Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại công ty tnhh mtv việt nam kỹ nghệ súc sản (vissan)-cửa hàng thực phẩm quận 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (724.87 KB, 55 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S TRẦN THỊ TRANG

SVTH: TÔ THANH PHONG 1
LỜI MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài: Quản lý suy cho cùng là quản lý con người. Ngày
nay, với xu thế toàn cầu hóa và tính chất cạnh tranh ngày càng khốc liệt, con
người đang được coi là nguồn tài sản vô giá và là yếu tố cơ bản nhất quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Cũng như các tài sản
khác, tài sản con người cần được mở rộng và phát triển, cần nhất là quản lý
và sử dụng cho tốt. Việc hiểu và tổ chức tốt nội dung quản lý nhân lực là
điều hết sức cần thiết trong tình hình hiện nay, đặc biệt trong các doanh
nghiệp - nơi mà hiệu quả quản lý đang được đặt ra hết sức bức xúc. Vì vậy
tôi chọn đề tài” Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân
sự tại chi nhánh Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên việt nam kỷ
nghệ súc sản(vissan)- Cửa hàng thực phẩm quận 8”
2.Tình hình nghiên cứu: Vấn đề nguồn nhân lực thực chất là vấn đề con
người. Xây dựng nguồn nhân lực Việt Nam tức là xây dựng con người Việt
Nam có đủ tầm vóc, tố chất, tiêu chuẩn, tài đức, đủ sức đảm đương công việc
được giao. Báo cáo khoa học tại Hội nghị "Quốc tế Việt Nam học lần thứ 3",
tổ chức tại Hà Nội, Việt Nam, từ ngày 4 đến ngày 7-12-2008. Báo cáo này
được viết sau khi đã có Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6, khóa X, về tiếp
tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước (Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 28-1-2008).
Trong Báo cáo Khoa học này, tôi cũng bổ sung một số vấn đề về nguồn nhân
lực sau khi có Nghị quyết Đại hội XI của Đảng (tháng 1-2011); Chiến lược
Phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020, được thông qua tại Đại hội XI của
Đảng; Chiến lược Phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020 của Chính
phủ và Quyết định số 1216/QĐ/TTg, ngày 22-7-2011 của Thủ tướng Chính
phủ: "Phê duyệt Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S TRẦN THỊ TRANG



SVTH: TÔ THANH PHONG 2
2011-2020" (Đ.V). Tất cả những số liệu trong chuyên đề này chỉ là tương đối,
vì nó biến đổi liên tục.
** Viện trưởng Viện Khoa học nghiên cứu nhân tài - nhân lực - ISSTH.
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2008, tr. 45.
2. Theo Phụ lục dự thảo "Chiến lược Phát triển giáo dục Việt Nam 2009-
2020", công bố trên internet, đến 30-12-2008, năm học 2007-2008, Việt Nam
có 160 trường đại học, học viện. Theo Báo cáo số 760/BC-BGD ĐT, ngày 29-
10-2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tính đến tháng 9-2009, cả nước có 376
trường đại học và cao đẳng, tăng gấp 3,7 lần so với năm 1987.
3. Quyết định số 1216-QĐ/TTg, ngày 22-7-2011 của Thủ tướng Chính phủ:
"Phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020",
www.chinhphu.vn.
3. Mục đích nghiên cứu: Để tiếp tục đứng vững trong môi trường cạnh tranh
gay gắt, đòi hỏi các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình đội ngũ cán bộ
riêng, có năng lực phẩm chất, khả năng lãnh đạo công ty và đào tạo cán bộ
công nhân lành nghề để theo kịp với tiến bộ và trình độ khoa học - kỹ thuật
của thế giới.
Nhằm tạo cho mình chỗ đứng ở hiện tại và tương lai, Cửa hàng thực
phẩm quận 8 cũng không nằm ngoài quy luật này. Phải quản lý nhân lực của
Công ty như thế nào để đảm bảo chỗ đứng vững chắc trong nền kinh tế thị
trường.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu: với đề tài “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác quản lý nhân sự tại chi nhánh Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
việt nam kỷ nghệ súc sản(vissan)- Cửa hàng thực phẩm quận 8” Tôi sẽ tiến
hành nghiên cứu những vấn đề sau:
. Phân tích công tác quản trị nhân sự tại cửa hàng thực phẩm quận 8
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S TRẦN THỊ TRANG


SVTH: TÔ THANH PHONG 3
. Nhận xét ưu và khuyết điểm công tác quản trị nhân sự tại cửa hàng
thực phẩm quận 8.
. Đưa ra các giải pháp và kiến nghị cho cửa hàng thực phẩm quận 8.
5. Phương pháp nghiên cứu: Với nhiệm vụ là tổ phó tổ chức- hành chánh cửa
hàng thực phẩm quận 8. Tôi có nhiệm vụ giúp cửa hàng trưởng về công tác
nhân sự và hành chánh tại đơn vị, tôi có điều kiện tiếp xúc với các số liệu,
thông tin từ lãnh đạo cửa hàng cũng như các tổ, quầy…qua đó tôi có điều kiện
đi sâu vào phân tích và đánh giá tình hình nhân sự tại cửa hàng.
6. Các kết quả đạt được của đề tài: Với những phân tích và đánh giá của đề
tài, nó sẽ giúp cho các doanh nghiệp giải quyết những vấn đề tồn tại lâu nay
tại đơn vị như: Quá trình tuyển dụng, các hình thức đào tạo và trả
lương…nhằm làm cho cán bộ công nhân viên phấn khởi làm việc qua đó giúp
doanh nghiệp hoàn thành các kế hoạch.

