Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Sự hình thành và tác động của chính sách “Bế quan tỏa cảng” dưới triều Minh Mạng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.64 KB, 14 trang )


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
LỜI NĨI ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

OBO
OKS
.CO
M

Triều Nguyễn (1802 - 1945) là triều đại tồn tại lâu dài và ghi lại nhiều dấu
ấn nhất trong lịch sử các triều đại phong kiến Việt Nam. Nhà Nguyễn có những
đóng góp to lớn về việc thống nhất quốc gia sau mấy trăm năm chia cách; để lại
cho chúng ta một kho tàng văn hố cả vật thể và phi vật thể đồ sộ. Đặc biệt là
đóng góp về mặt mở rộng, tồn vẹn lãnh thổ và cương vực (thời kỳ đất nước ta
tồn vẹn nhất: xuống Cà Mau, ra các quần đảo Trường Sa, Hồng Sa...). Nhưng
cũng chính trong triều đại này đã diễn ra một biến cố lịch sử - bị thực dân Pháp
một nước đến từ Phương Tây thơn tính. Năm 1858, Pháp nổ tiếng súng xâm
lược đầu tiên, và chỉ trong vòng 30 năm, một dân tộc có tinh thần u nước, có
truyền thống chống ngoại xâm đã rơi vào thảm cảnh: mất độc lập dân tộc.
Ngun nhân nào dẫn đến việc nhà Nguyễn đánh mất nước nhanh chóng như
thế? Đây là một vấn đề mà có rất nhiều nhà sử học quan tâm nghiên cứu và đưa
ra nhiều quan điểm khác nhau. Tuy nhiên các chun gia, các nhà sử học đều
thống nhất tại một điểm: một trong những ngun nhân chủ quan, quan trọng
dẫn đến việc nhà Nguyễn làm mất nước đó là nhà Nguyễn đã cho thi hành một
số chính sách sai lầm. Mà chính sách sai lầm tai hại nhất là hai chính sách “Bế
quan toả cảng” và chính sách “cấm đạo và sát đạo”. Cả hai chính sách này đều
được bắt đầu thực thi dưới thời vua Minh Mạng (1820 - 1840).
Khi nghiên cứu về hai chính sách này, đặc biệt là chính sách “Bế quan toả

KI L



cảng”, nhận thấy các nàh nghiên cứu (có lẽ vì lý do riêng hoặc vì những đề tài
lớn hơn) thường nói tới chính sách sai lầm này một cách chung chung (như nó là
một chính sách tai hại) mà chưa nói rõ nó hình thành ra sao, tác động cụ thể như
thế nào... theo suy nghĩ của bản thân tơi thì như thế chưa đủ đối với một chính
sách đóng vai trò là một trong những ngun nhân chủ quan gây mất nước của
Triều Nguyễn.

Là một sinh viên năm thứ hai mới chập chững bước vào con đường
nghiên cứu khoa học lịch sư, Tơi có tham vọng rất lớn và say mê tìm hiểu về
1



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
triều Nguyễn nói chung và chính sách triều Nguyễn nói riêng. Vì vậy, tơi quyết
định chọn đề tài “Sự hình thành và tác động của chính sách “Bế quan toả
cảng” dưới thời Minh Mạng”. Với Minh Mạng làm sáng tỏ và hệ thống hơn

OBO
OKS
.CO
M

chính sách này. Phải nói thêm rằng chính sách “bế quan toả quảng” bắt đầu hình
thành từ thời Minh Mạng, trải qua đời Thiệu Trị (1840 - 1847) và đặc biệt được
thi hành triệt để và bổ sung dưới thời vua Tự Đức. Nhưng vì thời gian có hạn và
trình độ ở mức “tập dượt” nên tơi chỉ nghiên cứu sự hình thành và tác động dưới
triều Minh Mạng.


2. TÀI LIỆU THAM KHẢO

Khi tiến hành làm báo cáo khoa học tơi đã đọc, tham khảo một số tài liệu,
và tư liệu chủ yếu trong báo cáo này của tơi lấy từ ba cuốn:

a. Đại Nam thực lục chính biên: là bộ sách sử ghi lại tồn bộ hoạt động
văn hố, chính trị, kinh tế và ngoại giao triều Nguyễn (từ triều đầu tiên là Gia
Long đã ghi lại).

