Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của đảng bộ xã xuân hòa huyện lập thạch tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.27 KB, 32 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1- Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử đấu tranh cách mạng của nước ta đã khẳng định: Đảng cộng sản
Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và lãnh đạo, là lực lượng chính trị
duy nhất lãnh đạo, đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi
khác.
Qua nhiều năm xây dựng và trưởng thành, Đảng cộng sản Việt Nam đã
xây dựng được một hệ thống tổ chức chính trị vững mạnh từ Trung ương đến
cơ sở, thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ chính trị và khẳng định vai trò là Đảng
duy nhất cầm quyền, lãnh đạo đưa đất nước từng bước quá độ lên CNXH, bảo
vệ vững chắc nền độc lập dân tộc và các thành quả cách mạng đã giành được.
Một trong những đóng góp hết sức quan trọng vào những thành công của cách
mạng đó chính là hệ thống tổ chức Đảng ở cơ sở. Trong suốt quá trình cách
mạng, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng XHCN, đặc biệt
ngày nay trong sự nghiệp đổi mới đất nước, tổ chức Đảng ở cơ sở đã luôn làm
tốt vai trò, nhiệm vụ của mình, là nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ
sở. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã nêu rõ "Những thành tựu đã đạt
được, những tiềm năng đã khai thác, những kinh nghiệm có giá trị đều bắt
nguồn từ sự nỗ lực phấn đấu của quần chúng ở cơ sở mà hạt nhân là tổ chức
Đảng".
Trong giai đoạn hiện nay, Đảng ta và nhân dân ta đang thực hiện công
cuộc đẩy mạnh Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước. Đây là nhiệm vụ to
lớn, khó khăn và trong điều kiện tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong nước
cũng như thế giới có nhiều biến động lớn. Để hoàn thành được sự nghiệp cách
mạng, đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu của toàn đảng, toàn quân và toàn dân ta. Hội
nghị lần thứ 6 - BCH Trung ương Đảng, khoá X, Đảng đã đề ra nghị quyết "Về
nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng và chất
lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên", nhằm đưa các tổ chức trong hệ thống chính
trị cơ sở lên tầm cao mới, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của cách mạng trong giai
đoạn hiện nay.
Trước yêu cầu của công cuộc đổi mới, đòi hỏi Đảng ta, các tổ chức cơ sở


Đảng phải đổi mới chính mình, củng cố xây dựng đội ngũ để nâng cao năng
lực lãnh đạo, sức chiến đấu giải quyết những vấn đề nảy sinh từ cơ sở. Do đó
Đảng ta phải thường xuyên chăm lo xây dựng, củng cố và nâng cao năng lực
lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng. Với ý nghĩa quan trọng của tổ
chức cơ sở Đảng, để đóng góp vào việc xây dựng tổ chức cơ sở Đảng, đáp ứng


TiÓu luËn cuèi kho¸

TrÇn Duy Kiªn - Tæ 2 - Líp TC LLCT - HC LËp Th¹ch - S«ng L«

yêu cầu sự nghiệp đổi mới, trên cơ sở vận dụng những nguyên lý của chủ nghĩa
Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng vào thực tiễn. Qua tiểu

luận này xin đề cập đến vấn đề nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng bộ xã Xuân Hòa - huyện Lập Thạch - tỉnh Vĩnh
Phúc, trong công tác lãnh đạo nhân dân thực hiện công cuộc đẩy
mạnh Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, xây dựng
Đảng bộ xã ngày càng giàu mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
2. Mục tiêu của đề tài:
Làm sáng tỏ những nội dung cơ bản về cơ sở lý luận và thực tiễn theo
quan điểm lý luận của Chủ nghĩa Mác - lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan
điểm, đường lối của Đảng ta về xây dựng tổ chức cơ sở Đảng.
Khái quát những nội dung, lý luận cơ bản về tổ chức cơ sở Đảng theo
quan điểm của Chủ nghĩa Mác - lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm
của Đảng cộng sản Việt Nam.
Phân tích, đánh giá đúng thực trạng, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
Đảng bộ xã Xuân Hòa trong những năm qua. Từ đó xác định rõ nguyên nhân
yếu kém và rút ra kinh nghiệm, đề xuất, kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao
năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng bộ xã trong giai đoạn hiện nay.

3. Nhiệm vụ của đề tài:
- Làm rõ cơ sở lý luận về các tổ chức cơ sở Đảng.
- Đánh giá thực trạng, năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng.
- Đề xuất, kiến nghị giải pháp với Đảng uỷ xã Xuân Hòa.
4. Giới hạn của đề tài:
Căn cứ vào số liệu từ năm 2005 - 2011 của Đảng bộ xã Xuân Hòa để
làm căn cứ cho chuyên đề về nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng bộ xã đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng hiện nay.
5- Kết cấu của đề tài:
Tiểu luận được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ
chức cơ sở Đảng.
Chương 2: Thực trạng năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ
xã Xuân Hòa trong những năm qua.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực lãnh
đạo, sức chiến đấu của Đảng bộ xã Xuân Hòa trong thời gian tới.
2


TiÓu luËn cuèi kho¸

TrÇn Duy Kiªn - Tæ 2 - Líp TC LLCT - HC LËp Th¹ch - S«ng L«

Chương 1
Cơ sở lý luận về năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của tổ chức cơ sở Đảng ở nước ta hiện nay
1- Khái niệm tổ chức cơ sở Đảng:
Điều 21, Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam được thông qua tại Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng xác định rõ về tổ chức cơ sở Đảng là:
“Tổ chức cơ sở đảng (chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở) là nền tảng của Đảng, là

hạt nhân chính trị ở cơ sở. Ở xã, phường, thị trấn có từ ba đảng viên chính
thức trở lên, lập tổ chức cơ sở đảng (trực thuộc cấp uỷ cấp huyện). Ở cơ quan,
doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp, đơn vị quân đội, công an và các
đơn vị khác có từ ba đảng viên chính thức trở lên, lập tổ chức đảng (tổ chức
cơ sở đảng hoặc chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở)”… “ Tổ chức cơ sở đảng
dưới ba mươi đảng viên, lập chi bộ cơ sở, có các tổ đảng trực thuộc. Tổ chức
cơ sở đảng có từ ba mươi đảng viên trở lên, lập đảng bộ cơ sở, có các chi bộ
trực thuộc đảng uỷ”.
Điều 10 điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam khóa XI ghi rõ: "Tổ chức cơ
sở đảng được lập tại đơn vị cơ sở hành chính, sự nghiệp, kinh tế hoặc công
tác, đặt dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh". Điều lệ Đảng cũng có quy định riêng cho tổ chức Đảng trong quân đội
nhân dân Việt Nam và công an nhân dân Việt Nam.
Như vậy, tổ chức cơ sở Đảng của Đảng cộng sản Việt Nam gồm chi bộ
cơ sở, Đảng bộ cơ sở. Đảng bộ cơ sở có 2 loại: Đảng bộ cơ sở có các chi bộ
trực thuộc; Đảng bộ cơ sở có Đảng bộ bộ phận và chi bộ trực thuộc. Các tổ
chức cơ sở Đảng đều có cấp uỷ cấp trên trực tiếp. Ví dụ: Huyện uỷ là cấp trên
trực tiếp của tổ chức cơ sở Đảng ở xã, thị trấn, cơ quan hành chính sự nghiệp
thuộc huyện đó.
Ngoài ra, nếu được cấp uỷ cấp trên trực tiếp đồng ý, trong một số tổ
chức cơ sở Đảng còn có Đảng bộ bộ phận trực thuộc Đảng uỷ cơ sở. Trong các
Đảng bộ bộ phận có các chi bộ trực thuộc. Ví dụ: Đảng ủy xã Đồng ích, huyện
Lập Thạch có Đảng bộ bộ phận Đại Lữ, và Đảng bộ bộ phận Đại Lữ có 3 chi
bộ trực thuộc là chi bộ 1, chi bộ 2 và chi bộ 3.
2- Vị trí, vai trò của tổ chức cơ sở Đảng:
2.1. Quan điểm của Mác - Lê nin:
Mác - Ph.Ăng ghen là những người đầu tiên nêu lên những quan điểm,
tư tưởng về tổ chức cơ sở Đảng. Hai ông sáng lập ra "Liên đoàn những người
cộng sản" và các chi bộ của liên đoàn, quốc tế I và các Đảng cộng sản của quốc
3