Khóa luận này ngoài lời nói đầu và kết luận, gồm 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về khoa học quản lý nhân sự.
Chương 2: Thực trạng về nhân sự và công tác quản lý nhân sự tại Cửa
hàng thực phẩm quận 8
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân sự
tại Cửa hàng thực phẩm quận 8.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S TRẦN THỊ TRANG

SVTH: TÔ THANH PHONG 4
CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÂN SỰ

1.1. Khái niêm, vai trò và chức năng của quản lý nhân sự

1.1.1. Khái niệm
- Quản lý nhân sự là một trong những chức năng cơ bản của quá trình
quản lý. Con người bao giờ cũng là yếu tố quan trọng nhất của một doanh
nghiệp. Do đó, việc lựa chọn, sắp xếp con người cho phù hợp với các vị trí
trong bộ máy tổ chức là nhiệm vụ hàng đầu của nhà quản lý.
- Quản lý nhân sự phải được xem xét theo quan điểm hệ thống. Việc
xác định nguồn nhân sự, vấn đề tuyển chọn, sắp xếp đề bạt, đào tạo và phát
triển, đánh giá nhân viên v.v cần được đặt trên cơ sở khoa học, trong mối
quan hệ tương quan với nhiều vấn đề và chức năng khác của quản lý.
- Vậy quản lý nhân sự là toàn bộ các việc liên quan đến con người
trong doanh nghiệp; đó là việc tuyển mộ, tuyển chọn, bố trí sử dụng, đào tạo,
phát triển, đãi ngộ và xử lý các mối quan hệ về lao động nhằm phát huy tối đa
năng lực của mỗi người bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ, đạt tới mục tiêu
trước mắt cũng như lâu dài của doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò, chức năng của quản lý nhân sự
1.1.2.1. Vai trò
Quản lý nhân sự giữ vai trò đặc biệt quan trọng và ngày càng được các
nhà quản lý quan tâm nghiên cứu. Trong hoạt động cụ thể, công tác quản lý
nhân sự phải thực hiện 4 vai trò:
 Vai trò thể chế;
 Vai trò tư vấn;
 Vai trò dịch vụ;
 Vai trò kiểm tra.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S TRẦN THỊ TRANG

SVTH: TÔ THANH PHONG 5
Nghiên cứu quản lý nhân sự giúp cho các nhà quản lý học được cách
giao tiếp với người khác, tìm ra ngôn ngữ chung với nhân viên, đánh giá nhân
viên một cách tốt nhất, biết cách lôi kéo nhân viên say mê với công việc, từ
đó nâng cao chất lượng công việc và hiệu quả của tổ chức.

1.1.2.2. Chức năng
Trong các đơn vị sản xuất kinh doanh có quy mô nhỏ không có phòng
nhân sự riêng, các vị lãnh đạo trực tuyến phải thực hiện các chức năng sau:
 Đặt đúng người vào đúng việc;
 Giúp đỡ nhân viên mới làm quen với công việc và tổ chức của xí
nghiệp;
 Đào tạo nhân viên;
 Nâng cao trình độ thực hiện công việc của nhân viên;
 Phối hợp hoạt động và phát triển tốt các mối quan hệ trong công
việc;
 Giải quyết các chính sách và thủ tục của công ty cho nhân viên;
 Kiểm tra việc trả lương cho nhân viên;
 Phát triển khả năng tiềm tàng của các nhân viên;
 Bảo vệ sức khỏe của nhân viên.
Trong các đơn vị, tổ chức có phòng nhân sự riêng thì Giám đốc nhân sự
(hoặc trưởng phòng nhân sự) phải thực hiện các chức năng sau:
 Lãnh đạo trực tiếp các nhân viên phòng nhân sự và có quyền hành
mặc nhiên đối với các Giám đốc điều hành của công ty về các lĩnh
vực nhân sự;
 Phối hợp các hoạt động về nhân sự;
 Thực hiện việc giúp đỡ và cố vấn cho các quản lý gia trực tuyến về
các vấn đề nhân sự như tuyển dụng, đào tạo, đánh giá, khen
thưởng ;
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S TRẦN THỊ TRANG

SVTH: TÔ THANH PHONG 6
 Lưu trữ và bảo quản hồ sơ và nhân sự.
1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động quản lý nhân sự
1.2.1. Môi trường bên ngoài
- Tình hình kinh tế và thời cơ kinh doanh ảnh hưởng lớn đến quản lý

nhân sự. Khi kinh tế biến động thì doanh nghiệp phải biết điều chỉnh các hoạt
động của mình sao cho có thể thích nghi và phát triển tốt. Cần duy trì lực
lượng lao động có kỹ năng cao để khi có cơ hội mới sẽ sẵn sàng tiếp tục mở
rộng kinh doanh. Hoặc nếu chuyển hướng kinh doanh sang mặt hàng mới, cần
đào tạo lại công nhân.
- Tình hình phát triển dân số với lực lượng lao động tăng đòi hỏi phải
tạo thêm nhiều việc làm mới; ngược lại sẽ làm đội ngũ lao động bị "lão hóa"
và khan hiếm nguồn nhân lực.
- Luật pháp cũng ảnh hưởng đến quản lý nhân sự, ràng buộc các doanh
nghiệp trong việc tuyển dụng, đãi ngộ người lao động: đòi hỏi giải quyết tốt
mối quan hệ về lao động.
- Đặc thù văn hóa - xã hội của mỗi nước, mỗi vùng là một ảnh hưởng
không nhỏ đến quản lý nhân sự với nấc thang giá trị khác nhau (giới tính,
đẳng cấp ).
- Việc đổi mới công nghệ và thiết bị đặt ra nhiều thách thức về quản lý
nhân sự; đòi hỏi tăng cường việc đào tạo, đào tạo lại nghề nghiệp, sắp xếp lại
lực lượng lao động và thu hút nguồn nhân lực mới có kỹ năng cao.
- Các cơ quan chính quyền cùng các đoàn thể có ảnh hưởng đến quản lý
nhân sự về những vấn đề liên quan đến chính sách, chế độ lao động và xã hội
(quan hệ về lao động, giải quyết các khiếu nại và tranh chấp về lao động).
- Khách hàng mua sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, quản lý nhân
viên sao cho vừa lòng khách hàng là yêu cầu sống còn của doanh nghiệp.
Không có khách hàng tức là không có việc làm, doanh thu quyết định tiền
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S TRẦN THỊ TRANG

