SỞ GD&ĐT BẮC GIANG
TRƯỜNG THPT NGÔ SĨ LIÊN
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA - LẦN 2
Năm học: 2015 - 2016
ĐỀ CHÍNH THỨC
Môn: NGỮ VĂN 12
Thời gian làm bài: 120 phút
(Đề thi gồm có 02 trang)
Phần I: Đọc - hiểu (3,0 điểm)
Em hãy đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi nêu dưới:
Những mùa quả mẹ tôi hái được
Mẹ vẫn trông vào tay mẹ vun trồng
Những mùa quả lặn rồi lại mọc
Như mặt trời, khi như mặt trăng
Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên
Còn những bí và bầu thì lớn xuống
Chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn
Rỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi.
Và chúng tôi, một thứ quả trên đời
Bảy mươi tuổi mẹ mong ngày được hái
Tôi hoảng sợ, ngày bàn tay mẹ mỏi
Mình vẫn còn một thứ quả non xanh.
( Mẹ và Quả - Nguyễn Khoa Điềm).
Câu 1(0.5 điểm) : Bài thơ trên chủ yếu sử dụng phương thức biểu đạt nào?
Câu 2(0.5 điểm) : Nêu nội dung chính của bài thơ?
Câu 3(1.0 điểm) : Xác định biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong hai câu thơ
sau và nêu tác dụng nghệ thuật của biện pháp tu từ đó:
“Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên
Còn những bí và bầu thì lớn xuống ”
Câu 4(1.0 điểm): Viết khoảng 5 đến 7 dòng bộc lộ cảm xúc của em khi đọc hai câu
thơ cuối bài?
Phần II: Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1 (3,0 điểm):
Em sẽ chọn nghề gì trong tương lai? Trình bày quan điểm của em về việc lựa
chọn nghề nghiệp cho bản thân?
Câu 2 (4,0 điểm):
Cảm nhận về vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên và con người qua đoạn
thơ sau:
Ta về, mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình
Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.
(Trích Việt Bắc - Tố Hữu - SGK Ngữ Văn 12 tập 1)
---HẾT---Họ và tên:……………………………. SBD........................... Lớp: 12 A……
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
ĐÁP ÁN THI THỬ THPT QG LẦN II 2015 -2016
Nội dung cần đạt
Phần
I
Đọc – hiểu
a. Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ là biểu cảm.
II
b. Nội dung chính của bài thơ: Thể hiện cảm động tình mẫu tử thiêng liêng:
tình mẹ dành cho con và tình cảm yêu thương, kính trọng, biết ơn chân thành
của người con đối với mẹ.
c. Những biện pháp tu từ chủ yếu được sử dụng trong câu hai câu thơ: Nhân
hóa ( bí và bầu cũng “lớn”), đối lập ( Lớn lên , lớn xuống); hoán dụ (tay mẹ) .
Tác dụng nghệ thuật: (“Bí và bầu” là thành quả lao động “vun trồng” của mẹ
; “Con” là kết quả của sự sinh thành, dưỡng dục, là niềm tin, sự kỳ vọng của
mẹ) => Nhấn mạnh sự hi sinh thầm lặng và công lao trời bể của mẹ, đồng thời
thể hiện nỗi thấu hiểu và lòng biết ơn sâu sắc của nhà thơ đối với mẹ.
d. Câu thơ “ Tôi hoảng sợ, ngày bàn tay mẹ mỏi / Mình vẫn còn một thứ quả
non xanh” , bằng nghệ thuật nói giảm nói tránh „mỏi” và biện pháp ẩn dụ “
quả non xanh”, tác giả thể hiện nỗi niềm lo lắng đến hốt hoảng khi nghĩ đến
một ngày mẹ tuổi đã già mà mình vẫn chưa đủ khôn lớn, trưởng thành, vẫn là
“ một thứ quả non xanh”, chưa thể thành “trái chín” mẹ mong.
Qua lời tâm sự của tác giả khi nghĩ về mẹ, tự trong lòng mỗi chúng ta
dấy lên lòng kính yêu vô hạn đối với cha mẹ và mỗi người đều tự nhủ phải
sống sao cho xứng đáng với công lao sinh thành, dưỡng dục của mẹ cha.
Làm văn
Câu 1: Em sẽ chọn nghề gì trong tương lai? Trình bày quan điểm của em
Điểm
3đ
0,5
0.5
0.5
0.5
0.5
0.5
7đ
3đ
về việc lựa chọn nghề nghiệp cho bản thân?
