Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Câu hỏi ôn Tập môn Quản trị Doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.4 KB, 28 trang )

Mục lục

1


-

Câu 1: Trình bày khái niệm và phân loại doanh nghiệp theo hình thức vốn.
Khái niệm: Theo luật doanh nghiệp năm 2005, doanh nghiệp là một tổ chức kinh
tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịnh ổn định được đăng ký kinh doanh theo
yêu cầu của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp một chủ sở hữu.
Doanh nghiệp nhà nước. Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà
nước đầu tư vốn thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt
động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao.
Đặc điểm.
- Là một pháp nhân do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý.
- Hạch toán kinh tế độc lập trong phạm vi vốn do doanh nghiệp quản lý.
- Giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân được giao chức năng kinh
doanh và chức năng hoạt động công ích.
- Có trụ sở chính đặt trên lãnh thổ Việt Nam.
Doanh nghiệp tư nhân: Là đơn vị kinh doanh có mức vốn không thấp hơn vốn
pháp định, do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệp bằng toàn bộ tài sản của
mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Đặc điểm:
- Là đơn vị kinh doanh do một người bỏ vốn ra tự làm chủ.
- Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
- Có mức vốn kinh doanh không thấp hơn mức vốn do pháp luật quy định phù
hợp với quy mô và ngành nghề kinh doanh.
- Không có tư cách pháp nhân.
- Chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của


doanh nghiệp.
Công ty TNHH một thành viên: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là
doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu.
Đặc điểm.
Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong
phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.
Không được quyền phát hành cổ phần.
Chủ sở hữu chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần
hoặc toàn bộ số vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác.
Doanh nghiệp nhiều chủ sở hữu (2 thành viên trở lên).
Công ty TNHH có 2 thành viên trở lên: Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh
nghiệp, trong đó thành viên có thể là tổ chức, cá nhân. Số lượng thành viên tối thiểu
là 2 và không vượt quá 50.
Đặc điểm:
- Các thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết.
- Thành viên của công ty có quyền tham dự họp hội đồng thành viên, thảo luận,
kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của hội đồng thành viên.
Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phần.
2


-

Chỉ được chuyển nhượng phần vốn góp cho bên ngoài nếu cách thành viên công ty
không mua.
Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Công ty hợp danh: Là doanh nghiệp, trong đó phải có ít nhất hai thành viên là

chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung. Ngoài
các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn.
Đặc điểm:
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình về các nghĩa vụ của công ty.
- Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm bằng chính phần tài sản góp.
- Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.
- Thành viên của công ty hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân
hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác.
Công ty cổ phần: Là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều
phần bằng nhau gọi là cổ phần. Người sở hữu các cổ phần gọi là các cổ đông. Cổ
đông có thể là tổ chức, cá nhân. Số lượng cổ đông tối thiểu là 3 và không hạn chế
tối đa.
Đặc điểm:
- Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.
- Được quyền phát hành các loại chứng khoán để huy động vốn.
- Mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp.
- Các cổ đông nhận cổ tức tương ứng với phần vốn góp. Các cổ đông được tự do
chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người khác trừ trường hợp quy
định.
Hợp tác xã: Là một tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao động có nhu
cầu, lợi tích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp
luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên, nhằm thực hiện có hiệu
quả hơn các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống, góp phần
phát triển kinh tế- xã hội của đất nước.
Đặc điểm:
- Tư liệu sản xuất và các vốn khác thuộc sở hữu tập thể chiếm phần lớn trong

tổng số vốn của hợp tác xã.
- Chủ nhiệm và ban quản trị HTX do đại hội xã viên bầu ra, ban quản trị HTX là cơ
quan quản lý điều hành mọi công việc của HTX.
- Thu nhập của xã viên được phân phối chủ yếu theo lao động.
Câu 2: Phân tích các cách tiếp cận về QTDN, ví dụ.
Có 4 cách tiếp cận.
1. Theo quá trình SXKD.
Luận cứ: Xuất phát từ quá trình sản xuất kinh doanh T – H – ..SX.. – H’ – T’.
Nội dung: T – H: là quá trình tìm kiếm các yếu tố đầu vào.
3