TiÓu luËn cuèi kho¸

TrÇn Duy Kiªn - Tæ 2 - Líp TC LLCT - HC LËp Th¹ch - S«ng L«

tế II. Trong quá trình hoạt động cách mạng, hai ông đã chỉ ra rằng: “Các chi
bộ bị buông lỏng về mặt tổ chức sẽ dẫn đến cắt đứt liên lạc với BCH Trung
ương, làm cho Đảng mất chỗ dựa vững chắc và duy nhất”. Hai ông đã đặc biệt
nhắc nhở các tổ chức Đảng cơ sở khâu đặc biệt quan trọng là củng cố các chi
bộ “Biến mỗi chi bộ thành trung tâm và hạt nhân của hiệp hội công nhân, là
mắt xích quan trọng, là chỗ dựa vững chắc của Đảng”.
Kế thừa và phát triển những quan điểm đó, Lênin trong xây dựng và lãnh
đạo Đảng Bôn sê vích Nga, Đảng chủ nghĩa dân chủ - xã hội Nga, một Đảng
kiểu mới của giai cấp công nhân đã chỉ rõ: "Việc thành lập các tổ chức cách
mạng trong các xí nghiệp, nhà máy là nhiệm vụ đầu tiên, cấp bách của Đảng
chủ nghĩa dân chủ - Xã hội Nga, mỗi nhà máy phải là một thành trì".
Khi trở thành Đảng cầm quyền, các tổ chức cơ sở Đảng tăng lên cả về số
lượng và phong phú về nội dung, chức năng, nhiệm vụ và phương thức hoạt
động. Lênin yêu cầu: những chi bộ ấy liên hệ chặt chẽ với nhau và với tư tưởng
Đảng phải trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau, phải làm công tác cổ động tuyên
truyền, nhưng công tác tổ chức phải thích nghi với mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội, với tất cả mọi tầng lớp quần chúng lao động, những chi bộ ấy phải
thông qua công tác muôn hình muôn vẻ và rèn luyện mình, rèn luyện Đảng,
giai cấp, quần chúng một cách có hệ thống.
Người yêu cầu Đảng cộng sản phải bằng nhiều biện pháp nâng cao vai
trò tổ chức cơ sở Đảng, phát huy tính chủ động, sáng tạo của cơ sở thì những
mục tiêu của chính sách kinh tế của nhà nước Xô Viết mới thành hiện thực.
2.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh:
Chủ tịch Hồ Chí Minh có cùng quan điểm tổ chức cơ sở Đảng là nền

tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở, Người đã kế thừa và phát triển
sáng tạo quan điểm này phù hợp với điều kiện ở nước ta.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng các chi bộ Đảng bộ cơ sở là "tổ chức cơ
bản của Đảng", là "nền tảng, nền móng" của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ
sở, là dây chuyền" để Đảng liên hệ với quần chúng nhân dân. Chất lượng của
chi bộ, Đảng bộ cơ sở là một trong những yếu tố quyết định năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu của Đảng ở cơ sở để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị ở
cơ sở. Chủ tịch Hồ CHí Minh viết "Để lãnh đạo cách mạng thì Đảng phải
mạnh, là do chi bộ tố” 1; “Muốn làm nhà cho tốt thì phải xây dựng nền móng
cho vững, muốn thực hiện kế hoạch tốt phải chăm lo củng cố chi bộ" 2.
1

Hồ Chí Minh toàn tập, HN 1996, Tr 12,92

2

Hồ Chí Minh toàn tập, HN 1996, Tr 10, 266

2.3. Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam.
4


TiÓu luËn cuèi kho¸

TrÇn Duy Kiªn - Tæ 2 - Líp TC LLCT - HC LËp Th¹ch - S«ng L«

Đảng cộng sản Việt Nam do chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, giáo dục,
rèn luyện. Trong suốt quá trình lãnh đạo Đảng cộng sản Việt Nam, luôn luôn
quan tâm lãnh đạo, xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở Đảng.
- Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI của Đảng, Đảng ta khẳng

định "Những thành tựu đã đạt được, những tiềm năng để khai thác, những kinh
nghiệm có giá trị đều bắt nguồn từ sự nỗ lực phấn đấu của quần chúng ở cơ sở
mà hạt nhân là tổ chức cơ sở đảng, những mặt khác sự yếu kém của nhiều tổ
chức cơ sở đảng đã hạn chế những thành tựu của cách mạng". Qua hơn 20
năm đổi mới, nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn và quan trọng về
kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định về chính trị và hiện nay đang phấn đấu thực
hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 - 2020, trong điều
kiện có những thời cơ thuận lợi, nhưng cũng gặp không ít khó khăn thách thức
mới. Trong hoàn cảnh đó, tổ chức cơ sở Đảng nói chung, tổ chức cơ sở Đảng ở
xã, phường, thị trấn nói riêng có vị trí vai trò đặc biệt quan trọng. Tại hội nghị
lần thứ V, BCH TW khoá IX, Đảng ta đã đề ra nghị quyết quan trọng về "Đổi
mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn"
nhằm đưa các tổ chức trong hệ thống chính trị ở cơ sở nhất là tổ chức cơ sở
Đảng ở những địa phương lên tầm cao mới, đáp ứng yêu cầu của cách mạng,
- Tổ chức cơ sở Đảng là cầu nối giữa đảng với nhân dân, đưa đường lối
chính sách vào nhân dân, tuyên truyền cho nhân dân hiểu và lãnh đạo nhân dân
thực hiện.
- Tổ chức cơ sở Đảng còn là nơi kiểm nghiệm khẳng định sự đúng đắn
đường lối chính sách của Đảng, đóng góp cho đảng những sáng kiến, những
kinh nghiệm để Đảng bổ sung hoàn chỉnh đường lối chính sách, đề ra chủ
trương chính sách mới.
3- Chức năng, nhiệm vụ tổ chức cơ sở Đảng, cơ sở nói chung:
3.1.Chức năng
Tổ chức cơ sở Đảng rất đa dạng, gồm nhiều loại như: Tổ chức cơ sở
đảng ở nông thôn, ở trường học, ở phường, trong doanh nghiệp Nhà nước, đơn
vị hành chính sự nghiệp, ở cơ quan… Từng loại tổ chức cơ sở đảng ngoài
những điểm chung còn có các đặc điểm riêng, do đặc điểm, nhiệm vụ của đơn
vị cơ sở (nơi tổ chức cơ sở đảng được thành lập) quy định. Tuy nhiên các tổ
chức cơ sở đảng đều có hai chức năng chung, chủ yếu sau:
- Là hạt nhân chính trị ở cơ sở: Đó là việc thực hiện đường lối, chính

sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết, chủ trương của cấp trên
tại đơn vị cơ sở, lãnh đạo đơn vị cơ sở trong sạch vững mạnh, nâng cao đời
5


TiÓu luËn cuèi kho¸

TrÇn Duy Kiªn - Tæ 2 - Líp TC LLCT - HC LËp Th¹ch - S«ng L«

sống vật chất, tinh thần của nhân dân, động viên nhân dân làm tròn nghĩa vụ
đối với Nhà nước.
- Là nơi tiến hành các hoạt động xây dựng Đảng: Đó là giáo dục rèn
luyện đảng viên, phân công công việc cho đảng viên, kết nạp đảng viên, xét kỷ
luật đảng viên, đưa người không đủ tư cách ra khỏi đảng. Là nơi đào tạo rèn
luyện cán bộ cho Đảng, chi bộ, Đảng bộ cơ sở, là nơi trực tiếp nắm bắt tâm tư
nguyện vọng của nhân dân, phản ánh với Đảng, để Đảng đề ra đường lối đúng
đắn hợp lòng dân, định hướng hoạt động và uốn nắn những lệch lạc của các tổ
chức, các đoàn thể cơ sở.
3.2. Nhiệm vụ:
Một là: Chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà
nước; đề ra chủ trương, nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ, chi bộ và lãnh đạo
thực hiện có hiệu quả.
Hai Là: Xây dựng Đảng bộ, chi bộ trong sạch vững mạnh về chính trị, tư
tưởng và tổ chức; thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; nâng cao chất
lượng sinh hoạt đảng, thực hiện tự phê bình và phê bình, giữ gìn kỷ luật và
tăng cường đoàn kết thống nhất trong Đảng; thường xuyên giáo dục, rèn luyện
và quản lý cán bộ, đảng viên, nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng, tính
chiến đấu, trình độ kiến thức, năng lực công tác; làm công tác phát triển đảng
viên.
Ba là: Lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức kinh tế hành chính, sự

nghiệp, quốc phòng, an ninh và các đoàn thể chính trị - xã hội trong sạch, vững
mạnh; chấp hành đúng pháp luật và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Bốn là: Liên hệ mật thiết với nhân dân, chăm lo đời sống vật chất, tinh
thần và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; lãnh đạo nhân dân tham gia xây
dựng và thực hiện đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Năm là: Kiểm tra việc thực hiện, bảo đảm các Nghị quyết, chỉ thị của
Đảng và pháp luật của Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh; kiểm tra tổ
chức đảng và đảng viên chấp hành Điều lệ Đảng.
Đảng uỷ cơ sở nếu được cấp trên trực tiếp uỷ quyền thì được quyết định
kết nạp và khai trừ đảng viên.
Ngoài chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở Đảng. Ban Bí thư Trung
ương đã có quy định cụ thể đối với Đảng bộ, chi bộ cơ sở xã, thị trấn
4- Chức năng, nhiệm vụ của Đảng bộ, chi bộ cơ sở xã, thị trấn:
4.1. Chức năng:
6


TiÓu luËn cuèi kho¸

TrÇn Duy Kiªn - Tæ 2 - Líp TC LLCT - HC LËp Th¹ch - S«ng L«

Tại Quy định số 94-QĐ/TW, số 95-QĐ/TW ngày 03/3/2004 về chức
năng, nhiệm vụ của Đảng bộ, chi bộ cơ sở xã, thị trấn như sau:
Đảng bộ, chi bộ cơ sở xã, thị trấn là hạt nhân chính trị, lãnh đạo thực
hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; lãnh
đạo thực hiện chức năng quản lý hành chính Nhà nước và quản lý đô thị trên
địa bàn; xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh, xã, thị trấn giàu đẹp,
văn minh; không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tình thần của nhân dân,
động viên nhân dân làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước.
4.2. Nhiệm vụ:

