Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Đề cương quản trị học 2015 trường đại học bà rịa vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.2 KB, 12 trang )

ĐỀ CƯƠNG QUẢN TRỊ HỌC 2015
Câu1: Cấp độ quản trị và kỹ năng

Quản trị
viên cao
cấp
Quản trị viên cấp
giữa
Quản trị viên cấp cơ sở
Những người thừa hành

Sơ đồ: Cấp bậc quản trị trong 1 tổ chức
1. Cấp độ quản trị
- Quản trị viên cấp cao
+ Các nhà quản trị hoạt động ở cấp bậc tối cao trong một tổ chức
+ Chịu trách nhiệm về những thành quả cuối cùng của tổ chức
+ Nhiệm vụ là đưa ra các quyết định chiến lược, tổ chức thực hiện chiến
lược, duy trì và phát triển tổ chức.
+ Các chức danh của quản trị cấp cao như là: Chủ tịch hội đồng quản trị, phó
chủ tịch, tổng giám đốc,…
- Quản trị viên cấp giữa hay cấp trung gian
+ Hoạt động dưới các quản trị viên lãnh đạo và trên các quản trị viên cơ sơ.
+ Nhiệm vụ là đưa ra các quyết định chiến thuật thực hiện các kế hoạch và
chính sách.
+ Các chức danh của quản trị viên cấp trung thường là các trưởng phòng,
quản đốc,…
- Quản trị viên cấp cơ sơ
+ Các quản trị viên bậc cuối cùng trong hệ thống các cấp bậc của các nhà
quản tị trong một tổ chức.
+ Nhiệm vụ là đưa ra các quyết định tác nghiệp nhằm đốc thúc, hướng dẫn,
điều khiển các công nhân trong các công việc sản xuất kinh doanh.


+ Các chức danh thường là đốc công, tổ trưởng các tổ bán hàng,…
2. Các kỹ năng của nhà quản trị
- Kỹ năng kỹ thuật hoặc chuyên môn nghiệp vụ


+ Kỹ năng như là soạn thảo hợp đồng pháp lý, thiết kê cớ khí,…
+ Là kỹ năng rất cần cho quản trị viên cấp cơ sở
- Kỹ năng nhân sự
+ Liên quan đến khả năng cùng làm việc, động viên và điều khiển nhân sự.
+ Biết cách thông đạt hữu hiệu, có thái độ quan tâm tích cực đến người khác,
biết cách tác động và hướng dẫn nhân sự trong tổ chức.
+ Là kỹ năng cần thiết đối với mọi cấp quản trị
- Kỹ năng nhận thức hay tư duy
+ Có vai trò vô cùng đặc biệt đối với các nhà quản trị cấp cao
+ Là phương pháp tổng hợp, tư duy hệ thống, biết cách phân tích mối quan
liên hệ giữa các bộ phận, các vấn đề,…
+ Biết cách làm giảm sự phức tạp, rắc rối xuống mức thấp nhất có thể.
Câu 2: Tháp nhu cầu Maslow

Nhu cầu
tự thể
hiện bản
thân
Nhu cầu được tôn
trọng
Nhu cầu xã hội
Nhu cầu an toàn
Nhu cầu sinh lý
Sơ đồ: Sự phân cấp nhu cầu của Maslow
-


Nhu cầu vật chất: đáp ứng những vấn đề về vật chất trong cuộc sống hằng ngày
của con người. VD: sở hữu nhà cửa, xe máy, trang sức...

-

Nhu cầu an toàn: vấn đè an toàn luôn được mỗi người quan tâm hàng đầu,
thông qua nhiều cách khác nhau đẻ bảo vệ bản thân. VD: làm viêc trong những
công trình xây dựng phải mặc đồ bảo hộ lao động…

-

Nhu cầu xã hội: như cầu quan hệ ngoại giao, thiết lập quan hệ, nói chuyện giao
tiếp, nắm bắt tình hình chính trị, an ninh quốc gia...

