Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

Hoàn thiện công tác tuyển dụng tại công ty TNHH TOTO việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (739.09 KB, 68 trang )

MỤC LỤC

1


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

2

BS

Bảng cân đối kế toán

CBCM

Cán bộ chuyên môn

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CF

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

ĐH

Đại học

HĐQT


Hội đồng quản trị

KHKD

Kế hoạch kinh doanh

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KN

Kiểm nghiệm

KPI

Chỉ số đo lường hiệu quả lao động

PL

Báo cáo lãi lỗ

PX

Phân xưởng

F-A0015/00

Hồ sơ đánh gía kết quả thử việc


F-A009/00

Hồ sơ đánh giá đào tạo công nhân mới

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TC-KT

Tài chính-Kế toán

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

XNK

Xuất nhập khẩu


DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

3


LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời đại xã hội ngày nay, tính cạnh tranh là vấn đề sống còn của các

doanh nghiệp. Với sự bùng nổ phát triển của khoa học kỹ thuật thì sự ứng dụng của
khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh ngày càng mạnh mẽ hơn . Điều này đòi
hỏi phải có lượng chất xám cao hơn nghĩa là phải làm sao để có nguồn nhân lực chất
lượng cao đáp ứng yêu cầu công việc là đòi hỏi cấp thiết hơn bao giờ hết. Mặt khác,
trong xu thế toàn cầu hoá cùng với hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực đang diễn ra
manh mẽ thì nguồn nhân lực chất lượng cao là điều kiện quan trọng giúp doanh nghiệp
tồn tại, đứng vững và phát triển.
Đối với mỗi doanh nghiệp thì sự thành công đòi hỏi rất nhiều yếu tố trong đó
yếu tố nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng hàng đầu.Mỗi tổ chức dù có nguồn tài
chính dồi dào, cơ sở vật chất hiện đại đến đâu mà chất lượng lao động kém thì sản xuất
cũng không hiệu quả. Thế nhưng các doanh nghiệp đôi khi tuyển nhân viên lại dựa vào
những hồ sơ, câu trả lời phỏng vấn của người xin việc. Điều này có thể gây hậu quả là
nhân viên được tuyển dung không đáp ứng được yêu cầu mong muốn của công việc.
Do đó, việc tuyển chọn, sắp xếp, đào tạo, điều động nhân sự trong tổ chức nhằm
đạt hiệu quả tối ưu là vấn đề phải được quan tâm hàng đầu và quá trình tuyển dụng
nhân lực là một quá trình quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của tổ chức
trong việc sử dụng nguồn lao động.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH TOTO Việt Nam cùng với những
kiến thức đã được học trong trường ĐH và sự cần thiết của vấn đề tuyển dụng nhân lực
của công ty nên em đã quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân
lực tại Công ty TNHH TOTO Việt Nam” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì về kết cấu,
khóa luận tốt nghiệp của em gồm 3 chương chính:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về công tác tuyển dụng nhân lực trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác tuyển dụng nhân lực tại công ty TNHH TOTO
Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực tại công ty
TNHH TOTO Việt Nam



Là một sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp, trình độ và kinh nghiệm có hạn nên trong
bài viết này của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo,
giúp đỡ và đóng góp ý kiến từ các cấp lãnh đạo, các cán bộ công nhân viên trong công
ty cũng như của các thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn:
Th.s Nguyễn Quang Huy, sự tạo điều kiện của các phòng ban, sự giúp đỡ tận tình của
các anh chị phòng hành chính nhân sự đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập
tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về công tác tuyển
dụng nhân lực trong doanh nghiệp

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC TUYỂN
DỤNG NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm và vai trò về nguồn nguồn nhân lực

1.1.1 Khái niệm
Nhân lực được hiểu là toàn bộ các khả năng về thể lực và trí lực của con người
được vận dụng ra trong quá trình lao động sản xuất. Nó cũng được xem là sức lao
động của con người - một nguồn lực quý giá nhất trong các yếu tố của sản xuất của các
doanh nghiệp. Nhân lực của doanh nghiệp bao gồm tất cả những người lao động làm
việc trong doanh nghiệp.

1.1.2 Vai trò của nguồn nhân lực
-


Nguồn nhân lực là nhân tố chủ yếu tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp: Nguồn nhân lực
đảm bảo mọi nguồn sáng tạo trong tổ chức. Chỉ có con người mới sáng tạo ra các hàng
hoá, dịch vụ và kiểm tra được quá trình sản xuất kinh doanh đó.. Mặc dù trang thiết bị,
tài sản, nguồn tài chính là những nguồn tài nguyên mà các tổ chức đều cần phải có,
nhưng trong đó tài nguyên nhân văn - con người lại đặc biệt quan trọng. Không có
những con người làm việc hiệu quả thì tổ chức đó không thể nào đạt tới mục tiêu.

-

Nguồn nhân lực là nguồn lực mang tính chiến lược: Trong điều kiện xã hội đang
chuyển sang nền kinh tế tri thức, thì các nhân tố công nghệ, vốn, nguyên vật liệu đang
giảm dần vai trò của nó. Bên cạnh đó, nhân tố tri thức của con người ngày càng chiến
vị trí quan trọng: Nguồn nhân lực có tính năng động, sáng tạo và hoạt động trí óc của
con người ngày càng trở nên quan trọng.

-

Nguồn nhân lực là nguồn lực vô tận: Xã hội không ngừng tiến lên, doanh nghiệp ngày
càng phát triển và nguồn lực con người là vô tận.Nếu biết khai thác nguồn lực này
đúng cách sẽ tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội, thoả mãn nhu cầu ngày càng cao
của con người.
1.2 Khái niệm và vai trò của tuyển dụng nhân lực trong doanh nghiệp

1.2.1 Khái niệm
Tuyển dụng là quá trình thu hút những người xin việc có trình độ từ lực lượng
lao động xã hội và lực lượng bên trong tổ chức và đánh giá các ứng cử viên theo nhiều
6


Khóa luận tốt nghiệp Đại học


Chương 1: Những vấn đề cơ bản về công tác tuyển
dụng nhân lực trong doanh nghiệp

khía cạnh khác nhau dựa vào các yêu cầu của công việc để tìm được những người phù
hợp với các yêu cầu đặt ra

1.2.2 Vai trò của tuyển dụng nhân lực trong doanh nghiệp
Quá trình tuyển dụng là khâu quan trọng giúp cho các nhà quản lý nhân lực đưa
ra được các quyết định tuyển dụng một cách đúng đắn nhất. Quyết định tuyển dụng có
ý nghĩa rất quan trọng đối với chiến lược kinh doanh và đối với các tổ chức, bởi vì quá
trình tuyển dụng tốt sẽ giúp cho các nhà tổ chức có được những con người có kỹ năng
phù hợp với sự phát triển của tổ chức trong tương lai. Tuyển dụng tốt sẽ giúp cho tổ
chức giảm được các chi phí do phải tuyển dụng lại, đào tạo lại, cũng như tránh được
các thiệt hại rủi ro trong quá trình thực hiện các công việc.
Tuyển dụng nhân sự không chỉ là nhiệm vụ của phòng tổ chức, và cũng không
chỉ là công việc đơn giản bổ sung người lao động cho doanh nghiệp mà đó thực sự là
quá trình tìm kiếm và lựa chọn cẩn thận. Nó đòi hỏi phải có sự kết hợp giữa các bộ
phận trong doanh nghiệp với nhau, phải có sự định hướng rõ ràng, phù hợp của lãnh
đạo doanh nghiệp.