SVTH: TÔ THANH PHONG 7
lương và phúc lợi. Phải bố trí nhân viên đúng để có thể phục vụ khách hàng
một cách tốt nhất.
- Bạn hàng và đối thủ cạnh tranh cũng là những nhân tố ảnh hưởng đến
quản lý nhân sự. Đó là sự cạnh tranh về tài nguyên nhân lực, doanh nghiệp

phải biết thu hút, duy trì và phát triển lực lượng lao động, không để mất nhân
tài vào tay đối thủ.
1.2.2. Môi trường bên trong
- Mục tiêu của doanh nghiệp ảnh hưởng đến các hoạt động quản lý bao
gồm quản lý nhân sự. Mỗi bộ phận tác nghiệp này phải dựa vào mục tiêu
chung để đề ra mục tiêu cụ thể của mình.
- Chiến lược phát triển kinh doanh định hướng cho chiến lược phát
triển nhân sự, tạo ra đội ngũ quản lý, chuyên gia, công nhân lành nghề và phát
huy tài năng của họ.
- Văn hóa doanh nghiệp tạo ra bầu không khí xã hội và tâm lý của
doanh nghiệp, bao gồm một hệ thống các giá trị, các niềm tin, các thói quen
được chia sẻ trong tổ chức, tạo ra các chuẩn mực về hành vi ứng xử trong
kinh doanh.
- Cổ đông tuy không phải là thành phần điều hành công ty, song tạo
được sức ép, gây ảnh hưởng đến việc bầu ra Hội đồng Quản lý, đến các quyết
định quản lý.
- Công đoàn cũng là nhân tố ảnh hưởng đến các quyết định quản lý, kể
cả quyết định về nhân sự (như: quản lý, giám sát và cùng chăm lo đời sống
vật chất và tinh thần của người lao động).
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S TRẦN THỊ TRANG

SVTH: TÔ THANH PHONG 8
1.3. Những nội dung chính của công tác quản trị nhân sự
1.3.1. Hoạch định tài nguyên nhân sự
Hoạch định tài nguyên nhân sự là một tiến trình quản lý bao gồm việc
phân tích các nhu cầu nhân sự của một tổ chức dưới những điều kiện thay đổi
và sau đó triển khai các chính sách và biện pháp nhằm thoả mãn nhu cầu đó.
Tiến trình này bao gồm ba bước là:
 Kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp là cơ sở cho hoạch định tài
nguyên nhân sự;

 Đánh giá những tài nguyên nhân sự cần có trong tương lai;
 Xây dựng một chương trình đáp ứng những nhu cầu đó.
1.3.2. Phân tích công việc và tuyển dụng
1.3.2.1. Phân tích công việc
Phân tích công việc là một tiến trình xác định một cách có hệ thống các
nhiệm vụ và kỹ năng cần thiết để thực hiện các chức năng của một tổ chức, nó
mô tả và ghi nhận mục tiêu của mỗi nhiệm vụ, thực hiện ở đâu, khi nào hoàn
thành, cách làm, kỹ năng cần thiết, các điều kiện cần và đủ để hoàn thành
trách nhiệm với công việc được giao.
Phân tích công việc có ý nghĩa quan trọng trong quản lý nhân sự; là
công cụ cơ bản để hoạch định, tuyển dụng, đào tạo, đãi ngộ và đánh giá con
người trong tổ chức.
1.3.2.2. Tuyển dụng
Là một quá trình thu hút nhân lực có khả năng đáp ứng công việc và
đưa vào sử dụng, bao gồm các khâu: tuyển mộ, tuyển chọn, bố trí sử dụng và
đánh giá.
- Tuyển mộ là thu hút những lao động có nguyện vọng và khả năng làm
việc trong doanh nghiệp từ nhiều nguồn nhân lực khác nhau, xuất phát từ nhu
cầu thay thế mà các giải pháp khác không đáp ứng được.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S TRẦN THỊ TRANG

SVTH: TÔ THANH PHONG 9
- Tuyển chọn là việc sàng lọc từ những người đã qua tuyển mộ, thẩm
tra lại theo tiêu chuẩn để lựa chọn những người đạt yêu cầu, chính thức thu
nhận vào bộ máy với số lượng cần thiết.
- Bố trí sử dụng là chương trình giới thiệu về tất cả những điều liên
quan đến tổ chức, chính sách, điều lệ, công việc, môi trường làm việc để
người lao động nắm vững, thích ứng và hòa nhập với tư cách thành viên của
doanh nghiệp.
- Đánh giá thành tích công tác là một hệ thống chính thức để xem xét

và đánh giá sự hoàn thành chức trách của mỗi cá nhân, được thực hiện theo
định kỳ.
1.3.3. Đào tạo và phát triển nhân lực
Đào tạo phát triển là một quá trình không bao gì dứt. Các bước tiến
hành thông thường là:
 Định rõ nhu cầu đào tạo và phát triển;
 Ấn định các mục tiêu đào tạo cụ thể;
 Lựa chọn các phương pháp thích hợp;
 Lựa chọn các phương tiện thích hợp.
Mục tiêu của đào tạo là nhằm mục tiêu của doanh nghiệp.
Việc đào tạo nhân viên trong một doanh nghiệp có thể thực hiện qua 3
giai đoạn:
 Đào tạo mới đầu nhận việc;
 Đào tạo trong lúc đang làm việc: (1) vừa làm vừa học, và (2) tạm
ngưng công việc để học;
 Đào tạo cho công việc tương lai.
1.3.4. Đánh giá khả năng hoàn thành công việc
Đánh giá khả năng hoàn thành công việc của nhân viên là một hoạt
động quan trọng trong quản lý nhân sự. Nó giúp cho công ty có cơ sở hoạch
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S TRẦN THỊ TRANG

