Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG TỬ VONG Ở TRẺ MẮC HỘI CHỨNG THỰC BÀO MÁU TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG (2002-2008)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.08 KB, 9 trang )

YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG TỬ VONG Ở TRẺ MẮC HỘI CHỨNG
THỰC BÀO MÁU TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 (2002-2008)
Nguyễn Đức Toàn*, Trần Thị Mộng Hiệp**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm khảo sát đặc điểm trên lâm sàng và các yếu tố tiên lượng tử
vong ở trẻ mắc hội chứng thực bào máu (HCTBM).
Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu 40 bệnh nhân nhập viện tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ
2002 đến 2008 được chẩn đoán HCTBM.
Kết quả: Trong tổng số 40 bệnh nhân được khảo sát, tỷ lệ nam/nữ là 1,9. Tuổi trung
bình là 3.5 tuổi, tập trung chủ yếu ở trẻ từ 1 tuổi đến 5 tuổi (45%). Lúc vào viện, 23% bệnh
nhân được chẩn đoán là nhiễm khuẩn huyết. Triệu chứng lâm sàng được ghi nhận là sốt
(100%), gan to (95%), lách to (90%), thiếu máu (87%), viêm phổi (85%), xuất huyết da niêm
(65%), vàng da (45%), phát ban (25%), xuất huyết tiêu hóa (23%) và triệu chứng thần kinh
(20%). Nguyên nhân chỉ được tìm thấy trên 12 bệnh nhân (10 do nguyên nhân siêu vi, 1
nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn, 1 là HCTBM thể gia đình). Tỷ lệ tử vong tại bệnh viện là
40%. Tử vong dưới 1 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (31%), chủ yếu ở trẻ trai (62%). Phân tích đa
biến hồi quy cho thấy về mặt lâm sàng, nhóm tử vong có dấu hiệu xuất huyết da niêm và
triệu chứng thần kinh nhiều hơn so với nhóm sống. Về mặt cận lâm sàng, CRP tăng và TQ
kéo dài ở nhóm tử vong nhiều hơn so với nhóm sống.
Kết luận: Tử vong ở trẻ mắc HCTBM còn rất cao. Cần lưu ý cảnh giác khi trẻ có hội
chứng xuất huyết và triệu chứng thần kinh đi kèm.
Từ khóa: Septicemia;
Hemophagocytosis.

Gastrointestinal

bleeding;

Bone

marrow



aspiration;

ABSTRACT
PREDICTIVE FACTOR OF MORTALITY IN CHILDREN WITH HEMOPHAGOCYTIC
LYMPHOHISTIOCYTOSIS (2002-2008)
Nguyen Duc Toan, Tran Thi Mong Hiep
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 4 - 2010: 1 - 6
Objective: The aim of this study was to describe clinical characteristics and to determine
the main predictive factor of mortality in hemophagocytic lymphohistiocytosis (HLH) in
children.
Methods: We reviewed from January 2002 to December 2008 the records of 40 children
with HLH admitted to Children’s Hospital 2 in HoChiMinh City.
Results: Among the 40 patients, boys/girls ratio was 1.9. The mean age was 3.5 years.
HLH was mostly diagnosed between 1 year and 5 years of age (22.5%). Septicemia was the
most common preliminary diagnosis in 23% of the cases. Clinical signs were fever (100%),


hepatomegaly (95%), splenomegaly (90%), anemia (87%), pneumonia (85%), cutaneousmucous bleeding (65%), jaundice (45%), rash (25%), gastrointestinal bleeding (23%) and
neurological disorders (20%). Etiology was identified in only 12 patients (10 patients with
viral infection, 1 septicemia and 1 with familial hemophagocytic lymphohistiocytosis).
During hospitalization, 40% of the patients died. Mortality was more frequent in patients
younger than 1 year (31%), and in boys (62%). Mortality risk was higher in patients with
cutaneous-mucous bleeding and neurological anomalies. Prolonged Temps de Quick (TQ)
and high level of CRP were the main predictive factors of mortality by multivariate
regression analysis.
Conclusions: Mortality rate in patients with HLH was high. It was strongly
recommanded to recognize hemorrhagic syndrome and neurological signs.
Key words: Septicemia;
Hemophagocytosis


Gastrointestinal

bleeding;

Bone

marrow

aspiration;