1.2.3 Nội dung tuyển dụng nhân lực
1.2.3.1 Những căn cứ dẫn đến tuyển dụng nhân lực
-

Quan hệ tương quan giữa nhân sự và các chỉ tiêu khác trong xí nghiệp ( quy mô

sản xuất lao động, tốc độ áp dụng KHCN mới vào sản xuất…)
-


Ý kiến dự báo của các chuyên gia khi phân tích ảnh hưởng của các biến đổi

thuộc môi trường bên ngoài tới vấn đề nhân sự.
-

Cân đối giữa nhu cầu về nhân sự đối với số lượng thực tế hiện có, ta có thể tính

được số lượng cần tuyển dụng. Thông thường nhu cầu tuyển dụng xuất hiện trong một
số trường hợp sau:
+ Do cải tiến công nghệ, áp dụng kỹ thuật mới, thay đổi chiến lược mà tăng số
nơi làm việc, vì vậy cần tuyển thêm người.
+ Có một số nơi làm việc trống (trước có nhưng nay không có người làm) do
một số về hưu, thăng chức, chuyển công tác, bị sa thải kỷ luật).
1.2.3.2 Quy trình tuyển dụng
7


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về công tác tuyển
dụng nhân lực trong doanh nghiệp

a. Phân tích nhu cầu nguồn nhân lực
Nhu cầu tuyển dụng là số lượng và cơ cấu nhân lực cần thiết để đáp ứng về mặt
số lượng và chất lượng, theo ngắn hạn và theo dài hạn cho các công việc và năng lực
trong diễn biến hoạt động của doanh nghiệp.
Vì vậy, làm rõ được nhu cầu chính xác của doanh nghiệp đối với nhân viên và
thông qua phương pháp tìm kiếm hữu hiệu để thu hút nhân tài là điều kiện tiên quyết
và là khâu quan trọng trong quá trình tuyển chọn và sử dụng nhân viên. Việc phân tích
nhu cầu phải dựa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của tổ chức và chiến lược phát

triển nguồn nhân lực ở hiện tại và tương lai của tổ chức đó.
b. Lập kế hoạch tuyển dụng
Trong hoạt động tuyển dụng, một tổ chức cần xác định xem cần tuyển dụng bao
nhiêu người cho từng vị trí cần tuyển. Do có một số người nộp đơn không đủ điều kiện
hoặc một số người khác không chấp nhận các điều kịên về công việc nên tổ chức cần
tuyển dụng được số người nộp đơn nhiều hơn số họ cần thuê mướn.
Trong kế hoạch tuyển dụng, chúng ta phải xác định được các tỷ lệ sang lọc
chính xác và hợp lý. Các tỷ lệ sang lọc giúp cho các tổ chức quyết định được bao
nhiêu người cần tuyển cho từng vị trí cần tuyển. Các tỷ lệ sàng lọc thể hiện mối quan
hệ về số lượng các ứng viên còn lại ở từng bước trong quá trình tuyển dụng và số
người sẽ được chấp nhận vào bước tiếp theo.
Tỷ lệ sàng lọc có ảnh hưởng tới chi phí tài chính, tâm lý của người dự tuyển và
kỳ vọng của người xin việc. Tỷ lệ sàng lọc ở các tổ chức ở nước ta hiện nay được xác
định tùy theo ý định chủ quan của người lãnh đạo mà chưa có những căn cứ xác đáng
trên cơ sở khoa học. Các tỷ lệ sàng lọc phần lớn do tính đặc thù của công việc, tâm lý
xã hội của người xin việc quyết định, trong đó yếu tố thu nhập có ý nghĩa quan trọng
nhất. Do đó, khi xác định tỷ lệ sàng lọc ta cần phải căn cứ vào một số yếu tố để xác
định như:
-

Thị trường lao động

-

Nguồn lao động

-

Mức độ phức tạp của công việc


-

Tâm lý chọn nghề của tập thể người lao động
8


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

-

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về công tác tuyển
dụng nhân lực trong doanh nghiệp

Kinh nghiệm của tổ chức trong công tác tuyển dụng.

c. Xác định nguồn và phương pháp tuyển dụng


Xác định nguồn nhân lực tuyển dụng
Các doanh nghiệp thường tuyển dụng nhân lực từ 2 nguồn, ở bên trong doanh

nghiệp và ở thị trường lao động bên ngoài doanh nghiệp. Nguồn nhân lực bên trong
thường được ưu tiên hơn nhưng nguồn nhân lực bên ngoài lại có quy mô rộng lớn hơn,
nên được tuyển dụng nhiều hơn.
Nguồn nhân lực từ trong doanh nghiệp: là những người đang làm việc cho
doanh nghiệp. Họ thường được lựa chọn cho những vị trí công việc cao hơn mà họ
đảm nhận. Với nguồn nhân lực này, doanh nghiệp hiểu rất rõ về khả năng, tính cách
của họ nên việc chọn lựa dễ hơn, chính xác hơn. Khi lựa chọn nguồn nhân lực này,
doanh nghiệp không mất thời gian đào tạo, chi phí tuyển dụng và vẫn duy trì được
công việc như cũ; kích thích được tinh thần, khả năng làm việc của nhân viên. Tuy

nhiên khi sử dụng nguồn nhân lực này, doanh nghiệp sẽ không thay đổi được chất
lượng nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực bên ngoài doanh nghiệp: sinh viên các trướng ĐH,CĐ,các
trung tâm dạy nghề, những lao động tự do hay những lao động đang làm việc trong các
tổ chức khác. Với nguồn nhân lực rộng lớn này, doanh nghiệp có nhiều sự lựa chọn
hơn, nhưng lại cũng khó khăn lựa chọn hơn. Khi tuyển dụng từ bên ngoài, doanh
nghiệp phải mất chi phí tưyển dụng, đào tạo, hướng dẫn…nguồn nhân lực này sẽ làm
thay đổi chất lượng lao động của doanh nghiệp.
 Các hình thức tuyển dụng
-

Tuyển dụng thông qua quảng cáo trên các phương tiện truyền thông : báo chí,

tivi, mạng Internet…
-

Thông qua sự giới thiệu

-

Thông qua các trung tâm môi giới và giới thiệu việc làm

-

Thông qua các hội chợ việc làm

-

Tuyển dụng trực tiếp tại các trường ĐH, CĐ
d. Xác định địa điểm và thời gian tuyển dụng

