Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ÐẾN TÁI SỐC TRONG SỐC SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE Ở KHOA NHI BỆNH VIỆN ÐA KHOA VĨNH LONG, 2003 - 2004

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.56 KB, 7 trang )

CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ÐẾN TÁI SỐC TRONG SỐC SỐT XUẤT HUYẾT
DENGUE Ở KHOA NHI BỆNH VIỆN ÐA KHOA VĨNH LONG, 2003 - 2004
Phan Văn Năm*, Võ Thị Thu Hương*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định các yếu tố liên quan đến tái sốc trong sốc sốt xuất huyết Dengue ở trẻ em tại khoa nhi
bệnh viện đa khoa Vĩnh Long.
Thiết kế nghiên cứu: Phân tích hồi cứu bệnh chứng.
Ðối tượng: Tất cả trẻ em bị sốc sốt xuất huyết Dengue (SXH-D) (độ III và độ IV) nhập vào khoa nhi bệnh
viện đa khoa Vĩnh Long từ 2003 đến 2004.
Kết quả: Có 143 bệnh nhi chẩn đoán sốc SXH-D (độ III và độ IV) nhập vào khoa nhi BVĐK Vĩnh Long từ
2003 đến 2004, được xác định bằng kỹ thuật Mac-Elisa phát hiện kháng thể IgM,bao gồm 133 trường hợp SXHD độ III và 10 trường hợp SXH-D độ IV.Đa số 7-14 tuổi 123 (86%),nhũ nhi 4 (2,80%), nam 69 (48,25%),nữ 74
(51,75%).Tất cả bệnh nhi đều trong tình trạng sốc (100%).Có 54(37,76%) trường hợp tái sốc,trong đó xuất
huyết tiêu hoá (XHTH) 6 (11,32%),SXH-D độ IV 7(12,96%), còn sốt lúc sốc 6 (11,11%), run tiêm truyền 7
(13,21%),vào sốc ngày thứ tư 22 (40,74%), tiểu cầu máu giảm (≤ 50.000/mm3) 2 (3,70%), bạch cầu máu giảm (<
10.000/mm3) 48 (92,31%).
Kết luận: Các yếu tố có liên quan đến tái sốc là Ngày vào sốc sớm (ngày thứ tư), còn sốt lúc sốc, SXHD độ IV, xuất huyết tiêu hoá.Chúng tôi khuyến cáo rằng những yếu tố trên nên được giám sát chặt chẻ ở
những bệnh nhi mắc SXH-D có sốc để can thiệp kịp thời.

ABSTRACT
THE FACTORS RELATE TO RELAPSE OF SHOCK IN DENGUE SHOCK SYNDROME AT
PAEDIATRICS DEPARTMENT OF VINHLONG GENERAL HOSPITAL FROM 2003 TO 2004.
Phan Van Nam,Vo Thi Thu Huong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 4 – 2008: 41 – 45
Objective: To determine the factors relate to relapse of shock in Dengue shock syndrome (DSS) of the
children.
Methods: Retrospective analytic study.
Patients: All of the patients with DSS (grades III and grades IV) admitted at Paediatrics department of
VinhLong general hospital from 2003 to 2004.
Results: There were 143 patients with DSS admitted at Paediatrics department of VinhLong general
hospital from 2003 to 2004, confirmed by possitive serum Mac-Elisa IgM antibody, including133 ones with DSS


grades III and 10 ones with grades IV. Almost 7 -14 years old 123 cases (86%), infant 4 cases (2.80%), male 69
cases (48,25%), female 74 cases (51,75%). All of them were in shock (100%). There were 54 cases relapse of shock
(37.76%), where confirmed gastro-intestinal bleeding 6 cases (11,32%), DSS grades IV 7 cases (12.96%), Fever of
existence in shock 6 cases (11,11%), shivery injection 7 cases (13.21%), shock happen on fourth day 22 cases
(40.74%) thrombocytopenia (≤ 50,000/mm3) 2 cases (3.70%, leukoperia(<10,000/mm3) 48 cases(92.31%).
Conclusion:The facfors relate to relapse of shock in Dengue shock sydrome of the children were: Shock
happen on fourth day,fever of existence in shock, Dengue shock syndrome grades IV, gastro-intestinal bleeding.It
is recommended that the above factors shoud be monitored strictly in DSS so that we can make apropriate
intervention timely.
virus Dengue gây ra và truyền bệnh bởi muỗi
ÐẶT VẤN ÐỀ
Aedex Aegypti (4,5,6).Hiện nay tần suất bệnh và tử
SXH-D là một bệnh nhiễm trùng cấp tính do
* Bệnh viện đa khoa Vĩnh Long