H – ..SX.. – H’: là quá trình biến đổi các yếu tố đầu vào thành các yếu tố đầu ra.
H’ – T: quá trình tiêu thụ trên thị trường.
Ý nghĩa: Là cách tiếp cận hướng nội, doanh nghiệp được coi là một hệ thống đóng.
Áp dụng cho doanh nghiệp có quy mô tương đối nhỏ và không có mối tương tác
bên ngoài.
2. Theo quan điểm hệ thống.
Luận cứ: Xét doanh nghiệp với tư cách một hệ thống, một hệ thống nhỏ, phân hệ
của hệ thống lớn.
Nội dung: Là cách tiếp cận từ bên trong, từ khâu ý tưởng, thiết kế, cung ứng, sản
xuất, phân phối và kiểm soát.
Để biết doanh nghiệp đang ở phân đoạn nào trong hệ thống thì phải biết được
DN đang ở vị trí nào, hoàn cảnh và hiệu quả của vị trí đó trong hệ thống.
Ý nghĩa: Giúp doanh nghiệp nghiên cữu kỹ các khó khăn, thuận lợi mà đưa ra quyết
định cho doanh nghiệp dựa trên cơ sở kết hợp các yếu tố nội ngoại lực với nhau.
3. Theo phân đoạn thị trường.
Luận cứ: Hoạt động của doanh nghiệp chỉ thực hiện trên một phân đoạn thị trường
nhất định, tất cả các yếu tố đầu vào được thị trường hóa, hoạt động của doanh
nghiệp là tổng hợp của các phân đoạn.

Nội dung: Phân đoạn các yếu tố mà doanh nghiệp có liên quan như sản xuất,
marketing, tiêu thụ, phân đoạn sản phẩm, khách hàng hay các đối tác sản xuất
kinh doanh.
Ý nghĩa: Giúp doanh nghiệp tìm ra đúng chỗ đứng của mình, tập trung được các
nguồn lực vào đúng chỗ, các doanh nghiệp sẽ chỉ thành công nếu phân đoạn
được đúng thị trường của mình.
4. Tiếp cận căn cứ vào tính toán hiệu quả kinh doanh.
Luận cứ: Tùy theo mỗi doanh nghiệp sẽ có quan điểm về hiệu quả kinh doanh khác
nhau, đó có thể là đầu vào, đầu ra, hoặc sản xuất.
Nội dung: Tính toán lượng đặt hàng hiệu quả, tối ưu.
Tính toán hiệu quả khi sử dụng quảng cáo thông qua mục tiêu, ngân
sách, phương tiện, nội dung từ đó đánh giá hiệu quả, tìm ra phương án
tốt nhất.
Ý nghĩa: Giúp các doanh nghiệp tình toán cẩn thận để sử dụng được tốt các nguồn
lực của mình nhằm tăng tối đa hiệu quả kinh doanh.
Ví dụ: phân đoan thị trương xe máy bao gồm nhiều thị trường như
- Xe cho nữ - xe số - xe ga – xe sang – xe phân khối lớn...
Câu 3: Trình bày các cấp quản trị doanh nghiệp, các tiêu chuẩn cơ bản để
chọn quản trị viên các cấp.
Có 3 cấp quản trị.
Quản trị cấp cao
Là tầng lớp quản trị trên cao của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm đưa ra các
chiến lược, tổ chức công tác hành chính, quản trị cấp cao thường là các chức danh
như giám đốc, phó giám đốc.
4


Nhiệm vụ của cấp quản trị này là tạo dựng bộ máy quản trị doanh nghiệp, phối
hợp hoạt động các bên liên quan, xác định nguồn lực cho hoạt động sản xuất, đưa
ra các quyết định, biện pháp kiểm tra, kiểm soát như chế độ báo cáo, kiểm tra, định