9


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về công tác tuyển
dụng nhân lực trong doanh nghiệp

Doanh nghiệp cần xác định được những địa điểm cung cấp nguồn lao động
thích hợp cho mình. Chẳng hạn, lao động phổ thông tập trung ở các vùng nông thôn
còn lao động đòi hỏi tay nghề, chuyên môn sẽ tập trung trong các trường ĐH, CĐ,
trung học, dạy nghề… Doanh nghiệp cũng phải lên được thời gian dài hạn, ngắn hạn
phù hợp với nhu cầu của mình. Kế hoạch thời gian tuyển dụng phải căn cứ vào mục
tiêu của tổ chức đã xây dựng tương ứng (quy mô kinh doanh, tốc độ tăng trưởng, tính
chất công nghệ).
e. Thông báo tuyển dụng
Quá trình thông báo tuyển dụng có vị trí quan trọng, nó được quyết định bởi các
phương pháp thu hút người xin việc. Trong chiến lược thu hút nguồn nhân lực của
mình, các tổ chức cần cân nhắc các hình thức kích thích để đưa ra khi công bố trên các
phương tiện quảng cáo.
f. Tiếp đón ban đầu và phỏng vấn sơ bộ
Ở bước này thì cán bộ nhân sự thường đánh giá ứng cử viên thông qua cách ăn
mặc, lời ăn tiếng nói…qua đó tìm hiểu động cơ làm việc của ứng cử viên.
Phỏng vấn sơ bộ là để loại bớt các ứng viên không đủ yêu cầu. Trong quá trình
phỏng vấn sơ bộ nếu phát hiện ra các ứng viên không có khả năng phù hợp với công
việc cần tuyển chọn thì cần loại bỏ ngay, tuy nhiên để ra được quyết định này thì các
tiêu chuẩn cần được xây dựng một cách kỹ lưỡng.
g. Sàng lọc đơn xin việc
Xét hồ sơ xin việc hay sàng lọc hồ sơ là thực hiện bước đánh giá đầu tiên trong
quá trình tuyển chọn nhằm nhanh chóng loại bớt những ứng cử viên không phù hợp.

Với mục đích này, việc nghiên cứu hồ sơ chỉ dừng lại ở mức kiểm tra xem ứng cử viên
có đáp ứng được yêu cầu cơ bản hay không. Vì vậy, cán bộ nhân sự cần thận trọng khi
quyết định loại bỏ một ứng cử viên rất tốt nhưng chuẩn bị hồ sơ không chu đáo. Hồ sơ
xin việc của ứng viên có thể theo mẫu chung hay mẫu do công ty tự thiết kế. Tuỳ từng
công ty mà có thể họ có hoặc không có mẫu riêng.
h. Kiểm tra trình độ của ứng viên
 Thi viết

10


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

-

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về công tác tuyển
dụng nhân lực trong doanh nghiệp

Ưu điểm: không mất nhiều thời gian,hiệu suất cao, cùng một lúc đánh giá được

nhiều người, có độ tin cậy và hiệu quả cao trong việc sát hạch kiến thức, kỹ thuật và
khả năng của thí sinh, kết quả đánh giá cũng tương đối khách quan.Vì vậy cho đến nay
thi viết vẫn là phương pháp lựa chọn nhân tài thong thường nhất trong các doanh
nghiệp.
-

Hạn chế: không thể sát hạch được một cách toàn diện về các mặt như thái

độ,phẩm chất đạo đức, tính cách cũng như khả năng quản lý tổ chức, khả năng diễn đạt
bằng lời và kỹ năng thao tác…của thí sinh .

 Thi vấn đáp
Cuộc thi vấn đáp có ý nghĩa quan trọng trong việc tuyển chọn nhân viên:
-

Tạo cơ hội cho bộ phận sử dụng nhân viên của doanh nghiệp quan sát thí sinh.

-

Thông qua thi vấn đáp hiểu được kinh nghiệm tri thức, khả năng cũng như hứng

thú sở thích của thí sinh.
-

Tạo cơ hội cho thí sinh tìm hiểu doanh nghiệp và một số thông tin có liên quan

đến công việc.
-

Tìm hiểu được thông tin của thí sinh ở những phương diện khác để lập ra quyết

sách sử dụng.
 Trắc nghiệm
Là một phương pháp khoa học, đánh giá những người tham gia trắc nghiệm
thông qua một loạt các câu hỏi.
Có rất nhiều kiểu trắc nghiệm như:
-

Trắc nghiệm tâm lý

-


Trắc nghiệm năng khiếu và khả năng chuyên môn

-

Trắc nghiệm về tính cách và sở thích

-

Trắc nghiệm về tính trung thực

-

Trắc nghiệm y học.
 Phương pháp mô phỏng tình huống
Đây là phương pháp thường được sử dụng hiện nay, người tìm việc được đặt

trong một tình cảnh thực tế hoặc tương đối thực tế) để họ giải quyết vấn đề ở một
11


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về công tác tuyển
dụng nhân lực trong doanh nghiệp

phương diện nào đó. Trong tình huống này đòi hỏi thí sinh bộc lộ ra những khả năng
có liên quan đến công việc, từ đó sát hạch được khả năng mọi mặt của thí sinh và căn
cứ vào mức độ năng lực, tố chất của thí sinh để quyết định có sử dụng hay không.
Hiện nay, phương pháp thi trắc nghiệm tâm lý và phương pháp mô phỏng tình

huống chưa được sử dụng tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nó chỉ áp dụng cho các
doanh nghiệp có quy mô lớn và hiện đại.
Do vậy, để áp dụng phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một đội ngũ
tuyển dụng tài giỏi và có đầy đủ phương tiện kỹ thuật.
i. Phỏng vấn tuyển chọn
-

Phỏng vấn tuyển dụng là một hoạt động trao đổi thông tin trực tiếp được thiết

kế để khám phá những sự thật về kiến thức, kinh nghiệm thành công và thất bại trong
quá khứ cũng như động cơ làm việc của ứng cử viên nhằm xác định xem liệu họ có thể
làm tốt công việc không.
-

Hình thức phỏng vấn:
+ Phỏng vấn tự do
+ Phỏng vấn theo cấu trúc đã định trước
+ Kết hợp cả 2 hình thức trên

-

Người thực hiện phỏng vấn:
Số lượng người thực hiện phỏng vấn và ai sẽ là người phỏng vấn thì tuỳ thuộc
vào mỗi công ty. Tuy nhiên, thông thường thì bao gồm có: cán bộ phòng nhân sự, GĐ
bộ phận chức năng và GĐ của công ty.
-

