Tải bản đầy đủ (.pdf) (249 trang)

Nghiên cứu, đánh giá điều kiện địa chất, kiến tạo và các yếu tố liên quan đến tai biến địa chất, môi trường dọc một số đoạn trên tuyến đường hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (41.96 MB, 249 trang )

Bộ tài nguyên và môi trờng
Viện nghiên cứu địa chất và khoáng sản
W X







Báo cáo
Nghiên cứu, đánh giá điều kiện địa chất,
kiến tạo và các yếu tố liên quan đến tai biến
địa chất, môi trờng dọc một số đoạn trên
tuyến đờng Hồ Chí Minh

Chủ nhiệm đề tài: Trần Tân Văn








5915
24/6/2006





Hà Nội, 2005
Bộ tài nguyên và môi trờng
Viện nghiên cứu địa chất và khoáng sản
W X







Báo cáo
Nghiên cứu, đánh giá điều kiện địa chất,
kiến tạo và các yếu tố liên quan đến tai biến
địa chất, môi trờng dọc một số đoạn trên
tuyến đờng Hồ Chí Minh



















Hà Nội, 2005
Tp th tỏc gi: Trn Tõn Vn (Ch nhim),
on Th Anh, Nguyn Tin Hoan,
N
guyn Xuõn Giỏp, Thỏi Duy K,
m
N
gc, Th Yn Ngc, Nguyn Vn
Tớnh, Lng Th Tut, Hong Anh Vit.


1
MỤC LỤC
Trang
Quyết định phê duyệt Đề án của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
3
Nhận xét báo cáo 8
Bản thẩm định báo cáo 16
Quyết định thành lập Hội đồng xét duyệt Đề án kèm danh sách Hội đồng
xét duyệt Đề án
22
Biên bản Hội nghị xét duyệt Báo cáo kèm danh sách Hội đồng xét duyệt
Báo cáo
24
Quyết định phê duyệt Báo cáo 28
Mở đầu 29

1. Tính cấp thiết của Đề án 29
2. Mục tiêu, nhiệm vụ 30
3. Tổ chức nhân lực thực hiện Đề án 30
4. Các phương pháp chủ yếu thực hiện Đề án 34
5. Khối lượng công việc theo Đề cương và thực tế thực hiện 34
6. Các sản phẩm giao nộp 34
7. Lời cảm ơn 35
Chương 1. Khái quát về Dự án đường Hồ Chí Minh 36
Chương 2. Đặc điểm tự nhiện - kinh tế - nhân văn 39
2.1. Đặc điểm địa hình 39
2.2. Đặc điểm khí hậu 39
2.3. Đặc điểm thủy văn 40
2.4. Đặc điểm thảm thực vật 40
2.5. Hiện trạng và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội 41
Chương 3. Đặc điểm địa chất, kiến tạo dọc một số đoạn hành lang
đường Hồ Chí Minh
46
3.1. Địa tầng 46
3.2. Các thành tạo magma 78
3.3. Kiến tạo 90
3.4. Đặc điểm địa chất công trình 137
3.5. Vỏ phong hóa 140
3.6. Đặc điểm địa chất thủy văn 147
3.7. Đặc điểm địa chất - kiến tạo các vùng chi tiết 149
Chương 4. Hiện trạng tai biến địa chất - môi trường dọc một số đoạn
hành lang đường Hồ Chí Minh
152
4.1. Trượt lở đất đá 152
4.2. Lũ lụt, lũ quét… 208
4.3. Các tai biến địa chất nguồn gốc nội sinh (các dị thường địa vật lý, địa

hóa môi trường đất, các biểu hiện tai biến địa chất khác )
216


2
Chương 5. Đề xuất các biện pháp phòng tránh và giảm thiểu thiệt hại
do tai biến địa chất, môi trường
227
5.1. Kiến nghị và giới thiệu một số biện pháp giảm nhẹ trượt lở taluy
đường
227
5.2. Kiến nghị một số biện pháp giảm nhẹ lũ bùn đá, lũ quét, úng ngập… 240
Chương 6. Kinh tế - Kế hoạch 242
Kết luận 265
Danh mục tài liệu tham khảo 269


























To Reader:



Tõ trang 03 ®Õn trang 28 cña tµi liÖu
nµy lµ c¸c v¨n b¶n qu¶n lý hµnh chÝnh
cña ®Ò tµi. Chóng t«i kh«ng sè ho¸







29
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề án
Tuyến đường chiến lược Hồ Chí Minh đã, đang và sẽ được thi công kéo dài
gần 1.800km suốt từ Hoà Lạc đến thành phố Hồ Chí Minh mang ý nghĩa kinh tế -
chính trị - xã hội và môi trường vô cùng to lớn không chỉ đối với vùng miền núi Tây

Trung Bộ mà còn đối với toàn bộ lãnh thổ Việt Nam. Các kết quả điều tra địa chất
cơ bản từ trước đến nay đ
ã góp phần vạch định tuyến đường này. Việc thi công xây
dựng và vận hành tuyến đường này đồng thời cũng mở ra một loạt các vấn đề về địa
chất - tài nguyên và môi trường, đòi hỏi sự tham gia kịp thời của ngành Địa chất và
các ngành liên quan. Nội dung các vấn đề đó là:
a) Tuyến đường Hồ Chí Minh đi qua vùng địa hình đồi núi hiểm trở phía Tây
Việt Nam, là nơi trước kia công tác khảo sát, điề
u tra địa chất còn ở các mức độ
khác nhau. Do vậy, một số phân vị địa chất cần được xem xét lại về khối lượng,
tuổi, ranh giới, quan hệ trên dưới, nguồn gốc, lịch sử phát triển, quan hệ giữa chúng
với các hoạt động magma xâm nhập - phun trào v.v
b) Tuyến đường Hồ Chí Minh còn cắt qua một loạt đới cấu trúc - kiến tạo
khác nhau như đới Hoành Sơn, đới Long Đại, đớ
i A Vương - Sê Kông, đới Khâm
Đức, đới Pô Kô và đới Ngọc Linh. Đây chính là một mặt cắt địa chất điển hình có
thể giúp chúng ta tìm hiểu thêm về lịch sử phát triển và quan hệ tương tác giữa các
đới cấu trúc - kiến tạo nêu trên.
c) Những kết quả mới nhất về địa chất - kiến tạo chắc chắn sẽ đem lại những
hiểu biết mới về tài nguyên đất, nướ
c và các loại hình khoáng sản có triển vọng khác
ở miền Tây Trung Bộ. Đặc biệt, việc mở ra tuyến đường Hồ Chí Minh và hệ thống
các đường nhánh, cùng hàng loạt các khu vực tập trung dân cư, phát triển kinh tế
trọng điểm v.v đã đặt ra những yêu cầu mới về đánh giá, quy hoạch, sử dụng hợp
lý tài nguyên đất, nước, vật liệu xây dựng v.v cần được đáp ứng kịp thời.
d) M
ặt khác, việc mở ra tuyến đường Hồ Chí Minh và hệ thống các đường
nhánh, cùng các khu vực tập trung dân cư, phát triển kinh tế trọng điểm v.v lại
khởi đầu cho một loạt các vấn đề khác về bảo vệ môi trường, giảm nhẹ thiên tai,
trong đó có các TBĐC. Nhiều đoạn của tuyến đường Hồ Chí Minh cắt qua hoặc

hoàn toàn chạy dọc theo các đứt gãy lớn, có nhiều biểu hiện hoạ
t động tích cực
trong giai đoạn hiện đại. Các TBĐC nội sinh liên quan, các dạng TBĐC khác như
trượt lở, sạt lở taluy đường, lũ quét, lũ bùn đá, ô nhiễm nguồn nước, các dị thường
địa hoá - địa vật lý v.v cần được kịp thời nghiên cứu, đánh giá và đề xuất các biện
pháp giảm nhẹ hậu quả.
e) Việc mở ra tuyến đường Hồ Chí Minh tác động tới khu vực th
ượng nguồn
của toàn bộ dải đồng bằng ven biển phía đông. Vấn đề phát triển bền vững, bảo vệ
môi trường, phòng tránh thiên tai v.v của dải đồng bằng này phụ thuộc rất nhiều
vào mỗi động thái nhân sinh tác động vào miền đồi núi phía tây nên rất cần được
nghiên cứu để đưa ra những giải pháp nhằm làm giảm thiểu những tác động xấu do
việc xây dựng và vận hành tuyến
đường gây nên.