giá... sau cùng là báo cáo trước hội đồng quản trị và chịu hoàn toàn trách nhiệm về
các quyết định của mình.
Yêu cầu.
Phải là người có chuyên môn năng lực, khả năng quản trị tốt.
Biết liên kết các phòng ban, đơn vị thành một khối vững chắc để phối hợp.
Có tầm nhìn chiến lược để đưa ra các quyết định lâu dài.
Quản trị viên cấp trung gian.
Bao gồm quản đốc, trưởng bộ phận, trưởng các phòng ban chức năng.
Nhiệm vụ:
Nghiên cứu nắm vững các quyết định của cấp trên về nhiệm vụ của ngành, bộ
phận mình theo từng thời kỳ, mục đích, yêu cầu.
Đề nghị chương trình, kế hoạch hoạt động, mô hình tổ chức thích hợp, chọn
người có khả năng để giao công việc kiểm tra, kiểm soát.
Giao công việc cho từng cá nhân riêng biệt, tránh chồng chéo công việc hoặc rời
rạc không liên quan.
Dự trù kinh phí cấp trên phê duyệt và chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí.
Thường xuyên rà soát, báo cáo với cấp trên về kết quả, vướng mắc dựa trên sự
ủy quyền, chịu trách nhiệm hoàn toàn về mọi công việc của đơn vị và nhân viên cấp
dưới.
Quản trị viên cấp cơ sở.
Đó là những nhà quản trị với công việc cụ thể nào đó.
Nhiệm vụ.
+ Hiểu được nội dung công việc, hoàn thành tốt nhiệm vụ.
+ Luôn cải tiến tác phong, phương pháp làm việc, rèn luyện tính tự giác, kỷ luật.
+ Rèn luyện tác phong làm việc chuyên nghiệp, hiệu quả.
+ Kịp thời báo cáo, xin ý kiến của thủ trưởng đơn vị, có tinh thần đồng đội, giữ
được mối quan hệ tốt với đồng nghiệp.
Câu 4: Chứng minh kỹ năng giao tiếp là một kỹ năng cơ bản và quan trọng
của kỹ năng quản trị.
Kỹ năng quản trị là những khả năng, kinh nghiệm, kỹ xảo và mức độ thành thạo

trong việc thực hiện các lĩnh vực, chức năng quản trị doanh nghiệp đối với điều
kiện và hoàn cảnh nhất định.
Có 3 nhóm kỹ năng quản trị cơ bản: kỹ năng chuyên môn, kỹ năng nhân sự và kỹ
năng tư duy.
Quản trị doanh nghiệp suy cho cùng cũng là quản trị con người, một nhà quản
trị phải có được những kỹ năng giao tiếp thông thường, có sự hiểu biết với về tâm
lý xã hội của những người lao động ở doanh nghiệp mình phụ trách.
5


Lao động của nhà quản trị giống lao động của một nhà sư phạm, biết viết và
biết truyền đạt ý kiến, biết thuyết phục người khác, đồng thời cũng là nhà quản lý
con người, bảo đảm thu nhập cho NLĐ, phát triển nghề nghiệp và khơi dậy khát
vọng, ý chí và khả năng làm giàu cho mình, biết kiên định, nhìn xa trông rộng.
Là quản trị phải gương mẫu, đạo đức trong cả đời sống cá nhân và kinh doanh,
giữ được 3 chữ “TRÍ – TÍN – TÂM”, đồng thời sống công bằng, đãi ngộ đúng mức,
biết lắng nghe, quyết đoán mà không độc đoán, sáng tạo mà không tùy tiện, ngẫu
hứng nhưng không tùy hứng.
Người lãnh đạo muốn lãnh đạo, điều hành được doanh nghiệp trước hết phải có
kỹ năng giao tiếp, nó đồng thời cũng là thước đo kỹ năng quản trị.
Câu 5: Trình bày các chức năng quản trị doanh nghiệp, theo bạn chức năng
nào nhà quản trị cần chú trọng nhất, vì sao, lấy ví dụ cụ thể về quá trình
quản trị một hoạt động nào đó trong doanh nghiệp.
Chức năng quản trị là những hoạt động riêng biệt của nhà quản trị thể hiện
phương thức tác động từ các nhà quản trị đến các lĩnh vực quản trị trong doanh
nghiệp.
Các chức năng quản trị theo mỗi căn cứ lại khác nhau nhưng không nằm ngoài
5 chức năng: Hoạch định– Tổ chức – Chỉ huy – Phối hợp – Kiểm tra.
Hoạch định: Là chức năng đầu tiên trong tiến trình quản trị bao gồm xác định
mục tiêu, xây dựng chiến lược tổng thể, thiết lập một hệ thống các kế hoạch để phối