Phương pháp phỏng vấn:
+ Phỏng vấn hội đồng: là phương pháp nhiều người phỏng vấn 1 người trong
một buổi phỏng vấn.Công ty sẽ cử ra một vài người để phỏng vấn ứng cử viên.Phỏng

vấn kiểu này khá tốn kém cho nên thường áp dụng cho việc tuyển dụng cho một chức
vụ quản trị.
+ Phỏng vấn căng thẳng: hầu hết các cuộc phỏng vấn đều hạn chế tới mức tối
thiểu sự căng thẳng của ứng cử viên. Tuy nhiên đôi khi công ty lại cố ý tạo ra sự căng
thẳng để xem ứng cử viên phản ứng thế nào trong một số tình huống nào đó.Loại
12


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về công tác tuyển
dụng nhân lực trong doanh nghiệp

phỏng vấn này chỉ áp dụng đối với các phỏng vấn viên có trình độ và nghiệp vụ
chuyên môn cao.
+ Phỏng vấn mô tả hành vi: là phương pháp phỏng vấn dựa trên lập luận rằng
hành vi trong quá khứ là một chỉ số tiên đoán hành vi trong tương lai cũng như sự
hoàn thành công việc trong tương lai. Phương pháp này đòi hỏi các ứng cử viên đưa ra
các ví dụ cụ thể là họ đã giải quyết các vấn đề đó như thế nào hoặc đã hoàn thành công
việc như thế nào.
+ Phỏng vấn cá nhân và phỏng vấn n
k. Kiểm tra lý lịch
Mục tiêu là muốn kiểm tra lại những thông tin mà ứng cử viên cung cấp cho các
nhà tuyển dụng có chính xác hay không. Đồng thời thông qua thẩm tra họ mong muốn
phát hiện những tiềm năng mới của ứng cử viên.
Công ty có thể liên lạc với cơ sở đào tạo, người phụ trách, bạn bè đồng nghiệp
để có thêm thông tin về ứng cử viên .
l. Quyết định tuyển chọn và kiểm tra sức khỏe
Khi đã xác định được một danh sách chọn lọc bao gồm một số ít những ứng cử
viên phù hợp nhất, vấn đề của doanh nghiệp lúc này là chọn ai lại phụ thuộc vào sự

phù hợp của doanh nghiệp với ứng cử viên trên nhiều phương diện như: sự kỳ vọng
của ứng cử viên, khả năng đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, mục tiêu nghề nghiệp
của ứng cử viên và xu hướng phát triển của doanh nghiệp.
Khi đã được tuyển chọn thì bước cuối cùng kiểm tra sức khoẻ có để bảo đảm
công việc hay không. Công việc này thường do bác sĩ tại doanh nghiệp kiểm tra trực
tiếp.
m. Thử việc
Người lao động sẽ ký hợp đồng thử việc trong thời gian quy định của công ty và
chịu trách nhiệm các điều khoản trong hợp đồng thử việc.
n. Quyết định tuyển dụng
Sau thời gian thử việc, người lao động đáp ứng được các yếu cấu của công việc
thì sẽ ký hợp đồng lao động chính thức và trở thành thành viên chính thức của công ty.
13


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về công tác tuyển
dụng nhân lực trong doanh nghiệp

1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến tuyển dụng nhân lực

1.3.1 Môi trường bên trong
-

Sứ mạng, mục tiêu của Công ty: Mỗi Công ty đều có sứ mạng và mục đích riêng của
mình. Mỗi cấp quản trị đều phải hiểu rõ sứ mạng của Công ty mình. Mục đích hay sứ
mạng của Công ty là một yếu tó môi trường bên trong ảnh hưởng đến các bộ phận
chuyên môn như sản xuất, kinh doanh, tài chính, quản trị lao động. Và đương nhiên là
các mục tiêu của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến tuyển lao động. Nếu mục tiêu của

doanh nghiệp là đáp ứng được tất cả các yêu cầu của khách hàng về sản phẩm hoặc
dẫn đầu về chất lượng sản phẩm thì doanh nghiệp phải chọn cho mình những nhân
viên có trình độ và khả năng cao trong lĩnh vực sản xuất và bán hàng. Như vậy mục
tiêu của Công ty cũng tạo nên ảnh hưởng lớn đến tuyển lao động.

-

Chiến lược và các chính sách nhân sự của Công ty: Các chính sách và chiến lược của
Công ty có tác động lớn đến tuyển lao động. Công ty có nhiều chính sách hợp lý ưu
đãi đối với người lao động thì sẽ có nhiều người đến xin việc. Đồng thời trong quá
trình làm việc nhân viên sẽ hết lòng với Công ty. Ngược lại các chính sách bó hẹp, giới
hạn sự tự do bình đẳng thì sẽ có ít người đến đăng ký xin việc hoặc đã được nhận vào
làm họ cũng sẽ ra đi.

-

Bầu không khí văn hoá của Công ty: Bầu không khí văn hoá của Công ty được định
nghĩa như nếu là một hệ thống các giá trị, niềm tin, và các thói quen được chia sẻ trong
phạm vi một tổ chức tác động vào cấu trúc chính qui tạo ra các chuẩn mực hành vi.
Những giá trị được chia sẻ này xác định ở một mức độ lớn, những điều mà nhân viên
thấy, và qui định họ nên đáp ứng với thế giới của họ như thế nào. Khi đối phó hay trực
diệnvới vấn đề khó khăn thì văn hoá của tổ chức sẽ giới hạn những điều mà nhân viên
làm bằng cách gợi ra một phương thức đúng để tổng hợp và xác định, phân tích
giải quyết vấn đề. Văn hoá Công ty là một yếu tố thuộc về tinh thần và nó cũng tác
động không nhỏ đến thái độ tình cảm của người lao động. Trong Công ty, nhân viên
cảm thấy dễ chịu khi được làm việc, cộng tác với người khác thì họ sẽ cống hiến hết
khả năng của mình. Đây là một yếu tố quan trọng mà nhà quản trị cần xem xét
khi tuyển mới lao động và sử dụng lao động trong doanh nghiệp mình.

14



Khóa luận tốt nghiệp Đại học

-

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về công tác tuyển
dụng nhân lực trong doanh nghiệp

Công đoàn: Ở Việt Nam trước đây công doàn hầu như nằm trong cơ cấu của Đảng uỷ
và chính quyền. Thư ký công đoàn là một đảng viên cấp uỷ đảng cử ra và phụ
trách. Nhưng từ năm 1990 trở lại đây người đứng đầu công đoàn gọi là Chủ tịch công
đoàn. Công đoàn hoạt động độc lập hơn và mục đích bảo vệ quyền lợi người lao
động. Vai trò của công đoàn là kết hợp với chính quyền để chăm lo đến đời sống
của cán bộ nhân viên trong các Công ty. Các vấn đề của công đoàn
thường là chế độ trả lương, thưởng tuyển chọn lao động, tạm nghỉ việc, kỷ luật...
Sự hoạt động có hiệu quả của công đoàn sẽ là một yếu tố tác động đến việc tuyển
chọn lao động của Công ty.