SVTH: TÔ THANH PHONG 10
định, tuyển chọn, đào tạo và phát triển nhân sự. Đánh giá đúng năng lực của
nhân viên quyết định không nhỏ sự thành công của công ty, xí nghiệp.
Mục đích của việc đánh giá khả năng hoàn thành công việc là nhằm
nâng cao khả năng thực hiện công việc và cung cấp những thông tin phản hồi
cho nhân viên biết được mức độ thực hiện công việc. Nâng cao và hoàn thiện
hiệu năng công tác.
Đánh giá khả năng hoàn thành công việc của nhân viên còn là công
việc quan trọng, bởi vì nó là cơ sở để khen thưởng, động viên khích lệ hoặc

kỷ luật nhân viên giúp nhà quản lý trả lương một cách công bằng. Những
việc đánh giá sơ sài theo cảm tính, theo chủ quan sẽ dẫn tới những điều tệ hại
trong quản lý nhân sự.
Tiến trình đánh giá khả năng hoàn thành công việc gồm 5 bước:
 Xác định mục tiêu đánh giá khả năng hoàn thành công việc;
 Huấn luyện những người làm công tác đánh giá;
 Lựa chọn phương pháp đánh giá phù hợp;
 Đánh giá theo tiêu chuẩn mẫu trong thực hiện công việc;
 Trao đổi với nhân viên về nội dung, phạm vi và kết quả đánh giá.
1.3.5. Giải quyết các vấn đề về lương bổng, phúc lợi
Tiền lương được biểu hiện là số tiền mà người lao động nhận được từ
người sử dụng lao động của họ thanh toán lại tương ứng với số lượng và chất
lượng lao động mà họ đã tiêu hao trong quá trình tạo ra của cải trong xã hội.
Tiền lương có vai trò là một trong những hình thức kích thích lợi ích
vật chất đối với người lao động. Vì vậy, để sử dụng đòn bẩy tiền lương nhằm
đảm bảo sản xuất phát triển, duy trì một đội ngũ lao động có trình độ kỹ thuật
nghiệp vụ cao với ý thức kỷ luật vững, đòi hỏi công tác tiền lương trong
doanh nghiệp phải đặc biệt coi trọng.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S TRẦN THỊ TRANG

SVTH: TÔ THANH PHONG 11
1.3.6. Tương quan nhân sự
Khái niệm: Quan hệ về tương quan nhân sự bao gồm các quan hệ nhân
sự chính thức trong quản lý như thi hành kỷ luật, thăng chức, giáng chức,
thuyên chuyển, cho thôi việc, thương nghị tập thể, giải quyết tranh chấp lao
động.
1.3.6.1. Thi hành kỷ luật
Thi hành kỷ luật bao gồm hình phạt một nhân viên không đáp ứng tiêu
chuẩn đã ấn định.
Thi hành kỷ luật là nhằm vào hành vi sai trái của nhân viên, chứ không

nhằm vào nhân viên như một cá nhân.
Mục đích chủ yếu của thi hành kỷ luật là nhằm đảm bảo cho hành vi
của nhân viên phù hợp với các quy định của doanh nghiệp. Do đó, thi hành kỷ
luật thường không phải là một giải pháp tối ưu. Thông thường, có nhiều cách
thức thuyết phục nhân viên theo các chính sách của công ty. Thi hành kỷ luật
đúng lúc, đúng cách sẽ giúp nhân viên có ý thức kỷ luật hơn, có năng suất hơn
vì thế có lợi cho nhân viên trong tiến hành công tác.
1.3.6.2. Cho nghỉ việc
Đây là hình thức kỷ luật nặng nhất. Bất kỳ một nhân viên nào khi bị
buộc thôi việc đều gây tổn thương cho họ và gia đình họ. Do vậy, hình thức
này cần phải được giữ và tiến hành một cách cẩn thận và chu đáo.
1.3.6.3. Xin thôi việc
Ngay cả khi công ty có những nỗ lực tạo môi trường làm việc tốt vẫn
có những người xin thôi việc. Họ xin thôi việc thường rơi vào các lý do sau:
 Họ thấy không có cơ hội thăng tiến trong công ty;
 Họ không được cấp trên quan tâm chú ý;
 Họ không hợp với đồng nghiệp;
 Công việc quá nhàm chán, đơn điệu;
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S TRẦN THỊ TRANG

SVTH: TÔ THANH PHONG 12
 Công việc trong công ty không hợp với chuyên môn;
 Bất mãn.
 v.v
1.3.6.4. Giáng chức
Đây là một việc bất đắc dĩ, chuyển một nhân viên xuống bậc thấp hơn
về nhiệm vụ và trách nhiệm, bao gồm cả việc giảm tiền lương. Cần phải làm
chu đáo, theo thủ tục, tìm mọi cách giảm bớt những thương tổn đối với người
bị giáng chức.
1.3.6.5. Thăng chức

Đó là việc chuyển một người lên vị trí cao hơn trong tổ chức, bao gồm
cả việc thăng lương và cái "tôi" được thăng hoa.
1.3.6.6. Thuyên chuyển
Việc thuyên chuyển có nhiều lý do đa dạng, nhiều công ty thường áp
dụng chương trình đa dạng hóa công việc bằng cách cho nhân viên làm việc
tại nhiều bộ phận phòng ban khác nhau, làm cho nhân viên đa năng đa dụng
để khi cần thiết họ có thể thuyên chuyển công tác hoặc có thể thành một cấp
quản lý viên. Nhà quản lý viên cũng cần phải chú ý tới tâm lý của một số
nhân viên muốn thuyên chuyển vì một lý do lành mạnh nào đó.
1.3.6.7. Về hưu
Có hai tâm lý về hưu: một là do tuổi tác sức khỏe, có người thường làm
việc dưới mức mong đợi, công ty cho về hưu sớm; hai là công nhân viên có
tay nghề cao lại muốn về hưu sớm để có lợi nhiều hơn.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S TRẦN THỊ TRANG

SVTH: TÔ THANH PHONG 13
1.4 KẾT LUẬN CHƢƠNG I:
- Với những cơ sở lý luận mà tôi đã trích dẫn từ pháp luật về quản trị
doanh nghiệp. Có thể nói cơ sở trên cũng khá đầy đủ cho việc áp dụng tại
doanh nghiệp và người làm công tác quản lý trong doanh nghiệp. Nó là kim
chỉ nan cho những nhà quản trị cũng như những người thừa lệnh thực hiện nó,
là cơ sở pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động.
- Với việc Việt nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO thị
trường kinh doanh của Việt Nam được giao thương với rất nhiều nền kinh tế
trên thế giới, song song đó nó cũng phát sinh nhiều bất cập mà các nhà quản
trị gặp phải. Do đó doanh nghiệp cần phải trang bị cho mình cơ sở pháp lý
vững chắc cũng như đưa nó vào trong quy chế hoạt động của doanh nghiệp để
tránh sảy ra những tranh chấp không đáng có và khi sự việc sảy ra thì có cơ sở
pháp lý giải quyết.