-

Nhu cầu được tôn trọng: là quyền vốn có của mỗi con người cần được tôn
trọng về danh dự nhân phẩm,...VD: lắng nghe của cấp trên, phân tích ý kiến
đóng góp, không được vu oan, nói xấu ảnh hưởng đến danh dự của người khác


Nhu cầu tự hoàn thiện: là nhu cầu phát triển hoàn thiện bản thân của mỗi
người, chọn lọc học những điều hay những tinh hoa văn hóa...VD: hoàn thiện
về nhân cách, tri thức, văn hóa.
Câu 3: Môi trường vĩ mô
-

1. Yếu tố môi trường kinh tế vĩ mô.
Môi trường kinh tế vĩ mô bao gồm các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp, chúng không

chỉ định hướng và có ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động quản trị doanh nghiệp,
mà còn ảnh hưởng cả tới môi trường vi mô của các doanh nghiệp.
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
GDP tác động đến nhu cầu của gia đình doanh nghiệp và Nhà nước. Một quốc gia có
GDP tăng lên sẽ kéo theo sự tăng lên về nhu cầu, về số lượng sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ tăng lên về chủng loại, chất lượng…dẫn đến tăng lên quy mô thị trường.
Yếu tố lạm phát
Yếu tố lạm phát tiền tệ ảnh hưởng rất lớn đến việc hoạch định chiến lược và sách
lược kinh doanh. Nếu lạm phát tăng cao sẽ làm tăng giá cả yếu tố đầu vào, kết quả
dẫn tới sẽ làm tăng giá thành và giá bán. Làm cho hàng hóa khó cạnh tranh. Khi yếu
tố lạm phát tăng cao thu nhập thực tế của người dân giảm và điều này dẫn tới giảm
sức mua và nhu cầu thực tế của người tiêu dùng.
Tỉ giá hối đoái và lãi suất cho vay.
Cả hai yếu tó này đều có tác động đến giá thành sản phẩm-dịch vụ doanh nghiệp. Tỷ
giá hối đoái chiếm vị trị trung tâm troang các hoạt động trên thương trường quốc tế,
nó ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành và giá bán sản phẩm của doanh nghiệp. Yếu tố
lãi xuất cho vay của ngân hàng cũng có ảnh hưởng đáng kể đến các hoạt động quản
trị ở mỗi doanh nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp đến các yếu tố đầu vào và đầu ra ở
mỗi doanh nghiệp.
Tiền lương và thu nhập
Chi phí về tiền lương là một khoản chi phí rất lớn ở hầu hết mọi doanh nghiệp, nó có
ảnh hưởng rất lớn đến tổng chi phí sản xuất, chi phí kinh doanh của các đơn vị này.
Chi phí tiền lương càng cao thì giá thành sẽ càng tăng dẫn đến những bất lợi cho
doanh nghiệp trong vấn đề cạnh tranh.
2. Yếu tố môi trường xã hội
Dân số


Để sản xuất hay kinh doanh các nhà quản trị cần phải sử dụng đến nguồn nhân lực, để
bán được hàng họ cũng cần đến sự có mặt của lực lượng khách hàng. Dân số và mức

gia tăng dân số ở mỗi thị trường, ở mỗi quốc gia luôn luôn là lực lượng có ảnh hưởng
rất lớn đến tất cả mọi hoạt động về quản trị sản xuất và quản trị kinh doanh ở mỗi
doanh nghiệp.
Văn hóa
Văn hóa quản trị nói chung và phương pháp quản trị ở mỗi doanh nghiệp nói riêng sẽ
bị ảnh hưởng trực tiếp bởi những nền văn hóa mà những nhà quản trị của họ thuộc về
những nền văn hóa đó.
Nghề nghiệp
Chuyên môn hóa và hợp tác hóa lao động xã hội là một quy luật tất yếu trong quá
trình phát triển của một nước, mỗi khu vực và trên toàn thế giới. Xã hội càng phát
triển thì tính chuyên môn hóa và đa dạng hóa về nghề nghiệp ngày mạnh. Nghề
nghiệp khác nhau dẫn đến đòi hỏi về phương tiện và công cụ lao động chuyên biệt
khác nhau. Ngoài ra do ngành nghề khác nhau mà những nhu cầu về ăn ở đi lại vui
chơi giải trí cũng khác nhau.
Tâm lý dân tộc
Tình cảm quê hương, tình yêu đất nước, lòng tự hào dân tộc…luôn luôn là những yếu
tố tinh thần thuộc về tâm lý dân tộc. Chúng có ảnh hưởng rất lớn không chỉ đến cách
suy nghĩ và hành động cảu mỗi nhà quản trị, mà còn ảnh hưởng đến phong cách tiêu
dùng, ảnh hưởng đến sự hình thành các khúc thị trường khác nhau và chính điều này
buộc các nhà quản trị phải cân nhắc tính toán trong các quyết định kinh doanh của
mình.
Phong cách và lối sống
Chi phối đến việc hình thành những nhu cầu về chủng loại, chất lượng, hình dáng,
mẫu mã…của hàng hóa dịch vụ đặc trưng cho các phong cách và lối sống đó. Như
vậy muốn kinh doanh có hiệu quả thì các nhà quản trị không thể không điều chỉnh
các hoạt động của mình theo phong cách và lối sống của xã hội đương thời và xã hội
tương lại sắp đến.
Hôn nhân và gia đình
Hôn nhân và gia đình trong cuộc sống cảu mỗi con người có một vị trí và vai trò quan
trọng. Nó có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chất lượng và hiệu quả của mọi

người.