-

Thu hút lao động: Có thể nói thu hút lao động là việc sử dụng các phương pháp khác
nhau để người lao động đến nộp đơn đăng ký xin việc làm.Tuy nhiên trước khi thu hút
lao động doanh nghiệp cần đánh giá nhu cầu nhân lực của mình. Doanh nghiệp cần
bao nhiêu người, ở những vị trí nào, nhu cầu cấp bách hay thường niên. Đó là những
vấn đề doanh nghiệp cần làm rõ để việc thu hút và tuyển chọn lao động tốt hơn. Song
song với vấn đề đó doanh nghiệp cũng cần phải có một kế hoạch tuyển người cụ thể,
chi tiết, như vậy sẽ tránhđược những sai sót không đáng có. Từ đó doanh nghiệp mới
tính đến các bước tiếp theo của qui trình tuyển lao động. Đối với vấn đề thu hút lao
động thì doanh nghiệp cần quan tâm đến nguồn thu hút và các phương pháp thu hút.


1.3.2 Môi trường bên ngoài
-

Yếu tố kinh tế: Chu kỳ kinh tế và chu kỳ kinh doanh có ảnh hưởng lớn đến công tác thu
hút và tuyển chọn lao động. Trong giai đoạn kinh tế suy thoái hoặc kinh tế bất ổn
có chiều hướng đi xuống, Công ty một mặt phải duy trì lực lượng lao động có
tay nghề, một mặt phải giảm chi phí lao động. Công ty cần có quyết định giảm giờ
làm việc, giảm phúc lợi, hạn chế tuyển mới nhân viên... Ngược lại khi kinh tế phát
triển và có chiều hướng ổn định Công ty lại có nhu cầu phát triển lao động để mở
rộng sản xuất. Việc mở rộng sản xuất này đòi hỏi Công ty phải tuyển thêm người đòi
hỏi phải tăng lương để thu hút nhân tài, tăng phúc lợi và cải thiện điều kiện làm
việc. Rõ ràng khi kinh tế phát triển hay suy thoái, nó có ảnh hưởng rất lớn đối với
công tác tuyển chọn lao động của doanh nghiệp.

15


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

-

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về công tác tuyển
dụng nhân lực trong doanh nghiệp

Yếu tố dân số: Dân số cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến tuyển chọn lao động cho
doanh nghiệp. Ở những quốc gia có lực lượng lao động dồi dào có trình độ thì tuyển
lao động cũng gặp nhiều thuận lợi. Ngược lại ở những nước có tỷ lệ tăng dân số
thấp, số dân trong độ tuổi lao động ít sẽ gặp khó khăn trong việc tuyển lao động.
Ngoài ra giới tính cũng là một trong yếu tố mà nhà quản trị cần quan tâm. Bởi lẽ

lực lượng lao động nữ đi làm đông hơn sẽ ảnh hưởng đến doanh nghiệp. Nếu chỉ
xét đến độ "con ốm mẹ nghỉ" hoặc cần xây dựng cho trẻ con khi mẹ đang làm
việc cũng là một vấn đề mà doanh nghiệp cần xem xét.

-

Văn hoá - xã hội: Trong nền văn hoá xã hội có quá nhiều đẳng cấp, nấc thang xã hội
không theo kịp với đà phát triển của thời đại thì nó sẽ kìm hãm và không cung cấp
nhân tài cho tổ chức. Chẳng hạn như ỏ Việt Nam, nhiều gia đình còn nặng nhiều
về phong kiến, người chủ gia đình - chủ yếu chồng, người cha hầu như quyết định mọi
việc. Vợ và các con hầu như là thụ động. Sự thụ động này được coi là đương nhiên và
phổ biến. Tại các Công ty xí nghiệp cũng vậy. Điều này đưa đến hậu quả là không khí
của Công ty khó mà năng động được. Song ở nhiều quốc gia Phương Tây phát triển,
thì việc sinh hoạt và học tập khác hẳn với ở Việt Nam. Cá nhân được chủ động trong
mọi vấn đề không bị phụ thuộc chặt chẽ vào bố mẹ. Họ bình đẳng hơn trong gia đình,
không xét đến khía cạnh tiêu cực của vấn đề này thì sự "chủ động" đó được mọi người
chấp nhận. Và chính cung cách văn hoá này trong xã hội đã tạo bầu không khí văn hoá
ở các Công ty tại các nước phát triển được năng động sáng tạo. Đây cũng là một trong
các yếu tố quyết định sự thành công của các Công ty trong thế giới cạnh tranh toàn cầu
ngày nay. Ngoài ra sự thay đổi về lối sống trong xã hội cũng ảnh hưởng đến cấu
trúc của các doanh nghiệp. Tại các nước phát triển lực lượng lao động từ các ngành
sản xuất chuyển sang ngành dịch vụ, đồng thời xã hội luôn có thêm nhiều dịch vụ
mới. Ở Canada và ở Mỹ nếu 4 người trước đây làm trong ngành công nghiệp thì bây
giờ có 3 người chuyển sang lĩnh vực phục vụ.

-

Đối thủ cạnh tranh: Trong nền kinh tế thị trường, nhà quản trị không phải chỉ cạnh
tranh về sản phẩm mà còn cạnh tranh về lao động. Lao động là vấn đề cốt lõi của quản
trị. Để tồn tại và phát triển, quản trị lao động một cách có hiệu quả là con đường tốt

nhất. Muốn quản trị có hiệu quả các doanh nghiệp phải có chính sách nhân sự hợp
lý, phải biết lãnh đạo, động viên đồng thời còn phải tạo ra một bầu không khí văn hoá
16


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về công tác tuyển
dụng nhân lực trong doanh nghiệp

gắn bó... Ngoài ra Công ty còn phải có chế độ thù lao để nhân viên cảm thấy được
đánh giá đúng khả năng của mình. Nếu không Công ty sẽ mất đi những nhân viên
giỏi có khả năng. Sự ra đi của nhân viên không phải chỉ thuần tuý là vấn đề thù lao
mà là tổng hợp của nhiều vấn đề khác. Do đó, doanh nghiệp cần có biện pháp quản
trị lao động một cách hiệu quả.
-

Khoa học kỹ thuật: Chúng ta đang sống trong thời đại bùng nổ công nghiệp. Để đủ sức
cạnh tranh trên thị trường các Công ty tại Việt Nam đã cải tiến kỹ thuật và thiết bị.
Sự thay đổi này có ảnh hưởng lớn đến lao động của doanh nghiệp. Trong một vài
thập niên sắp tới lĩnh vực thử thách lớn nhất đối với nhà quản trị là việc đào tạo
huấn luyện nhân viên của mình theo kịp với đà phát triển của khoa học kỹ thuật. Sự
thay đổi khoa học kỹ thuật còn đòi hỏi phải có thêm nhân viên mới có khả năng. Và
việc thu hút, tuyển chọn những người này không phải dễ. Khi khoa học kỹ thuật thay
đổi, có một số công việc hoặc một số kỹ năng không còn cần thiết nữa. Điều đó cũng
không đồng nghĩa với việc doanh nghiệp chỉ cần ít người mà vẫn có thể sản xuất nhiều
sản phẩm có chất lượng cao hơn. Do đó nhà quản trị cần có kế hoạch sắp xếp lực
lượng lao động dư thừa.