30
Nhằm góp phần giải quyết một vài trong số những vấn đề nêu trên, ngày
11/11/2002 Bộ trưởng Bộ Công nghiệp đã ra Quyết định số 2890/QĐ-CNCL cho
phép Viện Nghiên cứu Địa chất và Khoáng sản triển khai lập đề cương Đề án
"Nghiên cứu, đánh giá điều kiện địa chất, kiến tạo và các yếu tố liên quan đến tai
biến địa chất, môi trường dọc một số đo
ạn trên tuyến đường Hồ Chí Minh”.
Ngày 18 tháng 11 năm 2003 Bộ Tài nguyên và Môi trường ra Quyết định số
1784/QĐ-BTNMT cho phép triển khai Đề án "Nghiên cứu, đánh giá điều kiện địa
chất, kiến tạo và các yếu tố liên quan đến tai biến địa chất, môi trường dọc một số
đoạn trên tuyến đường Hồ Chí Minh” với các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể như ở phần
dưới đ
ây. Ngày 6 tháng 4 năm 2004, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã duyệt dự
toán, cho phép Đề án triển khai các công tác điều tra, nghiên cứu trong năm 2004.

2. Mục tiêu, nhiệm vụ
- Khảo sát lập mặt cắt cấu trúc địa chất dọc tuyến đường Hồ Chí Minh, thu
thập tập hợp mẫu các loại (trầm tích, magma, biến chất và di tích cổ sinh )
- Nghiên cứu bổ sung và đánh giá hiện trạng tai biến địa chất - môi trường (nứt
đất, trượt lở
đất v.v ) và đề xuất các biện pháp phòng tránh, giảm thiểu thiệt hại.
Phạm vi công tác: Dọc một số đoạn trên tuyến đường Hồ Chí Minh thuộc địa
phận 8 tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên -
Huế, Quảng Nam và Kon Tum, trọng tâm là nhánh mở mới Tây Trường Sơn từ Khe
Gát (Quảng Bình) đến Hướng Hoá (Quảng Trị) dài 300km; A Roàng (Thừa Thiên -
Huế) - Thạnh Mỹ (Quảng Nam) dài 100km và các vùng tập trung dân cư. Chi
ều
rộng hành lang 10km (mỗi bên 5km).
3. Tổ chức và nhân lực thực hiện Đề án
3.1. Tổ chức và nhân lực :
Theo Đề cương nghiên cứu, Phòng Nghiên cứu Kiến tạo - Địa mạo là đơn vị
chịu trách nhiệm thực hiện Đề án. Ngoài ra, phối hợp với một số phòng chuyên môn
của Viện thực hiện các chuyên đề và mời một số cộng tác viên trong và ngoài nước
tham gia. Các thành viên trong Đề án đảm nhận những công việc sau:
- Khảo sát lập các mặt cắt địa chất - cấu trúc, các đới đứt gãy v.v
- Điều tra tai biến địa chất, địa hoá môi trường, kiểm toán ổn định mái dốc,
đề xuất thiết kế mái dốc và các biện pháp gia cố giảm nhẹ hậu quả trượt lở.
- Tổng hợp khoáng sản (nhiệm vụ này về sau đã được cắt giảm do không đủ
kinh phí).
- Tham gia chuyên đề địa vật lý.
- Tham gia chuyên đề
nghiên cứu địa chất cơ bản như cổ sinh - địa tầng, trầm
tích luận, thạch luận các đá magma, biến chất và tuổi tuyệt đối.
- Tham gia chuyên đề vỏ phong hoá.



31
Đề án bao gồm 12 thành viên (bảng 0.1), chịu sự điều hành trực tiếp của Chủ
nhiệm Đề án. Trách nhiệm của một số thành viên cụ thể như sau:
1. TSKT. Trần Tân Văn: Chủ nhiệm, chịu trách nhiệm chung về tổ chức thực
hiện và kết quả nghiên cứu của toàn Đề án, chịu trách nhiệm về nghiên cứu cấu trúc
địa chất và các TBĐC, ĐCTV-ĐCCT, giới thiệu các biện pháp phòng tránh, gi
ảm
thiểu hậu quả TBĐC, kiến nghị định hướng, tổ chức phối hợp trong nước và hợp tác
Quốc tế.
2. KS. Đàm Ngọc: Tổng hợp tài liệu, khảo sát nghiên cứu cấu trúc - kiến tạo,
chịu trách nhiệm chính về phần Địa chất - kiến tạo.
3. KS. Nguyễn Xuân Giáp: Tổng hợp tài liệu, khảo sát nghiên cứu địa chất
và TBĐC, chịu trách nhiệm chính về phầ
n Tai biến địa chất.
Bảng 0.1. Danh sách các thành viên tham gia Đề án.
TT Họ và tên Học vị Ghi chú
1 Trần Tân Văn TSKT Chủ nhiệm Đề án
2 Thái Duy Kế KS Thư ký Đề án
3 Đàm Ngọc KS Thành viên Đề án
4 Nguyễn Xuân Giáp KS Thành viên Đề án
5 Đỗ Thị Yến Ngọc KS Thành viên Đề án
6 Lương Thị Tuất KS Thành viên Đề án
7 Nguyễn Tiến Hoan KS Thành viên Đề án
8 Nguyễn Xuân Nam KS Thành viên Đề án
9 Hoàng Anh Việt KS Thành viên Đề án
10 Đoàn Thế Anh KS Thành viên Đề án
11 Hồ Tiến Chung KS Thành viên Đề án
12 Nguyễn Đức Tính TCKT Thành viên Đề án
4. KS. Thái Duy Kế: Thư ký Đề án, tổng hợp tài liệu địa chất, chịu trách

nhiệm điều phối, phân tích mẫu và viết Báo cáo Kinh tế.
5. KS. Đỗ Thị Yến Ngọc: Khảo sát nghiên cứu cấu trúc địa chất, xử lý kết
quả đo khe nứt của toàn bộ Đề án. Sửa chữa và hoàn thiện Báo cáo tổng kết.
6. KS. Lương Thị Tuất: Tổng hợp tài liệu, khảo sát nghiên cứu đị
a chất và
TBĐC. Sửa chữa và hoàn thiện Báo cáo tổng kết.
7. KS. Hoàng Anh Việt và KS. Đoàn Thế Anh: Tổng hợp tài liệu, khảo sát
nghiên cứu địa chất, TBĐC, số hóa toàn bộ các bản đồ của Đề án.


32
8. KS. Nguyễn Tiến Hoan: Khảo sát nghiên cứu địa chất - TBĐC, tổng hợp
kết quả phân tích mẫu.
Tham gia thực hiện và cố vấn cho Đề án còn có các đồng nghiệp Phạm Đức
Lương, Nguyễn Linh Ngọc, Nguyễn Hữu Hùng, Trần Ngọc Thái, Phạm Bình, Phạm
Khả Tùy, Tăng Đình Nam, Nguyễn Duy Bình, Nguyễn Đức Chiến, Phùng Quang
Huy, Nguyễn Văn Khoa , Nguyễn Văn Tình, Nguyễn Thanh Tùng, Lê Xuân Vinh,
Nguyễn Thế Vấn, Nguyễn Văn V
ượng và một số cán bộ khoa học khác với các
chuyên môn khác nhau.
3.2. Tiến độ thi công
Đề án đã tiến hành thi công trong 2 giai đoạn lớn như sau:
Giai đoạn 1
: tháng 11/2003 đến tháng 12 năm 2004.
- Công tác văn phòng: tiến hành thu thập tài liệu, xử lý, tổng hợp các tài liệu
hiện có.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về TBĐC.
- Phân tích, giải đoán ảnh viễn thám, thành lập các sơ đồ DEM, độ dốc sườn
v.v phục vụ cho công tác khảo sát thực địa.
- Tiến hành 2 đợt thực địa chính và 1 đợt thực địa khảo sát bổ sung, tổng