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng thực bào máu (HCTBM) là kết quả của sự kích hoạt bất thường các đại thực
bào và có hiện tượng tẩm nhuận các mô bởi các đại thực bào bị kích hoạt.
Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, ở cả người lớn lẫn trẻ em với rất nhiều nguyên nhân, gây tổn
thương đa cơ quan và tỷ lệ tử vong cao.
Tần suất của HCTBM chưa được xác định. Hiện nay chưa có sự thống nhất về bệnh cảnh
lâm sàng và sinh học. Vai trò của tủy đồ trong tiêu chuẩn chẩn đoán, tỷ lệ phần trăm của tế
bào thực bào đang hoạt động, hiện vẫn là một vấn đề còn đang bàn cãi. Nhiều tiêu chuẩn
chẩn đoán lần lượt được công bố nhưng chưa có tiêu chuẩn nào được xác định. Các yếu tố
tiên lượng và các nguyên nhân thường gặp cũng chưa được nghiên cứu nhiều, các quy trình
điều trị chưa thống nhất. Hiện nay vẫn chưa có sự thống nhất trên thế giới về phương cách
điều trị.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nhằm hiểu biết thêm về các đặc điểm trên lâm sàng
(bao gồm đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị) của HCTBM và xác định các yếu tố
tiên lượng tử vong ở trẻ em mắc HCTBM.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu hồi cứu các trường hợp bệnh.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Tất cả bệnh nhân từ 1 tháng tuổi đến 15 tuổi, được chẩn đoán HCTBM nhập viện

Bệnh viện Nhi Đồng 2 trong thời gian 07 năm, từ ngày 01 tháng 01 năm 2002 đến ngày
31 tháng 12 năm 2008. Có 40 bệnh nhân được chọn vào lô nghiên cứu.
Tiêu chuẩn chẩn đoán(9,15,17): Theo Hemophagocytic Lymphohistiocytosis Study Group
(2004), HCTBM có thể được chẩn đoán xác định khi có 5/6 tiêu chuẩn sau:
1. Sốt ≥ 38.5 0C


2. Lách to ≥ 3 cm dưới bờ sườn
3. Giảm ≥ 2 dòng trong 3 dòng tế bào máu ngoại biên
- Hb < 9 g/dl
- Tiểu cầu <100 000/mm3
- Bạch cầu đa nhân trung tính < 1 000/mm3
4. Tăng triglyceride và/hoặc giảm fibrinogen máu: Triglycerid máu lúc đói ≥ 3 mmol/l (≥
2,65 mg/dl) và/hoặc fibrinogen ≤ 1,5 g/l.
5. Có hiện tượng thực bào máu trong tủy xương hoặc lách, hạch và không có bằng chứng
của bệnh lý ác tính.
6. Ferritin ≥ 500 µg/l
Từ năm 2004, Hemophagocytic Lymphohistiocytosis Study Group đã đưa thêm 3 tiêu
chuẩn mới (6, 7 và 8), nhưng trong điều kiện hiện nay không thể áp dụng được tiêu chuẩn 7
và 8.
7. Giảm hoạt lực hay mất hoạt lực của tế bào NK-cell.
8. CD25 hòa tan ≥ 2400 U/ml.
Thu thập và xử lý số liệu
Số liệu được thu thập bằng bệnh án nghiên cứu với các số liệu được mã hóa, sau đó được
nhập và phân tích bằng phần mềm Stata 8.0. Các biến số định lượng được trình bày dưới
dạng trung bình và độ lệch chuẩn. Các biến số định tính, dưới dạng tỷ lệ và phần trăm.
Chúng tôi sử dụng phép kiểm χ2 để so sánh tỷ lệ giữa hai nhóm và phép kiểm t để so sánh hai
trung bình. Các yếu tố liên quan đến tiên lượng được phân tích bằng hồi quy đa biến logistic.
Kết quả được xem là có ý nghĩa thống kê khi p ≤ 0,05.
KẾT QUA