-


Khách hàng: Khách hàng là mục tiêu của mọi doanh nghiệp. Khách hàng các sản
phẩm của Công ty xuất ra, chất lượng của hàng hoá và dịch vụ rất quan trọng đối
với khách hàng. Ngoài ra các nhân viên bán hàng của doanh nghiệp cũng cần phải có
khả năng đáp ứng các nhu cầu của khách đến mua hàng. Như vậy nhà quản trị phải
tuyển chọn cho mình một đội ngũ nhân viên có năng lực, có thể sản xuất ra những
mặt hàng có chất lượng cao và đáp ứng được những yêu cầu của khách hàng đến
mua hàng.

-

Luật lệ và chính quyền đoàn thể: Luật lao động của nước ta được ban hành và áp dụng
từ tháng1/1995. Đồng thời nhà nước còn ban hành nhiều Nghị định Thông tư hướng
dẫn cụ thể chi tiết việc thực hiện luật đặc biệt là vấn đề tuyển lao động. Trong đó có
quy định rõ những đối tượng nào không được tuyển, những đối tượng nào được ưu
tiên tuyển. Ngoài ra nhà nước còn giao cho các cơ sở, ban, ngành ở tỉnh hay quận
huyện quản lý vấn đề lao động của doanh nghiệp. Như vậy chính quyền, luật lệ và
đoàn thể cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến tuyển lao động.
17


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về công tác tuyển
dụng nhân lực trong doanh nghiệp

18


Khóa luận tốt nghiệp Đại học


Chương 2: Thực trạng công tác tuyển dụng tại công
ty TNHH TOTO Việt Nam

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG TẠI
CÔNG TY TNHH TOTO VIỆT NAM
2.1 Tổng quan về công ty TNHH TOTO Việt Nam

2.1.1 Giới thiệu chung về công ty TNHH TOTO Việt Nam
Tên giao dịch:

Công ty TNHH TOTO Việt Nam

Trụ sở:

Lô 1, khu công nghiệp Thăng Long, Đông Anh, Hà Nội

Điện thoại:

(84-4) 38811926

Fax:

(84-4) 38811928

Tổng giám đốc kiêm chủ tịch HĐQT: Ông Tamura Shinya

2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
Tập đoàn TOTO tiền thân là công ty NIPPON TOKI được thành lập vào năm
1904 và được đổi tên thành TOTO vào năm 1917 tại thành phố Kokura, Kyushu, Nhật

Bản. Năm 1946, TOTO bắt đầu sản xuất các sản phẩm sen, vòi sau đó mở rộng ra sản
xuất kinh doanh tủ chậu trang điểm. Trải qua 111 năm hình thành và phát triển, TOTO
từ một nhà máy Chisakagi đã đầu tư và phát triển thêm rất nhiều các nhà máy tại rất
nhiều các quốc gia như: Hàn Quốc, Indonesia, Thái Lan, Việt Nam…
Công ty TNHH TOTO Việt Nam được thành lập năm 2002, là chi nhánh chính
thức của Toto Nhật Bản. Trải qua 13 năm hình thành phát triển, công ty đã có những
định hướng đúng đắn, coi trọng việc xây dựng công ty vững mạnh toàn diện, củng cố
hoàn chỉnh hệ thống lãnh đạo, chỉ huy, quản lý với tinh thần gọn, mạnh, hiệu quả; tăng
cường tạo nguồn, đồng thời bồi dưỡng, đào tạo, phát huy nguồn nhân lực của công ty.
Mục tiêu, phương châm của tập đoàn TOTO cũng chính là mục tiêu và phương
châm của công ty TNHH TOTO Việt Nam. Công ty không ngừng duy trì và phát triển
để trở thành một công ty đóng góp cho sự phát triển của toàn xã hội và được mọi
người trên toàn thế giới tin tưởng. Để làm được điều đó, công ty TNHH TOTO Việt
Nam nhằm mang lại những sản phẩm cao cấp, thoải mái cho người sử dụng cũng như
bảo vệ môi trường bằng cách sử dụng những nguồn nguyên liệu thân thiện với môi
trường và hạn chế sử dụng các nguyên liệu hạn hẹp.


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Chương 2: Thực trạng công tác tuyển dụng tại công
ty TNHH TOTO Việt Nam

2.1.3 Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh
Sản xuất và kinh doanh các thiết bị vệ sinh cao cấp.
-

Sản xuất các loại sen, vòi, bồn tắm, bồn cầu…

-


Xây lắp các công trình vệ sinh cao cấp.

-

Sửa chữa, bảo dưỡng các thiết bị vệ sinh cao cấp.

-

Xuất nhập khẩu các công trình về thiết bị vệ sinh cao cấp
Nghiên cứu, hoàn thiện các công nghệ mới áp dụng trong sản xuất

2.1.4 Tổ chức bộ máy của công ty
Mô hình tổ chức quản lý của công ty hiện nay bao gồm: Ban điều hành gồm
Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc, các Trưởng phòng chuyên môn và Giám
đốc đơn vị trực thuộc. Tổng giám đốc hiện nay là ông Tamura Shinya.
TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG TÀI
CHÍNH-KẾ TOÁN

CHI
NHÁNH HÀ
NỘI

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG KẾ HOẠCHKINH DOANH


CHI NHÁNH
ĐÀ NẴNG

CHI NHÁNH
TP HỒ CHÍ
MINH

PHÒNG NHÂN SỰ

PHÂN
XƯỞNG
1

Hình 2.: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty

PHÂN
XƯỞNG
II


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Chương 2: Thực trạng công tác tuyển dụng tại công
ty TNHH TOTO Việt Nam

2.1.5 Đặc điểm nguồn lực của công ty
2.1.5.1 Cơ sở vật chất
Công ty TNHH TOTO Việt Nam là chi nhánh tại Việt Nam của Tập đoàn TOTO
trong sản xuất và kinh doanh các thiết bị vệ sinh cao cấp. Công ty được trang bị hệ

thống cơ sở vật chất rất hiện đại, an toàn đảm bảo theo các tiêu chuẩn quốc tế.
-

Máy móc, nhà xưởng: Hiện tại, công ty có 2 phân xưởng sản xuất tại lô 1 khu công
nghiệp Nam Thăng Long, Hà Nội. Cả 2 phân xưởng đều được trang bị máy móc hiện
đại và tiên tiến nhất để phù hợp với hoạt động sản xuất là các sản phẩm thiết bị vệ sinh
cao cấp và tiên tiến nhất. Ngoài ra, công ty còn rất chú trọng đến việc bảo vệ môi
trường. Hoạt động bảo vệ môi trường của TOTO Việt Nam được tiến hành đồng bộ và
toàn diện trên 2 phương diện chính: môi trường trong nhà máy và môi trường bên ngoài.
Với môi trường trong nhà máy, công ty chú trọng vào việc xây dựng một nhà máy xanh
và phấn đấu trở thành công ty đẫn đầu trong công tác bảo vệ môi trường. Cụ thể:
+

