ mô
Phòng ngừa tội phạm
theo phạm vi lãnh thổ
Phòng ngừa tội phạm
theo cấp độ chuyên
ngành


Phòng ngừa tội phạm cấp độ vĩ mô
Biện pháp
kinh tế
Biện pháp
pháp luật

Biện pháp tổ
chức quản lý

Biện pháp

chính trị

Biện pháp văn
hóa, tư tưởng


Phòng ngừa tội phạm theo phạm vi lãnh thổ
Cấp độ
quốc gia

• Chiến
lược

Địa
phương

• Tỉnh, huyện, xã
phường, thị trấn, cụm
dân cư

Căn cứ
vào:

• Đặc điểm riêng biệt vùng, miền,
phong tục, tập quán… tình hình
tội phạm, nguyên nhân tội phạm
trên địa bàn lãnh thổ đó.


Phòng ngừa tội phạm theo cấp độ chuyên

ngành
• Là hoạt động của phòng ngừa của các chủ thể khác
nhau, trên cơ sở luật định nhằm ngăn chặn, hạn chế
tội phạm xảy ra. Phòng ngừa tội phạm ở cấp độ cụ
thể ở những lĩnh vực nhất định.
• VD: tuần tra, kiểm soát của công an; tuần tra, kiểm
soát của an ninh nhà ga, sân bay; việc áp dụng hình
phạt ở tòa án; việc lắp camera an ninh theo dõi ở các
điểm cần kiểm soát an ninh


Biện pháp phòng ngừa tội phạm dưới góc độ
xã hội học tội phạm
• Theo Trần Đức Trâm, có thể khái quát 3 biện pháp
cơ bản sau [116]:
• 1- Xây dựng hệ thống các chính sách hướng vào
phát triển KT-XH
• 2- Xây dựng hệ thống chính sách hướng vào việc xây
dựng các chuẩn mực xã hội và sự định hướng giá trị
xã hội lành mạnh
• 3- Xây dựng hệ thống chính sách hướng trực tiếp
vào việc tấn công tội phạm


Học thuyết phòng ngừa tội
phạm

6. Các học thuyết về phòng ngừa tội phạm

Thuyết cơ hội

phạm tội
Thuyết sự lựa
chọn duy lý
Thuyết hành vi
hàng ngày


Lý thuyết cơ hội phạm tội (Crime
Opportunity Theory)
• Đại diện là Felson và Clarke.
• Cơ hội phạm tội là nguyên nhân gốc rễ sinh ra tội
phạm.
• 10 nguyên tắc trong phòng ngừa tội phạm.
• 1- Các cơ hội đóng vai trò vô cùng quan trọng trong
nguyên nhân của tất cả các tội phạm
• 2- Các cơ hội phạm tội là khác nhau đối với các mục
đích phạm tội khác nhau
• 3- Các cơ hội phạm tội thường tập trung ở một thời
điểm nhất định, trên một địa bàn nhất định


• 4- Cơ hội phạm tội phụ thuộc vào hành vi thường xuyên, các thói
quen của con người trong đời sống hàng ngày (trộm cắp tài sản
thường xảy ra khi chủ nhà đi vắng)
• 5- Một tội phạm xảy ra có thể tạo cơ hội cho người khác thực
hiện tội phạm
• 6- Một số hàng hóa đắt tiền, thời thượng cũng thúc đẩy đưa đến
cơ hội phạm tội
• 7- Sự thay đổi của xã hội và công nghệ tạo ra cơ hội phạm tội
mới. Ban đầu tài sản còn được bảo vệ kỹ, khi vào giai đoạn bão

hòa dễ nảy sinh sự lỏng lẻo do phổ biến của hàng hóa.
• 8- Tội phạm có thể được phòng ngừa bằng cách làm giảm cơ hội
phạm tội
• 9- Giảm cơ hội phạm tội không loại trừ được hoàn toàn tội phạm
• 10- Giảm cơ hội một cách tập trung thì có thể tạo ra hiệu ứng dây
chuyền làm giảm mạnh tỷ lệ tội phạm


Lý thuyết sự lựa chọn duy lý (Rational Choice
Theory)
• Đại diện: James.Q.Wilson, Gary Becker, George Stigler,
Cornish và Clarke.
• Người phạm tội cũng như người bình thường khác đều
suy nghĩ, cân nhắc trước khi quyết định thực hiện hành
vi của mình. Họ xem xét xem có lợi hay không có lợi
trước khi thực hiện hành vi phạm tội. Lợi ích từ việc
phạm tội là lớn hơn so với việc không phạm tội.
• Để phòng ngừa tội phạm cần tăng cường khả năng rủi
ro đối với việc thực hiện tội phạm bằng các biện pháp
phòng ngừa hiệu quả.