Đặc điểm lâm sàng
Trong 40 bệnh nhân được khảo sát, tỷ lệ nam/nữ là 1,9. Tuổi tối thiểu là 1,3 tháng, tuổi
tối đa là 14,2 tuổi. Tuổi trung bình chung là 3,5 tuổi. Tuổi trung vị là 2,0 tuổi. Tập trung chủ
yếu ở trẻ từ 1 tuổi đến 5 tuổi (45%).
Bệnh nhi ở Thành phố chiếm 43% và 57% đến từ các tỉnh.
Chẩn đoán lúc vào viện của các bệnh nhi đa số là nhiễm khuẩn huyết (22,5%), sốt kéo
dài (17,5%), và bệnh máu ác tính (17,5%). Có 5/40 trường hợp (12,5%) được chẩn đoán theo
dõi HCTBM ngay từ lúc vào viện.
Tất cả bệnh nhân đều có triệu chứng sốt. Các triệu chứng khác được tìm thấy là gan to
(38/40; 95%), lách to (36/40; 90%), thiếu máu (35/40; 87%), viêm phổi (34/40; 85%), xuất
huyết da niêm (26/40; 65%), vàng da (18/40; 45%), phát ban (10/40; 25%), xuất huyết tiêu
hóa (9/40; 23%) và triệu chứng thần kinh (8/40; 20%).


Thời gian sốt trước khi vào viện là 9,5 ± 8,7 ngày. Thời gian từ lúc vào viện đến lúc bệnh
nhân được chẩn đoán HCTBM là 6,1 ± 5,3 ngày.
Khảo sát nguyên nhân
Nguyên nhân chỉ được xác định trên 10 bệnh nhân (8 do nguyên nhân siêu vi, 1 nhiễm
khuẩn huyết do vi khuẩn, 1 là HCTBM thể gia đình).
Có 33/40 bệnh nhi được thực hiện cấy máu. Có 1 trường hợp dương tính.
Trong số 10 nguyên nhân do siêu vi, nhiễm EBV được tìm thấy trong 4 trường hợp (PCR
EBV dương tính trong 2 ca, IgM EBV dương tính trong 2 ca). Nhiễm CMV được tìm thấy
trong 3 trường hợp (IgM EBV dương tính trong 3 ca). Sốt xuất huyết với Elisa IgM dương
tính trong 3/10 ca (Bảng 1).
Bảng 1: Đặc điểm vi sinh
Số ca dương tính

Đặc điểm vi sinh

Số ca thực hiện


Cấy máu

33

1

3,0

IgG

26

12

46,0

IgM

30

2

6,7

PCR

40

2


5,0

IgG

25

24

96,0

IgM

31

3

9,7

PCR

1

0

0,0

EBV

CMV


n

%

Trong lô nghiên cứu có 1 cá thể gia đình, với tất cả các xét nghiệm tìm nguyên nhân đều
âm tính và bệnh nhi có 1 người anh trong gia đình mắc bệnh tương tự và đã tử vong.
Đặc điểm tủy đồ
Tủy đồ được thực hiện cho tất cả bệnh nhân, kết quả 37 ca có hoạt động thực bào
máu, chiếm 92,5%. Số lượng tế bào đang thực bào trên tủy đồ, tối thiểu là 0 và tối đa là
50. Trong các trường hợp tử vong, 100% tủy đồ có hoạt động thực bào máu.
Đặc điểm điều trị
Về điều trị ức chế miễn dịch, Dexamethasone được sử dụng trong 75% các trường
hợp (30/40), Etoposide trong 53% (21/40) và Cyclosporin A trong 45% (18/40) các
trường hợp.
Hồng cầu lắng được sử dụng trong 60% các trường hợp (24/40), tiểu cầu trong 43%
(17/40), Ranitidin 35% (14/40), plasma tươi 33% (13/40), Leucocin 30% (12/40), Yếu tố VIII
23% (9/40) và Immunoglobulin trong 5% (2/40) các trường hợp.


Kháng sinh được sử dụng trong 100% (24/40) các trường hợp, kháng nấm trong 25%
(10/40) các trường hợp. Thuốc kháng virus được sử dụng ở 3 trường hợp: 2 trường hợp
nhiễm CMV sử dụng Ganciclovir trong 14 ngày và 21 ngày; 1 trường hợp nhiễm EBV sử
dụng Acyclovir trong 21 ngày.
Đặc điểm của nhóm tử vong
Tỷ lệ tử vong tại bệnh viện là 40% (16/40). Tử vong dưới 1 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất
(31%), chủ yếu ở trẻ trai (62%). Trong số các bệnh nhân tử vong: bệnh nhân tử vong của
thành phố là 6/16 (38%), bệnh nhân tử vong của các tỉnh là 10/16 (62%).
Phân tích đơn biến bằng phép kiểm χ2 đối với các biến định tính (gan to, lách to, thiếu
máu, viêm phổi, xuất huyết da niêm, vàng da, phát ban, xuất huyết tiêu hóa và triệu