- Tuy cơ sở lý luận trên tương đối đầy đủ nhưng được xây dựng từ lâu
nên cần phải chỉnh sửa để phù hợp hơn với xu thế hiện đại khi chúng ta giao
thương với các nước trên thế giới.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S TRẦN THỊ TRANG
SVTH: TÔ THANH PHONG 14
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TẠI CHI
NHÁNH CÔNG TY TNHH MTV VIỆT NAM KỸ NGHỆ SÚC SẢN
(VISSAN)- CỬA HÀNGTHỰC PHẨM QUẬN 8
2.1 Tổng quan về Cửa hàng thực phẩm quận 8
2.1.1 Lịch sử thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Việt Nam kỹ nghệ súc sản (VISSAN):
Công ty VISSAN trước đây là lò giết mổ Tân Tiến, được xây dựng và khánh
thành vào ngày 18-5-1974.
Theo quyết định 143/TCQĐ ngày 16-3-1976 của Ủy ban nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh, lò giết mổ Tân Tiến được chuyển thành Công ty
thực phẩm 1, là một đơn vị chuyên kinh doanh thực phẩm tươi sống, hạch
toán kinh tế độc lập. Nhiệm vụ của Công ty là chuyên mua heo, trâu bò tổ
chức giết mổ và chế biến dự trữ, buôn bán và cải tạo ngành theo hướng quốc
doanh hóa. Trong giai đoạn này việc phân phối thịt heo được thực hiện theo
chế độ cung cấp cho cán bộ công nhân lực lượng vũ trang.
Năm 1979 thực hiện chủ trương phân cấp quản lý cho địa phương, quận,
huyện Công ty lần lượt chuyển giao các cửa hàng thực phẩm địa phương
quản lý.
Cuối năm 1984 và những năm 1985, 1986, Công ty đã phát triển nhiều
mặt hàng tham gia với nhà nước phát triển đàn heo thành phố, tổ chức chế
biến và đảm nhận xuất khẩu.
Trên cơ sở phát triển và qui mô về mặt quản lý, căn cứ theo quyết định
số 235/ HĐBT và các thông tư hướng dẫn 16/TT của Bộ nội thương Công ty

được xếp hạng Công ty hạng nhất (QĐ 101/QĐ -VB ngày 8/8/1986) để thực
hiện việc thống nhất quản lý ngành thịt heo, trâu bò trên địa bàn thành phố,
trên tinh thần văn bản số 3486/VB ngày 20/81987 Công ty đã tiếp nhận và
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S TRẦN THỊ TRANG
SVTH: TÔ THANH PHONG 15
thành lập mười hai Cửa hàng thực phẩm quận hình thành mạng lưới bán lẻ
làm vệ tinh cho Công ty. Đến 8/1989 Công ty thực phẩm 1 được phép kinh
doanh xuất nhập khẩu trực tiếp theo quyết định 580/QĐ-VB ngày 27/9/89.
Ngày 16/11/1989 theo quyết định số 711/QĐ - VB Công ty thực phẩm 1
được đổi tên thành Công ty Việt Nam kỹ nghệ súc sản.
Theo quyết định của Chính phủ về việc cổ phần hóa các công ty nhà nước.
Năm 2007 Công Ty VISSAN chuyển đổi thàng Công Ty Trách nhiệm hữu
hạn một thành viên, với thành viên duy nhất là Tổng Công ty thương mại Sài
Gòn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố hồ Chí Minh.
Trong năm 1992, Công ty bắt đầu sản xuất đồ hộp, năm 1995 nhập dây
chuyền sản xuất của Pháp để sản xuất thịt nguội. Với sự phát triển và lớn
mạnh về nhiều mặt Công ty VISSAN hiện đang phấn đấu vươn lên giữ vai
trò chủ đạo trong thị trường xuất khẩu, củng cố lực lượng, mở rộng quyền
chủ động sản xuất kinh doanh cho các đơn vị trực thuộc, xây dựng công ty
ngày càng vững mạnh đủ sức cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác
nhau, đồng thời thực hiện nghĩa vụ quản trị chăm lo đời sống nhân dân lao
động thành phố .











KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S TRẦN THỊ TRANG
SVTH: TÔ THANH PHONG 16
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty TNHH 1TV VISSAN



(Nguồn: Phòng tổ chức nhân sự công vissan)
2.1.2 Lịch sử thành lập Chi nhánh Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Việt Nam kỹ nghệ súc sản (VISSAN)-Cửa hàng thực phẩm
quận 8
Là một trong 12 Cửa hàng chi nhánh dưới sự quản lý trực tiếp của
Ban Tổng giám đốc. Chi nhánh Cửa hàng thực phẩm Quận 8 được thành lập
năm 1979 theo chủ trương về phân cấp quản lý của nhà nước.
12 Đơn
vị kinh
doanh
Cửa
hàng,
Trạm
Chi
nhánh
Hà Nội
Phòng
Kinh
doanh
Văn
phòng


Phòng
tổ chức
Phòng
KCS
Chi
nhánh
Đà Nẵng
6 kho
xưởng
SX khu
lưu trữ
và nhà
giết mổ
Văn
phòng
tại Nga
Phòng
kế
hoạch
đầu tư
Phòng
Tài
chính-
Kế toán
Phòng
kỹ thuật
vật tư