Một là: Lãnh đạo nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội - An ninh quốc phòng:
- Lãnh đạo chính quyền thực hiện các chủ trương nhiệm vụ phát triển
kinh tế, xã hội theo nghị quyết của đại hội Đảng bộ, chi bộ cơ sở xã, thị trấn và
của cấp trên; tạo môi trường thuận lợi để khuyến khích các thành phần kinh tế
và hộ gia đình phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ đúng chính sách của pháp
luật và nhà nước, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người lao động; không
ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; động viên nhân dân
làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước; xây dựng xã, thị trấn giàu đẹp, văn minh.
- Lãnh đạo chính quyền thực hiện đúng chức năng quản lý hành chính
nhà nước và công tác quản lý đô thị trên địa bàn; thực hiện nhiệm vụ xây dựng
cơ sở hạ tầng theo quy hoạch; chăm lo phát triển sự nghiệp văn hoá, giáo dục,
y tế, bảo vệ môi trường, thực hiện tốt các chính sách xã hội, xoá đói, giảm
nghèo.
- Lãnh đạo xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hiện tốt
phương châm "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra"; giám sát mọi hoạt
động ở cơ sở theo đúng đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của nhà
nước; mở rộng dân chủ đi đôi với tăng cường kỷ luật, kỷ cương; kịp thời giải
quyết những vướng mắc phát sinh trong cộng đồng dân cư ở cơ sở theo đúng
luật pháp, không để tích tụ mâu thuẫn trở thành điểm nóng, không để xảy ra
tình trạng khiếu kiện tập thể, vượt cấp hoặc lợi dụng dân chủ để làm mất ổn
định chính trị trên địa bàn.
- Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phòng toàn dân và chính sách hậu
phương quân đội, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; đề cao
tinh thần cảnh giác cách mạng, bảo vệ nội bộ, bảo vệ tài sản của nhà nước, của
tập thể, tính mạng và tài sản của nhân dân; ngăn chặn và đẩy lùi các tệ nạn xã
hội, nhất là ma tuý, mại dâm.
Hai là: Lãnh đạo công tác tư tưởng:
7



TiÓu luËn cuèi kho¸

TrÇn Duy Kiªn - Tæ 2 - Líp TC LLCT - HC LËp Th¹ch - S«ng L«

- Thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng
Hồ Chí Minh và phát huy truyền thống cách mạng, truyền thống yêu nước, yêu
chủ nghĩa xã hội trong các tầng lớp nhân dân, nhất là trong thanh niên, thiếu
niên; xây dựng tình đoàn kết gắn bó, thương yêu, giúp đỡ lẫn nhau; xây dựng
môi trường văn hoá lành mạnh ở tổ dân phố, khu dân cư và trong từng gia
đình, chú trọng tuyên truyền và nhân rộng gương người tốt việc tốt, các nhân tố
tích cực trên mọi lĩnh vực.
- Tuyên truyền, vận động làm cho nhân dân hiểu và chấp hành đúng
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các
nhiệm vụ của địa phương; kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của các tầng
lớp nhân dân để giải quyết và báo cáo lên cấp trên.
- Lãnh đạo cán bộ, đảng viên và nhân dân đấu tranh chống các quan
điểm sai trái, những hành vi nói, viết và làm trái với đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; chống tư tưởng cơ hội, thực
dụng, cục bộ, bè phái, gia trưởng, bảo thủ và các hủ tục lạc hậu, mê tín, dị
đoan; phòng, chống sự suy thoái về đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên.
Ba là:. Lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ:
- Lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức trong hệ thống chính trị,
các đơn vị kinh tế, sự nghiệp ở cơ sở vững mạnh; xây dựng và thực hiện quy
hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, tích cực tạo nguồn cán bộ tại chỗ,
từng bước trẻ hoá đội ngũ cán bộ, công chức xã, thị trấn.
- Cấp uỷ xây dựng quy chế và công tác tổ chức cán bộ; nhận xét, đánh
giá, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, đãi ngộ đối với cán bộ thuộc
quyền; quản lý và kiểm tra việc thực hiện chính sách đối với cán bộ ở cơ sở
theo phân cấp; giới thiệu người đủ tiêu chuẩn có tín nhiệm trong tổ chức Đảng
và nhân dân để bầu vào các chức danh chủ chốt của HĐND, UBND, MTTQ,

các đoàn thể nhân dân theo luật định và điều lệ của mỗi tổ chức.
- Cấp uỷ đề xuất ý kiến trong việc lựa chọn, giới thiệu cán bộ tham gia
vào các cơ quan lãnh đạo của Đảng, chính quyền, đoàn thể nhân dân ở cấp trên
và cán bộ chủ chốt ở cơ sở do cấp trên quản lý.
Bốn là: Lãnh đạo MTTQ và các đoàn thể nhân dân:
- Lãnh đạo xây dựng MTTQ và các đoàn thể nhân dân ở xã, thị trấn
vững mạnh, thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ theo luật định và điều lệ của
mỗi đoàn thể. Thực hiện tốt các chính sách về dân tộc, tôn giáo của Đảng và
Nhà nước, xây dựng khối đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, thi đua thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao.
8


TiÓu luËn cuèi kho¸

TrÇn Duy Kiªn - Tæ 2 - Líp TC LLCT - HC LËp Th¹ch - S«ng L«

- Lãnh đạo MTTQ và các đoàn thể nhân dân tham gia xây dựng, bảo vệ
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các
nhiệm vụ của địa phương, trước hết là những chủ trương, chính sách về xây
dựng quản lý đô thị, giải quyết việc làm và các chính sách xã hội khác.
Năm là: Xây dựng tổ chức Đảng:
- Đề ra chủ trương, nhiệm vụ và biện pháp xây dựng Đảng bộ, chi bộ
trong sạch, vững mạnh, gắn với xây dựng, củng cố hệ thống chính trị cơ sở,
nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức Đảng và đội ngũ đảng
viên, nhất là phát hiện và đấu tranh chống tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí
và các biểu hiện tiêu cực khác; chú trọng xây dựng và nâng cao chất lượng
lãnh đạo của các chi bộ, tổ đảng ở thôn (ấp, bản), tổ dân phố. Thực hiện đúng
nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ,
chế độ tự phê và phê bình; thực hiện có nền nếp và nâng cao chất lượng sinh

hoạt đảng, nhất là sinh hoạt chi bộ, bảo đảm tính lãnh đạo, tính giáo dục và
tính chiến đấu.
- Giáo dục, rèn luyện đội ngũ đảng viên nêu cao vai trò tiền phong,
gương mẫu, phấn đấu trở thành người lao động giỏi, công dân gương mẫu,
nghiêm chỉnh chấp hành và vận động, thuyết phục nhân dân chấp hành nghị
quyết của tổ chức Đảng, quyết định của chính quyền và chương trình hành
động của các đoàn thể nhân dân. Cấp uỷ xây dựng kế hoạch và tạo điều kiện
cho đảng viên thực hiện nhiệm vụ học tập, không ngừng nâng cao trình độ về
mọi mặt.
- Cấp uỷ xây dựng kế hoạch, biện pháp quản lý, phân công nhiệm vụ và
tạo điều kiện để đảng viên hoàn thành nhiệm vụ được giao. Làm tốt công tác
động viên khen thưởng, kỷ luật đảng viên, xử lý nghiêm, kịp thời những cán
bộ đảng viên vi phạm Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Làm tốt công tác tạo nguồn và phát triển Đảng viên, bảo đảm về tiêu
chuẩn và quy trình, chú trọng đối tượng là đoàn viên thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh và những người lao động giỏi, có uy tín trong quần chúng.
- Xây dựng cấp uỷ và Bí thư cấp uỷ đảm bảo tiêu chuẩn về phẩm chất,
năng lực, thực sự là trung tâm đoàn kết, hoạt động có hiệu quả, được đảng viên
và nhân dân tín nhiệm. Định kỳ hàng năm, cấp uỷ tổ chức để quần chúng tham
gia, góp ý xây dựng đảng, Bí thư cấp uỷ cơ sở, Chủ tịch HĐND, chủ tịch
UBND tự phê bình trước đại diện của nhân dân và chịu trách nhiệm khi để xảy
ra quan liêu, lãng phí, tham nhũng ở địa phương.
9


TiÓu luËn cuèi kho¸

TrÇn Duy Kiªn - Tæ 2 - Líp TC LLCT - HC LËp Th¹ch - S«ng L«

- Cấp uỷ thường xuyên kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên chấp hành

Điều lệ, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, pháp luật của nhà nước và quy định của
Bộ chính trị về những điều Đảng viên không được làm. Phối hợp với các tổ
chức cơ sở Đảng trên địa bàn và các tổ chức cơ sở Đảng có Đảng viên, cán bộ,
công chức đang cư trú trên địa bàn thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của đảng,
pháp luật của nhà nước và các nhiệm vụ của địa phương.
5- Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng
5.1.Khái niệm năng lực lãnh đạo:
Để lãnh đạo cách mạng thắng lợi, đảng phải có năng lực, năng lực lãnh
đạo, năng lực hiểu biết, năng lực tổ chức thực hiện. Năng lực lãnh đạo của
Đảng là do các tổ chức cơ sở đảng và từng đảng viên tạo nên.
Năng lực lãnh đạo là khả năng tri thức tổng hợp các thuộc tính cơ bản
của tổ chức lãnh đạo, nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động lý luận và thực tiễn,
bảo đảm cho hoạt động của tổ chức phù hợp với nhu cầu khách quan của tình
hình chung và tình hình cụ thể của từng địa phương, để hoàn thành các nhiệm
vụ chính trị đề ra.
5.2.Khái niệm về sức chiến đấu:
Theo quan điểm của Đảng tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, nâng
cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của đảng là thành tố đầu tiên có ý
nghĩa hết sức quan trọng để xây dựng Đảng, làm cho đảng ta ngày càng giàu trí
tuệ, trong sạch, vững mạnh để lãnh đạo đất nước tiếp tục đi lên. Trong giai
đoạn hiện nay, các tổ chức cơ sở đảng cần tập trung vào những nội dung chủ
yếu sau để nâng cao năng lực và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng.
- Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng nói chung và tổ chức cơ sở Đảng
nói riêng là:
+ Nâng cao năng lực, hoạch định đường lối, chính sách ở tổ chức cơ sở
Đảng là nâng cao năng lực xác định nhiệm vụ chính trị cho đúng, phù hợp với
đường lối, chính sách của Đảng và thực tiễn tình hình ở địa phương.
+ Nâng cao năng lực tổ chức chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị.
+ Năng lực, tổng kết, rút kinh nghiệm, tạo sự thống nhất giữa nhận thức
và lý luận, sự thống nhất giữa nhận thức và hành động.