chứng thần kinh), cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm sống và nhóm
tử vong: các dấu hiệu xuất huyết da niêm, xuất huyết tiêu hóa, triệu chứng thần kinh và
thiếu máu được tìm thấy nhiều hơn ở nhóm trẻ tử vong (Bảng 2 và bảng 3).
Sau khi phân tích đơn biến bằng phép kiểm t đối với các biến định lượng, thì nhóm sống
có CRP, TQ, bilirubine toàn phần, ALT cao hơn nhóm tử vong (p ≤ 0,05) (Bảng 2 và bảng
3).
Bảng 2: Đặc điểm huyết học của nhóm sống và nhóm tử vong
Xét nghiệm
Bạch cầu ĐNTT (/mm3)

Nhóm sống
Giá trị trung bình ± Độ
lệch chuẩn

Nhóm tử vong
Giá trị trung bình Giá trị p*
± Độ lệch chuẩn

736,5 ± 63,1

817,3 ± 102,6

0,74

8,5 ± 2,0

7,5 ± 1,5

0,08


64 137 ± 47 664

51 912 ± 41 518

0,40

TQ (giây)

14.2 ± 2.3

20.1 ± 7.5

<0.001

TCK (giây)

34.3 ± 6.2

38.5 ± 13.0

0.17

Fibrinogen (g/l)

1.5 ± 1.2

1.05 ± 0.5

0.26


Huyết sắc tố (g/dl)
Tiểu cầu (/mm3)


* Phép kiểm t
Bảng 3: Đặc điểm sinh hóa của nhóm sống và nhóm tử vong
Xét nghiệm

Nhóm sống Giá trị
Nhóm tử vong
trung bình ± Độ lệch Giá trị trung bình Giá trị p*
chuẩn
± Độ lệch chuẩn

Triglyceride (mg/dl)

5,4 ± 2,3

6,1 ± 3,2

0,42

Bilirubine toàn phần (mg/l)

35,7 ± 24,7

101,0 ± 79,0

0,024


Bilirubine trực tiếp (mg/l)

19,4 ± 13,0

65,9 ± 43,2

0,50

AST (U/l)

510,7 ± 58,4

1305,9 ± 1270,4

0,25

ALT (U/l)

206,2 ± 192,3

501,9 ± 344,0

0.05

CRP (mg/l)

52,8 ± 48,1

123,9 ± 119,5


0,016

* Phép kiểm t
Sau khi phân tích đa biến hồi quy logistic các đặc điểm lâm sàng trên 2 nhóm sống và tử
vong, kết quả ghi nhận có 2 yếu tố có liên quan với tử vong là xuất huyết da niêm (OR =
17,72, CI: 2,00 – 156,44) và triệu chứng thần kinh (OR = 17,88, CI: 1,91 – 166,78).
Sau khi phân tích phân tích đa biến hồi quy logistic các đặc điểm cận lâm sàng trên 2
nhóm sống và nhóm tử vong, chúng tôi ghi nhận chỉ có 2 yếu tố có liên quan với tử vong là
giá trị của TQ (OR = 1,39, CI: 1,06 – 1,82) và CRP (OR = 1,18, CI: 1,01 – 1,41).
Nhóm tử vong được điều trị bằng yếu tố VIII và plasma tươi nhiều hơn so với nhóm
sống (p ≤ 0,05).
BÀN LUẬN
Đặc điểm lâm sàng
Về mặt lâm sàng, nhóm tử vong có dấu hiệu xuất huyết da niêm và triệu chứng thần kinh
nhiều hơn so với nhóm sống.
Theo Caroline Créput và Bonhomme Julie(2,11), rối loạn đông máu chiếm 70% do giảm
fibrinogen máu, có liên quan đến IL-1 và do gia tăng sự phóng thích các chất kích hoạt của
plasminogen và tác dụng tiền đông máu của IFN-γ và IL-1β. Những triệu chứng xuất huyết
trên phù hợp với bệnh cảnh rối loạn đông máu do giảm tiểu cầu, giảm fibrinogen. Xuất huyết
tiêu hóa, xuất huyết da niêm là những triệu chứng có sự liên quan đến tiên lượng bệnh nhân
trong lô nghiên cứu này.
Triệu chứng thần kinh được ghi nhận ở 20% các trường hợp. Tỷ lệ được ghi nhận có triệu
chứng thần kinh theo các nghiên cứu của Risdall là 10%, Tiab (13%), Sailler (7%), De
Kerguenec (10%)(14). Tổn thương thần kinh trung ương hay ngoại biên là do tẩm nhuận tế
bào và có liên quan đến IL-1, IL-6(2,11).