b. Minh Mạng chính yếu - Quốc sử quan triều Nguyễn. Ghi lại những sự
kiện về thời Minh Mạng từ khi lên ngơi đến khi tạ thế (1820 - 1840).
c. Ngoại thương Việt Nam dưới triều Minh Mạng (1820 - 1840) của tác
giả Lê Thị Kim Dung - Đây là đề tài luận văn của tác giả nghiên cứu về tình
hình ngoại thương thời Minh Mạng.
3. TIỂU KẾT

Tuy đã hết sức cố gắng, nhưng do thời gian nghiên cứu khơng được lâu,
kinh nghiệm và kiến thức chưa nhiều. Nên tơi khơng thể tránh khỏi những sai

KI L

sót và thiếu hụt, rất mong được sự giúp đỡ, động viên, đóng góp ý kiến và chỉ
bảo của các thầy cơ giáo và các bạn sinh viên.
Qua đây tơi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo của tơi
Người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tơi trong suốt q trình làm bản báo cáo
này.

2




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
NỘI DUNG CHÍNH CỦA BÁO CÁO
1. Sự hình thành chính sách “Bế quan toả cảng”.
2. Các nội dung cơ bản của chính sách “Bế quan toả cảng”.

OBO
OKS
.CO
M

3. Tác động của chính sách “Bế quản toả cảng”đối với nền kinh tế, chính
trị, văn hố xã hội và ngoại thương.

1. Sự hình thành chính sách “Bế quản toả cảng”

Chính sách “Bế quản toả cảng” đã hình thành trên cơ sở tổng hồ các
điều kiện bên trong lẫn bên ngồi. Đó là cơ sở về tư tưởng, về điều kiện kinh tế xã hội trong nước, và bối cảnh thế giới cũng như khu vực.
a. Cơ sở hình thành.

Cơ sở về tư tưởng: Minh Mạng kế kế ngơi báu cũng đồng thời kế tiếp
ln tư tưởng truyền thống mà nhiều triều đại phong kiến trước để lại. Trong
ngoại thương thì đó là tư tưởng “trọng nơng ức thương”. Coi nơng nghiệp là
ngành kinh tế số một: “hết gạo chạy rơng nhất nơng nhì sĩ”. Vì thế chỉ ban hành
những chính sách ưu dãi cho nơng nghiệp còn các ngành khác đặc biệt là ngoại
thương thì bị hạn chế, thậm chí còn kìm hãm phát triển.

Minh Mạng là ơng vua thơng minh tài chí, minh chứng là dưới triều Minh
Mạng nhân dân no ấm, xã hội ổn định nhất trong 13 đời vua nhà Nguyễn.
Nhưng Minh Mạng cũng là ơng vua bị hệ tư tưởng Nho giáo chi phối nặng nề

nhất. Đó là tư tưởng “trọng nghĩa hơn trọng lợi” và ảnh hưởng sâu sắc “chủ
nghĩa dân tộc” của Đại Hán, coi mình dân tộc mình là trung tâm, là tiến bộ, tinh
hoa còn những dân tộc khác là yếu kém, chậm tiến là man di “Hoa hạ man di”…

KI L

Nên khơng cần quan hệ với ai.

Việt Nam là một quốc gia có vị thế thuận lợi, là nơi giao chuyển trong
khu vực nên có nhiều quốc gia khác nhòm ngó, xâm chiếm vì thế gây tâm lý sợ
tứ biến, ln ln cảnh giác, sợ an ninh quốc gia bị đe doạ mất chủ quyền dân
tộc.

Tất cả những tư tưởng đó ảnh hưởng đến con người Minh Mạng làm cho
ơng có tư tưởng độc đốn, cổ hủ và bảo thủ, dẫn đến những chính sách của ơng
mang nặng tính chất đó.
3



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Cơ sở kinh tế - xã hội đầu thế kỉ XIX.
Đầu thế kỉ XIX được sự giúp đỡ của Pháp, Nguyễn ánh (dòng dõi chúa
Nguyễn) lật đổ triều Tây Sơn lập nên nhà Nguyễn, thống nhất quốc gia. Với việc

OBO
OKS
.CO
M


Pháp giúp như thế Nguyễn ánh sau khi lên làm vua (1802) buộc phải trả ơn bằng
cách thừa nhận cho người Pháp có vị thế trong xã hội Việt Nam: cho người Pháp
làm quan cao trong triều đình, ưu tiên thuyền bn Pháp hơn các thuyền bn
nước khác. Xã hội thời Gia Long tương đối ổn định, mọi người bắt tay vào lao
động sản xuất n bình sau nhiều năm chiến tranh. Sang thời Minh Mạng xã hội
có bước chuyển biến mới. Minh Mạng lên ngơi 1820, và đứng trước vấn đề lớn
của Lịch sử “Cởi chói cho nơng dân và các tầng lớp bị trị khác thốt khỏi cơ chế
“Sở hữu ruộng đất lớn”.