Chuyên đề Nhi Khoa

1


vong ở trẻ em rất cao,chưa có thuốc điều trị đặc
hiệu.Việc điều trị chủ yếu là chống sốc bằng cách
bồi hoàn thể tích huyết tương thất thoát do tăng
tính thấm thành mạch và điều trị các biến chứng
nếu có(2,5,6)."Tái sốc trong sốc SXH- D" là một
biểu hiện lâm sàng bệnh nặng và thường xuyên
xảy ra.Hiện tượng này phụ thuộc rất nhiều yếu
tố: độc lực của virus (type huyết thanh), tuổi, tình
trạng dinh dưỡng,ngày vào sốc,độ nặng của bệnh,
xuất huyết tiêu hoá,chẩn đoán phân độ không đúng,

xử trí không đúng phác đồ, sốc nặng không hồi phục
do bệnh nhi đến trễ (1,2,4). Trong những năm qua,
hiện tượng"tái sốc trong sốc SXH-D" là một vấn
đề mà được rất nhiều thầy thuốc quan tâm lo
lắng. Do đó chúng tôi nghiên cứu với mục
đích:Tìm ra các yếu tố liên quan đến tái sốc trong sốc
sốt xuất huyết Dengue với sự gia tăng suất độ tái sốc
trong sốc SXH-D ở trẻ em. Nhằm góp phần cho
việc điều trị có hiệu quả, giảm tỉ lệ tử vong và
giảm chi phí điều trị.

Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Xác định các yếu tố liên quan đến tái sốc
trong sốc SXH-D ở trẻ em.
Mục tiêu chuyên biệt
1/ Xác định sự liên quan giữa các đặc điểm
về dịch tễ như giới tính nhóm tuổi với sự gia
tăng suất độ tái sốc trong sốc SXH- D.
2/ Xác định mức độ kết hợp giữa: Còn sốt lúc
vào sốc; Ngày bắt đầu vào sốc; Xuất huyết tiêu
hóa; Run tiêm truyền; SXH-D độ III và độ IV ; Tế
bào bạch cầu máu (>10.000/mm3); Tế bào tiểu cầu
máu (≤ 50.000/mm3) với sự gia tăng suất độ tái
sốc trong sốc SXH-D.

PHƯƠNG PHÁP - ÐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Phân tích hồi cứu bệnh chứng.


Cỡ mẫu
Theo công thức kiểm định một tỷ số số
chênh.

Chuyên đề Nhi Khoa
2


 Z  1− α 
  2 
n= 



2

[2P2 (1 − P2 )] + Z (1−β ) [P1 (1 − P1 ) + P2 (1 − P2 )]
(P1 − P2 )



2

P1: Xác suất tiếp xúc ở nhóm có tái sốc (nhóm
bệnh).
P2: Xác suất tiếp xúc ở nhóm không tái sốc
(nhóm chứng).
OR. P2 Với mức ý nghĩa α = 0,05 => Z0,975 =
1,96.
P1 =…………………………….. 1- ß = 0,80 => Z0,8 = 0,84

OR. P2 + (1 - P2) OR = 2 => n = 143

Phương tiện nghiên cứu
Phát hiện kháng thể IgM bằng kỹ thuật MacElisa do Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh
thực hiện.

Ðối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Chẩn đoán lâm sàng SXH -D độ III và độ IV
(theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới năm
1997 và của Bộ Y tế )(6), được điều trị tại khoa nhi
bệnh viện đa khoa Vĩnh Long từ 2003 đến 2004.
- Dấu hiệu lâm sàng
Sốt cao liên tục từ 5-7 ngày, xuất huyết da
niêm, gan to đau và sốc.
- Cận lâm sàng
Hematocrite tăng (≥20% bình thường), tiểu
cầu giảm (<100.000/mm3).
- Phản ứng huyết thanh Mac-Elisa (+) và
được sự đồng ý của gia đình bệnh nhi.

Nhóm bệnh
Những bệnh nhi SXH-D độ III hoặc độ IV
đang được điều trị theo phác đồ đã ra sốc ≥ 6 giờ
có hiện tượng tái sốc (M: nhanh,HA: kẹp,nước tiểu
ít,thời gian phục hồi màu da >2 giây...) và cần phải thay
đổi phương thức điều trị mới được xem là tái sốc.
Nhóm chứng: Những bệnh nhi mắc SXH-D
độ III hoặc độ IV đáp ứng tốt với điều trị theo
phác đồ của Bộ Y tế.