cộng là 82,2 tháng công, phổ tra 1/500.000 toàn bộ di
ện tích nghiên cứu về địa chất
và TBĐC, khảo sát chi tiết 1/50.000 ba diện tích trọng điểm là Khâm Đức, Hiên -
Thạnh Mỹ và Vũ Quang - Hương Khê.
- Thực hiện phần 1 của các chuyên đề địa chất cơ bản, vỏ phong hoá, địa hoá
môi trường, chuyên đề địa vật lý.
- Lấy, phân tích và tổng hợp kết quả các loại mẫu.
- Dự thảo sơ đồ cấu trúc địa chất, hiện trạ
ng và phân vùng dự báo TBĐC.
- Báo cáo bước.
Giai đoạn 2
: Tháng 01 đến tháng 6 năm 2005.
- Khảo sát thực địa bổ sung, ghép nối các chuyên đề, tổng kết toàn Đề án, in
ấn, viết báo cáo, chuẩn bị trình duyệt báo cáo.
- Tiến hành đợt thực địa thứ tư (đợt cuối), tổng cộng 15 tháng công về địa
chất cơ bản, có chú trọng hơn về TBĐC. Tiếp tục thu thập, xử lý, tổng hợp, bổ sung
tài liệu.
- Hoàn thiện cơ sở dữ liệ
u TBĐC.
- Hoàn thiện sơ đồ hiện trạng và phân vùng, dự báo TBĐC đối với toàn vùng
nghiên cứu tỷ lệ 1/500.000 và các diện tích chi tiết tỷ lệ 1/50.000.
- Hoàn thiện sơ đồ địa chất và các mặt cắt cấu trúc địa chất hành lang tuyến
đường Hồ Chí Minh tỷ lệ 1/500.000 và cho các diện tích chi tiết tỷ lệ 1/50.000.
N
g
u
y
ễn Văn Khoa



33
- Hoàn thiện Báo cáo tổng kết, trình duyệt.
- Hội thảo khoa học 01 lần về nội dung của Báo cáo tổng kết như các vấn đề
địa chất cơ bản, TBĐC và bố cục của báo cáo.
Năm 2004, tổng cộng đã tiến hành 3 đợt thực địa, gồm 2 đợt chính và một
đợt đột xuất:
Đợt 1
: từ ngày 21/3/2004 đến ngày 21/5/2004 dọc tuyến đường Hồ Chí Minh
đoạn từ Ngọc Hồi (Kon Tum) qua Khâm Đức (Phước Sơn), Thạnh Mỹ (Nam
Giang), Hiên (Đông Giang) đến hết địa phận tỉnh Quảng Nam.
Đợt 2
: từ ngày 17/6/2004 đến 16/8/2004 dọc tuyến đường Hồ Chí Minh đoạn
từ A Roằng qua A Lưới (Thừa Thiên - Huế), Đăk Rông - Hướng Hoá (Quảng Trị),
đèo Tăng Ký - U Bò - Minh Hoá (Quảng Bình) và dọc thung lũng sông Rào Nậy
(Hương Khê - Vũ Quang, Hà Tĩnh).
Đợt 3
: từ ngày 12/10/2004 đến 18/10/2004 dọc tuyến đường Hồ Chí Minh
đoạn cầu Đăk Rông. Khảo sát đột xuất, bổ sung điểm trượt lở trong đá vôi đầu cầu
phía Nam và một số điểm sụt karst ngầm khu vực thôn Chân Ro, xã Đăk Rông.
Năm 2005, đã tiến hành 1 đợt thực địa kiểm tra kết hợp một số hành trình khảo
sát bổ sung từ ngày 24/2/2005 đến ngày 6/4/2005 dọc tuyến đường Hồ Chí Minh.
V
ề công tác tổ chức thi công các bước thực địa
- Công tác đo xạ môi trường được Phòng Nghiên cứu Địa vật lý của Viện
thực hiện theo phiếu giao việc riêng. TS. Tăng Đình Nam cùng các cộng sự đã tiến
hành khảo sát thực địa dọc tuyến đường thuộc phạm vi các tỉnh Kon Tum, Quảng
Nam, Thừa Thiên - Huế đến Hà Tĩnh, chi tiết hoá một số khu vực như Đăk Glei,
Khâm Đức, Thạnh M
ỹ, A Lưới và Hương Khê - Vũ Quang. Công tác địa vật lý đã
triển khai đo theo một số tuyến trong phạm vi hành lang 4km (phù hợp với quy

hoạch phát triển các cụm dân cư dọc tuyến đường của Bộ Xây dựng), dọc đường Hồ
Chí Minh và một số khu vực chi tiết. Phòng Nghiên cứu Địa vật lý đã xử lý kết quả
và đã nộp cho Đề án một báo cáo riêng phục vụ tổng kết.
- Công tác nghiên cứu b
ổ sung vỏ phong hóa cũng thuộc các công việc do
Viện thực hiện. Đề án đã mời các chuyên gia của Phòng NC Khoáng sản Không
Kim loại (TS. Trần Ngọc Thái cùng các cộng sự) cộng tác khảo sát, nghiên cứu
bổ sung vỏ phong hoá dọc tuyến đường, chủ yếu thuộc phạm vi các tỉnh Kon
Tum và Quảng Nam. Các kết quả nghiên cứu chuyên đề về vỏ phong hóa đã
được Phòng NC Khoáng sản Không Kim loại giao nộp cho Đề án để phục vụ
công tác tổ
ng kết.
- Công tác khảo sát địa chất, tai biến địa chất chủ yếu do các thành viên Đề
án thực hiện. Được sự uỷ nhiệm của Viện, Đề án đã tiến hành ký hợp đồng thực
hiện một phần công tác này với Đoàn Địa chất 501 (Liên đoàn Địa chất 5, Cục Địa
chất và Khoáng sản Việt Nam). Tuy dưới dạng hợp đồng, nhưng do tính chất công
việc giống nhau nên th
ực tế Đề án và các cán bộ của Đoàn 501 đã cùng thực hiện


34
các hành trình khảo sát, đo vẽ địa chất, lấy mẫu, lập các mặt cắt địa chất v.v Tất
cả các thành viên của Đề án đều tham gia thực địa và các công tác văn phòng.
Trong các hành trình khảo sát thực địa, các thành viên thường được bố trí thành các
nhóm công tác từ 2 - 3 người, kết hợp với lực lượng của đoàn Địa chất 501, trong
đó có một thành viên của Đề án hoặc một cộng tác viên trong Viện có kinh nghiệm
làm nhóm trưởng. Đề án
đã tiến hành nghiệm thu khối lượng, chất lượng công việc
của Đoàn 501 và đã thanh quyết toán hợp đồng. Khối lượng, chất lượng công việc
do Đoàn 501 thực hiện đã được báo cáo chung cùng với các hạng mục do Đề án tự

đảm nhiệm trong báo cáo bước II vào tháng 12/2004.
Cho đến đầu tháng 4/2005, tất cả các công tác khảo sát thực địa của Đề án đã
kết thúc tốt đẹp và chính thức bước vào làm báo cáo tổng kế
t.
4. Các phương pháp chủ yếu thực hiện Đề án
- Thu thập, tổng hợp các tài liệu địa chất, tai biến địa chất, môi trường hiện có.
- Lộ trình địa chất bổ sung lập các mặt cắt cấu trúc địa chất.
- Địa hoá môi trường.
- Địa vật lý (đo gamma môi trường).
- Lấy và phân tích các loại mẫu.
- Phân tích ảnh vệ tinh, ảnh máy bay để bổ sung cho các tài liệu địa chất hiện có.
- Nghiên cứu, t
ổng hợp các tài liệu hiện có, bổ sung các kết quả nghiên cứu
ngoài thực địa cũng như công tác văn phòng để thành lập các sơ đồ địa chất, các
mặt cắt địa chất, sơ đồ hiện trạng và phân vùng dự báo TBĐC tỷ lệ 1:500.000 cho
toàn vùng nghiên cứu và tỷ lệ 1:50.000 cho 3 vùng nghiên cứu chi tiết.
5. Khối lượng công việc theo Đề cương và thực tế thực hiện
Khối lượng công việc theo
Đề cương và thực tế thực hiện sẽ được trình bày
cụ thể trong chương 6: Kinh tế - Kế hoạch.
6. Các sản phẩm giao nộp
- Sơ đồ địa chất hành lang đường Hồ Chí Minh tỷ lệ 1/500.000 đã chỉnh lý
trên cơ sở tổng hợp các tài liệu địa chất hiện có tỷ lệ 1/500.000, 1/200.000, 1/50.000
và tài liệu thu thập được qua các đợt khảo sát bổ sung.
- Sơ đồ địa chất t
ỷ lệ 1/50.000 các khu vực nghiên cứu chi tiết (Vũ Quang -
Hương Khê, Hiên - Thạnh Mỹ và Khâm Đức).
- Sơ đồ hiện trạng và phân vùng dự báo TBĐC tỷ lệ 1/500.000 hành lang
đường Hồ Chí Minh.
- Sơ đồ hiện trạng và phân vùng dự báo TBĐC tỷ lệ 1/50.000 các diện tích

nghiên cứu chi tiết.