Trong kinh tế, nơng nghiệp vẫn là trọng, cơng nghiệp, thương nghiệp bị
hạn chế. Kinh tế hàng hố khơng hồn tồn bị chặn đứng nhưng khơng được
kích thích phát triển. Các đơ thị như phố Hiến, Hội An… bị xuống cấp nghiêm
trọng.

Năm 1831 - 1832 Minh Mạng cho tiến hành cuộc cải cách bộ máy nhà
nước và bộ máy nhà nước qn chủ tập quyền đã đạt tới mức hồn chỉnh với
một thể chế đầy đủ, chặt chẽ và thống nhất từ trung ương đến địa phương. Việt
Nam trở thành một nước mạnh so với các nước qn chủ trước đó và khu vực.
Nhưng nơng dân vẫn bị bóc lột, xã hội khơng ổn định, mâu thuẫn xã hội nảy
sinh, đất nước bắt đầu suy yếu từ bên trong.
Bối cảnh thế giới và khu vực.

KI L

Trên thế giới: các nước tư bản phương Tây đã hình thành sau các cuộc
cách mạng tư sản (Anh, Hà Lan, Pháp… ). Sang thế kỷ XIX các nước này
chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc (bước phát triển cao của chủ nghĩa tư
bản) gắn liền với các cuộc đấu tranh gay gắt giữa các nước tư bản nhằm mở
rộng thị trường và phân chia hệ thống thuộc địa. Cuộc cách mạng khoa học kỹ
thuật lần thứ nhất đã làm cho năng suất lao động tăng lên khơng ngờ. Ngun

vật liệu và thị trường cần có rất nhiều để đáp ứng sự phát triển của sản xuất. Các
nước Châu Âu thiếu một cách nghiêm trọng vì thế đã tiến hành những cuộc xâm
4



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
chim cỏc chõu lc khỏc, ủc bit l phng ụng - Chõu ni cú rt nhiu
tim nng. T bn H Lan, B o Nha, Tõy Ban Nha, Anh v Phỏp l nhng
quc gia tiờn phong trong cuc tỡm kim th trng.

OBO
OKS
.CO
M

Khu vc: Trong khi cỏc nc phng Tõy phỏt trin nh v bóo thỡ cỏc
quc gia phng ụng vn trong gic ng ca ch ủ phong kin quõn ch
chuyờn ch lc hu v li thi (phỏt sinh v phỏt trin theo ch ngha t bn l
xu th phỏt trin chung). Vỡ vy Phng ụng tr thnh ủi tng ủu tiờn ủ
cỏc nc T bn phng Tõy xõm chim. Trc s gừ ca ca ch ngha t bn
phng Tõy thay vỡ m toang cỏnh ca ủún mi thỡ cỏc quc gia phong kin
phng ụng li ủúng sm cỏnh ca li (Trung Quc mt quc gia ủi ủu lm
cho hng lot cỏc quc gia khỏc ủang chu nh hng ca Trung Quc lm
theo). Vit Nam l mt nc phng ụng li l nc chu nh hng rt ln t
Trung Quc nờn cỏc nc phng Tõy k c M mun thụng thng buụn bỏn
thỡ triu Nguyn m ủõy l Minh Mng ủó tin hnh chớnh sỏch ủúng ca.
Vỡ khụng thụng thng ủc vi phng ụng nờn cỏc nc t bn
phng Tõy m c th Phỏp vi Vit Nam ủó cú mt chng trỡnh xõm lc.
Phỏp xõm lc Vit Nam theo con ủng hay l cụng thc: Thng nhõn cng

giỏo s vo trc dn ủng sau ủú quõn ủi mi vo chớnh thc xõm chim.
Khi lờn ngụi l mt v vua thụng minh nờn Minh Mng ủó nhn ngay ra
õm mu ca Phỏp. Nhng vi cỏi nhỡn mt phớa v b hn ch bi t tng Nho
giỏo Minh Mng khụng m ca ủ phỏt trin ni lc ủt nc m li ban hnh
hai chớnh sỏch B qun to cng - ngn chn thng nhõn v cm ủo v sỏt