hợp các hoạt động.
Tổ chức: Bao gồm việc xác định những việc phải làm, những ai sẽ làm việc đó, các
công việc sẽ được phối hợp lại với nhau như thế nào, những bộ phận nào cần thành
lập, quan hệ phân công và trách nhiệm giữa các bộ phận đó đối với hệ thống quyền
hành trong doanh nghiệp.
Chỉ huy: Thiết lập quyền hành, sử dụng quyền hành đó giao việc cho nhân viên, đề
ra nội quy, quy chế làm việc, ủy quyền cho cấp dưới, động viên nhân viên.
Phối hợp: Là việc phối hợp các chức năng của các phòng ban, phối hợp giữa cấp
quản trị theo chiều dọc hoặc phối hợp theo chiều ngang giữa các chức năng, các lĩnh
vực quản trị.
Kiểm tra:Bao gồm việc thu thập thông tin về thực tế, so sánh với kỳ vọng, tiến
hành các biện pháp sửa chữa nếu có sai lệch nhằm đảm bảo doanh nghiệp đi đúng
hướng để hoàn thành mục tiêu.
Trong 5 chức năng này thì chức năng hoạch định là quan trọng nhất bởi hoạch
định là việc đưa ra kế hoạch, mục tiêu, phương hướng hoạt động của toàn bộ các
bước còn lại, vạch ra cái đích mà doanh nghiệp hướng tới, hoạch định tốt, chính xác
thì hiệu quả quản trị sẽ cao và ngược lại nếu không tốt, có thiếu sót sẽ gây mất hiệu
quả trong việc quản trị bởi nó là cơ sở để thực hiện các chức năng còn lại.
Câu 6: Trình bày các lĩnh vực quản trị trong doanh nghiệp.
6


Lĩnh vực quản trị trong doanh nghiệp là các hoạt động quản trị khi được sắp xếp
trong một bộ phận nào đó, ở các bộ phận này có người chỉ huy và liên quan đến việc
ra quyết định quản trị.
Có 8 lĩnh vực quản trị trong doanh nghiệp.
Lĩnh vực vật tư.
Cơ sở hình thành xuất phát từ quá trình mua sắm các yếu tố đầu vào.
Hình thức quản lý: Bộ phận phòng kế hoạch, phòng kỹ thuật, phòng vật tư.
Nhiệm vụ: Hoạch định nhu cầu vật tư, tính toán cho đến mua sắm vật tư, thành

quyết toán vật tư...
Lĩnh vực sản xuất.
Hình thành từ quá trình biến đổi các yếu tố đầu vào thành các sản phẩm đầu ra.
Hình thức quản lý: Được quản lý bởi phòng sản xuất, phân xưởng sản xuất...
Nhiệm vụ: Hoạch định quá trình, kế hoạch, kiểm tra giám sát quá trình chế biến,
chất lượng sản phẩm.
Lĩnh vực Marketing.
Nhu cầu xuất phát từ quá trình cạnh tranh của thị trường.
Được quản lý bởi phòng marketing, phòng thị trường, phòng quản trị kinh
doanh...
Nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, hoạch định chính sách, đánh giá, tìm kiếm
phương thức tiêu thụ.
Lĩnh vực nhân sự.
Hình thành từ mối quan hệ giữa con người với con người, giữa nhà quản trị với
người lao động.
Hình thành bộ phận nhân sự, phòng tổ chức...
Nhiệm vụ lập kế hoạch và tuyển dụng nhân sự, bố trí, đánh giá, phát triển nhân sự
cho việc quản lý và sản xuất.
Linh vực tài chính và kế toán.
Hình thành từ nhu cầu ghi chép và quản lý sử dụng vốn, tình toán lỗ lãi, báo cáo
kết quả ghi chép hoạt động kinh doanh lên các nhà quản trị cấp cao.
Quản lý bởi phòng tài chính kế toán, thủ quỹ...
Nhiệm vụ ghi chép quản lý nguồn vốn, tài sản, ghi chép chi tiêu và các hoạt động
liên quan đến tài sản, thu chi của doanh nghiệp.
Lĩnh vực nghiên cứu và phát triển.
Xuất phát từ nhu cầu phát triển và cạnh tranh về chất lượng sản phẩm trên thị
trường.
Thành lập bộ phận nghiên cứu, phát triển sản phẩm..
Nhiệm vụ thực hiện những nghiên cứu ứng dụng vào sản phẩm nhằm cải tiến chất
lượng cũng như mẫu mã.