+ Nâng cao năng lực lãnh đạo mặt trận và các đoàn thể quần chúng, tăng
cường mối quan hệ gắn bó với nhân dân.
- Nâng cao sức chiến đấu là:
+ Từng cán bộ, đảng viên, từng tổ chức đảng, cấp uỷ Đảng và toàn Đảng
phải có ý chí phấn đấu vươn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
10


TiÓu luËn cuèi kho¸

TrÇn Duy Kiªn - Tæ 2 - Líp TC LLCT - HC LËp Th¹ch - S«ng L«

+ Thường xuyên rèn luyện phẩm chất, đạo đức, không nể nang, né tránh
"dĩ hoà vi quý".
+ Kiên quyết đấu tranh với những hiện tượng tiêu cực, tham nhũng, suy
thoái ở ngay trong bản thân mỗi đảng viên, ổ trong tổ chức Đảng và trong xã
hội, dũng cảm đấu tranh chống các tư tưởng, quan điểm, hành động sai trái, thù
địch.
Chương 2
Thực trạng năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ
xã Xuân Hòa trong những năm vừa qua
-------------

1- Khái quát đặc điểm tình hình tự nhiên, kinh tế - xã hội:
Xã Xuân Hoà là một xã miền núi phía đông của huyện Lập Thạch. Là xã
nằm sát với trung tâm của huyện, với tổng diện tích tự nhiên là 1.322,37 ha.
Phía Bắc tiếp giáp với xã Ngọc Mỹ và xã Bắc Bình, phía Đông tiếp giáp
với xã Liễn Sơn, phía Nam tiếp giáp với thị trấn Lập Thạch và xã Tử Du, phía
Tây tiếp giáp với xã Vân Trục và xã Tân Lập - huyện Sông Lô.
Hiện nay, xã Xuân Hoà có 2.956 hộ dân với 9.176 nhân khẩu, được phân

bổ ở 16 thôn dân cư. Về kinh tế - xã hội liên tục phát triển, an ninh chính trị ổn
định, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, không có vụ việc phức tạp xẩy ra,
thu nhập bình quân đầu người năm 2011 đạt 11,7 triệu đồng. Tổng thu trên địa
bàn năm 2011 đạt 3.629 triệu đồng. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 3-5% so với cùng
kỳ.
2- Thực trạng năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ xã
những năm vừa qua:
2.1.Những kết quả đạt được:
Một là: Lãnh đạo phát triển kinh tế – xã hội
Trong những năm qua, tình hình kinh tế - xã hội của nước ta có nhiều
thay đổi nhanh chóng, thời cơ thách thức đan xen. Nhưng Đảng bộ và nhân dân
xã Xuân Hòa đã đoàn kết khắc phục mọi khó khăn, tập trung trí tuệ thực hiện
thắng lợi nghị quyết đại hội đảng bộ xã lần thứ XIX và nghị quyết đại hội
Đảng bộ huyện Lập Thạch lần thứ XVIII.
Nhiệm kỳ 2005-2010, tổng giá trị sản xuất ước đạt 65,263 tỷ đồng, tốc
độ phát triển kinh tế bình quân 10,56%/năm.
* Cơ cấu kinh tế:
11


TiÓu luËn cuèi kho¸

TrÇn Duy Kiªn - Tæ 2 - Líp TC LLCT - HC LËp Th¹ch - S«ng L«

- Sản xuất nông lâm nghiệp: 57,46%
- Tiểu thủ công nghiệp, xây dựng: 15,51%
- Thương mại dịch vụ: 27,03%
* Thu nhập bình quân đầu người đạt 7,62 triệu đồng/người/năm.
Đời sống vật chất - tinh thần tăng lên rõ rệt, số hộ đói không còn, hộ
nghèo giảm mỗi năm 3 - 5% so với cùng kỳ.

Kinh tế phát triển mạnh theo hướng sản xuất hàng hoá, cơ cấu kinh tế
chuyển dịch đúng hướng, phát triển dân số hàng năm dưới 1%. Việc xây dựng
kết cấu hạ tầng nông thôn được thực hiện tích cực. Nhiều tuyến đường trong xã
đã được cải tạo nâng cấp tạo điều kiện đi lại của nhân dân được dễ dàng, thuận
lợi. Đã xây dựng, tu bổ, nâng cấp 13 tuyến đường liên thôn (tổng chiều dài:
16,06km), trong đó có: 2,02km đường bê tông. Xây dựng, tu bổ, nâng cấp 28
tuyến đường liên xóm, liên gia (tổng chiều dài 25,8km). Thực hiện nghị quyết
về giao thông nông thôn, số tiền nhân dân đóng góp thu được 615.515.800đ,
tập trung ở thôn dân cư; các trường học được kiên cố hoá cao tầng 100%; Trạm
y tế đạt chuẩn quốc gia; tổng thu ngân sách đạt 34,6 tỷ đồng.
Tình hình an ninh chính trị, trật tự ATXH được giữ vững. Các đoàn thể
chính trị - xã hội, chính quyền, Đảng bộ đạt trong sạch vững mạnh (từ 20052008). Chính trị ổn định và phát triển đã tạo đà cho địa phương phát triển kinh
tế - xã hội.
Hai là: Xây dựng củng cố tổ chức Đảng và Đảng viên
Đảng bộ có 301 đồng chí, được sinh hoạt ở 22 chi bộ. Trong đó có 4 chi
bộ trường học, 1 chi bộ quân sự xã, 1 chi bộ cơ quan xã và 16 chi bộ nông
thôn.
- Đảng viên nam có 202 đồng chí.
- Đảng viên nữ có 99 đồng chí.
- Tuổi đời từ 18 – 30 là: 32 đồng chí.
31 – 40 là: 72 đồng chí.
41 – 50 là: 47 đồng chí.
51 – 60 là: 60 đồng chí.
61 tuổi trở lên là: 90 đồng chí.
- Đảng viên mất sức, hưu trí là: 53 đồng chí = 17,6 %.
- Đảng viên nông thôn: 208 đồng chí = 69 %.
- Đảng viên là cán bộ, công nhân viên chức: 120 đồng chí = 39,8 %.
- Đảng viên miễn sinh hoạt, công tác: 42 đ/c = 13,95%
12



TiÓu luËn cuèi kho¸

TrÇn Duy Kiªn - Tæ 2 - Líp TC LLCT - HC LËp Th¹ch - S«ng L«

- Tổng số Đảng viên được tặng HHĐ: 106 đồng chí = 35,2%, trong đó:
+ 30 năm tuổi Đảng là 41 đồng chí = 13,6 %.
+ 40 năm tuổi Đảng là 53 đồng chí = 17,6 %.
+ 50 năm tuổi Đảng là 6 đồng chí = 0,02 %.
+ 60 năm tuổi Đảng là 6 đồng chí = 0,02 %.
- Thời gian kết nạp vào Đảng:
+ Trước cách mạng tháng Tám 1945: 0 #/c.
+ Từ 8/1945 – 20/7/1954: 6 đồng chí.
+ Từ 21/7/1954 – 30/4/1975: 79 đồng chí.
+ Từ 1/5/1975 – nay: 216 đồng chí.
- Trình độ học vấn:
+ Trung học cơ sở : 108 đồng chí = 36,9 %.
+ Trung học phổ thông : 189 đồng chí = 63,1%.
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
+ Sơ cấp CNKT là 23 đồng chí = 0,76%.
+ Trung cấp là 82 đồng chí = 2,72 %.
+ Cao đẳng là 19 đồng chí = 0,63 %.
+ Đại học là 13 đồng chí = 0,43 %.
+ Thạc sỹ là: 0 đồng chí.
- Trình độ lý luận chính trị:
+ Trung cấp: 51 đồng chí = 17 %.
+ Sơ cấp: 145 đồng chí = 48,2%.
Đội ngũ đảng viên luôn có lập trường chính trị, tư tưởng vững vàng,
luôn tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng, nội bộ đoàn kết thống nhất
phát huy dân chủ và phát huy được vai trò tiên phong gương mẫu trong mọi

hoạt động của địa phương. Đa số đảng viên đều hoàn thành nhiệm vụ được
giao, gắn bó mật thiết với nhân dân, có phẩm chất đạo đức tốt, lối sống lành
mạnh.
Đại hội lần thứ XIX của Đảng bộ xã Xuân Hòa, toàn thể cán bộ, đảng
viên trong Đảng bộ đã tập trung trí tuệ xây dựng được nghị quyết của đại hội,
làm định hướng cho hoạt động và sự phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội nhiệm
kỳ 2005-2010. Đại hội bầu ra BCH gồm 15 đồng chí, tại phiên họp thứ nhất
BCH đã bầu 5 đồng chí tham gia Ban Thường vụ, là những đồng chí tiêu biểu
cho trí tuệ, đạo đức cách mạng của đảng viên trong toàn Đảng bộ.
Năm 2011 qua phân loại chi bộ và đảng viên:
13