Tiêu chuẩn loại trừ
Các trường hợp SXH-D kèm theo các bệnh
khác như: Hen phế quản, H/C thận hư, Suy thận


mạn, Tim bẩm sinh… và không được sự đồng ý
của gia đình.

Phân tích dữ liệu
Dữ liệu được nhập và xử lý thống kê bằng
phần mềm Stata 8.0. Kết quả thu được mô tả với
tần số,tỉ lệ phần trăm, phép kiểm Fisher và Chi
bình phương.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Có 143 trường hợp sốc SXH-D đủ tiêu chuẩn
chọn bệnh,được đưa vào nghiên cứu (89 trường
hợp sốc SXH-D đáp ứng tốt với phác đồ điều trị
và 54 trường hợp có tái sốc).

Giới tính
Phân bố theo giới
50
40
30
Bệnh nhi
20
10
0


24

Không tái sốc
Có tái sốc

Nam

Tế bào bạch cầu / máu tăng (> 10.000 /mm3 )
Tế bào BC

N.bệnh N.chứng T.số/T.suấ Fisher
(n=52) (n=89) (%)
t (%)
(%)
3
< 10.000/mm 48(92,31) 85(95,51) 133(94,33)
3
> 10.000/mm 4(7,69)
4(4,49)
8(5,67) P =0,467
Tổng số
52
89
141

Tế bào tiểu cầu / máu giảm (≤ 50.000 /mm3)
Tế bào TC

N.bệnh N.chứng T.số/T.suất Fisher

(n=54)(%) (n=89)(%)
(%)
52(96,30) 87(97,75) 139(97,20)

>
3
50.000/mm
3
≤ 50.000/mm 2(3,70)
Tổng số
54

2(2,25)
89

4(2,80)
143

P = 0,633

Ngày vào sốc

50
39
30

SXH độ III 47(87,04) 86(96,63) 133(93,01)
SXH độ IV 7(12,96)
3(3,37)
10(6,99) P = 0,042

Tổng số
54
89
143

Ngày vào N.bệnh
N.chứng
sốc
(n=54)(%) (n=89)(%)
Ngày5 32(59,26) 70(78,65)
hoặc 6
Ngày 4 22(40,74) 19(21,35)
Tổng số
54
89

T.số/T.suất
(%)
102(71,33)

χ2

41(28,67)
143

P= 0,013

BÀN LUẬN

Nữ


Giới tính
Còn sốt lúc vào sốc
Còn sốt khi
sốc
Không sốt
Còn sốt
Tổng số

N.bệnh N.chứng T.số/T.suất Fisher
(%)
(n=54)(%) (n=89)(%)
48 (88,89) 89 (100)
137 (95,8)
P=0,002
6 (11,11)
0(0)
6 (4,2)
54
89
143

Xuất huyết tiêu hoá
XHTH

N.bệnh N.chứng T.số/T.suất
(n=53) (%) (n=89) (%)
(%)
47 (88,68) 89 (100) 136 (95,77)


Không
XHTH
Có XHTH 6 (11,32)
Tổng số
53

0 (0)
89

6 (4,23)
142

Fisher

P = 0,002

Run tiêm truyền
Run TT

N.bệnh N.chứng T.số / T.suất
(n=53)(%) (n=89)(%)
(%)
46(86,79) 84(94,38) 130(91,55)

Không
run TT
Có run TT 7(13,21)
Tổng số
53


5(5,62)
89

12(8,45)
142

Fisher

P = 0,130

Ðộ nặng sốt xuất huyết Dengue
Ðộ nặng N.bệnh N.chứng
SXH
(n=54)(%) (n=89)(%)

Chuyên đề Nhi Khoa

T số/T
suất(%)

Fisher

143 trường hợp sốc SXH-D nam 69 (48,25%),
nữ 74 (51,75%), nam/nữ = 1/1,07 cho thấy nam và
nữ nguy cơ vào sốc như nhau(2,4). Ðiều này phù
hợp với nhiều tác giả. Ðồng thời có 54 trường
hợp tái sốc, nam 30 (55,56%), nữ 24 (44,44%) sự
khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.