KI L

ủo, ngn chn cỏc giỏo s ủo Ki tụ giỏo, nhm bo v ủc lp dõn tc. Nhng
Minh Mng khụng thy rng chớnh cỏi chớnh sỏch B qun to cng sau ny
nh vũng kinh cụ ct cht Minh Mng v nờn kinh t ủt nc vo s chm phỏt
trin lm cho ni lc quc gia b hng, Phỏp d dng xõm chim.
Thc ra mm mng ca chớnh sỏch cú t thi Gia Long v trc ủú nú th
hin c thng, chớnh sỏch thu khoỏ v kim soỏt ngt nghốo, phc tp. Vớ
d nm 1807 quy ủnh: Phm l thuyn buụn vn ti, c 1 nm ch ca cụng

5



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
thì một năm đi bn”. Sau khi Minh Mạng lên ngơi lúc đầu có một số quan hệ
nhất định nhưng dần dần thì Minh Mạng đã “đóng cửa” và “tuyệt giao”.
Trên thực tế thì với ý thức “nhu viễn” có từ xa xưa nên “đóng cửa” ở đây

OBO
OKS
.CO
M


nên hiểu theo nghĩa tương đối. Vì nó khơng phải đóng cửa hồn tồn. Minh
Mạng vẫn cho thuyền bn phương Tây cũng như thuyền nước Thanh đến các
cảng (quy định cảng) với điều kiện “Tn thủ pháp luật” của nhà Nguyễn.
2. Nội dung của chính sách “Bế quản toả cảng”

Chính sách “Bế quản toả cảng” thực chất là chính sách “đóng cửa” của
nhà Nguyễn về ngoại thương. Nhưng dưới thời Minh Mạng nó là chính sách
mang tính chất “đóng cửa khơng hồn tồn”. Để thực hiện chính sách này Minh
Mạng cho đặt các cơ quan quản lý, tiến hành thu thuế và quy định ngoại giao với
các nước phương Tây. Vì nước ta đứng trước nguy cơ xâm lược của phương
Tây.

a. Đặt cơ quan quản lý ngoại thương (cơ quan giám sát thi hành chính
sách) gồm có hai Ty.

- Ty hành nhân: có nhiệm vụ kiểm tra hàng xuất nhập khẩu với nước
ngồi.

- Ty tài chính (có từ thời Gia Long) có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm sốt thời
hạn hành trình vận tải đường Thuỷ.

- Ngồi ra tại Đà Nẵng đặt Nha thương bạc làm nhiệm vụ thu thuế.
b. Chính sách thuế ngoại thương.

Minh Mạng đã ban hành những quy định rất rõ ràng về các khoản thu thuế

KI L

đối với các tầu bn, hàng hố, và những quy định cho thương nhân nước ngồi.
Thuế cao làm cho các thương nhân khơng thể lui tới - Đó là cách “đóng cửa”

của Minh Mạng.

+ Quy định về thuế nhập cảng và thuế lễ cồng kềnh và phức tạp gây khó
dễ cho các thuyền bn nước ngồi đặc biệt là thuyền bn phương Tây.
Thủ tục nhập cảng qua nhiều khâu “khi thuyền ngoại quốc đến buon bán
phải đến nơi hộ dẫndeer khám đo thuyền, lập tâu lên theo lệ mà đánh thuế”
(Minh Mệnh chính yếu - tập 2).
6



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Quy định các thuyền bn nước ngồi có thể nộp thế “một nửa bằng tiền,
một nửa bạc”, “nếu thiếu bạc thì chiết nộp bằng tiền để khách bn phương xa
khỏi quản ngại về cách sinh sống, nhưng đó là nhất thời đặc cách, song khơng

OBO
OKS
.CO
M

được vin vào đó thành lệ và khi trao đổi xong trở về chỉ đem giấy bác đã in
thành tiền Tây Dương, khơng được đem vàng bạc”. Nếu trái lệnh bị ghép vào tội
làm trái thể chế bị phạt 100 trượng, tài sản xung cơng.

Ngồi thuế nhập cảng còn phải nộp phí trơng coi, 6 đồng cho mỗi quan
tiền và 1 đồng cho 1 lạn bạc, thu tiền và đồ vật ngoại lệ đều bị cấm (Minh Mệnh
chính yếu - T2).

+ Thuế hàng hố.


Thuyền nước ngồi mỗi khi mua hàng hố tại nước ta đem đi đều phải
nộp thuế. Nhà nước quy định mặt hàng mua - bán đối với các thuyền bn
phương Tây và tuỳ từng mặt hàng mà dánh thuế. Hàng xuất - nhập khẩu được
qui định rất chặt chẽ về nhập khẩu chỉ được nhập các mặt hàng: vải lụa, chè,
giấy, quả khơ và mứt, bình hoa, đồ chơi trẻ em.