35
7. Lời cám ơn
Báo cáo được thực hiện với sự giúp đỡ, cố vấn của PGS.TSKH. Dương Đức
Kiêm, TS. Nguyễn Xuân Khiển, TS. Nguyễn Linh Ngọc, TS. Đỗ Tuyết, TS.
Nguyễn Đình Uy, với sự cộng tác của TS. Nguyễn Đức Thắng, TS. Trần Ngọc Thái,
KS. Phạm Bình, TS. Tăng Đình Nam, TS. Mai Trọng Tú, Phòng Viễn thám - Toán
Địa chất và của nhiều người, nhiều cơ sở lưu trữ, sản xuất và nghiên cứu khác, d
ưới
sự chỉ đạo trực tiếp của Vụ Khoa học Công nghệ (Bộ Tài nguyên và Môi trường),
Viện Nghiên cứu Địa chất và Khoáng sản, Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam,
Đoàn địa chất 501, các Liên đoàn ĐCTV-ĐCCT Miền Bắc, Miền Trung đã phối
hợp, giúp đỡ rất hiệu quả. Tập thể tác giả đã nhận được sự giúp đỡ, cộng tác hết sức
nhiệt tình của Ủy ban Nhân dân các tỉnh, huyện, xã, các Sở Công nghiệp, Khoa học
- Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp - Phát triển nông thôn v.v
trong phạm vi vùng nghiên cứu. Tập thể tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành
đối với những chỉ đạo, cộng tác, giúp đỡ nêu trên và mong nhận được nhiều góp ý,
phê bình đối với những thiếu sót chắc không thể tránh khỏi của báo cáo.

36



CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN ĐƯỜNG HỒ CHÍ MINH
Quy hoạch tổng thể xa lộ Bắc Nam - nay là đường Hồ Chí Minh đã được
Tổng Công ty Tư vấn, Thiết kế Giao thông Vận tải (TEDI, Bộ Giao thông Vận tải)

lập và được Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 789/TTg ngày 24/9/1997.
Ngày 3/2/2000, ngay sau trận mưa lũ lịch sử cuối năm 1999, làm ngừng trệ giao
thông Bắc Nam trong nhiều ngày, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số
18/2000/QĐ-TTg về việc đầu tư
“Dự án xây dựng đường Hồ Chí Minh”.
Để có cơ sở cho việc tổ chức phân bố, sắp xếp lại hệ thống các đô thị, các
điểm dân cư và các khu chức năng chuyên ngành khác như công nghiệp, du lịch,
dịch vụ thương mại, văn hoá lịch sử v.v cũng như tổ chức khai thác không gian
cảnh quan, bảo vệ bền vững môi trường dọc tuyến đường, ngày 8/12/2000, Chính
phủ đ
ã có văn bản số 1130/CP-CN về việc triển khai các dự án quy hoạch xây dựng
dọc tuyến đường Hồ Chí Minh, trong đó giao cho Bộ Xây dựng lập “Định hướng
quy hoạch chung xây dựng dọc tuyến đường Hồ Chí Minh”, đồng thời chỉ đạo các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có tuyến đường đi qua lập các đồ án quy
hoạch chung các đô thị, các khu dân cư, các khu công nghiệp, các khu tái định cư và
các công trình khác dọ
c tuyến đường thuộc địa phận mình quản lý.
Định hướng quy hoạch chung toàn tuyến đường Hồ Chí Minh được Viện
Quy hoạch Đô thị Nông thôn (Bộ Xây dựng) nghiên cứu trên chiều dài khoảng
1.800km từ Hoà Lạc (Hà Tây, điểm cuối của đường cao tốc Láng - Hoà Lạc) tới
Ngã tư Bình Phước (Thành phố Hồ Chí Minh, điểm giao cắt giữa QL13 với xa lộ
Đại Hàn) với chiều rộng lớn nhất củ
a hành lang hai bên đường là 2km.
Đường Hồ Chí Minh, với mặt cắt ngang từng đoạn 2 - 8 làn xe, rộng 40 -
100m, được chia thành các đoạn có hướng tuyến cơ bản bám theo các quốc lộ 21A,
15A, 14B, 14 và 13, cụ thể như sau:
- Đoạn 1: từ Hoà Lạc đến Khe Cô (ranh giới Nghệ An - Hà Tĩnh), dài
378km, qua các địa danh: Hòa Lạc, Cầu Sỏi (Hoà Bình), Ngọc Lạc (Thanh Hoá),
Làng Tra, Nghĩa Đàn, Tân Kỳ, Khai Sơn, Thanh Thuỷ (Nghệ An).
- Đoạn 2: từ Khe Cô theo QL15A đến Km 622 (ranh gi

ới Quảng Bình -
Quảng Trị), dài 296km, qua các địa danh: Hương Sơn, Hương Đại, Phúc Đồng, Tân
Ấp (ranh giới Hà Tĩnh - Quảng Bình), Khe Rinh, đèo Đá Đẽo, Xuân Sơn, Bùng, Đá
Mài, Mỹ Đức (Quảng Bình).
- Đoạn 3: từ Km 622 theo QL15A đến Thạnh Mỹ, dài 273km, qua các địa
danh: Bến Quan, Cam Lộ, Nam Thạch Hãn, Tây Hải Lăng, Hoà Mỹ, Phà Tuần,
Hương Thuỷ, Lăng Cô, hầm Hải Vân, An Ngãi, Tuý Loan, Hà Nha, Thạnh Mỹ.
- Đoạn 4: từ Thạ
nh Mỹ theo QL14 đến Km 574 (ranh giới Kon Tum - Gia
Lai), dài 255km, qua các địa danh: Khâm Đức, Đèo Lò Xo, Đăk Glei, Ngọc Hồi,
Kon Tum.

37



- Đoạn 5: từ Km 574 theo QL14 đến Cư Jut, dài 240km, qua các địa danh:
Pleiku, Buôn Mê Thuột, Cư Jut.
- Đoạn 6: từ Cư Jut đến Ngã tư Bình Phước, dài 330km, qua các địa danh:
Đăk Nông, Bù Đăng, Chơn Thành.
Để nối QL1A với đường Hồ Chí Minh, nối các cửa khẩu phía Tây với vùng
ven biển, theo quy hoạch có hệ thống 20 đường ngang với tổng chiều dài gần
1.700km như các QL6, 7, 8, 9, 12, 19, 24, 25, 26, 27, 28, 40, 47, 48, 49 v.v
Việc xây dựng đường Hồ Chí Minh được chia thành 3 giai đoạn gồm:
- Giai đoạn 1 (1998 - 2002): Mở rộng, nâng cấp kết hợp xây dựng mới
đường 2 làn xe trên cơ sở các QL21A, 15, 14B, 14, 13.
- Giai đoạn 2 (2002 - 2010): Tiếp tục hoàn thành (có ưu tiên từng đoạn)
đường Hồ Chí Minh với mặt cắt ngang và quy mô được nêu trong quy hoạch.
- Giai đoạn 3 (sau năm 2010): Tiếp tục kéo dài đường Hồ Chí Minh, phía
Bắc lên Cao Bằng (biên giới Việt - Trung), phía Nam xuống Cà Mau.