Ngay từ năm 2006, TOTO Việt Nam đã nhận chứng

chỉ

quản



môi

trường theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 14001. Công ty đã áp dụng hệ thống quản lý môi t
rường ISO 14001 một cách toàn diện vào quá trình sản xuất với các hệ thống xử lý rác,
nước thải hiện đại và nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng.
+ Năm 2008, Công ty tập trung vào các hoạt động cải tiến môi trường làm việc
cho nhân viên với các hoạt động: giảm nhiệt độ, bụi, nồng độ CO2, thiết lập hệ thống
giảm tiếng ồn… giữ cho môi trường làm việc trong lành.
+ Song song với các hoạt động bảo vệ môi trường trong nhà máy, TOTO Việt

Nam cũng rất chú trọng đến việc bảo vệ môi trường bên ngoài nhà máy, góp phần xây
dựng môi trường xanh sạch đẹp. công ty đặc biệt chú trọng đến công nghệ xử lý và tái
chế rác thải. Những công nghệ tiên tiến nhất được công ty tích cực áp dụng vào dự án
này với quyết tâm hạn chế tới mức tối thiểu chất thải ra môi trường đồng thời đảm bảo
sự kinh tế, tiết kiệm trong việc tái chế chất thải. TOTO Việt Nam là một trong những
công ty đầu tiên tại Việt Nam đầu tư một lò đốt rác hiện đại, khép kín tương đương với
các lò đốt của các nước tiên tiến như Đức, Mỹ… Đặc biệt, lò đốt này không thải ra
Dioxin (tác nhân gây bệnh quái thai, ung thư…)


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

-

Chương 2: Thực trạng công tác tuyển dụng tại công
ty TNHH TOTO Việt Nam

Hệ thống showroom, cửa hàng, đại lý: TOTO Việt Nam có hệ thống showroom cao
cấp tại các thành phố lớn trải dài từ bắc vào nam. Mỗi showroom đều được bố trí theo
những phong cách khác rất sang trọng, lịch sự, hiện đại. Mỗi showroom lại theo một
phong cách khác nhau nhưng nhìn chung đều được bố trí rất sang trọng, lịch sự. Ngoài
ra công ty còn có hệ thống cửa hàng, đại lý trên toàn quốc nhằm đáp ứng tối đa nhu
cầu cũng như tạo điều kiện tốt nhất để các khách hàng tiếp cận dễ dàng được các sản
phẩm của công ty.

-

Khu vực làm việc hành chính: khu vực hành chính của công ty được bố trí khoa học,
tiện lợi với 2 tông màu chủ đạo là đen và trắng. Tại các phòng ban làm việc, công ty
luôn dành không gian cho hoạt động làm việc nhóm.

2.1.5.2 Nguồn nhân lực
Hiện tại, TOTO Việt Nam có 2600 CBCNV được tuyển chọn và đào tạo rất kĩ
lưỡng. Đối với khối công nhân, do đặc thù công việc nặng nhọc và độc hại nên tiêu
chuẩn về thể lực được kiểm tra rất kĩ càng. Ngoài ra, công nhân sau khi được tuyển
dụng sẽ được đào tạo bài bản để đảm bảo chất lượng cũng như năng suất công việc.
Đối với khối nhân viên và quản lý, các yêu cầu được đưa ra khắt khe hơn. 100% các
nhân viên và quản lý ở TOTO Việt Nam đều phải biết tiếng Nhật.
2.1.5.3 Công nghệ
Hiện nay, Tập đoàn TOTO nói chung cũng như công ty TNHH TOTO Việt Nam
nói riêng đang sở hữu những công nghệ hiện đại và tiên tiến nhất trên thế giới trong
lĩnh vực thiết bị vệ sinh cao cấp. Các công nghệ này mang lại cho người sử dụng
những sự thoải mái và cảm giác sảng khoái cũng như đảm bảo các vấn đề về môi
trường. Công nghệ mà TOTO Việt Nam đang áp dụng rộng rãi trong các sản phẩm
hiện nay là: Washlet, Eco-washer, Ewater, Gmax... Cụ thể:

-

Washlet: là nắp rửa điện tử tiên tiến được lắp đặt vào các loại bàn cầu, cung cấp các
chức năng vệ sinh, đa dạng bao gồm chức năng rửa, sưởi ấm nắp ngồi, sấy khô, và
nhiều chức năng hơn nữa. Đây là phương thức thay thế cho việc sử dụng giấy vệ sinh
truyền thống, với cơ chế hoạt động rất đơn giản Washlet sử dụng vòi rửa tự động tạo
một cảm giác thoải mái, sạch sẽ và an toàn.Không những lý tưởng cho sức khoẻ của
phụ nữ, đặc biệt đang trong thời kì mang thai, và người lớn tuổi, Washlet còn sở hữu
chức năng rửa nhẹ hỗ trợ tối đa cho người bị bệnh về đường tiêu hoá.


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

-


Chương 2: Thực trạng công tác tuyển dụng tại công
ty TNHH TOTO Việt Nam

Eco-washer: Eco-washer là nắp rửa cơ tiên tiến được chế tạo từ những vật liệu cao
cấp, cơ chế vận hành đơn giản không cần điện năng.

-

Ewater: Washlet mới tạo nước khử trùng Ewater+ từ nước máy đã qua điện phân ion
clorua. Các ion clorua điện phân trở thành axit clohydric có tác dụng khử trùng. Quá
trình này không yêu cầu bất cứ loại hóa chất nào mà chỉ cần sử dụng nước. Sau khi sử
dụng, Ewater+ sẽ trở về dạng nước bình thường trong trạng thái an toàn và thân thiện
với môi trường.
2.1.5.4 Văn hóa doanh nghiệp
TOTO Việt Nam luôn nỗ lực phấn đấu xây dựng và phát triển văn hóa doanh
nghiệp. Trải qua 13 năm hình thành và phát triển, công ty đã xấy dựng văn hóa doanh
nghiệp vững mạnh, tiêu biểu và là một nguồn lực quan trọng trong quá trình phát triển
của công ty.