Cấm nhập các mặt hàng: sách vở phương Tây: “cấm nhập hàng hố sách
vở phương Tây mà các tầu thuyền đem tới, chỉ có nhà nước mới được thu mua”
(Minh Mệnh chính yếu). Đặc biệt cấm thuyền bn nước ngồi ch thuốc phiện
đến Việt Nam”. Thuyền bn nước ngồi khơng kể mới hay nhiều lần… Nếu
đến lần dầu thì bảo cho những điều cấm. Nếu có tang vật mà đem thú tội, đem
nộp cho quan địa phương tiêu huỷ ngay thì được miễn tội. Nếu khơng chịu thú
nộp thì gộp với thuyền bn đã đến nhiều lần bắt cam đồn rất nặng…”. Về

KI L

hàng xuất khẩu, các thương gia nước ngồi đến chủ yếu là mua hàng (Việt Nam
rất nhiều sản vật q). Minh Mạng quy định mặt hàng được xuất khẩu cũng như
cấm xuất khẩu.

Các thương nhân Việt Nam được quyền xuất các mặt hàng nhất định như:
Quế, hồ tiêu, cau khơ, tơ sồng, bơng thơ, tơ sợi, cá khơ, ngà voi, da voi, xương
trâu, vải chăm pa. Đánh thuế 5% với các mặt hàng: sừng tê, ngà voi, sa nhân,
nhục quế, hồ tiêu… 10% với các hàng như: cột buồm, bánh lái, mỏ neo.

7




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Riêng với hàng đường cát: “Nhà nước quản lý xuất đường của nhà nước
rồi sau mới đến việc mua bán riêng”.
Nhà nước cấm xuất khẩu các mặt hàng: vàng bạc, tiền đồng, kim loại,

OBO
OKS
.CO
M

gạo, trầm hương, kì nam. Chì tơ là mặt hàng được các thương nhân nước ngồi
rất q nhưng nhà nước cấm xuất: “Phàm các chợ phố và thuyền bn nước
ngồi khơng được mua bán với nhau, duy dân giàu có ai muốn mua để làm kế
sinh nhai thì mỗi người được mua 100 cân”.

Minh Mạng tiến hành đánh thuế và kiểm sốt gắt gao nhằm mục đích:
“Đánh thuế quan ải và thuế bến đò là cốt nâng gốc mà đè ngọn”. (Minh Mạng
chính yếu).

+ Thuế tầu thuyền là thuế quan trọng bậc nhất trong chính sách thuế khố
của ngoại thương thời Minh Mạng.

Thời Minh Mạng quy định cả việc nghi lễ khi thuyền ngoại quốc đến:
“Thuyền tàu ngoại quốc đến đỗ ở bến ngồi cửa biển, lúc thả neo, lúc nhổ neo
có treo cờ bắn súng thì khơng cứ thuyền nào, tiếng súng nhiều hay ít, trên đài chỉ
bắn trả lời ở tiếng súng lớn” (Đại nam thực lục Cb T10). Minh Mạng phân ra
các loại thuyền mà đánh thuế theo hình thức đo khi thuyền tàu nước ngồi đến
và chỉ cho vào một số cảng như: Gia định, Đà Nẵng… Minh Mạng cải định
thuế lệ các thuyền theo tỉ lệ và đánh thuế bằng tiền bạc: “Lấy thước bằng đồng
làm mức, đo từ tấm ván phẳng từ đầu thuyền đến tấm ván giữa ở cuối thuyền

được bao nhiêu tấc làm bề dài, lấy chiều dài được bao nhiêu tấc chia đơi thời
qng giữa là trung tâm, lấy chỗ trung tâm đo từ trên mặt ván bên tả thân

KI L

thuyền ngang qua trên mặt ván bên hữu được bao nhiêu làm bề ngang mà chiếu
thu thuế lệ. Còn lẻ từng phân khơng đáng kể” (Khâm định đại nam hội điển sử
lệ).

1840 nhà nước quy định lệ nộp bạc với cá thuyền bn: nếu bạc tốt tính
10 thành, bạc đồng Tây Dương tính 9 thành, bạc vạn 8 thành, bạc thổ 7 thành.
Các thuyền bn nước ngồi nhập cảng phải nộp các loại thuế, thuế nhập
cảng (bao gồm cả tiền cơm nước, xem xét, sai phái…), lể tiền và hàng hố ma
họ đem đến bị nhà nước quy định giá.
8



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Tu Quan ụng, phỳc kin, Thng Hi, ma Cao v tu cỏc nc Tõy
Phng tng cng cỏ loi thu np thay bng tin l 4000 quan. Tu thuyn t
trit Chõu: l 3000 quan v thp nht l tu thuyn t Hi Nam l 724 quan.

kỡm hóm.