Dự án đầu tư xây dựng đường Hồ Chí Minh giai đoạ
n 1 đã được phê duyệt
tại Quyết định số 18/2000/QĐ-TTg ngày 3/2/2000 với lý trình tuyến có thay đổi so
với quy hoạch:
- Đoạn Hoà Lạc - Khe Gát, theo quy hoạch, qua các địa danh: Hoà Lạc,
Ngọc Lạc, Tân Kỳ, Tân Ấp, Khe Ve, Khe Gát.
- Đoạn Khe Gát - Thạnh Mỹ, đường Hồ Chí Minh chia thành 2 nhánh:
* Nhánh 1
: Dài 364km, được gọi là nhánh Đông Trường Sơn, cách QL1A
khoảng 10 - 15km, theo quy hoạch, qua các địa danh: Khe Gát, Bùng, Cam Lộ, Phà
Tuần, Hải Vân, Hà Nha, Thạnh Mỹ.
* Nhánh 2
: dài 514km, được gọi là nhánh Tây Trường Sơn, qua các địa
danh: Khe Gát, Đèo U Bò, Ngã ba Dân Chủ, Khe Sanh, theo QL9 tới Đăk Rông - A
Lưới, Hiên - Thạnh Mỹ.
- Đoạn Thạnh Mỹ - Ngã tư Bình Phước, đường Hồ Chí Minh đi theo quy
hoạch, qua các địa danh: Thạnh Mỹ, Ngọc Hồi, Kon Tum, Pleiku, Buôn Mê Thuột,
Đăk Nông, Chơn Thành, Ngã tư Bình Phước.

39



CHƯƠNG 2
ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN - KINH TẾ - NHÂN VĂN
Tuyến đường Hồ Chí Minh và hành lang của nó trong phạm vi nghiên cứu đi
qua các tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên -
Huế, Quảng Nam và Kon Tum, tổng diện tích khoảng 12.000km
2

với tọa độ địa lý
sau (hình 1.1.):
- 14
0
20'47" - 19
0
56'00" vĩ độ Bắc;
- 105
0
09'20'' - 108
0
3'30" kinh độ Đông.
2.1. Đặc điểm địa hình
Nhìn chung, tuyến đường bám theo ranh giới chuyển tiếp địa hình miền núi -
đồng bằng. Riêng nhánh phía tây mở mới hầu như không đi qua vùng đồng bằng mà
hoàn toàn cắt qua địa hình miền núi non hiểm trở, phân cắt sâu của dãy Trường
Sơn, với phương chủ đạo TB - ĐN ở phía bắc, với các đỉnh cao trên 1.000m,
chuyển dần sang á kinh tuyến ở phía nam. Phía nam khu vực nghiên cứu thuộc tỉ
nh
Kon Tum có đỉnh Ngọc Linh cao nhất Miền Nam Việt Nam (2.598m).
2.2. Đặc điểm khí hậu
Khu vực nghiên cứu có khí hậu nhiệt đới gió mùa, riêng vùng phía nam có
khí hậu gần gũi với khí hậu miền cao nguyên. Chế độ mưa bão rất khắc nghiệt, tập
trung trong thời gian ngắn, biến đổi rất mạnh theo không gian và theo thời gian. Xu
hướng chung là mưa bão tập trung muộn vào mùa thu - đông cuối năm, chậm và
ngắn dần từ Bắc vào Nam. Về
đặc điểm khí hậu của vùng nghiên cứu, trong phạm
vi báo cáo này, chúng tôi chủ yếu đề cập đến lượng mưa vì đây chính là yếu tố quan
trọng và là nguyên nhân trực tiếp liên quan đến việc xảy ra các TBĐC như trượt lở,
lũ lụt, lũ quét v.v…

Lượng mưa năm trung bình nhiều năm (X
o
) phân bố rất không đều, phụ
thuộc nhiều vào địa hình và vị trí địa lý, biến đổi trong phạm vi từ 1.500mm đến
hơn 4.000mm. Các trung tâm mưa lớn (X
o
> 3.000mm) đều xuất hiện ở sườn núi
cao đón gió mùa ẩm như trung tâm mưa Trà My ở phía tây nam Quảng Nam, trung
tâm mưa Bạch Mã, trung tâm mưa ở dãy Hoành Sơn (đèo Ngang). Đặc biệt, trung
tâm mưa Bạch Mã có thể trên 4.000mm, lượng mưa năm ở Bạch Mã có khi lên tới
hơn 8.000mm (năm 1998).
Lượng mưa phân phối không đều trong năm và chia ra làm 2 mùa: mùa mưa
và mùa khô. Mùa mưa xuất hiện không đồng thời trong vùng, muộn và ngắn hơn so
với Bắc Bộ
và phần phía bắc của Bắc Trung Bộ. Mùa mưa đến sớm nhất ở khu vực
phía tây Trường Sơn (Khe Sanh, A Lưới), kéo dài từ tháng V đến tháng XI.
Phần lớn các nơi trong vùng có mùa mưa từ tháng IX (một số nơi ở bắc đèo
Hải Vân bắt đầu từ tháng VIII) đến tháng XII. Ngoài ra, những đợt mưa do gió mùa
tây nam gây nên "mưa tiểu mãn" thường làm cho lượng mưa của tháng V và VI
tăng lên trên 100mm, sau đó lượng mưa lại giả
m vào các tháng VII, VIII. Chỉ từ

40



tháng IX, khi các hình thế thời tiết gây mưa như bão, áp thấp nhiệt đới, dải hội tụ
nhiệt đới, không khí lạnh v.v hoạt động ở ven biển Miền Trung thì lượng mưa mới
tăng lên đáng kể và mới thực sự bắt đầu vào mùa mưa. Tháng X (hoặc tháng XI) ở
phía nam là tháng có lượng mưa trung bình tháng lớn nhất (300 - 900mm). Lượng

mưa trong các tháng mùa mưa chiếm khoảng 55 - 75% lượng mưa toàn năm.
Lượng mưa củ
a các tháng mùa khô thường dưới 100mm, trừ 2 tháng V và VI
có thể lớn hơn 100mm do "mưa tiểu mãn”. Tháng II hoặc III thường có lượng mưa
nhỏ nhất. Vào mùa khô, có năm liên tục nhiều tháng liền không có mưa, hạn hán
kéo dài ảnh hưởng xấu đến mùa màng và cuộc sống của nhân dân địa phương.
Hàng năm thường có 120 - 200 ngày mưa (A Lưới > 200 ngày). Trung bình
hàng tháng khoảng 10 - 20 ngày có mưa trong mùa mưa và 5 - 15 ngày có mưa
trong mùa khô. Ở phía bắc đèo Hải Vân, trong các tháng vào mùa đông xuân, các
đợt không khí lạnh khi tràn tới bị dãy Tr
ường Sơn chặn lại hay gây mưa phùn, làm
cho số ngày mưa trong tháng khá nhiều (10 - 15 ngày). Số ngày mưa lớn hơn 1mm
từ 130 đến 170 ngày/năm. Tuy nhiên tổng số ngày mưa lớn (> 50mm) lại không
nhiều, trung bình chỉ 6 - 8 ngày/năm. Số ngày có mưa cực lớn (> 100mm) còn ít
hơn, chỉ 1 - 3 ngày/năm.
2.3. Đặc điểm thuỷ văn
Vùng nghiên cứu là khởi nguồn của rất nhiều sông suối, nhưng phát triển
không đồng đều. Mật
độ sông suối 1 - 2 km/km
2
ở vùng núi có địa hình dốc, chia
cắt mạnh và mưa nhiều. Các sông thường ngắn và dốc với độ dốc trung bình lên tới
trên 15% ở miền núi, có nơi tới 40 - 50%.
Hầu hết các sông đều ngắn và dốc. Trừ một số nhánh của sông Sê Băng
Hiêng và sông Sê Kông bắt nguồn từ sườn phía tây dãy Trường Sơn, ở phần phía
tây hai tỉnh Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế chảy qua Lào rồi đổ vào sông Mê
Kông, còn lại các sông đều bắt ngu
ồn từ sườn phía đông dãy Trường Sơn, theo
hướng TB - ĐN hay TN - ĐB từ vùng núi chảy thẳng xuống đồng bằng rồi đổ ra
biển, hầu như không có đoạn trung lưu.