Lĩnh vực tổ chức và thông tin.
Xuất phát từ nhu cầu quản lý các hoạt động trong toàn doanh nghiệp, thông tin
kịp thời các quyết định, các tác động của truyền thông.
Hình thành lên bộ phận tổ chức, phòng thông tin, phòng truyền thông...
7


Nhiệm vụ tổ chức các dự án, phát triển bộ phận tổ chức cho doanh nghiệp, xây
dựng kế hoạch truyền, xử lý kiểm tra thông tin.
Lĩnh vực hành chính pháp chế và các dịch vụ chung.
Xuất phát từ tính pháp lý do pháp luật quy định mà hình thành.
Tùy doanh nghiệp mà đó có thể là phòng hành chính hoặc là phòng tổ chức.
Nhiệm vụ thực hiện các mối quan hệ pháp lý trong ngoài doanh nghiệp, tổ chức
hoạt động quần chúng, phúc lợi trong doanh nghiệp.
Câu 7: Nêu nội dung các lĩnh vực quản trị nhân sự trong doanh nghiệp, cho
biết mối quan hệ giữa phân loại theo chức năng và theo các lĩnh vực quản
trị.
Quản trị nhân sự là hệ thống những hoạt động, những phương pháp, cách thức
của tổ chức có liên quan đến việc tuyển chọn, đào tạo và phát triện, động viên người
lao động nhằm sử dụng hiệu quả nhất sức lao động.
Lĩnh vực quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp bao gồm:
1. Nghiên cứu tài nguyên nhân lực.
Bao gồm nghiên cứu nhu cầu các nguồn nhân lực cho hiện tại, tương lai. Chỉ rõ
các nguồn nhân lực này có thể tìm được ở đâu và phải giải quyết các vấn đề gì.
2. Lập kế hoạch nguồn nhân lực.
Là quá trình tính toán tổng số và cơ cấu nguồn nhân lực ở các giai đoạn phát triển
của doanh nghiệp gắn với chương trình và ý đồ hoạt động. Đáp ứng mục tiêu đúng số
lượng, đúng người, đúng lúc, đúng thời hạn.
3. Tuyển dụng nhân lực.
Là một bước cụ thể nhằm thực hiện bản hoạch định tài nguyên nhân lực từ 2

nguồn nội bộ và ngoài doanh nghiệp. Quá trình tuyển dụng bao gồm việc mô tả các
yêu cầu về công việc, tổ chức quảng cáo, phỏng vấn, đưa ra và áp dụng các tiêu chuẩn
tuyển chọn nhất quán.
4. Đào tạo và phát triển.
Nếu lao động đã đạt yêu cầu làm việc thì bỏ qua khâu đào tạo, còn chưa đạt yêu
cầu thì cần phải đào tạo, sau khi kết thúc mà đạt yêu cầu mới thu nhận chính thức với
các thủ tục theo quy định của luật pháp và quy chế, việc này nhằm đảm bảo cho người
lao động làm việc đúng kỹ năng để đáp ứng được các nhu cầu hiện tại và tương lai
của doanh nghiệp.
5. Duy trì và quản lý.
Sau khi tuyển đúng người và đào tạo, trách nhiệm của quản lý nguồn nhân lực và
quản lý là sử dụng người lao động, công việc bao gồm duy trì và quản lý.
6. Quản trị tiền công.
Là động lực quan trọng để gắn kết người lao động với doanh nghiệp và khuyến
khích phát triển tài năng mỗi người. Để quản trị cần thực hiện tốt các nguyên tắc:
công khai, công bằng, gắn với vật chất tinh thần, thể chế hoá bộ máy và tiêu chuẩn
hoá vị trí của mỗi chức danh lao động.
7. Quản trị các mối quan hệ trong lao động.

8


Thông qua quy chế tổ chức và bộ máy của dây chuyền sản xuất, làm sao để mỗi
người đều thấy rõ vai trò của mình và thấy mình thực sự cần cho mọi người và mọi
người đều cần cho mình.
8. Tạo bầu không khí tốt lành trong doanh nghiệp.
Khiến người lao động vui vẻ trong lúc làm việc, coi doanh nghiệp như một bộ phận
của cuộc đời mình để mà gắn bó, để mà đoàn kết, để mà gắng sức làm việc.
9. Các dịch vụ và vấn đề phúc lợi trong doanh nghiệp.
Là một bộ phận không tách rời của quản trị nhân lực như giải quyết vấn đề nhà ở,