Xi
nghiệp

chế biến
KD Rau
quả

nghiệp
chế biến
thực
phẩm
Ban tổng giám đốc

Nghiệp
Gò Sao
Hội Đồng thành viên
Phòng
Nguyên
cứu và
phát
triển SP
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S TRẦN THỊ TRANG
SVTH: TÔ THANH PHONG 17
Chi nhánh Cửa hàng thực phẩm quận 8 trực thuộc sự quản lý của Ban
Tổng giám đốc. Là chi nhánh hoạch toán độc lập và được thực hiện các hoạt
động về kinh doanh và tuyển dụng nhân sự theo pháp luật, hàng tháng trích
25% hiệu quả kinh doanh nộp về Công ty.
Nghành nghề kinh doanh của chi nhánh: Kinh doanh thịt heo, trâu, bò,
thịt gia cầm, hải sản(không gây ô nhiễm môi trương), thịt chế biến, thịt hộp,
trứng gà vịt, kinh doanh các mặt hàng công nghệ phẩm và tiêu dùng khác.
Kinh doanh rau củ quả các loại, rau quả chế biến, lương thực(các loại ngũ
cốc), lương thực chế biến(mì ăn liền), các loại gia vị và hàng nông sản./.
Hiện nay ngoài việc kinh doanh mặt hàng chính là thịt heo được phân

phối tại các Chợ trong địa bàn Quận 8 thì Cửa hàng còn có 3 Cửa hàng giới
thiệu sản phẩm trực thuộc tại các Quận 7, Quận 8. Ngoài việc kinh doanh mặt
hàng thịt heo thì tại các Cửa hàng giới thiệu sản phẩm còn kinh doanh thịt bò,
thịt gia cầm, hải sản(không gây ô nhiễm môi trường), thịt chế biến, thịt hộp,
trứng gà vịt, kinh doanh các mặt hàng công nghệ phẩm và tiêu dùng khác.
Kinh doanh rau củ quả các loại, rau quả chế biến, lương thực(các loại ngũ
cốc), lương thực chế biến(mì ăn liên), các loại gia vi và hàng nông sản
Địa chỉ trụ sở tại: 42 Đinh Hòa, Phường 13, Quận 8, TP. Hồ Chí Minh,
số điện thoại 083 8555269, fax 08 3 9502980.
Ngoài trụ sở chính Cửa hàng thuê mặt bằng để mở 3 Cửa hàng giới thiệu
sản phẩm tại số 24G Nguyễn Thị Tần, Phường 2, Quận 8, tại số 248 Lê Văn
Lương, Phường Tân Hưng, Quận 7 và tại số 52 Đường số 1, phường Tân Phú,
Quận 7.
Trưởng chi nhánh: Ông Nguyễn Văn Huỳnh .



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S TRẦN THỊ TRANG
SVTH: TÔ THANH PHONG 18
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức Cửa hàng thực phẩm quận 8

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỬA HÀNG










Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
+ Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Cửa hàng trưởng, Cửa hàng phó và
các Tổ trưởng, tổ phó.
Cửa hàng trưởng là người đại diện Cửa hàng chịu trách nhiệm trước
Công ty, được bổ nhiệm bởi Ban tổng giám đốc. Và là người chịu trách nhiệm
Cửa hàng phó

Tổ nghiệp vụ
Tổ kế toán
TC - HC
Thủ quỹ
Bán
hàng

Kế toán
Cửa hàng trƣởng
Điểm
bán 248

Điểm
bán
52

5
chợ ở
quận
8
Điểm
bán

24G
Thu mua
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S TRẦN THỊ TRANG
SVTH: TÔ THANH PHONG 19
cao nhất về toàn bộ hoạt động của Cửa hàng trước Ban Tổng giám đốc và các
cơ quan quản lí nhà nước có liên quan.
Cửa hàng phó do Cửa hàng trưởng bổ nhiệm bổ nhiệm và có sự đồng
thuận của Ban Tổng giám đốc. Cửa hàng phó là người giúp việc cho Cửa
hàng trưởng và chịu trách nhiệm trước Cửa hàng trưởng về toàn bộ những
hoạt động có liên quan đến lĩnh vực đã được phân công quản lí .
Các Tổ trưởng, tổ phó chức năng là người tham mưu cho Cửa hàng
trưởng để điều hành các hoạt động của Cửa hàng. Các chức danh này do Cửa
hàng trưởng bổ nhiệm.
Tổ trưởng tổ nghiệp vụ chịu trách nhiệm tổ chức, thực hiện các nhiệm
vụ về việc thu mua heo về giết mổ và phân phối, đồng thời trực tiếp thay Cửa
hàng trưởng theo dõi 3 Quầy giới thiệu sản phẩm của Cửa hàng.
Tổ trưởng tổ kế toán chịu trách nhiệm tổ chức, thực hiện các nhiệm vụ
về kế toán và công tác tổ chức tại Cửa hàng.
Tổ phó nghiệp vụ: Là người giúp việc cho tổ trưởng nghiệp vụ. Một tổ
phó phụ trách các Quầy giới thiệu sản phẩm và một tổ phó phụ trách bán thịt
heo tại các chợ và trực tiếp điều hành các hoạt động của tổ khi tổ trưởng vắng
mặt. Tổ phó chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng về các công việc được phân
công trách nhiệm.
2.1.3 Ngành nghề kinh doanh và các hoạt động: Kinh doanh thịt heo, trâu
bò, thịt gia cầm, hải sản(không gây ô nhiễm môi trường), thịt chế biến, thịt
hộp, trứng gà vịt, Kinh doanh các mặt hàng công nghệ phẩm và tiêu dùng
khác. Kinh doanh rau củ quả các loại, rau quả chế biến, lương thực(các loại
ngũ cốc), lương thực chế biến(mì ăn liền), các loại gia vị và hàng nông sản./.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S TRẦN THỊ TRANG
SVTH: TÔ THANH PHONG 20