Yêu cầu nêu được những ý cơ bản sau:
a.Mở bài: Dẫn dắt, đưa ra vấn đề cần nghị luận:
- Với HS lớp 12 - những HS cuối cấp, chúng ta sắp phải đưa ra một quyết
định hệ trọng, một quyết định ảnh hưởng lâu dài tới tương lai của chính bản
thân đó là quyết định lựa chọn một nghề nghiệp cho tương lai.
- Mỗi chúng ta cần phải có một quan điểm rõ ràng, đúng đắn về việc lựa chọn
nghề nghiệp để có thể thành công trong cuộc sống và tránh được sự ân hận
sau này.
b. Thân bài:
* Giải thích “nghề “: Là một lĩnh vực lao động mà trong đó, nhờ được đào
0. 25
0.5
tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản
phẩm vật chất hay tinh thần nào đó đáp ứng được những nhu cầu xã hội và
đem lại lợi ích thiết thực, lâu dài cho bản thân.
* Bàn luận về việc lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai:
1.5
- Nghề nghiệp là vấn đề gắn bó lâu dài với cuộc sống mỗi người:
+ Nếu lựa chọn đúng nghề, ta sẽ có niềm say mê, hứng thú với công việc, có
cơ hội phát huy năng lực …
+ Nếu lựa chọn sai nghề ta sẽ mất cơ hội, công việc trở thành gánh nặng …
- Thuận lợi, khó khăn trong việc lựa chọn nghề hiện nay:
+ Thuận lợi: xã hội ngày càng phát triển, ngành nghề ngày càng đa dạng, mở
ra nhiều cơ hội lựa chọn nghề nghiệp cho thanh niên.
+ Khó khăn: Nhu cầu xã hội ngày càng cao đòi hỏi chất lượng tay nghề của
người lao động phải giỏi; Một số ngành được xã hội đề cao hứa hẹn mức thu
nhập tốt thì lại có quá nhiều người theo học dẫn tới tình trạng thiếu việc làm
…
- Quan điểm chọn nghề: (HS trình bày quan điểm kết hợp với phân tích, đưa
dẫn chứng)
+ Phải phù hợp với năng lực và niềm say mê, sở thích của bản thân
+ Có đủ các điều kiện để có thể theo học nghề mà mình chọn: (Chiều cao,
sức khỏe, tài chính, lý lịch ….)
+ Không nên chạy theo những công việc thời thượng bởi nhu cầu xã hội biến
đổi không ngừng, không chọn nghề theo sở thích của người khác.
+ Khi đã chọn được nghề thì phải có ý thức trau dồi nghề nghiệp của mình
–> Giỏi nghề sẽ không bao giờ lo thất nghiệp mà ngược lại sẽ có cuộc sống
sung túc, ổn định “ nhất nghệ tinh, nhất thân vinh”.
- Em sẽ chọn nghề gì? Lý do vì sao lại chọn nghề đó? (HS tự do trình bày tuy
nhiên phải mang ý nghĩa tích cực, phù hợp với đạo đức và sự tiến bộ của xã
hội)
* Bài học nhận thức và hành động:
- Mỗi người cần nhận thức được khả năng thật sự của bản thân để lựa chọn
0.5
nghề nghiệp cho phù hợp.
- Khi lựa chọn nghề nghiệp chúng ta cần có sự kết hợp hài hoà giữa năng lực
và sở thích. Trong đó năng lực đóng vai trò quyết định.
0.25
c. KL: Khái quát lại vấn đề …
4đ
Câu 2: Cảm nhận về vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên và con người qua
đoạn thơ sau:
Gợi ý trả lời:
1/ Yêu cầu về kỹ năng:
Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích
thơ.
Kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính
tả, dùng từ, ngữ pháp.
2/ Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở hiểu biết về nhà thơ Tố Hữu và bài thơ Việt Bắc cũng như
cái hay cái đẹp của đoạn thơ, học sinh có thể trình bày, sắp xếp theo nhiều
cách khác nhau nhưng phải đảm bảo các ý chính sau:
0.5
a/ MB: - Giới thiệu tác giả - tác phẩm - đoạn trích
b/ TB:
NỘI DUNG: Đoạn thơ bộc lộ nỗi nhớ tha thiết của tác giả về vẻ đẹp của thiên
nhiên và con người Việt Bắc
* 2 câu đầu: - Câu hỏi tu từ với cách xưng hô mình - ta ngọt ngào là lời ướm
0.5
hỏi, cách tạo cớ để giãi bày nỗi nhớ -> khéo léo
- Người về nhớ “hoa cùng người”, nhớ về những gì đẹp nhất của núi rừng
VB. Tác giả đã lựa chọn thật đắt hình ảnh đối xứng Hoa - Người, “hoa” là
hình ảnh ẩn dụ: vẻ đẹp của thiên nhiên. Tương xứng với hoa là vẻ đẹp con
người VB - hoa của đất -> Cách nói tế nhị và duyên dáng.