2.4. Đặc điểm thảm thực vật
Vùng nghiên cứu có thảm thực vật khá biến động theo độ cao địa hình, chất
đất, khí hậu và các tác động nhân sinh. Đặc điểm chung của vùng nghiên cứu là
rừng có khá nhiều ki
ểu như rừng nhiệt đới nóng ẩm cây xanh quanh năm, rừng nhiệt
đới nóng ẩm rụng lá theo mùa, rừng nhiệt đới khô với các trảng cây to, cây bụi, cỏ
cao. Các số liệu thống kê cho thấy rừng chiếm khoảng 30 - 35% diện tích tự nhiên
của vùng nghiên cứu, trong đó rừng đặc dụng và rừng phòng hộ chiếm khoảng 50 -
52% diện tích rừng. Mặt khác, lại có tới 70% diện tích rừng là rừng nghèo và rừng
phục hồ
i, khả năng điều tiết nước kém.
Tài nguyên rừng trước kia được coi như rất phong phú với nhiều hệ động
thực vật quý hiếm, nhưng hiện nay đang ở mức báo động do sức ép dân số và phát
triển kinh tế. Qua các đợt khảo sát thực địa cho thấy tài nguyên rừng đang bị tàn phá

41



nặng nề. Nhiều khu rừng trước đây phát triển rất tốt nhưng nay đã trở thành những
khu đồi trọc, đất đai bị bạc màu và xói lở gây nguy hiểm cho hệ sinh thái nói chung
và khu vực đồng bằng phía đông nói riêng.
2.5. Hiện trạng và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
Về tài nguyên khoáng sản, vùng nghiên cứu cũng đa dạng với đủ các nhóm
kim loại đen, mầu, vật liệu xây dựng, trang trí. Đặc bi
ệt có các khoáng sản quý như
vàng, uran Tuy nhiên, nạn khai thác khoáng sản trái phép, bừa bãi, ảnh hưởng
nghiêm trọng đến môi trường sinh thái đang nổi lên rất nhức nhối.
Hệ thống đường xá trong vùng còn kém phát triển. Ở phía tây Quảng Bình,
đường Hồ Chí Minh thậm chí mở qua cả những nơi chưa có đường mòn. Kinh tế -

xã hội ở những khu vực này còn kém phát triển. Về dân cư, toàn vùng nghiên cứu
dọc tuyến đường còn thưa dân, mật độ dưới 100người/km
2
, thuộc nhiều dân tộc
khác nhau như Kinh, Chàm, Cà Tu, S’tiêng, Vân Kiều v.v
Hiện trạng phân bố dân cư đô thị và nông thôn dọc tuyến đường Hồ Chí
Minh, nhất là dọc nhánh Khe Gát - Thạnh Mỹ được trình bày trong bảng 2.1.
Bảng 2.1. Đặc điểm dân cư ở một số tỉnh, thành phố dọc tuyến đường Hồ Chí Minh
Điểm dân cư đô thị
Điểm dân cư
nông thôn
TT Tỉnh, thành phố
Số
huyện
Số
người
Tổng số
≥ Thị

Thị trấn
Tổng
số
Thị
tứ
1 Thanh Hóa 6 24.200 5 5 25 20
2 Nghệ An 4 16.100 3 3 2 2
3 Hà Tĩnh 3 22.040 4 4 2 2
4 Quảng Bình (2 nhánh) 6 64.060 3 1 2 6 4
5 Quảng Trị 3 21.580 4 4 2
6 Thừa Thiên - Huế 2 243.430 2 1 1

7 Quảng Nam 3 38.390 4 4 33 8
8 Kon Tum 5 92.270 5 1 4 25 5
Công nghiệp chưa phát triển, quy mô còn nhỏ, trình độ chưa cao. Một vài
khu công nghiệp được thống kê trong bảng 2.2. Quy hoạch đô thị dọc tuyến đường
và đánh giá quỹ đất xây dựng tiềm năng một số tỉnh dọc tuyến đường Hồ Chí Minh
được trình bày trong bảng 2.3.
Về hệ thống cấp nước và tiêu thoát nước: Hầu hết các thị trấn, đô thị, khu
công nghiệp dọc tuyến đườ
ng chưa có hệ thống cấp nước tập trung mà chỉ sử dụng
trực tiếp nước giếng, nước sông suối làm nước sinh hoạt, chưa có hệ thống thoát
nước, xử lý nước thải, rác thải sinh hoạt, công nghiệp, bệnh viện. Tiềm năng và chất
lượng nước ngầm dọc hành lang tuyến đường chưa rõ. Dự kiến nguồn nước cấp cho
các đô thị dọc tuyến
đường được nêu trong bảng 2.4.

42



Bảng 2.2. Một số khu công nghiệp thuộc các tỉnh dọc tuyến đường
Hồ Chí Minh từ Thanh Hoá đến Kon Tum.
TT Khu công nghiệp Địa điểm Tính chất
1 Lam Sơn Thanh Hóa Đường, giấy, chế biến nông sản.
2 Nghĩa Đàn Nghệ An Khai khoáng, ch
ế
bi
ế
n nông lâm sản, vật liệu xây dựng
3 Hoà Bình và Kon Tum Kon Tum May mặc, vật liệu xây dựng, chế biến nông lâm sản.
4 Đăk Hà KonTum Vật liệu xây dựng, cao su, chế biến nông lâm sản.

Bảng 2.3. Quy hoạch đô thị dọc tuyến đường và đánh giá quỹ đất xây dựng
tiềm năng một số tỉnh dọc tuyến đường Hồ Chí Minh
Tiềm năng
đất xây dựng
TT

Tên đô thị, đơn vị hành chính

Hiện


Quy
hoạch
mới

Nhiều Ít Hiếm
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)
I. Thanh Hoá
1 Ngọc Lạc, Thị trấn huyện Ngọc Lạc + +
2 Cẩm Thuỷ, Thị trấn huyện Cẩm Thuỷ + +
3 Lam Sơn, Nông trường Lam Sơn + +
4 Yên Cát, Thị trấn huyện Như Xuân + +
5 Bãi Tràng, Thị trấn huyện Như Xuân + +
6 Thống Nhất, Xã Thanh Lâm + +
7 Thạch Quang, Cụm xã Thạch Quang + +
8 Ngã ba Bá Đỏ, Xã Cấm Châu + +
9 Làng, Xã Quang Trung + +
10 Phố Châu, Xã Minh Sơn + +
11 Lam Kinh + +
12 Khe Ha + +

13 Xuân Trường + +
14 Xuân Quý + +
II. Nghệ An
1 Tân Kỳ, Thị trấn huyện Tân Kỳ + +

2 Thái Hoà, Thị trấn huyện Nghĩa Đàn + +

3 Hạnh Lâm, Huyện Thanh Chương + +

4 Lạt, Huyện Tân Kỳ + +

5 Đông Hiếu, Nông trường Đông Hiếu + +

III. Hà Tĩnh
1 Phố Châu, Thị tứ huyện Hương Sơn + +


43



(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)
2 Hương Khê, Thị tứ huyện Hương Khê + +