Nhóm tuổi

Lứa tuổi mắc bệnh nhiều nhất 7-14 tuổi(1,4,5,6).
Nhũ nhi mắc bệnh ít nhất, phù hợp với nhận xét
của các tác giả Nguyễn Trọng Lân, Nguyễn
Thanh Hùng, Lê Bích Liên trong đề tài nghiên
cứu SXH-D ở trẻ nhủ nhi (1,2,4).

Liên quan giữa sốc SXH-D có tái sốc với
yếu tố còn sốt khi đã vào sốc
Hầu hết SXH-D khi vào sốc thì sẽ hết sốt
thân nhiệt trở về bình thường(2,5,6). Tuy nhiên
cũng có một số ít trường hợp sốt vẫn còn trong
lúc vào sốc được báo cáo(2,4). Trong nghiên cứu
có 6 trường hợp vào sốc vẫn còn sốt và đều tái

3


sốc (11,11%) so với nhóm chứng (0%). Sự liên
quan này có ý nghĩa thống kê (p = 0,002). Tác giả
Bùi Ðại khi nghiên cứu về mối liên quan giữa
mức độ sốc và thời điểm xuất hiện sốc nhận thấy
rằng: Nhóm còn sốt khi đã vào sốc thì bị sốc sâu
và sốc nặng hơn nhóm hết sốt khi vào sốc.Còn
theo tác giả Nguyễn Thanh Hùng nghiên cứu
SXH-D ở trẻ nhủ nhi có đến (39,7%) trẻ vẫn còn
sốt khi đã vào sốc và sốc SXH-D ở nhũ nhi
thường diễn tiến nặng hơn trẻ lớn.

Liên quan giữa sốc SXH-D có tái sốc với
hiện tượng xuất huyết tiêu hoá

XHTH là một trong những dấu hiệu bệnh
nặng (2,3,4,5). Trong nghiên có 6 bệnh nhi có biểu
hiện XHTH và đều bị tái sốc chiếm (11,32%) so
với nhóm chứng (0%). Sự liên quan này có ý
nghĩa thống kê (p = 0,002). Theo nghiên cứu của
Nguyễn Thái Sơn trong 50 bệnh nhi SXH-D có
(34%) biểu hiện XHTH thì có sốc nặng và XHTH
thường xảy ra trên những bệnh nhi SXH-D có tái
sốc nhiều lần hoặc sốc kéo dài.

Liên quan giữa sốc SXH-D có tái sốc với
hiện tượng run tiêm truyền
Trước đây run tiêm truyền thường hay xảy
ra nhưng gần đây thì ít hơn là do các loại dịch
truyền và kim tiêm được cải thiện (2,5). Kết quả có
12 bệnh nhi run tiêm truyền (8,45%) và có 7
trường hợp bị tái sốc (13,21%) so với nhóm
chứng (5,62%). Qua phân tích kiểm định Fisher
cho thấy yếu tố run tiêm truyền và tái sốc không
có mối liên quan (p = 0,13 ).

Liên quan giữa sốc SXH-D có tái sốc với độ
nặng sốt xuất huyết Dengue
SXH-D càng nặng thì nguy cơ sốc kéo dài
hoặc sốc không hồi phục càng cao và biến chứng
càng nhiều(1,2,3,4,5). Kết quả nghiên cứu SXH-D độ
IV có 10 trường hợp (6,99%) tái sốc 7 (12,96%) so
với nhóm chứng 3 (3,37%) tăng gấp 3,84 lần.Sự
liên quan này có ý nghĩa thống kê (p =0,042).Do
đó trẻ mắc SXH-D mà phát hiện sốc trễ, sốc nặng

thì dễ bị tái sốc hơn. Ðiều đó phù hợp với nghiên

Chuyên đề Nhi Khoa
4

cứu của tác giả Nguyễn Trọng Lân.

Liên quan giữa sốc SXH-D có tái sốc với tế
bào bạch cầu / máu tăng (>10.000/mm3)
Đa số bạch cầu máu (<10.000/mm3) 133
(94,33%) phù hợp với bệnh cảnh SXH-D thường
gặp(256). Có 8 trường hợp (5,67%) bạch cầu trong
máu (>10.000/mm3). Trong đó có 4 (7,69%) bạch
cầu trong máu tăng có tái sốc so với nhóm chứng
4 (4,49%). Không thấy có sự liên quan giữa sốc
SXH-D và tế bào bạch cầu trong máu
(>10.000/mm3), (p = 0,467). Qua phân tích phân
tầng cho thấy giới tính ảnh hưởng đến mối quan
hệ giữa tế bào bạch cầu trong máu tăng và tái
sốc với (OR = 2,01).