Tôn giáo
Tôn giáo có ảnh hưởng rất lớn tới đạo đức, tư cách, văn hóa và lối sống không chỉ
chĩnh bản thân của các nhà quản trị mà cả tới những cán bộ công nhân dưới quyền
của họ.
3. Các yếu tố thuộc về hệ thống chính trị, pháp luật, về sự lãnh đạo và quản lý
của nhà nước.
Chính phủ vừa có thể thúc đẩy, vừa có thể hạn chế việc kinh doanh. Tất cả các luật lệ,
chính sách mà chính phủ ban hành đều có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt
động quản trị sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhà nước có thể hạn chế và điều chỉnh việc kinh doanh thông qua các bộ luật, nghị
định, thông tư và quyết định của các Bộ. Trong những ảnh hưởng từ chính sách cảu
nhà nước, thì các chính sách về thuế co ảnh hưởng trực tiếp đến việc cân đối thu chi,
lời lỗ và chính sách kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
4. Yếu tố tiến bộ khoa học-kỹ thuật và công nghệ
Khoa học kỹ thuật tinh vi càng cho phép các nhà doanh nghiệp sản xuất được nhiều
loại hàng hóa phù hợp với nhu cầu của con người hiện đại. Công nghệ thường xuyên
biến đổi, công nghệ tiên tiến liên tục gia đời, chúng tạo ra các cơ hội cũng như nguy
cơ rất lớn cho các doanh nghiệp.
5. Yếu tố thiên nhiên
Chúng là khí hậu, thủy văn, địa hình…dưới con mắt của các nhà quản trị đó là những
lực lượng các yếu tố có sự ảnh hưởng sâu sắc tới cuộc sống của mọi người.

Câu 4: Thông tin sơ cấp, thông tin thứ cấp
- Thông tin sơ cấp:là những thông tin do bản thân người cần thông tin tạo ra với
một mục đích riêng thông qua các hoạt động tìm kiếm, quan sát, rút kinh
nghiệm.
+ Ưu điểm là:

• Chính xác
• Phù hợp với người tại thời điểm nhất định
• Có tính ứng dụng cao
• Phù hợp với mục tiêu từng người tạo ra thông tin
• Có khả năng xác thực và điều chỉnh khi cần thiết
+ Nhược điểm:
• Tốn thời gian, chi phí, công sức cho việc thu thập thông tin.


• Không khách quan
• Phải tìm được chuyên gia cho việc phỏng vấn hoặc tạo nhóm thảo
luận tập trung
• Cần người có kỹ năng phỏng vấn
• Khó khăn trong việc tạo bản câu hỏi khảo sát
- Thông tin thứ cấp: là thông tin có sẵn do nhiều người tạo ra
+ Ưu điểm:
• Rẻ, nhanh, dễ tìm kiếm
• Nguồn thông tin đa dạng
• Số lượng thông tin nhiều
• Không đòi hỏi trình độ cao của người tìm kiếm
• Có thể tiến hành thu thấp thông tin tại nhiều nơi, linh hoạt về thời
gian
+ Nhược điểm:
• Bị sai lệch theo thời gian
• Khó xác thực được chất lượng nguồn thông tin
• Tồn nhiều thời gian phân loại vì sô lượng thông tin có được lớn
• Mục đích của người tạo thông tin khác với mục đích người tìm
kiếm
• Mang tính chủ quan
Câu 5: Vai trò của hoạch định