Nội dung cơ bản
• 1- Bản chất hành vi của con người là xử sự có lý trí
• 2- Tính có lý của hành vi liên quan hoặc dựa trên sự tính
toán của cá nhân con người
• 3- Mọi người tự do lựa chọn tất cả các hành vi của họ, kể
cả hành vi lệch lạc trên cơ sở sự tính toán hợp lý của họ.
• 4- Yếu tố tập trung của sự tính toán có liên quan đến sự
phân tích mức độ có lợi (có lợi và bất lợi)



• 5- Sự lựa chọn của cá nhân với tất cả các điều kiện ngang
bằng nhau khác nhau sẽ trực tiếp hướng tới lợi ích cho cá
nhân ở mức tối đa
• 6- Sự lựa chọn hành vi của cá nhân có thể được kiểm soát
thông qua việc nhận thức và hiểu biết về nội dung trừng trị
của hình phạt sẽ được áp dụng đối với hành vi phạm tội
• 7- Nhà nước sẽ làm nhiệm vụ duy trì trật tự xã hội và các lợi
ích cộng đồng thông qua hệ thống pháp luật
• 8- Tính kịp thời, nghiêm khắc và dứt khoát của hình phạt là
chìa khóa cho sự hiểu biết về khả năng, hiệu lực của pháp
luật đối với việc kiểm soát hành vi của con người.


Lý thuyết hành vi hàng ngày (Routine Activity
Theory)
• Được phát triển bởi: Lawrence Cohen & Marcus Felson
• Tội phạm xảy ra khi hội đủ 3 yếu tố tại cùng thời gian,
địa điểm:
• 1- Mục tiêu mà người phạm tội hướng tới là sẵn có
• 2- Thiếu sự bảo vệ phù hợp cho việc ngăn chặn tội phạm
xảy ra
• 3- Khả năng và động cơ phạm tội là sẵn sàng.


Mục tiêu phù hợp
• Mục tiêu mà người phạm tội hướng tới là sẵn có, với 3 loại mục tiêu
chính: (1) con người; (2) vật thể; (3) địa điểm. Có khá nhiều loại mục
tiêu nhưng không phải tất cả những mục tiêu đó đều phù hợp. Hai

tác giả mô tả một loạt mục tiêu phù hợp:
• VIVA: có giá trị, quán tính, khả năng thấy trước, cơ hội
• CRAVE: khả năng giấu giếm, có thể di chuyển, sẵn có, có giá trị, hứng
thú, lợi ích còn lại.
• Tội phạm sẽ không xảy ra nếu có sự giám sát chặt chẽ, tội phạm xảy
ra khi thiếu sự bảo vệ và người phạm tội có mặt ngay lúc đó.


• Thiếu vắng sự bảo vệ, là điều kiện có thể làm cho tội
phạm xảy ra, việc không được bảo vệ hoặc bảo vệ
không đúng mức có thể thúc đẩy viêc phạm tội.
• Người phạm tội có mặt đúng lúc để chớp lấy cơ hội
phạm tội. Sự hội tụ của cả 3 yếu tố là điều kiện
thuận lợi để tội phạm xảy ra.
• Lý thuyết này còn phát triển công cụ phân tích tội
phạm “tam giác tội phạm” nói về mối quan hệ giữa
mục tiêu/nạn nhân/địa điểm và sự thiếu bảo vệ phù
hợp. Nếu có sai sót nào từ các nhân tố này mà xuất
hiện người có sẵn động cơ phạm tội thì tội phạm có
thể xảy ra.


II. DỰ BÁO TỘI PHẠM
1. Khái niệm dự báo tội phạm
• Dự báo tội phạm là toàn bộ các hoạt động phân tích, đánh
giá về tình hình tội phạm xảy ra trong tương lai trên một
địa bàn cụ thể và trong khoảng thời gian xác định.
• Vai trò của dự báo tội phạm: trên cơ sở kết quả dự báo tội
phạm trong khoảng thời gian nhất định, cơ quan chức
năng, các chủ thể phòng ngừa tội phạm có thể chủ động đề

ra các chính sách, biện pháp phòng ngừa tội phạm có hiệu
quả, sát hợp với thực tiễn, từ đó ngăn chặn, hạn chế hiệu
quả tỷ lệ tội phạm nảy sinh trong xã hội.


2. Căn cứ dự báo tội phạm
• Căn cứ dự báo tội phạm (DBTP) là những cơ
sở mà chủ thể DBTP phải dựa vào đó mà đánh
giá mức độ, xu hướng vận động của tội phạm
xảy ra trong tương lai với những đặc trưng
nhất định trên một địa bàn cụ thể và trong
khoảng thời gian xác định.


Số liệu về tình
hình TP trong
khoảng TG nhất
định
Các thông tin
khác: sự hợp tác
QT PCTP, khủng
hoảng KT…

Ý thức chấp hành
PL, trình độ hiểu
biết người dân

Những nghiên
cứu về nguyên
nhân TP


Các căn
cứ
DBTP

Sự thay đổi
chính sách KT –
XH – Pháp luật

Hiệu quả hoạt
động của cơ
quan PCTP

Các sự kiện XH bất
thường: nghèo,
đô thị hóa, TNXH…


×