OBO
OKS
.CO
M


c. Chớnh sỏch b quan to cng - Quan h ngoi giao vi phng Tõy b
Khi Minh Mng lờn ngụi cng nh cỏc triu trc ủó thc hin chớnh sỏch
nhu vin vi cỏc nc lỏng ging, quan h vi cỏc nc nh Ai Lao,
Campuchia, Thanh vn ủc tip tc duy trỡ, cú nhiu chớnh sỏch u ủói cỏc
nc ny. Tuy nhiờn ủi vi nc phng Tõy thỡ mt mc thi hnh chớnh sỏch
ủúng ca.

Nhng nm ủu Minh Mng thỡ cỏc nc Phỏp, Anh, Mic ủó cú lỏi buụn
ti xin ủt quan h thụng thng nhng Minh Mng t chi ht.
Vi anh: nm 1822 thuyn Anh do Grawfurd mang th v phm vt ủn
cp cng Nng nhng Minh Mng ly c Hn l ngi Tng ủc phỏi ủi
khụng phi do mnh ca quc Vng ủ t chi.

Vi Phỏp thỡ nh Nguyn cú nhiu õn hu thỡ chớnh sỏch cú mm do hn,
cỏc tu buụn ủn trao ủi hng hoỏ nu tụn trng phỏp lut Vit Nam vn
ủc chp nhn. Tuy nhiờn v quan h chớnh thc thỡ cn gỡ phi cú hip c
thng mi, nc Phỏp quỏ xa nc chỳng tụi lm sao thn dõn chỳng tụi cú
th ủi buụn vi ngi nc ụng ủc chỳng tụi khụng mun kớ mt hip c
xem ra chng cú li gỡ v tuyờn b tt c cỏc quc gia ủc t do mu dch
vi ủiu kin phi tụn trng phỏp lut Vit Nam. (Minh Mnh chớnh yu - T3) -

KI L

m Phỏp lut Vit Nam thỡ quỏ cng nhc nm 1830 quan h ngoi giao vi
Phỏp chm dt va lónh s quỏn b ủúng ca. Nm 1831 ủụ ủc Laplace ủc
chớnh ph Phỏp giao nhim v c gng thng lng ln cui nhng b Minh
Mng t chi thng thng. Vi M nm 1832 Hoa Kỡ c mt ủc phỏi viờn tờn
Robest ủi tu ủn ca bin Nng mang theo mt s vn kin quan trng: th
ca Tng thng Hoa Kỡ gi Minh Mng, v d tho hip c buụn bỏn Hoa Kỡ.
Nhng vua Nguyn t chi b qua. n nm 1833 Robert quay li ln hai


9



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
nhưng vủa Nguyễn vẵn từ chối… Năm 1832 chỉ cho các thuyền bn phương
Tây đỗ ở cửa biển Đà Nẵng.
Năm 1835, vua Nguyễn ra lệnh cho các quan tấu thư ngồi cửa biển

OBO
OKS
.CO
M

Quảng Nam, Bình Định, Khánh Hồ, Bình Thuận, Biên Hồ, Gia Định phải xem
xét kĩ và canh phòng nghiêm ngặt mỗi khi có tầu phương Tây đến đỗ tại Tấn
phận và phải bảo vệ tỉnh: “khi mua bán xong đuổi hết ra biển khơng cho ở lại”
còn nếu cố ý ở lại sẽ bị bắt với tội trinh thám xử chém. Nếu ai giấu giếm chứa
chấp, phạm tội như thủ phạm, phòng giữ khơng nghiêm ngặt cũng phạm tội vậy.
Đến năm 1838 Minh Mạng gửi thơng dụ cho tất cả các quan địa phương có phận
biển, nếu có thuyền bn nước ngồi bỏ neo thì phải đến tận nơi xét hỏi, nếu có
người phương Tây lập tức bắt giải quan, người vốn ở nước ta lẩn trốn cũng bắt
giải cả.