Đặc điểm cận lâm sàng
Trong 33 trường hợp được cấy máu, chỉ có 1 trường hợp dương tính và trường hợp này
đã tử vong. Tầm soát các trường hợp nhiễm EBV: Có 2/30 trường hợp có IgM dương tính và

2/40 trường hợp có PCR dương tính. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào kết quả PCR thì chỉ có 2/40
trường hợp đủ tiêu chuẩn để chẩn đoán xác định là nhiễm EBV. Tầm soát các trường hợp
nhiễm CMV: 24/25 trường hợp có IgG dương tính (96%), 3/31 trường hợp có IgM dương
tính (10%) và không có trường hợp nào có PCR dương tính. Số trường hợp chẩn đoán
nguyên nhân do virus còn thấp vì các xét nghiệm PCR để tầm soát EBV, CMV mới được
triển khai thực hiện tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ năm 2007.
Tủy đồ được thực hiện cho tất cả 40 bệnh nhân, trong đó 37 ca có hoạt động thực bào
máu. Ở các trường hợp tử vong, 100% tủy đồ có hoạt động thực bào máu.
Tủy đồ là một xét nghiệm có độ nhạy cao (11). Khi bệnh có biểu hiện lâm sàng mà
không ghi nhận hoạt động thực bào máu trên tủy đồ, nên sử dụng các cận lâm sàng khác,
sinh thiết cơ quan khác hoặc chọc tủy nhiều lần để chẩn đoán(9).
Theo HLH-2004, tủy đồ có tế bào thực bào không phải là tiêu chuẩn chẩn đoán bắt buộc.
Tại bệnh viện Nhi đồng 2, điều này chỉ được áp dụng từ đầu năm 2008. Trước đó, bệnh nhân
được chẩn đoán HCTBM phải có tiêu chuẩn có sự hiện diện của tế bảo thực bào trên tủy đồ.
Đặc diểm về điều trị
Các thuốc ức chế miễn dịch được sử dụng bao gồm: Dexamethasone, Etoposide và
Cyclosporin A. Dexamethasone có tác dụng kháng viêm và kéo dài đời sống các tế bào.
Ngoài ra dexamethasone còn khuếch tán tốt vào hệ thần kinh trung ương, giúp giảm thiểu
những tổn thương thần kinh của HCTBM. Trong HCTBM, tổn thương thần kinh trung
ương thường nặng và không hồi phục, do đó sử dụng dexamethasone toàn thân là chọn
lựa hàng đầu vì dexamethasone xâm nhập tốt vào nhu mô não(9).
Trong HCTBM, đời sống của các tế bào thực bào bị kéo dài một cách bất thường,
etoposide giúp đời sống của các tế bào này trở về bình thường. Sự kết hợp dexamethasone và
etoposide giúp kéo dài sự ổn định của tình trạng bệnh(9).
Tiên lượng của HCTBM không phụ thuộc vào việc bệnh nhân có nhiễm virus hay
không, do đó hóa trị liệu cần được tiến hành từ đầu, ngay cả khi bệnh nhân được phát
hiện nhiễm virus(9).
Lympho T bị kích hoạt và tăng hoạt động trong HCTBM, cyclosporin A giúp giảm thiểu
các hiện tượng này(9).
Về việc sử dụng Immunoglobulin trong HCTBM, theo Caroline Créput, hiệu quả sử

dụng Immunoglobulin đường tĩnh mạch là rất tốt, nó cung cấp các kháng thể trung hòa,
phong tỏa các thụ thể Fc, giảm kích hoạt các tế bào lympho T-helper, tăng kích hoạt tế bào
lympho T-killer, giảm sự tăng cytokine trong máu(2).