- Mỗi tổ chức là một hệ thống của các bộ phận riêng rẽ, chính vì điều này ma
cần phải có sự liên kết phối hợp nỗ lực của các bộ phận lại với nhau. Hoạch
định là một phương tiện quan trọng tạo ra sự liên kết, phối hợp giữa các bộ
phận riêng rẽ lại với nhau trong một tổ chức.
- Mỗi tổ chức đều hướng đến một mục tiêu nào đó trong tương lai, tưng lai luôn
là điều chưa tới. Để tồn tại và phát triển các tổ chức phải có sự thay đổi nhất
định trong trường hợp đó hoạch định là nhịp cầu nối cần thiết giữa hiện tại và
tương lai, làm cho chúng ta luôn sẵn sàng đối phó với mọi tình huống thay đổi
có thể xảy ra.
- Hoạch định có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của mỗi cá nhân và cả tổ chức.
Nhờ việc hoạch định trước mà tổ chức có thể nhận ra và tận dụng các cơ hội và
giúp nhà quản trị chủ động ứng phó với sự bất trắc và rủi ro.
- Hướng dẫn các nhà quản trị làm thế nào để đạt mục tiêu và kết quả cuối cùng.
Nhờ hoạch định, các nhà quản trị có thể biết tập trung chú ý vào việc thực hiện
các mục tiêu trọng điểm trong những khoảng thời gian khác nhau.
- Hoạch định làm cho một tổ chức có thể phát huy được tinh thần làm việc tập
thể. Khi những người trong cùng một tập thể cùng nhau hành động và đều biết
rằng mình muốn đạt được những gì, thì kết quả đạt được sẽ cao.


- Hoạch định giúp tổ chức có thể thích nghi với sự thay đổi của môi trường bên
ngoài, do đó có thể định hướng được số phận của nó.
- Hoạch định sẽ giúp các nhà quản trị thực hiện việc kiểm tra tình hình thực hiện
các mục tiêu thuận lợi và dễ dàn
Câu 6: Cơ cấu tổ chức phân theo địa dư
Sơ đồ cơ cấu tổ chức phân theo địa dư:

Giải thích:
Đứng đầu trong cơ cấu tổ chức phân theo địa dư là Tổng giám đốc, sau đó đến các bộ
phận chức năng: marketing, nhân sự, kinh doanh, tài chính. Tiếp theo là sự phân chia

theo các vùng địa lý: phía Bắc, miền Trung, trung tâm thành phố Hồ Chí Minh, Đông
Nam Bộ, miền Tây Nam Bộ. Bên dưới là các phòng ban riêng biệt: kỹ thuật, sản xuất,
nhân sự, kế toán, bán hàng.
Cấp bậc các nhà quản trị trong cơ cấu tổ chức phân theo địa dư:
- Quản trị viên cấp cao là tổng giám đốc và giám đốc các khu vực phía Bắc,
miền Trung, trung tâm thành phố Hồ Chí Minh, Đông Nam Bộ, miền Tây


Nam Bộ. Họ đóng vai trò đưa ra các quyết định chiến lược, tổ chức thực hiện
chiến lược, duy trì và phát triển tổ chức.
- Quản trị viên cấp trung là trưởng các phòng ban marketing, nhân sự, kinh
doanh, tài chính. Họ đóng vai trò đưa ra các quyết định chiến thuật thực hiện
các kế hoạch và chính sách của doanh nghiệp, phối hợp các hoạt động, các
công việc để hoàn thành mục tiêu chung.
- Quản trị viên cấp cơ sở là tổ trưởng các tổ kỹ thuật, sản xuất, nhân sự, kế toán,
bán hàng. Họ đóng vai trò đưa ra các quyết định tác nghiệp nhằm đốc thúc,
hướng dẫn, điều khiển các công nhân viên trong các công việc cụ thể nhằm
thực hiện mục tiêu chung.
Phương thức truyền đạt thông tin trong cơ cấu tổ chức phân theo địa dư:
- Thông tin truyền từ trên xuống: Thông tin xuất phát từ tổng giám đốc đến các
phòng chức năng sau đó truyền đến các bộ phận bên dưới.
- Phản hồi thông tin: Thông tin có thể được phản hồi từ dưới lên theo cấpđộ từ
thấp đến cao, hoặc phản hồi trao đổi qua lại giữa các khu vực với nhau, hoặc
phản hồi qua lại giữa các phòng ban với các cấp quản trị cao hơn có liên quan.
Ưu và nhược điểm của cơ cấu tổ chức phân theo địa dư:
Ưu điểm:
-

Giao trách nhiệm cho cấp thấp hơn.
Chú ý các thị trường và những vấn đề địa phương.