3. Những tác động của chính sách “Bế quan toả cảng”
Tất cả những chính sách thuế - ngoại giao mà gọi dưới cái tên là “chính
sách bế quan toả cảng” mà Minh Mạng đưa ra hết sức thận trọng, nhằm tránh sự
nhòm ngó từ bên ngồi, đảm bảo nguồn thuế quốc gia. Minh Mạng cho rằng qui
định chặt chẽ và chỉ cho tầu Phương Tây vào cảng Đà Nẵng là đảm bảo cho an

ninh quốc gia và kinh đơ Huế. Tuy nhiên những gì Minh Mạng mong muốn khi
thực hiện chính sách này đều khơng đạt được. Với chính sách “cơ lập với thế
giới bên ngồi, khinh thường và xa lánh với các nước phương Tây” đã gây tác
động tai hại cho nền kinh tế - chính trị - xã hội và văn hố quốc gia. Làm cho
nội lực suy yếu, mâu thuẫn xã hội tăng và ngun nhân dẫn đến an ninh quốc gia

KI L

và độc lập dân tộc bị đe doạ.

Tác động của chính sách đến nền kinh tế quốc gia nói chung: với nội dung
“đóng cửa” - Nội bất xuất ngoại bất nhập” Nhà nguyễn đã kìm hãm sự phát triển
kinh tế quốc gia. Trong khi phương Tây phát triển mạnh mẽ về khoa học kĩthuật
còn ta thì lạc hậu chậm phát triển thì vấn đề giao lưu học hỏi và “bắt chước” là
vơ cùng quan trọng, nhằm thúc đẩy sản xuất, nâng giá trị kinh tế. Có như vậy
mới phù hợp với quy luật phát triển. Nhưng trái lại Minh Mạng khơng nhận ra
điều đó vẫn giữ tư tưởng ta đã là tiến bộ “Hoa hạ Man di” và “cái bọn phương
10



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Tây” ấy chẳng qua chỉ là lũ “mọi dợ”. Chính sách “bế quantoả cảng” của Nhà
Nguyễn: “đã gây nên sự lạc hậu của nền cơng nghiệp bản địa, trực tiếp làm suy
thối thương nghiệp ngăn cản một sự phát triển sâu rộng và tự do”. Cho đến lúc

OBO
OKS
.CO
M


ấy kinh tế Việt Nam vẫn mang nặng tínhchất kinh tế tự cung tự cấp u cầu phải
chuyển sang kinh tế hàng hố nhưng bị kìm hãm và ngăn chặn. Vì thế nơng
nghiệp và các ngành kinh tế khác khơng thốt khỏi sự lạc hậu. Đặc biệt là nơng
nghiệp là thế mạnh của Việt Nam nhưng cũng khơng vượt qua được biên giới
quốc gia.

Tác động to lớn tới xã hội - văn hố đó là mâu thuẫn xã hội thêm gay gắt
giữa nơng dân và địa chủ phong kiến, tầng lớp thương nhân thì bị kìm kẹp bởi
các quy định khơng phát triển được. Khơng có các thương nhân lớn chỉ ở dạng
“bn thúng bán mẹt” và cơ hội bn bán với nước ngồi khơngcó, đa số chỉ
bn bán giữa các vùng trong nước.

Khi nhu cầu thơng thương khơng đáp ứng được theo u cầu phát triển,
nhà nước cấm đốn thì sẽ dẫn tới việc bn lậu - một tệ nạn khá phổ biến từ khi
Minh Mạng ban hành chính sách “đóng cửa”. Các thương nhân nước ngồi, nhất
làthương nhân người Thanh ln tìm cách đưa hàng cấm vào và trốn thuế. Còn
thương nhân phương Tây vì bị đánh thuế cao và gặp phiền phức về thủ tục mà
nhà Nguyễn quy định đã luồn lách bằng cách nhờ thương nhân người Thanh dẫn
đường (dù sao thì nhà Nguyễn cũng nương nhẹ thương nhân người Thanh hơn),
làm cho thị trường rối loạn, nhà nước thì thất thu thuế. Còn các thương nhân
Việt Nam muốn quan hệ với thương gia nước ngồi rất khó khăn vì vậy cũng

KI L

tìm cách bn bán chui, lậu (nhất là mặt hàng gạo. Rồi nạn cướp biển cũng làm
nhà Nguyễn đau đầu khó quản lý. Phương Tây với sự phát triển văn minh cao,
muốn đem văn minh ấy sang phương Đơng nhưng nhà Nguyễn đã cấm đốn vì
thế giao lưu Đơng - Tây bị phá vỡ. Văn hố bị hạn chế tiếp thu những tinh hoa
trên thế giới.