Liên quan giữa sốc SXH-D có tái sốc với tế
bào tiểu cầu/máu giảm(≤ 50.000/mm3)
Tiểu cầu giảm (≤100.000/mmm3) là một triệu
chứng cận lâm sàng quan trọng để chẩn đoán
SXH-D. Tuy nhiên trị số của tiểu cầu phụ thuộc
rất nhiều vào phương pháp và kỹ thuật của
phòng xét nghiệm(34). Trong nghiên cứu này có 2
(3,70%) tiểu cầu giảm (≤50.000/mm3) có tái sốc so
với nhóm chứng 2 (2,25%). Không có sự liên

quan giữa tế bào tiểu cầu máu giảm
(≤50.000/mm3) và tái sốc (p= 0,633 ).

Liên quan giữa sốc SXH-D có tái sốc với
ngày bắt đầu vào sốc
SXH-D trẻ em thì có nguy cơ vào sốc sớm
hơn so với người lớn.Ở trẻ em tình trạng sốc
giảm thể tích là đặc điểm nổi bật trong khi đó ở
người lớn đặc điểm nổi bật là XHTH(1,2,3,4,). Trong
nghiên cứu có 22 (40,74%) bắt đầu sốc vào ngày
thứ 4 có tái sốc so với nhóm chứng 19 (21,35%).
Ngày bắt đầu vào sốc ngày thứ 4 (ngày vào sốc
sớm) so với vào sốc ngày thứ 5 hoặc thứ 6 của
nhóm chứng tăng gấp 1,9 lần. Sự liên quan giữa
2 yếu tố này có ý nghĩa thống kê, (p = 0,013).
Ðiều này phù hợp với sinh lý bệnh SXH-D (theo
thực nghiệm của Suwanik) là sự thất thoát huyết
tương xảy ra từ ngày thứ 4 cho đến ngày thứ 6.
Như vậy ngày vào sốc càng sớm thì nguy cơ tái
sốc càng cao.


KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 143 trường hợp SXH-D có
sốc trong đó 54 trường hợp tái sốc. Chúng tôi
nhận thấy các yếu tố sau đây có liên quan chặt
chẽ với tái sốc: Còn sốt lúc vào sốc,Có xuất
huyết tiêu hoá, Độ nặng của bệnh (độ IV),ngày
vào sốc sớm (ngày thứ tư). Còn những yếu tố
khác như:tế bào bạch cầu máu (>10.000 /mm3), tế

bào tiểu cầu máu (≤50.000 /mm3) và run tiêm
truyền thì không liên quan đến tái sốc trong
SXH-D có sốc.
Vì vậy chúng ta nên có kế hoạch giám sát
chặt chẽ những yếu tố trên và can thiệp kịp thời
nhằm hạn chế hiện tượng tái sốc, sốc kéo dài,
hạn chế biến chứng góp phần giảm tỉ lệ tử vong
và chi phí điều trị bệnh sốt xuất huyết Dengue.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.
3.

4.

5.
6.

Bạch Văn Cam, Lâm Thị Mỹ, Nguyễn Văn Tiến, Tổn thương
các cơ quan trong sốc sốt xuất huyết Dengue kéo dài, Y Học
TP H C M, tập10 -Phụ bản số 1 -2006.
Nguyễn Trọng Lân, Sốt Dengue và sốt xuất huyết Dengue, Nhà
xuất bản Y học 2004.
Nguyễn Thái Sơn (1999),"Rối loạn đông máu trong sốc sốt
xuất huyết Dengue và ý nghĩa tiên lượng", Luận văn tốt
nghiệp nội trú, Chuyên ngành Nhi khoa.
Tạ Văn Trầm (2004), Các yếu tố liên quan đến sốc sốt xuất
huyết kéo dài ở trẻ em, Luận án Tiến sĩ khoa học Y dược, Ðại

học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
Halstead SB, Dengue Fever and Dengue Hemorrhagic Fever,
Behrma, Nelson Textbook of Pediatrics, 17th ed 2004.
WHO (1997) "Dengue heamorrhagic fever: diagnosic,
treatment, prevention and control" World Health
Organization, Geneva.

Chuyên đề Nhi Khoa

5


Chuyên
đề Nhi Khoa
6


Chuyên đề Nhi Khoa

7



×