Tăng cường sự kết hợp theo vùng.
Tận dụng được tính hiệu quả của các hoạt động tại địa phương. Có sự thông tin
trực tiếp tốt hơn với những đại diện cho lợi ích địa phương.
- Cung cấp cơ sở đào tạo có giá trị cho cấp tổng quản lý.
Nhược điểm:
- Cần nhiều người có thể làm công việc tổng quản lý.
- Có khuynh hướng làm cho việc duy trì các dịch vụ trung tâm về kinh tế khó
khăn hơn và có thể còn cần đến những dịch vụ như là nhân sự hoặc mua sắm ở
cấp vùng.
- Vấn đề kiểm soát của cấp quản lý cao nhất khó khăn hơn.
Câu 7:
1. Định nghĩa nguồn cung cấp từ nội bộ DN, phân tích ưu nhược điểm?
Định nghĩa:


Là cung cấp ứng viên vào các chức vụ hoặc công việc trống của DN từ tuyển trực
tiếp từ các nhân viên đang làm việc cho DN. Khác với đề bạt, bổ nhiệm nội bộ,
hình thức tuyển dụng nội bộ được thực hiện công khai, với cái tiêu chuẩn rõ ràng
đối với tất cả các ứng viên từ bên tỏng DN.
Ưu điểm:
- Nhân viên của DN đã được thách thức về lòng trung thành, thái dộ, nghiêm
túc,trung thực, tinh thần trách nhiệm và ít bỏ việc.
- Nhân viên sẽ dễ dàng và thuận lợi hơn trong việc thực hiện nhất là trong thời
gian mới nhận công việc.
- Tạo ra sự thi đua rộng rãi cho cac nhân viwwn đang làm việc, kích thích họ là
việc sáng tạo và tạo ra hiệu suất cao.
- NV đã quen với văn hóa, nội quy công ty.
- Có thể vận dụng ngay mối liên hệ với các phòng ban khác.
Nhược điểm:
- Tuyển nhân viên theo kiểu thăng chức nội bộ có thể gây ra hiện tượng chai lì,

sơ cứng
- Nhân viên được thăng chức sẽ quen với cách làm việc trước đây họ sẽ rập
khuôn gây ra sự thiếu sáng tạo.
- Không dấy lên được bầu không khí thi đua mới
- Trong DN dễ hình thành các nhóm ứng viên không thành công
- Dễ gây ra hiện tượng chia bè phái bất hợp tác với lãnh đạo, mất đoàn kết, khó
làm việc.
2. Định nghĩa nguồn cung cấp từ bên ngoài DN, phân tích ưu nhược điểm?
Định nghĩa:
Là cung cấp ứng viên vào các chức vụ hoặc công việc trống của DN từ các nguồn
bên ngoài DN qua quảng cáo, trung tâm dịch vụ lao động,…
Ưu điểm:
-

Nguồn tuyển dụng phong phú
Khả năng kiếm người tài cao
Tận dụng được nguồn khách hành và mối quan hệ mới
Những kiến thức mới và kinh nghiệm chuyên môn từ bên ngoài
Nhiệt tình phấn đấu và chứng tỏ trong môi trường mới

Nhược điểm:
- Bỡ ngỡ trong môi trường làm việc mới: Môi trường, vị trí, mối quan hệ,..
- Tốn thời gian
- Chi phí cao


- Sự gắn bó với công tu chưa xác định được
- Đôi khi phải đào tọa từ đầu.
Câu 8: Thuyết X, Thuyết Y
- Thuyết X (loại quản trị viên chuyên quyền )

Thuyết X được coi là những người sẻ đặt giả thuyết như sau về những người
làm công cho mình:
+ Công việc không có gì thích thú đối với phần lớn mọi người
+ Hầu hết mọi người không có khát vọng, ít muốn trách nhiệm và thích
được chỉ bảo.
+ Hầu hết mọi người ít có khả năng sáng tạo trong việc giải quyết các vấn
đề tổ chức.
+ Động cơ thúc đẩy chỉ phát sinh ở cấp sinh lý và an toàn.
+ Hầu hết mọi người phải được kiểm soát chặc chẽ và thường bị buộc
phải đạt những mục tiêu của tổ chức.
Thuyết X xác nhận về khái niệm về bản chất lười biếng và thiếu trách nhiệm
của con người và tin rằng phải giành được quyền lực tuyệt đối đối với những
cộng sự của mình. Chỉ có tiền bạc, lợi nhuận va bằng việc đe dọa hình phạt
mới thúc đẩy được người này làm việc.
Thuyết X tán thành cách tiếp cận nghiêm khắc và ủng cách quản trị bằng lãnh
đạo và kiểm tra.
- Thuyết Y (loại quản trị viên mềm dẻo)
Thuyết Y cho rằng:
+ Làm việc là hoạt động bẩm sinh cũng giống như nghĩ ngơi hay giải trí.
+ Mỗi người đều có khả năng tự điều khiển và kiểm soát bản thân, nếu
như họ được ủy nhiệm để đạt được các mục tiêu.
+ Người ta sẻ trở nên tận tụy và gắn bó với các mục tiêu của tổ chức, nếu
họ được ken thưởng kịp thời và đúng lúc.
+ Một con người bình thường có thể học cả cách chấp nhận và tự nhận
trách nhiệm.
+ Trong dân chúng nói chung có rất nhiều người có trí tưởng tượng phong
phú, khéo léo, và sáng tạo.
Thuyết Y là một khoa học quản trị thông qua tự giác và tự chủ