Đặc biệt là nền ngoại thương Việt Nam bị tác động trực tiếp đến bởi chính
sách này. Chính sách “bế quan toả cảng” là “con đê” của nền ngoại thương Việt
Nam thời kì bấy giờ. Chính nó là ngun nhân gây nên bộ mặt u ám của ngoại
11



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
thng Vit Nam. Lm cho ngoi thng cha ủúng vai trũ thỳc ủy kinh t
phỏt trin. Jwhite -1 Thng gia ngi M viekột tớnh cỏch tham tn, tht tớn,
chuyờn ch v c hip vic buụn bỏn ca cỏc nh cm quyn ủó bin s

OBO
OKS
.CO
M

Coclinchine (Vit Nam) thnh mt ni khụng ủc a thớch. Vỡ vy m ngi
Nht t b buụn bỏn, ngi B o Nha Ma Cao cng chng ủn ủõy na v
chuyn hng hot ủng ca h sang nhng hng khỏc Lng tu thuyn
ti cỏc cng rt ớt, vỡ th cỏc ủụ th trc kia nh l Ph Hin, Hi An ủu
xung p v li tn. Cỏc thng ủim li tn, quan h ngoi giao vi cỏc nc b
phỏ v (1930 Phỏp ủúng ca lónh s quỏn).

Nhiu c hi phỏt trin ủt nc b b l vớ d ủỏng tic nht ủú l c hi
giao lu thụng thng vi Hoa K khi hai ln ủc phỏi viờn ca Tng thng Hoa
Kỡ sang hai ln b t chi.

Chớnh sỏch b quan to cng nh vũng kiờn c trúi buc Minh Mng

trong vic ban hnh nhng chớnh sỏch phỏt trin ủt nc sau ny. Nu nh
chớnh sỏch cm ủo, sỏt ủo lm cho dõn tc ta mt ủi s ủon kt thng nht
(s chi r Lng v Giỏo) thỡ chớnh sỏch b quan to cng lm cho kinh t
nc ta suy kit, b mỏy chuyờn ch ủi vo suy ủi (Nhiu quan tham v buụn
lu) trc s phỏt trin chung ca th gii. Vỡ th khi Phỏp xõm lc Vit Nam,
Phỏp dó hn hn chỳng ta mt bc phỏt trin, nờn Phỏp nhanh chúng thng ta

KI L

cựng vi nhng thun li khỏc na.

12



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KẾT LUẬN
Chính sách “Bế quan toả ảng” là chính sách quan trọng về ngoại thương
thời nhà Nguyễn (Minh Mạng), thực chất nó là chính sách “đóng cửa” với

OBO
OKS
.CO
M

đường lối khá tồn diện: tổ chức cơ quan quản chế, ngành ngoại thương, chính
sách xuất nhập cảng, chính sách qui định của Nhà nước đối với thương nhân và
thuyền bn… Nhưng với chính sách này chỉ đam lại quyền lợi cho giai cấp
thống trị - bảo đảm quyền thống trị, bảo vệ hệ tư tưởng Nho giáo, đặt mục đích
chính trị lên hàng đầu, chính vì thế làm cho kinh tế phụ thuộc vào chính trị. Đây

là chính sách thể hiện đường lối ngoại thương kiên quyết và độc đốn, cơ lập
nước ta với thế giới bên ngồi. Khơng thúc đẩy được kinh tế trong nước. Chính
sách này trở nên lỗi thời và lạc hậu, huỷ hoại đi nội lực để chống lại sự xâm lược
của chủ nghĩa tư bản. Chứng tỏ tầm nhìn hạn hẹp, khơng xa của Minh Mạng
cũng như bộ máy chínhtrị thời Minh Mạng, chính tầm nhìn này đã làm cho
Minh Mạng mắc nhiều sai lầm dù cho Minh mạng khơng phải con người yếu
kém về trí thơng minh, càng khơng phải người can tâm nhắm mắt khoanh tay

KI L

đứng nhìn non sơng gấm vóc của mình bị trước nguy cơ bị xâm lược.

13



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. 1

OBO
OKS
.CO
M

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................. 1
2. TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 2
3. TIỂU KẾT ................................................................................................. 2
NỘI DUNG CHÍNH CỦA BÁO CÁO ............................................................. 3

1. Sự hình thành chính sách “Bế quản toả cảng”............................................. 3
2. Nội dung của chính sách “Bế quản toả cảng” ............................................. 6
3. Những tác ñộng của chính sách “Bế quan toả cảng” ................................. 10

KI L

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 13

14



×