TiÓu luËn cuèi kho¸

TrÇn Duy Kiªn - Tæ 2 - Líp TC LLCT - HC LËp Th¹ch - S«ng L«

- Tổng số đảng viên dự phân loại là: 259 đồng chí, trong đó:
+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: 15 đồng chí = 0,58%.
+ Hoàn thành tốt nhiệm vụ: 186 đồng chí = 71,8%.
+ Hoàn thành nhiệm vụ: 568 đồng chí = 21,6%.
+ Không hoàn thành nhiệm vụ: 02 đồng chí = 0,08 %
- Tổng số 22 chi bộ dự phân loại, trong đó:
+ Chi bộ trong sạch vững mạnh: 15
+ Chi bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ: 7
+ Chi bộ hoàn thành nhiệm vụ: 0.
+ Không có Chi bộ yếu kém.
- Tỷ lệ Đảng viên dự sinh hoạt của các chi bộ bình quân đạt 93%.
Ba là:. Quan tâm bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ kế cận.
Trong những năm vừa qua Đảng uỷ đã quan tâm bồi dưỡng cho đội ngũ

cán bộ kế cận, cử 07 đồng chí đi học đại học và trung cấp chuyên môn, 08
đồng chí đi học lớp trung cấp lý luận chính trị, sơ cấp lý luận 5 đồng chí nhằm
nâng cao về trình độ lý luận chuyên môn và nghiệp vụ.
Bốn là: Duy trì chế độ sinh hoạt, chế độ báo cáo, giữ nghiêm ý thức tổ
chức kỷ luật trong Đảng.
Thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong sinh hoạt Đảng. Do đó
chất lượng đảng viên được nâng lên, phát huy tốt được vai trò lãnh đạo, giữ gìn
phẩm chất chính trị có đạo đức, lối sống lành mạnh, trong sáng, được quần
chúng nhân dân tin tưởng noi theo. Củng cố lãnh đạo, xây dựng chính quyền
và các tổ chức đoàn thể vững mạnh.
Năm là: Làm tốt công tác quản lý đảng viên.
Phân công nhiệm vụ cho từng đảng viên, tạo cho đảng viên yên tâm
công tác và phát triển kinh tế gia đình.
Thường xuyên chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ Đảng, chính quyền và
các đoàn thể, bí thư, trưởng khu được tập huấn các lớp mở tại Trung tâm bồi
dưỡng chính trị của huyện.
Sáu là: Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ
đảng viên.
Triển khai học tập tốt các nghị quyết của Trung ương, tỉnh và huyện, xây
dựng chương trình hành động của Đảng bộ, nâng cao bản lĩnh chính trị và năng
lực lãnh đạo, phát huy tính tiền phong gương mẫu trong việc thực hiện tốt cuộc
vận động chỉnh đốn Đảng. Đặc biệt là việc học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh.
14


TiÓu luËn cuèi kho¸

TrÇn Duy Kiªn - Tæ 2 - Líp TC LLCT - HC LËp Th¹ch - S«ng L«


Bẩy là: Công tác phát triển Đảng viên.
Đảng bộ coi đây là chiến lược cho sự phát triển của Đảng bộ, có kế
hoạch bồi dưỡng, có số lượng, chỉ tiêu rõ ràng và được phân bổ về các chi bộ.
Tuy nhiên mới được chú trọng, trong nhiệm kỳ 2005-2010, toàn đảng bộ đã kết
nạp được 30 đồng chí. Nhìn chung đảng viên mới được kết nạp có trình độ,
năng lực và phẩm chất chính trị, các quy trình đảm bảo nguyên tắc, sau khi kết
nạp số đảng viên mới đều tu dưỡng rèn luyện học tập để nâng cao trình độ
chính trị về chuyên môn nghiệp vụ.
Tám là: Công tác kiểm tra Đảng
Trong công tác lãnh đạo, đảng uỷ thường xuyên chú trọng công tác kiểm
tra giám sát và chỉ đạo UBKT đảng uỷ thực hiện công tác kiểm tra. Công tác
kiểm tra giám sát của đảng đã tập chung vào những chương trình công tác
trọng tâm, những lĩnh vực công tác nhạy cảm dễ phát sinh sai phạm như: Kiểm
tra việc thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo, việc thực hiện các nghị
quyết chuyên đề về phát triển kinh tế xã hội. Kiểm tra việc quản lý đất đai, xây
dựng cơ bản, thu chi tài chính ngân sách...
Công tác kiểm tra giám sát của đảng đã giúp cho việc nắm bắt tình hình,
phát hiện và giải quyết kịp thời những khó khăn, phức tạp nảy sinh. Đồng thời
ngăn chặn, khắc phục những sơ hở, thiếu sót có thể dẫn đến khuyết điểm, sai
phạm.
Trong nhiệm kỳ UBKT đảng uỷ thực hiện việc kiểm tra dấu hiệu vi
phạm đối với đảng viên, qua kiểm tra đã tham mưu cho cấp uỷ xem xét đề nghị
xoá tên khỏi danh sách đảng viên dự bị 01 đồng chí không đủ điều kiện chuyển
đảng chính thức. Xem xét kỷ luật 03 trường hợp với hình thức khiển trách do
thiếu trách nhiệm trong công tác quản lý nhà nước, quản lý đất đai và không
chấp hành sự phân công của tổ chức. Kiến nghị khắc phục thiếu sót khuyết
điểm 02 trường hợp. Tham mưu giúp cấp uỷ thực hiện các chương trình tự
kiểm tra theo kế hoạch chỉ đạo của Huyện uỷ và chỉ đạo các tổ chức đảng cấp
dưới thực hiện nhiệm vụ công tác kiểm tra. Nhìn chung thời gian vừa qua số
lượng đảng viên vi phạm, có dấu hiệu vi phạm đã giảm so với trước đây.

Nguyên nhân cơ bản là đảng bộ đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, nâng
cao ý thức tổ chức kỷ luật Đảng, UBKT Đảng làm việc đúng nguyên tắc, có
trách nhiệm, khách quan, do vậy giúp cấp uỷ làm tốt công xây dựng chỉnh đốn
Đảng.
Chín là: Công tác lãnh đạo các tổ chức đoàn thể.
15


TiÓu luËn cuèi kho¸

TrÇn Duy Kiªn - Tæ 2 - Líp TC LLCT - HC LËp Th¹ch - S«ng L«

Để tăng cường sự lãnh của Đảng đối với các tổ chức đoàn thể, thường
xuyên hàng tháng, quý, 6 tháng Đảng uỷ triển khai các Nghị quyết của Đảng
với các đoàn thể, nhằm giúp cho các đoàn thể nắm và quán triệt cho các hội
viên thực hiện tốt Nghị quyết của Đảng uỷ, thường xuyên chú trọng xây dựng
quy chế dân chủ ở cơ sở, là cầu nối giữa nhân dân với Đảng.
Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân luôn được quan tâm lãnh đạo,
làm tốt công tác tham mưu giúp cấp uỷ tuyên truyền vận động các tầng lớp
nhân dân chấp hành tốt mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của nhà nước, hăng hái thi đua lao động sản xuất làm giàu chính đáng, tích
cực góp phần nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân địa phương.
Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể đã có nhiều cố gắng, động viên nhân
dân tích cực phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói giảm nghèo, tham gia các hoạt
động tình nhgĩa, các cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hoá ở khu dân cư, xây dựng Đảng, chính quyền, hàng năm tổ chức bình xét
các gia đình văn hoá, khu dân cư tiên tiến. Trong nhiều năm liền MTTQ và các
đoàn thể đều đạt đơn vị trong sạch vững mạnh và khá, được cấp trên tặng bằng
khen và giấy khen.
2.2. Những hạn chế, yếu kém:

Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong quá trình lãnh đạo và thực
hiện nhiệm vụ, Đảng bộ xã còn bộc lộ những hạn chế sau:
- Việc lãnh đạo chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu kinh tế còn chậm, chưa nhạy
bén với nhịp độ phát triển của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, chưa có
những cơ chế hợp lý nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, việc
áp dụng các tiến bộ KHKT vào sản xuất, chăn nuôi còn nhiều hạn chế, số ít hộ
nông dân chưa thực sự hăng hái đi đầu trong việc đưa các loại giống cây trồng
vật nuôi có giá trị kinh tế cao vào sản xuất, chưa nhân rộng các mô hình trang
trại đang làm ăn có hiệu quả.
- Thiếu những nghị quyết chuyên đề chỉ đạo phát triển sản xuất. Công
tác lãnh đạo chỉ đạo của Đảng bộ đối với chính quyền và các đoàn thể còn lơi
lỏng. Việc triển khai các nghị quyết của Đảng uỷ, HĐND và của UBND chưa
thực sự nghiêm túc, còn chậm đưa vào thực hiện, một số ít cán bộ còn quan
liêu, cửa quyền còn gây phiền hà cho nhân dân, công tác dân vận còn hạn chế.
Vai trò của đoàn thể, nội dung, phương thức hoạt động còn nghèo nàn, khô
cứng, chưa bám sát nhiệm vụ chính trị địa phương, chưa có sức thu hút thuyết
phục hội viên, đoàn viên chưa làm tốt công tác tuyên truyền chủ trương đường
lối, chính sách pháp luật của Đảng, nhà nước tới hội viên, một bộ phận đảng
16