2.1.4 Đặc điểm về hoạt động kinh doanh của cửa hàng
. Đặc điểm về sản phẩm
Với chức năng và nhiệm vụ mà công ty giao phó là được tự hoạch toán
độc lập. Hoạt động kinh doanh chính của cửa hàng là mua bán Heo và mua
bán các mặt hàng công nghệ thực phẩm.
Về mặt hàng thịt heo: Cửa hàng tiến hành đến các trang trại heo uy tín
tại Đồng nai và Bình dương để mua heo về giết mổ và phân phối cho các
mậu dịch viên của cửa hàng tại các chợ trên địa bàn quận 8, đồng thời tiến
hành pha lóc để bán lẻ tại các cửa hàng giới thiệu sản phẩn tại quận 7, quận 8.
Về mặt hàng công nghệ phẩm: cửa hàng mua hàng hóa từ các công ty
và các đại lý lớn để về bán tại các quần giới thiệu sản phẩm.
. Đặc điểm về công nghệ, máy móc thiết bị:
Với đặc điểm là mua hàng hóa về phân phối nên nhìn chung máy móc
thiết bị tại cửa hàng chủ yếu là các máy vi tính dùng cho công việc kế toán và
bán hàng.
Về bất động sản: Ngoài trụ sở chính tại số 42 đường Đinh Hòa, phường
13, Quận 8, TP. Hồ Chí Minh thì cửa hàng còn quản lý các sạp bán thịt tại các
chợ Xóm Củi, Chợ Rạch Ông, Chợ Phạm Thế Hiển trên địa bàn quận 8
Doanh nhu cầu cần mở rộng hệ thống phân phối nên cửa hàng đã thuê
mặt bằng tại quận 7 và quận 8.
. Môi trường kinh doanh của cửa hàng
*Đối thủ cạnh tranh
Từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước thì việc tiêu thụ sản phẩm là một yếu tố quan trọng nhất của quá
trình sản xuất kinh doanh. Sản phẩm của Cửa hàng sản xuất ra có được tiêu
thụ hay không là điều kiện sống còn của cửa hàng.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S TRẦN THỊ TRANG
SVTH: TÔ THANH PHONG 21
Trong bối cảnh này cửa hàng thực phẩm quận 8 cũng gặp không ít khó
khăn trong việc duy trì thị phần của mình và đảm bảo một cơ cấu tốt thích

nghi với sự biến động của nền kinh tế. Ngoài ra cửa hàng còn phải đương đầu
với nhiều đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước.
Về mặt hàng thịt heo tươi sống: Do địa bàn kinh doanh của cửa hàng là
tại quận 8, nơi có đời sống còn thấp so với mặt bằng chung của toàn thành
phố và là địa bàn giáp ranh với với tỉnh khác nên mặt hàng thịt heo của cửa
hàng cạnh tranh với thịt heo lậu từ các tỉnh đồng bằng sông cửu long đổ về.
Song song đó là các công ty chế biến thực phẩm kinh doanh cùng mặt hàng
cạnh tranh rất quyết liệt .
Về mặt hàng công nghệ phẩm: Với hoạt động chủ yếu là phân phối nên
có sự cạnh tranh rất gay gắt từ các nhà phân phối trong nước và đặc biệt là từ
các tập đoàn phân phối lớn từ các nước khi Việt nam tham gia vào tổ chức
thương mại thế giới WTO.
Để nâng cao khả năng cạnh tranh của cửa hàng trên thị trường, Ban
lãnh đạo cửa hàng đã ký kết các hợp đồng với các trang trại lớn và các công
ty lớn trên thị trường. Đồng thời cửa hàng còn chủ trương nghiên cứu các đối
thủ cạnh tranh về: chất lượng sản phẩm, mẫu mã, giá cả… để đưa ra các biện
pháp cạnh tranh phù hợp. Thông qua sự nghiên cứu này cửa hàng đã đầu tư
vào khâu kỹ thuật cải tiến mẫu mã, chất lượng và tìm các biện pháp hạ giá
thành sản phẩm, đầu tư mua các thiết bị máy mới để nâng cao năng suất lao
động. Nhờ các biện pháp này mà cửa hàng đã từng bước đa dạng hoá được
các sản phẩm của mình, nâng cao chất lượng, giảm chi phí tối thiểu và từng
bước chiếm lĩnh được một số thị trường trong nước.
*Các nhà cung cấp
Với mặt hàng thịt heo thì cửa hàng liên hệ với các trang trại chăn nuôi lớn
trên địa bàn tỉnh Bình Dương, Vũng Tàu và tỉnh Đồng Nai để mua hàng.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S TRẦN THỊ TRANG
SVTH: TÔ THANH PHONG 22
Tuy nhiên cũng có khi Cửa hàng mua heo từ các hộ kinh doanh cá thể qua đó
có được nguồn hàng giá rẻ.
Với mặt hàng công nghệ phẩm thì các công ty hoặc các tổng đại lý là nhà

cung cấp chính
*Các khách hàng
Do đặc thù của cửa hàng là kinh doanh các mặt hàng thịt heo tươi sống
và hàng công nghệ phẩm nên khách hàng chủ yếu của đơn vị là các cơ quan,
trường học, và các khách vãng lai.
*Điều kiện tự nhiên địa lý
Cửa hàng hoạt động kinh doanh chủ yếu ở quận 8 thành phố Hồ Chí
Minh, với các sạp mua bán tại các chợ trên địa bàn quận 8. Song song đó cửa
thuê mặt bằng tại quận 7, quận 8 để mở thêm các Quầy giới thiệu sản phẩm
*Cửa hàng thực phẩm quận 8 có một môi trường bên trong rất thuận
lợi
Cửa hàng có một bộ máy tổ chức phù hợp, đơn giản, không cồng kềnh.
Điều này là một lợi thế của cửa hàng. Mọi quyết định trong cửa hàng đều có
sự bàn bạc cụ thể và có sự nhất trí cao giữa các thành viên trong Ban lãnh đạo
cửa hàng, lãnh đạo năng động nhiệt tình, các công nhân lao động có tay nghề
cao, rất yêu nghề, hăng say với công việc. Có thể nói cửa hàng có một tập thể
đoàn kết, vững mạnh. Bầu không khí văn hoá trong cửa hàng rất tốt, mọi
người gắn bó, đoàn kết, yêu thương nhau. Trong cửa hàng thường xuyên có
sự thi đua giữa các tổ, quầy để tạo điều kiện cho mọi người hiểu nhau hơn.
Ngoài ra cửa hàng còn có thêm một điểm khá thuận lợi đó là: Đa số các anh
chị em trong cửa hàng đã gắng bó lâu năm với nhau nên rất có kinh nghiệm
và hiểu nhau trong công việc.