3 Nông trường 20/4 + +

4 Vũ Quang, Thị trấn huyện Vũ Quang + +

IV. Quảng Bình
1 Thị trấn nông trường Lệ Ninh + +

2 Thị trấn nông trường Việt Trung + +
3 Thị trấn Phong Nha + +
4 Tân Ấp, huyện Tuyên Hoá + +
V. Quảng Trị
1 Bến Quan, huyện Vĩnh Linh + +
2 Cam Lộ, Thị trấn huyện Cam Lộ + +
3 Đăk Rông, Thị trấn huyện Đăk Rông + +
4 Khe Sanh, Thị trấn huyện Hướng Hoá + +
5 Thị trấn Lao Bảo + +
VI. Thừa Thiên - Huế
1 A Lưới, Thị trấn huyện A Lưới + +
VII. Quảng Nam
1 P’Rao, Thị trấn huyện Hiên + +
2 Ái Nghĩa, Thị trấn huyện Đại Lộc + +
3 Thành Mỹ, Thị trấn huyện Nam Giang + +
4 Khâm Đức, Thị trấn huyện Phước Sơn + +
VIII. Kon Tum
1 Plei Kần, Thị trấn huyện Ngọc Hồi + +
2 Đăk Glei, Thị trấn huyện Đăk Glei + +
3 Đăk Hà, Thị trấn huyện Đăk Hà + +
4 Kon Tum, Thị xã tỉnh Kon Tum + +
Về tiềm năng du lịch, dọc tuyến đường Hồ Chí Minh có nhiều di tích lịch sử,
văn hoá, danh lam thắng cảnh có giá trị đặc biệt, có tiềm năng du lịch như vườn
quốc gia Bến En (Thanh Hoá), Bạch Mã (Thừa Thiên - Huế), khu bảo tồn thiên
nhiên Pù Mát (Nghệ An), Uan Ruy (Kon Tum), rừng đặc dụng Pu Luông (Nghệ
An), Vũ Quang (Hà Tĩnh), Phong Nha - Kẻ Bàng (Quảng Bình), Ngọc Linh, Đăk
Uy (Kon Tum), khu di tích lịch sử Lam Sơn (Thanh Hoá), khu lưu niệm Hồ Chí
Minh ở Kim Liên (Ngh
ệ An), địa điểm mốc số “0” của đường mòn Hồ Chí Minh
(Tân Kỳ, Nghệ An), ngã ba Đồng Lộc (Hà Tĩnh), địa điểm Chính phủ Lâm thời

Cộng hoà Miền Nam Việt Nam, nhà tù Lao Bảo (Quảng Trị), Thánh địa Mỹ Sơn
(Quảng Nam), nhà ngục Kon Tum v.v


44



Bảng 2.4. Nguồn cung cấp nước cho các điểm dân cư ở một số tỉnh, thành phố
dọc tuyến đường Hồ Chí Minh
TT Tỉnh Nguồn nước cấp
1 Thanh Hoá
Sông Con, sông Mã, sông Chu, đập Bái Thượng và nước ngầm tại
chỗ như ở đô thị Lam Sơn - Sao Vàng.
2 Nghệ An
Sông Hiếu và các chi lưu như các sông Xao, Vang, Hang v.v , sông
Lam, Giăng và nước ngầm tại các đô thị.
3 Hà Tĩnh
Sông Ngàn Phố, Ngàn Trươi và chi lưu Nậm Trươi, sông Ngàn Sâu,
Rào Trổ và sông Giăng.
4 Quảng Bình
Sông Gianh, Rào Cái và các chi lưu. Nhánh Tây Trường Sơn lấy
nước từ sông Con, sông Long Đại và các chi lưu.
5 Quảng Trị
Nhánh Tây Trường Sơn lấy nước từ sông Cam Lộ, Rào Quán, suối
Huổi Nậm Xe, hồ Khe Sanh, sông Đăk Rông.
6 Thừa Thiên - Huế Nhánh Tây Trường Sơn lấy nước từ các sông Đăk Rông, A Sáp.
7 Quảng Nam Nhánh Tây Trường Sơn lấy nước từ sông Cái, Đăk Mi.
8 Kon Tum Sông Đăk Pơ Kô, sông Krông Pơ Kô, sông Đăk Bla.
Nhận xét chung về đặc diểm tự nhiên - kinh tế - nhân văn vùng nghiên cứu :

- Về địa hình: Vùng nghiên cứu chủ yếu có địa hình núi cao hiểm trở, sườn
dốc, phân cắt mạnh, hầu như không có địa hình đồng bằng. Càng về phía nam địa
hình càng cao với đỉnh cao nhất là núi Ngọc Linh thuộc tỉnh Kon Tum (2.598m).
Hướng các dãy núi chuyển dần từ TB - ĐN ở phía bắc sang á vĩ tuyến ở phía nam.
- Về chế độ khí hậu:
Chế độ mưa bão rất khốc liệt, tập trung trong thời gian
ngắn, biến đổi rất mạnh theo thời gian và không gian. Xu hướng chung là mưa bão
tập trung muộn vào mùa thu - đông cuối năm, chậm và ngắn dần từ bắc vào nam.
Nói cách khác, mưa bão có tính cục bộ cao, chỉ những trận lớn, tầm cỡ thế kỷ, mới
xảy ra trên diện rộng quy mô toàn vùng.
- Về đặc điểm thuỷ văn: Sông su
ối ngắn, trắc diện dọc rất dốc ở miền núi và
chuyển đột ngột sang rất thoải ở khu vực đồng bằng phía đông. Lưu ý rằng trắc diện
này được tính trên cơ sở bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50.000, tức là về chi tiết, khác rất
nhiều so với biến đổi độ dốc thực sự của đáy sông. Một số dự án đo
địa hình đáy
sông tỷ lệ lớn hơn cho thấy thậm chí ở nhiều chỗ, đáy sông còn có độ dốc âm.
Ngoài ra, hầu hết sông suối trong vùng đều đặt lòng theo các đứt gãy và bởi vậy,
chúng chịu tác động rất lớn của chế độ kiến tạo hiện đại.
- Về lớp phủ thực vật: Mặc dù khoảng thời gian cách biệt tương đối ngắn
nhưng phân tích viễn thám cũ
ng cho thấy có sự suy giảm đáng kể cả về diện tích,
chất lượng lẫn cấu trúc lớp phủ thực vật. Qua các đợt khảo sát thực địa, chúng tôi
thấy rằng nạn khai thác khoáng sản bừa bãi, nạn khai thác gỗ lậu và chặt phá rừng

45



đang là một vấn đề bức xúc và là một yếu tố quan trọng làm suy thoái tài nguyên

thiên nhiên, ô nhiễm và hủy hoại môi trường, gia tăng lũ lụt, xói mòn, xói lở bờ,
trượt lở đất đá v.v và hàng loạt các TBĐC khác.
- Về hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội: Đường Hồ Chí Minh mới mở là cơ
hội đồng thời cũng là thách thức lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội dọc tuy
ến
đường này. Việc mở ra tuyến đường Hồ Chí Minh và hệ thống các đường nhánh,
cùng hàng loạt các khu vực tập trung dân cư, phát triển kinh tế trọng điểm đã đặt ra
những yêu cầu mới về đánh giá, quy hoạch, sử dụng hợp lý tài nguyên đất, nước,
vật liệu xây dựng v.v cần được đáp ứng kịp thời. Mật độ dân cư sẽ được thay đổi
với xu hướ
ng tập trung dọc theo tuyến đường, theo các khu công nghiệp, các khu du
lịch và các khu đô thị mới. Do đó, các nhu cầu sinh hoạt như điện, nước, lương
thực, thực phẩm sẽ tăng đột biến đòi hỏi phải có sự phát triển thích ứng và theo một
chiến lược lâu dài và bền vững, phù hợp và bảo vệ môi trường sinh thái chung dọc
tuyến đường.