TiÓu luËn cuèi kho¸

TrÇn Duy Kiªn - Tæ 2 - Líp TC LLCT - HC LËp Th¹ch - S«ng L«

viên còn thiếu gương mẫu, một số ít cán bộ đảng viên còn bảo thủ, chậm đổi
mới, không chịu học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Chế độ, nội dung sinh hoạt của một số chi bộ còn mang tính hình thức,
tính chiến đấu trong sinh hoạt đảng chưa cao.
2.3. Nguyên nhân

* Nguyên nhân của những ưu điểm:
- Là một xã có vị trí địa lý khá thuận lợi, giáp với trung tâm huyện lỵ, có
đường tỉnh lộ 307 chạy qua. Đó là điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế,
văn hoá, xã hội, an ninh - quốc phòng.
- Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của cấp trên, sự hưởng ứng, tham
mưu đắc lực của các cấp ngành trong xã, sự đoàn kết thống nhất trong Đảng,
sự chỉ đạo nhạy bén kịp thời có hiệu quả của BCH Đảng bộ, nghị quyết đề ra
phù hợp tình hình thực tiễn của xã, đồng thời triển khai thực hiện nghiêm túc
có hiệu quả.
- Năng lực lãnh đạo quản lý điều hành của đại bộ phận của các đồng chí
trong cấp uỷ và cán bộ các ngành khá đồng đều, đại đa số đảng viên trong
Đảng bộ đều có lập trường tư tưởng vững vàng, gương mẫu có trách nhiệm
cao, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, có uy tín với nhân dân, phần lớn các
đảng viên lão thành trải qua công tác chiến đấu được nghỉ chế độ đã đóng góp
nhiệt tình về trí tuệ, kinh nghiệm cho Đảng uỷ, cho chi bộ, cho quê hương.
- Các ban ngành đoàn thể khá đồng đều, nhân dân có truyền thống cần
cù, sáng tạo, hiếu học biết vận dụng tiềm năng sẵn có của địa phương, tin vào
sự lãnh đạo của Đảng, biết vươn lên trong khó khăn để làm giàu cho gia đình
và xã hội.
* Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém.
- Là một xã miền núi, dân số đông, địa bàn rộng, có nhiều đầu mối. Do
chia tách để thành lập thị trấn Lập Thạch, nên cơ sở hạ tầng còn thiếu trong khi
nguồn lực lại có hạn. Nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào
thiên nhiên, xuất phát điểm thấp. Đây là nguyên nhân chủ yếu, trực tiếp xuyên
suốt của những tồn tại.
- Nhận thức của một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân về chuyển
dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, chưa mạnh dạn, sáng tạo, đổi mới vươn lên.
Trong tổ chức sản xuất, phát triển kinh tế chưa tạo được khâu đột phá, mũi
nhọn. Còn có tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào nhà nước, phát huy nội lực yếu.
Năng lực, trình độ của một số cán bộ trong việc tổ chức, thực hiện các chủ

trương, chính sách của đảng và nhà nước chưa cập. Cá biệt có đồng chí chưa
17


TiÓu luËn cuèi kho¸

TrÇn Duy Kiªn - Tæ 2 - Líp TC LLCT - HC LËp Th¹ch - S«ng L«

đáp ứng kịp với yêu cầu nhiệm vụ. Cấp uỷ, chính quyền có lúc, có nơi, có
những việc còn thụ động chưa đề ra những biện pháp cụ thể để giải quyết có
hiệu quả, chưa chủ động tháo gỡ khó khăn. Công tác tuyên truyền, vận động
nhân dân nhằm phổ biến, thể chế hoá chủ trương, đường lối và nghị quyết của
đảng có lúc có nơi chưa được coi trọng, hiệu quả chưa cao, chưa thực sự phát
huy hết quyền làm chủ của nhân dân.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ có lúc, có nơi còn buông lỏng, công tác
quản lý đảng viên có lúc chưa chặt chẽ, công tác phát triển đảng viên mới còn
ở mức quá khiêm tốn, năng lực quản lý điều hành của vài ngành, của một số cơ
sở còn yếu, buông lỏng quản lý, phân công không cụ thể, thiếu kiểm tra đôn
đốc, đùn đẩy, né tránh, ngại va chạm. Một số cán bộ nhất là cán bộ thôn dân
cư, năng lực quản lý và lãnh đạo còn nhiều hạn chế, không đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ đặt ra trong giai đoạn mới.
- Tính kỷ luật trong Đảng chưa thật sự nghiêm, đấu tranh nội bộ còn e
dè, nể nang, đôi khi có biểu hiện mất đoàn kết.
- Việc xử lý cán bộ đảng viên vi phạm kinh tế, vi phạm pháp luật, vi
phạm Điều lệ Đảng chưa kịp thời, làm giảm uy tín của Đảng đối với nhân dân,
ảnh hưởng không nhỏ tới việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị.
- Một số ít đảng viên thiếu ý chí vươn lên, ngại khó khăn, ngại học tập, ý
thức kỷ luật yếu, cá biệt có những đảng viên quan liêu, xa rời quần chúng.
Chương 3
Phương hướng và những giải pháp nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và

sức chiến đấu của đảng bộ xã Xuân Hòa trong thời gian tới 2012 – 2015
---------------

1- Mục tiêu và phương hướng:
Đại hội Đảng bộ xã lần thứ XX có ý nghĩa trọng đại. Đây là Đại hội thể
hiện ý chí quyết tâm phấn đấu, tiếp tục thực hiện công cuộc đổi mới mạnh mẽ
CNH-HĐH, giữ vững hệ thống chính trị và ANTT, để phát triển toàn diện trên
tất cả các mặt, thực hiện tốt chính sách xã hội, công tác xây dựng Đảng, chính
quyền trong sạch vững mạnh, là tiền đề để lãnh đạo nhân dân hoàn thành các
mục tiêu, cụ thể như sau:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm: 14-16%.
+ Nông lâm nghiệp tăng: 12-17%/năm
+ TTCN - xây dựng: 21-26%/năm.
+ Dịch vụ thương mại: 25-30%/năm.
18


TiÓu luËn cuèi kho¸

TrÇn Duy Kiªn - Tæ 2 - Líp TC LLCT - HC LËp Th¹ch - S«ng L«

- Cơ cấu kinh tế
+ Nông lâm nghiệp: 54-57%
+ TTCN- xây dựng: 20-23%
+ Dịch vụ thương mại: 20-26%
- Thu nhập bình quân: 17 triệu đồng/người/năm
- Tổng sản lượng lương thực quy thóc đạt trên 3.600 tấn.
- Xây dựng trường Mầm non, trường Tiểu học Đồng Xuân đạt chuẩn
quốc gia.
- Về giao thông nông thôn: cứng hoá từ 30% trở lên các tuyến đường

liên thôn.
- Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên dưới 1%.
- Tổng thu ngân sách trên dịa bàn đạt trên 2,7 tỷ đồng.
- Giải quyết việc làm tại địa phương đạt 55% tổng số lao động.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 4%.
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 15%
- Hàng năm số thôn đạt tiêu chuẩn văn hoá trên 60%, số hộ đạt tiêu
chuẩn văn hoá trên 80%.
- Tuyển quân hàng năm đạt 100%.
- Hàng năm có 80% trở lên số chi bộ đạt TSVM, đảng bộ đạt TSVM.
Phấn đấu hàng năm mỗi chi bộ kết nạp được ít nhất 01 đảng viên.
2- Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng bộ:
2.1. Xác định đúng nhiệm vụ chính trị ở cơ sở và chỉ đạo thực hiện tốt
nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ:
* Xác định nhiệm vụ chính trị:
Đây là nội dung đặc biệt quan trọng trong quá trình nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng. Xác định nhiệm vụ chính trị
đúng đắn chi phối toàn bộ quá trình, mọi hoạt động của tổ chức cơ sở Đảng
đều xoay quanh nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị đã được xác định.
Nhiệm vụ chính trị của tổ chức cơ sở đảng còn là phương hướng hoạt động của
chính quyền, các đoàn thể và tổ chức xã hội ở cơ sở.
Để xác định đúng nhiệm vụ chính trị của tổ chức cơ sở Đảng, cấp uỷ
phải nắm vững đường lối chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước, các chủ
trương, kế hoạch công tác của cấp trên, nắm chắc đặc điểm, thế mạnh, tình
hình thực tế tại cơ sở, tâm tư nguyện vọng chính đáng của nhân dân và phải có
19