 Văn hóa nhân viên
Con người là chủ thể của hoạt động lao động. Vì thế văn hóa nhân viên được
TOTO Việt Nam đặt lên hàng đầu trong xây dựng văn hóa doanh nghiệp.
• Tôn trọng nhân viên
-

Thành công mà Tập đoàn TOTO nói chung và Công ty TOTO Việt Nam nói riêng
giành được có 1 bí mật vô cùng quan trọng, đó là tôn trọng nhân viên, cổ vũ khả năng
tư duy sáng tạo độc lập của họ. Tạo ra môi trường làm việc mà mỗi công nhân đều có
cơ hội thể hiện mình ở đó, làm cho họ cảm thấy mình đã và đang liên hệ chặt chẽ với
một công việc quan trọng của công ty. Với phương cách giao trách nhiệm cho công

nhân, TOTO Việt Nam có thể loại những sản phẩm không hợp quy cách ngay từ khâu
chọn lựa nguyên liệu, linh kiện, cả đến các giai đoạn lắp ráp mà không cần đến người
kiểm nghiệm.

-

Công ty có chương trình “Đề xuất ý kiến” rất hiệu quả. Chương trình này có thể xem
như 1 phương pháp khuyến khích các nhân viên góp ý với giới quản lý. Đó là cả 1 hệ
thống mà qua đó các cá nhân có thể trao đổi bất cứ điều gì liên quan đến việc làm của
họ nhằm cải tiến công việc. Mọi đề xuất sẽ được giới quản lý nghiên cứu, xem xét và
trả lời nhanh chóng chỉ trong vòng 12 tiếng đồng hồ.

• Phong cách quản trị


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Chương 2: Thực trạng công tác tuyển dụng tại công
ty TNHH TOTO Việt Nam

-

Liên tục cái tiến lề lối làm việc của những nhân viên trong công ty.

-

Phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận nhằm san sẻ trách nhiêm, công việc. Công ty khi
giao phó một công việc quan trọng nào đều chia đều cho các phòng ban nhằm tạo sự
hỗ trợ, phối hợp giửa các phòng ban. Công ty khuyến khích các quản đốc dành nhiều
thời gian ở xưởng sản xuất. Họ không chỉ ngồi yên một chỗ và ra lệnh mà phải bắt tay

vào việc. Chỗ họ ngồi phải bao quát được xưởng sản xuất, còn văn phòng cuả các
giám đốc được đặt ngay cạnh cửa ra vào.

-

Mọi người đều phát biểu: Đây đều là nguyên tắc hướng dẫn những người giám sát các
nhóm chất lượng tại TOTO Việt Nam, đảm bảo tất cả thành viên đều cùng tham gia,
cùng học hỏi và được áp dụng rộng rãi trong tất cả những cuộc họp và công tác hoạch
định hàng năm

-

Đừng la mắng: công ty áp dụng chính sách cấp trên tránh phê phán và đe dọa trừng phạt
khi có lỗi xảy ra. Có như vậy mới đảm bảo các lỗi lầm sẽ được báo cáo ngay tức thì và
đầy đủ để từ đó có thể tìm ra nguyên nhân sâu xa của sai lầm để rồi sửa đổi.

-

Làm cho người khác hiểu công việc mình làm: các nhà quản trị tại Honda đều phát
triển các kỹ năng thuyết trình và giảng dạy về công việc của mình để có những sự
cộng tác đầy đủ và hữu hiệu hơn.

-

Luân chuyển những nhân viên giỏi nhất và thường xuyên trao đổi các nhân viên tại các
chi nhánh của Tập đoàn TOTO trên toàn thế giới.

• Phong cách ở TOTO Việt Nam
-


Ở đây không còn tồn tại những rào cản truyền thống giữa ban quản lý và công nhân
như ở các công ty khác. Tất cả các nhân viên trợ giúp, từ công nhân đứng dây chuyền
đến ban quản đốc phân xưởng, đều mặc đồ trắng, đội mũ xanh hoặc trắng tuỳ chọn do
công ty phát. Không có chỗ đậu xe riêng hay phòng ăn dành cho quản đốc, tất cả cơ

-

sở vật chất đều được chia xẻ một cách bình đẳng.
Phối hợp làm việc theo nhóm (teamwork) cũng là một phong cách làm việc của
TOTO; tất cả mọi người cùng bắt tay vào để hoàn thành công việc. Các nhân viên trợ
giúp tham gia vào quá trình ra quyết định và giải quyết vấn đề. Thậm chí, họ còn đóng
vai trò trong việc lập kế hoạch làm thêm giờ và ngày nghỉ.


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

-

Chương 2: Thực trạng công tác tuyển dụng tại công
ty TNHH TOTO Việt Nam

Công ty luôn tập trung vào các hoạt động cải tiến môi trường làm việc cho nhân viên
với các hoạt động như giảm nhiệt độ, bụi, CO2, thiết lập hệ thống giảm tiếng ồn và hệ
thống điều hòa trung tâm,… giữ môi trường làm việc trong sạch và ít độc hại.

 Văn hóa cộng đồng
-

Ngay từ ngày đầu mới thành lập, Công ty TNHH TOTO Việt Nam đã xác
định sự phát triển của Công ty phải luôn gắn liền với lợi ích chung của xã hội. 13 năm

phát triển tại Việt Nam, công ty luôn nỗ lực vì hạnh phúc và an toàn của người Việt với

-

mong muốn trở thành một thành viên tích cực của đất nước.
Ở TOTO Việt Nam, công ty tin tưởng rằng giá trị mang lại cho xã hội được đánh giá
một cách tốt nhất thông qua trách nhiệm trong sự phát triển, sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, tăng cường tính an toàn của sản phẩm, giảm thiểu một cách hiệu quả tác động
của sản phẩm lên môi trường toàn cầu và đóng góp tích cực vì một xã hội tốt đẹp hơn
cho thế hệ tương lai. Chính vì vậy các hoạt động văn hóa cộng đồng của công ty đều
hướng tới những giá trị này. Các hoạt động văn hóa cộng đồng của công ty TNHH
TOTO Việt Nam chủ yếu là các hoạt động hỗ trợ giáo dục, các hoạt động môi trường,
các hoạt động từ thiện, và rất nhiều những hoạt động văn hóa cộng đồng tốt đẹp khác.

2.1.6 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH TOTO Việt
Nam giai đoạn 2011-2014
Bảng 2.: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2011 - 2014
Đơn vị: đồng
Năm 2012
Chỉ tiêu
DT
Các khoản giảm trừ
DT thuần
GVHB
LN gôp về bán hàng
DT hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý DN
LN thuần từ hoạt động KD


Số tiền
60.507.454.348
170.745.553
60.336.708.795
51.221.311.669
9.115.397.126
1.355.703.565
19.424.400
2.648.371.215
4.341.099.330
3.462.205.746

Năm 2013
So với
Số tiền
2012 (%)
56.059.345.177
93,53
439.142.702
55.620.202.475
92,18
43.377.478.704
84,69
12.242.723.771
134,31
219.849.506
145.839.408
2.630.789.018
4.634.092.229

5.051.852.622

Năm 2014
So với
Sô tiền
2013 (%)
81.452.146.908
145,3
138.138.882
81.314.008.026
146,2
61.163.039.974
141,00
20.150.968.052
164,6
1.744.614.423
734.339.325
4.468.501.691
6.670.133.872

145,91 10.022.607.587

198,39


×