46

CHƯƠNG 3
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT - KIẾN TẠO DỌC MỘT SỐ ĐOẠN
HÀNH LANG ĐƯỜNG HỒ CHÍ MINH
3.1. Địa tầng
Giới Proterozoi
Paleoproterozoi
3.1.1. Hệ tầng Sông Re (PP sr)
Trong phạm vi hành lang đường Hồ Chí Minh qua Ngọc Hồi - Đăk Glei
(Kon Tum), các đá của hệ tầng Sông Re lộ ra trên diện rất hẹp, nằm ở phía đông đứt
gãy Pô Kô, thuộc đới Ngọc Linh (Nguyễn Văn Trang và nnk., 1998). Chúng tiếp
xúc kiến tạo với hệ tầng Khâm Đức (MP kđ) và bị hệ tầng Tắc Pỏ (PP tp) phủ chỉnh

h
ợp lên trên. Ở Đăk Choong chúng tạo ra phần nhân dạng vòm và bị đá bazan hệ
tầng Đại Nga (B/N
2
đn) xuyên cắt và phủ lên bề mặt phong hóa. Đá có thế nằm cắm
thoải về ĐN 25
0
- 30
0
và bị đứt gãy á vĩ tuyến cắt xén ở phía bắc. Thành phần đá
chủ yếu gồm: gneis biotit - hornblend, plagiogneis biotit - hornblend, đá phiến kết
tinh silimanit - cordierit và ít thấu kính amphibolit v.v… Tuổi đồng vị phóng xạ của
gneis migmatit theo phương pháp Pb - U là 2.300 triệu năm (Phan Trường Thị,
1978). Trên cơ sở đó, hệ tầng Sông Re được xếp tuổi Paleoproterozoi. Theo Tống
Duy Thanh và nnk., (2005), các đá của hệ tầng Sông Re được xếp vào hệ tầng Sơn
Kỳ tuổi Paleoproterozoi.
3.1.2. H
ệ tầng Tắc Pỏ (PP tp)
Hệ tầng Tắc Pỏ lộ khá rộng rãi ở phía đông đứt gãy Pô Kô như ở Đăk
Choong, Đăk Sut, Đăk Tô v.v… (Kon Tum) thuộc đới Ngọc Linh, nằm chuyển tiếp
trên hệ tầng Sông Re (Nguyễn Văn Trang và nnk., 1978). Thành phần chủ yếu gồm:
gneis biotit, gneis plagioclas - biotit xen đá phiến thạch anh - biotit - silimalit -
granat, đá phiến và gneis biotit có pyroxen. So với các đá của hệ tầng Sông Re, các
đá của hệ tầng Tắc P
ỏ có thành phần nguyên thuỷ là trầm tích lục nguyên chiếm ưu
thế hơn thành phần phun trào (bazan, andesit, ryolit) và bị biến chất đến tướng
amphibolit. Hệ tầng Tắc Pỏ bị các đá granitoid phức hệ Diên Bình, Hải Vân v.v…
xuyên cắt, gây sừng hóa và cũng được xếp vào tuổi Paleoproterozoi (hình 3.1; 3.2).
Theo Tống Duy Thanh và nnk., (2005), các đá của hệ tầng Tắc Pỏ được xếp vào hệ
tầng Đăk Mi tuổi Mesoproterozoi.

Mesoproterozoi
3.1.3. Hệ tầng Khâm Đức (MP kđ
)
Hệ tầng Khâm Đức (Nguyễn Xuân Bao và nnk., 1982) lộ ra khá rộng rãi trên
hành lang đường Hồ Chí Minh từ Ngọc Hồi đến bắc Khâm Đức, thuộc hai đơn vị địa
chất lớn: đới Pô Kô ở phía tây đứt gãy Pô Kô và đới Khâm Đức nằm giữa đứt gãy Tà
Vi - Hưng Nhượng ở phía nam, đứt gãy Tam Kỳ ở phía bắc và đứt gãy Pô Kô ở phía
tây. Các đá của hệ tầng gồm: amphibolit, đá phiến amphibol, đá phiến mica, đá

47

phiến thạch anh - mica, gneis biotit, đá phiến biotit, đá phiến thạch anh - biotit -
silimanit, gneis biotit - silimanit - graphit, đá phiến biotit có granat - disten, gneis
amphibol, lớp mỏng đá hoa calciphyr v.v… Ngoài ra, hệ tầng Khâm Đức còn lộ ra ở
khu vực Thạnh Mỹ và Cầu Xơi (ĐN Bến Giằng khoảng 7km - thuộc đới A Vương -
Sê Kông) với thành phần chủ yếu là đá hoa calciphyr và ít amphibolit ở phần dưới,
được Cát Nguyên Hùng và nnk., (1996) xếp vào hệ tầng Thạnh Mỹ (NP tm). Hệ tầng
Khâm Đức tiế
p xúc kiến tạo với các hệ tầng Sông Re và Tắc Pỏ, bị granitoid của
các phức hệ Chu Lai, Diên Bình, Đại Lộc, Bến Giằng - Quế Sơn, Hải Vân, Đèo Cả,
Bà Nà và cả các đai mạch không rõ tuổi xuyên cắt (hình 3.3; 3.4; 3.5; 3.6; 3.7; 3.8)
và nằm giả chỉnh hợp với các đá siêu mafic phức hệ Hiệp Đức (hình 3.9). Chúng bị
biến chất đến tướng amphibolit, bị migmatit và granit hóa mạnh. Tuổi của hệ tầng
Khâm Đức có nhi
ều giả thiết, nhưng ở đây chúng tôi tạm xếp hệ tầng Khâm Đức
vào tuổi Mesoproterozoi (MP kđ).
Gần đây nhất, trong khuôn khổ của Đề án, trong lớp kẹp đá vôi hoa hóa xen
trong đá phiến thạch anh - biotit (vết lộ 558) ở đèo Lò Xo, phía nam Đăk Man,
huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum) Nguyễn Hữu Hùng và nnk., đã phát hiện ra hóa
thạch, được Trần Hữu Dần xác định là di tích Tảo cổ thuộc khoảng tu

ổi Cambri. Do
vậy, không loại trừ có các trầm tích Paleozoi hạ phủ trên các đá của hệ tầng Khâm
Đức. Theo Tống Duy Thanh và nnk., (1995) hệ tầng Khâm Đức được chuyển thành
loạt Khâm Đức, gồm hệ tầng Đăk Tơ My (MP đtm) và hệ tầng Tiên An (MP ta). Ở
phía tây đứt gãy Pô Kô gặp khá nhiều diện lộ của hệ tầng Khâm Đức như ở phía tây
Ngọc Hồi, phía tây Đăk Glei, tây đèo Lò Xo v.v… (ảnh 3.1). Đá cắm d
ốc về ĐB 50
0

- 60
0
∠ 75
0
- 80
0
và bị chia cắt bởi các hệ khe nứt á kinh tuyến, á vĩ tuyến và ĐB -
TN. Ở vết lộ số 8 gặp đá phiến thạch anh - biotit, có thế nằm 255
0
∠ 75
0
. Ở một số
hành trình ở TB Đăk Glei, TB Đăk Rô, phía tây đèo Lò Xo v.v…, đá của hệ tầng
Khâm Đức bị ép mạnh mẽ, tạo các vi nếp uốn có thế nằm chung cắm dốc về TN
hoặc ĐB và bị hệ khe nứt phương á kinh tuyến và TB - ĐN chia cắt mạnh mẽ (ảnh
3.2.) với sự xuyên lên của các đá magma xâm nhập (ảnh 3.3). Trong đới Khâm Đức,
ở các lộ trình QL14E, suối 39, suối 32 v.v… các đá c
ủa hệ tầng hầu hết bị ép phiến
và có thế nằm theo phương á vĩ tuyến, bị hệ đứt gãy phương TB - ĐN và á kinh
tuyến chia cắt và làm biến dạng mạnh mẽ.
Neoproterozoi - Cambri hạ

3.1.4. Hệ tầng Núi Vú (NP-
ε
1
nv)
Dọc hành lang đường Hồ Chí Minh, hệ tầng Núi Vú (Koliada và nnk., 1990)
lộ ra hạn chế ở Đăk Sa (TN Khâm Đức), phía nam núi Công Sóp (bắc Khâm Đức
khoảng 35km) (hình 3.9) và xã Nhâm (A Lưới). Các đá của hệ tầng gồm: đá phiến
actinolit - epidot, actinolit - clorit v.v…, đặc trưng cho tướng đá phiến lục (Đăk Sa);
đá phiến plagioclas-amphibol, đá phiến plagioclas - epidot xen ít đá phiến thạch anh
- biotit - plagioclas v.v , biến chất đến tướng epidot - amphibolit (núi Công Sóp),
đá hoa, đá phiến thạch anh - mica, quarzit, đá phiến felspat - clorit, đ
á phiến clorit -
actinolit - felspat - epidot (xã Nhâm, huyện A Lưới) v.v…

×