TiÓu luËn cuèi kho¸


TrÇn Duy Kiªn - Tæ 2 - Líp TC LLCT - HC LËp Th¹ch - S«ng L«

tri thức nhất định về các lĩnh vực của đời sống xã hội , đồng thời phải lắng
nghe ý kiến của nhân dân, tiến hành thảo luận bàn bạc một cách dân chủ trong
Đại hội Đảng bộ, chi bộ cơ sở.
Sau khi xác định được nhiệm vụ chính trị, cấp uỷ tiến hành công tác tư
tưởng, tạo sự nhất trí trong nhân dân và chỉ đạo cụ thể hoá nhiệm vụ chính trị
thành chương trình kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chính trị. Đồng thời phân
công cấp uỷ viên và cán bộ phụ trách từng mảng công việc để tổ chức thực
hiện và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện.
Qua từng bước tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị, cấp uỷ cơ sở cần
tiến hành sơ kết rút kinh nghiệm, bổ sung cho nhiệm vụ chính trị hoàn chỉnh
hơn và đề ra chủ trương, giải pháp tiếp tục thực hiện nhiệm vụ chính trị.
Trong giai đoạn hiện nay, cùng với chủ trương đường lối của Đảng và
Nghị quyết của Tỉnh, Huyện uỷ là đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá
nông nghiệp nông thôn - nâng cao đời sống nông dân. Vì vậy nhiệm vụ chính
trị chủ yếu trong giai đoạn hiện nay của Đảng bộ xã là lãnh đạo chính quyền
thực hiện đúng chức năng quản lý hành chính Nhà nước, tạo môi trường thuận
lợi cho các thành phần kinh tế phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ đúng đường lối chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước và chăm lo giải quyết việc làm cho người lao
động. Thực hiện tốt chính sách xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân. Xây dựng hệ thống chính trị của xã trong sạch vững mạnh, xây
dựng Đảng bộ, chi bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, thống nhất về chính trị
và tư tưởng. Tất cả vì mục tiêu xây dựng xã Xuân Hòa giàu đẹp, dân chủ, công
bằng, văn minh.
* Chỉ đạo thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ:
Để biến nghị quyết của Đảng bộ thành hiện thực, đòi hỏi Đảng uỷ, chi
uỷ phải thường xuyên chăm lo bồi dưỡng nhận thức chính trị và năng lực công

tác của từng cán bộ đảng viên. Thực hiện tốt Điều lệ Đảng, giữ nghiêm kỷ luật
Đảng, đoàn kết thống nhất nội bộ Đảng.
Kiện toàn bộ máy chính quyền, đảm bảo chất lượng, sắp xếp các ban
ngành, đoàn thể gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả, phân công từng Đảng uỷ viên
phụ trách cơ sở, chỉ đạo hướng dẫn và kiểm tra các thôn dân cư, thực hiện nghị
quyết đại hội Đảng bộ và của cấp trên. Nắm bắt tình hình thực tế ở cơ sở để
BCH Đảng bộ có những biện pháp chỉ đạo kịp thời, những nghị quyết sát đúng
với thực tế.
20


TiÓu luËn cuèi kho¸

TrÇn Duy Kiªn - Tæ 2 - Líp TC LLCT - HC LËp Th¹ch - S«ng L«

Để tạo điều kiện cho sản xuất nông nghiệp phát triển, cần có chính sách
ruộng đất phù hợp với sự phát triển của nông nghiệp hàng hoá, chuyển dịch cơ
cấu cây trồng vật nuôi, chuyển đổi ruộng đất cho các hộ nông dân, xây dựng
mô hình trang trại, tạo việc làm, tăng thu nhập cho nông dân, khuyến khích sử
dụng đất có hiệu quả, phát triển nông nghiệp theo hướng CNH - HĐH. Coi
trọng các biện pháp thâm canh tăng năng suất, áp dụng tiến bộ khoa học vào
sản xuất, trồng trọt và chăn nuôi, đẩy mạnh xu hướng chăn nuôi tập trung, phát
triển các thành phần kinh tế, phát huy hài hoà hiệu quả kinh tế hộ gia đình và
kinh tế HTX. Phát huy tính sáng tạo và tự chủ của kinh tế trang trại vừa và
nhỏ, phát huy thế mạnh kinh tế vườn đồi, phát triển chăn nuôi theo hướng công
nghiệp, tập trung dịch vụ nông nghiệp.
Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, tiếp tục giữ vững ổn định chính trị, trật tự ATXH, cải thiện nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của nhân dân, xây dựng bộ mặt nông thôn ngày càng
đổi mới.

2.2. Đẩy mạnh phong trào thi đua xây dựng Đảng bộ trong sạch vững
mạnh.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị mà nghị quyết đại hội Đảng bộ xã
lần thứ XX đã đề ra, BCH Đảng bộ tổ chức tốt phong trào thi đua xây dựng
Đảng bộ trong sạch vững mạnh toàn diện, Đảng bộ vững mạnh phải có các chi
bộ vững mạnh, chi bộ mạnh thì mọi đảng viên phải tích cực hoàn thành tốt mọi
nhiệm. BCH Đảng bộ phải dấy lên phong trào thi đua trong toàn Đảng bộ, mỗi
đảng viên phải thi đua phấn đấu trở thành đảng viên xuất sắc, mỗi chi bộ phấn
đấu trở thành chi bộ vững mạnh, các chi bộ thi đua với nhau mỗi cán bộ đảng
viên nêu gương và là hạt nhân của các phong trào thi đua.
Các cấp, các ngành quán triệt sâu sắc và thực hiện tốt các chỉ thị, nghị
quyết của Đảng, pháp luật của nhà nước về công tác thi đua khen thưởng.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, tạo sự chuyển biến về nhận
thức để mọi người hiểu rõ ý nghĩa, mục đích của các phong trào thi đua. Từ đó
tích cực hưởng ứng, tạo thành phong trào sôi nổi, rộng khắp, thu hút đông đảo
quần chúng tham gia.
Cấp uỷ và chính quyền chỉ đạo các phong trào thi đua cụ thể như sau:
- Xây dựng phong trào "Toàn dân thi đua làm kinh tế giỏi, làm giàu hợp
pháp", phong trào giúp đỡ nhau làm kinh tế, phong trào thanh niên lập nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện tốt phong trào "toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hoá" và cuộc vận động ngăn chặn đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực và
21


TiÓu luËn cuèi kho¸

TrÇn Duy Kiªn - Tæ 2 - Líp TC LLCT - HC LËp Th¹ch - S«ng L«

tệ nạn xã hội, phong trào xây dựng gia đình văn hoá, xây dựng làng văn hoá và
thôn dân cư tiên tiến. Thực hiện tốt chính sách xã hội, phát động phong trào

như phong trào "áo ấm tình thương", "cha mẹ mẫu mực, con trung hiếu, cháu
thảo hiền", phong trào "thi đua dạy tốt, học tốt".
- Tiếp tục kiện toàn hội đồng thi đua khen thưởng ở cơ sở, nêu gương và
nhân rộng điển hình tiên tiến. Có biểu dương khen thưởng kịp thời.
2.3. Nâng cao phẩm chất năng lực đội ngũ cán bộ và đảng viên trong
Đảng bộ:
Nâng cao chất lượng đảng viên là nhiện vụ cấp bách trong giai đoạn hiện
nay, bởi với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - kỹ thuật công nghệ và trên
tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội từng ngày, từng giờ đổi mới nếu đội ngũ
cán bộ đảng viên không ngừng vươn lên chiếm lĩnh trí trức thì sẽ nhanh chóng
lạc hậu với thực tiễn, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi nước ta đã ra nhập
WTO, đánh dấu sự chuyển biến rất lớn và đời sống kinh tế - xã hội. Vì vậy với
tư cách là người lãnh đạo cách mạng, đội ngũ đảng viên phải vươn lên đáp ứng
yêu cầu của thời đại.
Vì vậy, BCH Đảng bộ phải làm tốt công tác đảng viên, đó là hoạt động
thường xuyên trong quá trình tồn tại và phát triển của Đảng. Do vậy phải quan
tâm giáo dục nâng cao phẩm chất kiến thức và năng lực thực tiễn cho đội ngũ
đảng viên là nhiệm vụ cơ bản của BCH Đảng bộ cơ sở, nâng cao trí tuệ, hiểu
biết cho đội ngũ đảng viên, tạo điều kiện về thời gian, vật chất cho các đảng
viên, nhất là các đảng viên trẻ được tham gia các lớp học về lý luận chính trị,
chuyên môn, nghiệp vụ, các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao kỹ năng, nghề
nghiệp. Ngoài ra, Đảng uỷ nên mời các báo cáo viên giỏi về cơ sở nói chuyện
chuyên đề trên các lĩnh vực, đời sống, xã hội, chính trị, kinh tế, an ninh, quốc
phòng... nhất là ở các thời điểm của những sự kiện lịch sử trọng đại.
Việc nâng cao trình độ năng lực và phẩm chất cho đội ngũ Đảng viên
còn được thông qua chế độ sinh hoạt Đảng, chế độ báo cáo thường kỳ (hàng
tháng) là biện pháp hữu hiệu đặc biệt đối với Đảng bộ địa phương. Có nhiều
đảng viên cao tuổi, đảng viên trẻ thông qua nội dung báo cáo thời sự đảng viên
nắm chắc các thông tin về tình hình trong nước và thế giới. Qua đó xác định rõ
trách nhiệm của người đảng viên cộng sản trong tình hình cách mạng mới.