* 8 câu sau:
- Vẻ đẹp của thiên nhiên: Bức tranh tứ bình- bốn mùa của núi rừng Việt Bắc. 1.0
Bằng bút pháp hội họa tài hoa, tác giả làm bật lên vẻ đẹp đặc trưng của núi
rừng VB bốn mùa Xuân – Hạ - thu –Đông. Cảnh vật sinh động, tươi tắn sắc
màu:
+ Mùa đông: Trên cái nền xanh lặng lẽ, trầm tĩnh của rừng già giữa
mùa đông lạnh giá, bỗng nở bừng những bông hoa chuối đỏ tươi như những
đốm lửa nhỏ xua tan cái lạnh lẽo của mùa đông + Ánh nắng hiếm hoi -> Đem
lại cảm giác mùa đông nơi đây không lạnh - một cảm nhận tinh tế và độc đáo
của nhà thơ
+ Xuân sang: Núi rừng VB tràn ngập màu trắng tinh khiết của hoa mơ.
“Mơ nở”-> Gợi hình ảnh rừng hoa đang bung nở - bức tranh động. “Trắng
rừng”- trắng cả không gian, trắng cả thời gian mùa xuân.
=> Vẻ đẹp đặc trưng của mùa xuân VB.
+ Hè về: Một tiếng ve kêu khiến không gian xao động, cảnh vật như
chuyển động. Tiếng ve như hiệu lệnh khiến rừng Phách đột ngột “đổ” vàng.
Sự chuyển mùa được biểu hiện qua sự chuyển màu trên thảo mộc cỏ cây. Sắc
“vàng” - đặc trưng của mùa hè VB -> Cảm nhận độc đáo.
+ Mùa thu: Nói tới mùa thu không thể thiếu trăng thu. Tác giả cảm nhận
ánh trăng tràn trên những cánh rừng, rọi qua vòm lá đem đến vẻ đẹp của sự
thanh bình … Trăng + tiếng hát -> lãng mạn
- Vẻ đẹp của con người: Bức tứ bình về vẻ đẹp phẩm chất, tâm hồn con
1.0
người
+ Đó là những con người khỏe khoắn, tự tin, làm chủ thiên nhiên, núi rừng.
+ Con người khéo léo cần mẫn trong công việc.
+ Con người chịu thương, chịu khó, nhưng cũng rất duyên dáng dịu dàng
+ Con người ân tình và rất mực thủy chung.
=> Nỗi nhớ đằm sâu nhất, gốc rễ của mọi nỗi nhớ là vẻ đẹp con người VB.
NGHỆ THUẬT: - Bút pháp tả cảnh (giàu chất hội họa, sự phối hợp hài hòa
từ đường nét, màu sắc, ánh sáng…) tả người độc đáo tài hoa (con người hiện
lên với vẻ đẹp phẩm chất, tâm hồn). Không sử dụng bút pháp ước lệ, tác giả
sử dụng bút pháp tả thực đem đến một cảm nhận thực, cảm xúc thực cho
người đọc. Sự đan xen giữa cảnh và người khiến bức tranh sinh động, ấm áp,
hài hòa.
- Âm hưởng chung của đoạn thơ là nỗi nhớ nhung tha thiết: Điệp từ “nhớ”
- Nhịp thơ lục bát nhịp nhàng, uyển chuyển, êm đềm như khúc hát dân ca.
Đoạn thơ giàu tính tạo hình, giàu âm hưởng, cấu trúc hài hòa, cân đối, đậm
chất trữ tình => Góp phần thể hiện tấm lòng, tình cảm gắn bó, mến yêu của
người cán bộ kháng chiến đối với thiên nhiên và con người Việt Bắc.
c/ KL: Đánh giá khái quát giá trị nội dung, nghệ thuật đoạn thơ và tài năng
tác giả
0.5
0.5