Không có trường hợp nào sử dụng methotrexate. Hiệu quả của methotrexate tiêm tủy
sống chưa được xác định(9).
Không có trường hợp nào được ghép tủy. Tuy kỹ thuật ghép tủy rất phức tạp, nhưng đây
là một phương pháp điều trị rất hiệu quả. Theo tác giả Arico M, tình hình tử vong có thể
được cải thiện nếu bệnh nhân được ghép tủy sau khi hóa trị liệu. So sánh 73 ca hóa trị liệu
đơn thuần và 20 ca có ghép tủy sau hóa trị liệu thì tỷ lệ tử vong của nhóm có ghép tủy là
13/29 ca (45%), thấp hơn nhiều so với nhóm không ghép tủy là 62/73 ca (85%)(1).
KẾT LUẬN
Tử vong ở trẻ mắc HCTBM còn rất cao. Cần lưu ý cảnh giác khi trẻ có hội chứng xuất
huyết trên lâm sàng và triệu chứng thần kinh đi kèm. Về các xét nghiệm sinh học, nhóm
bệnh nhân tử vong có TQ kéo dài và CRP tăng nhiều hơn nhóm sống sót. Cần quan tâm
nhiều hơn đến việc chẩn đoán nguyên nhân và phổ biến rộng rãi những thông tin về
HCTBM.

TÀI LIỆU THAM KHAO
1.

Arico M, (1996). Hemophagocytic Lymphohistiocytosis: Report of 122 Children
from the International Registry. Leukemia; 10: 197-203.

2.

Créput
C
(2005). Syndrome

d’hématologie. Hôpital Saint-Louis.

3.

De Kerguenec C, Hillaire S, Molinie V, et al (2001). Hepatic manifestations of
hemophagocytic syndrome: a study of 30 cases. Am J Gastroenterol; 96: 852-7.

4.

Emmenegger U, Reimers A, Frey U, et al (2002). Reactive macrophage activation
syndrome: a simple screening strategy. Swiss Med Wkly; 132: 230-6.

5.

Esumi N, Ikushima S (1989). Hyperferritinemia in malignant histiocytosis, virusassociated
hemophagocytic
syndrome
and
familial
hemophagocytic
lymphohistiocytosis. Acta Paediatr Scand; 78: 268-270.

6.

Goldstein B, Giroir B, Randolph A, et al (2002). International Consensus
Conference on Pediatric Sepsis: 16-17.

7.

Henter JI, Arico M, Egeler RM, et al (1997). HLH-94: a treatment protocol for

hemophagocytic lymphohistiocytosis. HLH study Group of the Histiocyte Society. Med
Pediatr Oncol; 28: 342-7.

8.

Henter
JI
(1998). Hemophagocytic
lymphohistiocytosis
(HLH). Hematology/Oncology Clinics of North America; 12: 417-433.

9.

Henter JI (2004). Hemophagocytic Lymphohistiocytosis-2004. Protocol of the
Second International HLH Study. Available at />10.1002/pbc.21039/abstract. Accessed June 2009

d’activation

macrophagique.

Cours


10.

Imashuku S (1997). Differential diagnosis of hemophagocytic syndrome:
underlying disorders. Int J Hematol; 66: 135-151.

11.


Julie B (2005). Syndrome hémophagocytaire
macrophagique. d’hématologie. Hôpital Saint-Louis.

12.

Lâm Thị Mỹ (2007). Các thách thức trong xử trí Hội chứng thực bào máu tại Bệnh
viện Nhi Đồng 1 TPHCM. Y học TP Hồ Chí Minh 2007; 11: 29-45.

13.

Larroche C, Bruneel F, Andre MH, et al (2000). Les immunoglobulines
intraveineuses dans les syndromes d'activation macrophagique secondaires : étude
multicentrique évaluant leur intérêt, pour le groupe d'experts sur les immunoglobulines
du CEDIT de l'AP-HP. Ann Med Interne 2000; 151 : 533-9.

14.

Larroche C (2003). Syndrome d‘activation macrophagique de l‘adulte : état des
connaissances en 2003. Sang Thrombose Vaisseaux; Volume 15; 3: 135-42.

15.

Lê Tấn Bảo (2005). Hội chứng thực bào máu. Phác đồ điều trị BV Nhi Đồng 1, 498501.

16.

Ost A, Nilsson-Ardnor S, Henter JI (1998). Autopsy findings in 27 children with
haemophagocytic lymphohistiocytosis. Histopathology; 32: 310-316.

17.


Trần Thị Mộng Hiệp, Trần Phẩm Diệu. Hội chứng thực bào máu. Phác đồ điều trị
Bệnh viện Nhi đồng 2, 492-497.

18.

Tsuda H (1997). Hemophagocytic syndrome in children and adults. Int J Hematol;
65: 215-26.

19.

Wong KF, Chan JK (1992). Reactive hemophagocytic syndrome: A
clinicopathologic study of 40 patients in an Oriental population. Am J Med; 93: 177-80.

ou

syndrome

d’activation



×