Với thuyết Y này thì những gì nhà quản trị trông đợi ở những người dưới
quyền của mình và cách người đó cư xử với họ có tác dụng to lớn đến thành
tích và sự tiến bộ trên con đường sự nghiệp của họ.
Câu 9: Các loại hình kiểm tra
1. Kiểm tra lường trước
Kiểm tra lường trước là loại kiểm tra được tiến hành trước khi hoạt động thực sự
Một số loại kiểm tra hướng tới tương lai :
- Dự báo mại vụ kết hợp với xúc tiến bán hang nhằm tăng cường doanh số kì
vọng của Cty đối với một sản phẩm hay một đơn vị kinh doanh chiến lược nào
đó.
- Phương pháp sơ đồ mạng lưới, còn gọi là kỹ thuật duyệt xét và đánh giá
chương trình, giúp nhà quản trị lường trước các vấn đề phát sinh trong các lãnh
vực chi phí hoặc phân bổ thời gian, và có biện pháp ngăn chặn ngay từ đầu các
hao phí về tài chính hoặc về thời gian.
- Hệ thống các đầu vào để kiểm tra lường trước về tiền mặt, hoặc về mức dự trữ
hàng hóa.
- Kiểm tra lượng trước trong kỹ thuật công trình.
- Kiểm tra lường trước trong các hệ thống phản ứng của con người.
2. Kiểm tra đồng thời
Kiểm tra đồng thời là loại kiểm tra được tiến hành trong khi hoạt động đang diễn
ra. Loại hình kiểm tra này còn có những danh xưng khác : kiểm tra đạt / không
đạt.
Hình thức kiểm tra đồng thời thông dụng nhất là giám sát trực tiếp : khi một quản
trị viên xem xét trực tiếp các hoạt động của thuộc viên, thì ông ta có thể đánh giá
việc làm của thuộc viên, đồng thời có thể điều chỉnh ngay các sai sót (nếu có) của
thuộc viên đó.Nếu có trì hoãn của diễn tiến hoạt động do tác động của điều chỉnh
thì mức độ trì hoãn hoặc chậm trễ thường chiếm thời gian ít nhất.
3. Kiểm tra phản hồi
Kiểm tra phản hồi là loại hình kiểm tra được thực hiện sau khi hoạt động đã xảy
ra.

Nhược điểm: Độ trễ về thời gian thường khá lớn từ lúc sự cố thực sự xảy ra và
đến lúc phát hiện sai sót hoặc sai lệch của kết qua đo lường căn cứ vào tiêu chuẩn
hay kế hoạch đã đề ra.
Ưu điểm:


- Cung cấp cho nhà quản trị những thông tin cần thiết phải làm thế nào để lập kế
hoạch hữu hiệu trong giai đoạn hoạch định của quá trình quản trị. Nếu kiểm tra
phản hồi chỉ ra rằng không có nhiều sai lệch giữa kết quả đã thực hiện và tiêu
chuẩn (hoặc mục tiêu) cần đạt được thì điều này chứng tỏ công tác hoạch định
hữu hiệu. Ngược lại, sự phát triển có nhiều sai lệch sẽ giúp nhà quản trị rút
kinh nghiệm để đưa ra những kế hoạch mới tốt hơn.
- Kiểm tra phản hồi giúp cải tiến động cơ thúc đẩy nhân viên làm việc tốt hơn.
Nó cung cấp cho mọi người trong công ty những thông tin cần thiết phải làm
thế nào để nâng cao chất lượng các hoạt động của mình trong tương lai.



×