Tiến hành giáo dục nâng cao phẩm chất và năng lực cho đội ngũ đảng
viên, cần có kế hoạch trong từng thời gian, phù hợp với nhiệm vụ chính trị và
chất lượng đội ngũ đảng viên. Chú trọng giáo dục lý tưởng cách mạng và lòng
trung thành vào sự nghiệp cách mạng của Đảng, kiên định con đường đi lên
22


TiÓu luËn cuèi kho¸

TrÇn Duy Kiªn - Tæ 2 - Líp TC LLCT - HC LËp Th¹ch - S«ng L«

CNXH mà Đảng và Bác đã lựa chọn, nâng cao nhận thức cho đảng viên về các
quan điểm, đường lối đổi mới của Đảng, chú trọng bồi dưỡng kiến thức năng
lực phù hợp với nến kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của nhà nước. Giáo dục lối sống lành mạnh, trong sáng, cần kiệm - liên - chính, chí công - vô tư, chống lại các biểu hiện tiêu cực, tham
nhũng, lối sống xa hoa, lãng phí hoặc các biểu hiện độc đoán chuyên quyền,
mất dân chủ, nâng cao chất lượng sinh hoạt Đảng, làm tốt công tác quản lý và
phân công công tác cho đảng viên, thường xuyên kiểm tra đảng viên chấp hành
Điều lệ Đảng. Đối với những đảng viên thoái hoá biến chất, vi phạm kỷ luật
Đảng, pháp luật của nhà nước, giảm sút ý chí phấn đấu, cần tiến hành các hình
thức kỷ luật một cách thận trọng từng bước thích hợp, trên cơ sở đánh giá phân
loại đảng viên hàng năm kiên quyết đưa ra khỏi Đảng các đảng viên không đủ
tư cách.
2.4. Công tác phát triển đảng viên:
Phát triển đảng viên bổ sung cho Đảng nguồn lực và nhân tố mới, đảm
bảo cho Đảng ngày càng phát triển, lãnh đạo thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
chính trị ở địa phương. Do đó BCH Đảng bộ cần chú trọng phát triển kết nạp
đảng viên mới.
BCH Đảng bộ thực hiện nghiêm chỉnh phương châm coi trọng chất
lượng, không chạy theo số lượng đơn thuần, chặt chẽ về nguyên tắc, thủ tục,

không thành kiến hẹp hòi nhưng cảnh giác với những phần tử cơ hội phản động
chui vào Đảng.
Những khó khăn trong công tác phát triển đảng viên: Trong cơ chế thị
trường hiện nay, nhìn chung các quần chúng quan tâm nhiều đến việc làm kinh
tế, đi làm xa, làm giàu cho mình nên ít quan tâm đến chính trị; Sự phai nhạt lý
tưởng của một bộ phận quần chúng trong nhân dân. Do vậy, nguồn phát triển
đảng viên phải quan tâm vào các tổ chức chính trị, xã hội như: đoàn thanh
niên, phụ nữ, cựu chiến binh, hội nông dân... những quần chúng ưu tú. Đảng bộ
cần phải quan tâm, bồi dưỡng giao nhiệm vụ, thông qua việc hoạt động để đưa
vào nguồn, có kế hoạch bồi dưỡng dìu dắt và kết nạp quần chúng vào Đảng.
Làm tốt công tác tuyên truyền giáo dục lý tưởng cách mạng và lối sống
cho thanh niên để thanh niên hiểu về lý tưởng của Đảng và hăng hái tự nguyện
tham gia đứng trong hàng ngũ của Đảng. Việc kết nạp đảng viên mới phải
nhằm vào những quần chúng ưu tú, giỏi trong lao động sản xuất kinh doanh,
hoàn thành nhiệm được giao, có đạo đức lối sống lành mạnh, có uý tín trong
23


TiÓu luËn cuèi kho¸

TrÇn Duy Kiªn - Tæ 2 - Líp TC LLCT - HC LËp Th¹ch - S«ng L«

quần chúng, có lý tưởng cách mạng tích cực hoạt động trong hệ thống chính
trị, có vai trò nòng cốt trong các đoàn thể nhân dân.
Phân công nhiệm vụ cho các đảng viên, chi uỷ; Tổ chức tuyên truyền
giáo dục, vận động; phân công công việc và giao nhiện vụ cụ thể để họ tham
gia vào các tổ chức đoàn thể, thể hiện tính tiền phong ưu tú của quần chúng đó
2.5. Đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt Đảng:
Chất lượng sinh hoạt Đảng hiện nay ở Đảng bộ, chi bộ vẫn còn xảy ra
hiện tượng hình thức, nội dung sinh hoạt nghèo nàn, kém hấp dẫn, thiếu tính

chiến đấu. Vì vậy, việc cấp bách hiện là nay cần đổi mới, nâng cao chất lượng
sinh hoạt Đảng bộ, chi bộ để mỗi buổi sinh hoạt Đảng, mỗi người đảng viên
cũng như từng tổ chức Đảng thấy được sự cần thiết, có sức hấp dẫn và thu hút
đảng viên một cách tự giác, tự nguyện và vinh dự.
Để làm được điều này, Đảng uỷ, chi uỷ cần duy trì nghiêm túc chế độ
sinh hoạt đảng (Đảng bộ, Chi bộ) phải có sự chuẩn bị chu đáo nội dung,
chương trình và các bước tiến hành đề ra nghị quyết hoặc triển khai nghị quyết,
nội dung, phương pháp phải có sự thống nhất trong Ban thường vụ, duy trì
nghiêm túc chế độ sinh hoạt theo định kỳ, thực hiện tốt chế độ giao ban hàng
tháng để Ban thường vụ trực tiếp nghe UBND báo cáo về tình hình hoạt động
và tổ chức thực hiện nhiệm vụ trong tháng các ban ngành, đoàn thể, các tổ
chức kinh tế báo cáo tình hình thực hiện nghị quyết của cấp mình, ngành mình,
nghe các đồng chí bí thư báo cáo thực hiện nghị quyết ở các chi bộ, báo cáo
hoạt động của uỷ ban kiểm tra đảng uỷ, báo cáo của ban thanh tra nhân dân
thông qua nội dung báo cáo kết hợp với thông tin qua dư luận quần chúng nhân
dân mà ban thường vụ nắm được tình hình thực tế có định hướng trong việc ra
nghị quyết những tháng tới.
Nội dung nghị quyết phải phù hợp với nội dung công việc của địa
phương, phải đảm bảo tính khả thi, việc ra nghị quyết phải đảm bảo dân chủ,
thảo luận bàn bạc trong BCH Đảng uỷ. Nghị quyết phải được đa số biểu quyết
thông qua, sau đó giao cho chính quyền và các tổ chức đoàn thể tổ chức thực
hiện.
Việc tổ chức học tập nghị quyết của cấp trên phải được tiến hành chu
đáo qua các bước, căn cứ vào kế hoạch triển khai của Huyện uỷ, Ban thường
vụ phải nhạy bén chủ động nhận kế hoạch triển khai ở cấp mình, phân công
soạn thảo chương trình hành động để thực hiện nghị quyết, nội dung chương
trình hành động phải phù hợp với nội dung yêu cầu của nghị quyết và được cấp
uỷ trao đổi phân tích công khai đi đến thống nhất.
24



TiÓu luËn cuèi kho¸

TrÇn Duy Kiªn - Tæ 2 - Líp TC LLCT - HC LËp Th¹ch - S«ng L«

Phần tổ chức học tập nghị quyết và chương trình hành động được báo
cáo công khai trước toàn thể đảng viên trong Đảng bộ. Đảng viên được dân
chủ bàn bạc nhằm tìm ra giải pháp tốt nhất để thực hiện nghị quyết. Đảng uỷ
phải lập kế hoạch có chương trình cụ thể để toàn dân tham gia ý kiến vào
chương trình hành động để thực hiện nghị quyết của địa phương thông qua các
ban ngành, đoàn thể và các tổ chức xã hội.
Phần thảo luận, tham luận được tổ chức ở các chi bộ, các tổ chức quần
chúng theo nội dung trọng tâm mà đồng chí bí thư Đảng bộ đã tóm tắt và gợi ý.
Ngoài việc triển khai nghị quyết, công tác lãnh đạo của Đảng bộ theo
định kỳ hàng tháng, quý phải có nghị quyết chuyên đề để đi sâu phát triển từng
lĩnh vực như ưu tiên tập trung vào những vấn đề cụ thể mà nghị quyết đại hội
nhiệm kỳ đã đề ra. Có làm được điều đó mới phát huy được sức mạnh tổng hợp
của các thành phần kinh tế, mục tiêu lớn nhất là đề ra phát triển kinh tế địa
phương, ổn định tình hình chính trị - xã hội, từng bước xây dựng kết cấu hạ
tầng xây dựng nông thôn mới.
2.6. Tăng cường công tác kiểm tra Đảng:
Để đưa công tác kiểm tra đi sâu vào nền nếp, đạt chất lượng và hiệu quả
cao, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở
Đảng trong điều kiện cơ chế thị trường đẩy mạnh CNH - HĐH cần làm tốt một
số điểm then chốt sau:
Về nhận thức, phải thông suốt quan niệm nâng cao chất lượng công tác
kiểm tra của Đảng, cũng có nghĩa là nâng cao chất lượng lãnh đạo của cấp uỷ.
Cấp uỷ phải coi trọng kiểm tra là công cụ đắc lực và công việc hàng ngày của
mình. Trước hết mỗi cấp uỷ và đảng viên phải đổi mới tư duy và phong cách
kiểm tra, phê phán, gạt bỏ nếp nghĩ, cách làm cũ, bồi dưỡng xây dựng nhận

thức cách làm mới, phù hợp với điều kiện hoạt động mới của Đảng.
Hoàn thiện uỷ ban kiểm tra Đảng theo hướng coi trọng chất lượng đảm
bảo số lượng, bầu những đồng chí có đủ tín nhiệm, năng lực phụ trách công
tác.
Để đạt được kết quả cao, có tác dụng giáo dục sâu rộng, cần dân chủ hoá
việc kiểm tra, kiểm tra phải được công khai không áp đặt. Kết luận xử lý cần
được thông báo rộng rãi trong toàn Đảng bộ. Khi tiến hành phải biết kết hợp
sức mạnh của cả hệ thống, dựa vào quần chúng và tiến hành từ cơ sở.
Phải khéo kết hợp các hình thức kiểm tra, kiểm tra thường xuyên rất
quan trọng, nó giúp nắm chắc tình hình mọi mặt một cách có hệ thống theo
trình tự thời gian, qua kiểm tra thường xuyên, cấp uỷ đánh giá được tình hình
25


×