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S TRẦN THỊ TRANG
SVTH: TÔ THANH PHONG 23
2.2 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Cửa hàng (2009-2010-
2011)
Việt Nam với số dân khoảng 86 triệu người, đây là thị trường rất lớn và tiềm
năng cho các nhà phân phối. Trong khi đó ở thị trường phân phối còn rất mới

mẻ và chưa có nhiều nhà phân phối.
Với uy tín của hơn 40 năm kinh doanh mặt hàng thực phẩm trên thị
trường nên việc kinh doanh của cửa hàng có nhiều thuận lợi hơn.
Tình hình kinh doanh của Cửa hàng qua các năm như sau:
Bảng 2.1: Bảng tình hình kinh doanh qua các năm
Đơn vị: tỷ đồng

2009

2010
2011
So sánh(%)
10/09
11/10
Doanh thu
98
105
120
107.2
114.3
Lợi nhuận
3.7
4.0
4.9
108.1
122.5
(Nguồn: Tổ kế toán cửa hàng)
Nhìn vào bảng 2.1 tình hình kinh doanh của cửa hàng qua các năm ta thấy:
-Doanh thu năm sau cao hơn năm trước và có sự tăng đều, qua đó
chứng tỏ tình hình kinh doanh của cửa hàng rất ổn định.

-Song song với sự tăng trưởng về doanh thu thì hiệu quả cũng không
kém quan trọng. So sánh mức hiệu quả trong 3 năm qua ta thấy hiệu quả tại
cửa hàng cũng tăng đều theo doanh thu, đây là tín hiệu rất đáng mừng.
Để có được những kết quả đáng khả quan trong tình hình kinh tế gặp
rất nhiều khó khăn là vì các nguyên nhân sau:
- Được sự giúp đỡ và chỉ đạo của Công ty TNHH MTV VISSAN, đơn
vị chủ quản
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S TRẦN THỊ TRANG
SVTH: TÔ THANH PHONG 24
- Do có sự chuẩn bị và nắm bắt thị trường rất tốt từ ban lãnh đạo cửa
hàng nên khi tình hình kinh tế khó khăn thì đơn vị không bị sốc mà biến nó
thành lợi thế trong kinh doanh.
- Với uy tín và kinh nghiệm lâu năm của thương hiệu Vissan với biểu
tượng ba bông mai đã là địa chỉ mua sắm tin cậy của người tiêu dùng.
2.3. Thực trạng về công tác quản trị nhân sự tại Chi nhánh Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên việt nam kỹ nghệ súc sản(vissan)- Cửa
hàng thực phẩm quận 8
2.3.1 Phân tích tình hình nhân sự tại cửa hàng thực phẩm quận 8
2.3.1.1. Cơ cấu nhân sự của cửa hàng:
Bảng 2.2: Bảng cơ cấu lao động của Cửa hàng
Đơn vị: người, %
Năm

Chỉ tiêu
2009
2010
2011
So sánh

Số

lƣợng
%
Số
lƣợng
%
Số
lƣợng
%
10/09

11/10
1. Tổng lao động bình quân
102
100
110
100
112
100
107
1,02
- Nam
45
44.1
50
45.4
50
44.6
111
100
- Nữ

57
55.9
60
54.6
62
55.4
105
103
2. Lao động trực tiếp S.xuất
80
78.4
85
77.2
85
75.9
106
100
3. Lao động gián tiếp
22
21.6
25
22.8
27
24.1
114
108
- Lao động quản lý
6
5.9
6

5.5
6
5.4
100
100
- Lao động phụ trợ
16
15.7
19
17.3
22
18.7
119
116

(Nguồn: tổ chức hành chánh Cửa hàng)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S TRẦN THỊ TRANG
SVTH: TÔ THANH PHONG 25
Qua số liệu bảng 2.2 ta thấy cửa hàng có sự thay đổi nhân sự, cụ thể là:
năm 2010 là 110 người tăng 8 người so với năm 2009. Năm 2011, tổng số lao
động là 112 người tăng 2 người so với năm 2010.
Đi sâu vào phân tích ta thấy:
*Xét theo vai trò của lao động
Lao động trực tiếp của cửa hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lao
động, số lao động trực tiếp có sự gia tăng qua các năm. Năm 2010 tăng 5
người so với năm 2009. Năm 2011 tổng số lao động trực tiếp là 85 người
bằng với năm 2010 là 85 người.
Là doanh nghiệp kinh doanh với chức năng chủ yếu là mua bán và gia
công giết mổ. Số lao động gián tiếp của cửa hàng tập trung ở các bộ phận
chức năng tuy chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng cũng có sự gia tăng qua từng năm.

Cụ thể năm 2010 so với năm 2009 thì số người lao động gián tiếp tăng 3
người. Năm 2011 số lao động gián tiếp là 27 người chiếm 24.1% tổng số lao
động, so với năm 2010 thì số lao động gián tiếp tăng 2 người.
*Xét theo trình độ nhân sự
Bảng 2.3: Bảng cơ cấu trình độ lao động của cửa hàng năm 2011
Đơn vị: người
Trình độ
Số ngƣời
Tỷ trọng (%)
Đại học
3
2.68
Cao đẳng
10
8.93
Trung cấp
7
6.25
Sơ cấp
20
17.86
Lao động phổ thông
72
64.28
Tổng số
112
100
(Nguồn: Tổ chức- hành chánh cửa hàng)

×