ăn trưa, vệ sinh, nghỉ ngơi, tham quan giải trí, các hỗ trợ về hành chính…
10. An toàn lao động và y tế.
Phải thực hiện tốt nghĩa vụ bảo hiểm lao động và y tế cho người lao động, chăm lo
sức khoẻ, phòng bệnh và chữa bệnh, thực hiện nghiêm ngặt quy chế bảo hộ lao động.
11. Tạo cơ hội phát triển.
Doanh nghiệp phải tạo ra các cơ hội và môi trường bình đẳng, rộng lớn để cho
người lao động có thể vươn lên và tiến bộ trong cuộc sống ở doanh nghiệp thông qua
học tập, đề bạt.
Mối quan hệ giữa phân loại theo chức năng và theo lĩnh vực quản trị.
Mục đích của sự phân loại theo chức năng là đảm bảo yêu cầu của khoa học quản
trị, đó là cơ sở phân tích, đánh giá tình hình quản trị tại một doanh nghiệp để từ đó
tìm cách tháo gỡ.
Mục đích của sử phân loại theo lĩnh vực quản trị là căn cứ để tuyển dụng, bố trí và
sử dụng các nhà quản trị, là cơ sở để đánh giá, phân tích hoạt động trong toàn bộ
máy quản trị, thực hiên chế độ trách nhiệm cá nhân đồng thời là cơ sở điều hành hoạt
động quản trị trên toàn doanh nghiệp.
Quan hệ giữa 2 cách phân loại này là đối với phân loại theo chức năng là sự quán
triệt các nguyên lý của khoa học quản trị, còn phân loại theo lĩnh vực quản trị là sự
tiếp cận đúng đắn vào hoàn cảnh kinh doanh thực tiễn của doanh nghiệp. Cả hai cách
này, một bên là lý thuyết, một bên là thực tế lại không loại bỏ nhau mà có quan hệ
trực tiếp, gắn bó hữu cơ với nhau, để thực hiện cả 5 chức năng của quản trị.
Câu 8: Phân tích thực chất cơ cấu tổ chức quản trị của doanh nghiệp, nêu
các kiểu cơ cấu tổ chức quản trị doanh nghiệp, lấy ví dụ về một cơ cấu.
Cơ cấu tổ chức quản trị doanh nghiệp là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối
liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa, giao những trách nhiệm quyền
hạn nhất định và bố trí theo từng cặp nhằm thực hiện các chức năng quản trị.
Nói cách khác, cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp phản ánh hình thức
và cấu tạo bên trong của doanh nghiệp. Giữa cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và bộ
máy sản xuất của doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ, hữu cơ với nhau. Cơ sở của
cơ cấu bộ máy quản lý là cơ cấu sản xuất. Tuy nhiên, nó vẫn mang tính độc lập tương

đối vì lao động quản lý rất đa dạng và phải đảm bảo phải thực hiện chức năng quản
trị, nhằm thực hiện mục tiêu đã quy định.
9


Trong cơ cấu tổ chức tồn tại hai mối quan hệ chủ yếu giữa các yếu tổ cấu thành
nên tổ chức, đó là:
Mối quan hệ dọc giữa cấp trên và cấp dưới, là cấp quản lý.
Mối quan hệ ngang giữa các yếu tố ngang cấp, là bộ phân quản lý.
Tóm lại, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp là hình thức phân
công lao động trong lĩnh vực quản lý. Một mặt, nó tác động tới quá trình quản lý và
tác động trực tiếp tới quá trình sản xuất kinh doanh nghiệp. Do đó, nó được sinh ra để
thực hiện chức năng quản lý, trợ giúp việc ra quyết định của lãnh đạo của doanh
nghiệp. Nó cho phép sử dụng hợp lý các nguồn lực trong doanh nghiệp. Như vậy, cơ
cấu tổ chức quản lý càng hoàn hảo thì càng tác động hiệu quả đến hoạt động sản xuất
kinh doanh và gia tăng lợi nhuận.
Các kiểu cơ cấu tổ chức cơ bản.
Cơ cấu trực tuyến.
Đặc điểm là quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới được quy định theo nguyên tắc
đường thẳng, mô hình này được thực hiện nghiêm túc chế độ một thủ trưởng. Theo
nguyên tắc tập trung dân chủ.
Cơ cấu chức năng.
Đặc điểm là thủ trưởng hình thành các bộ phân chức năng giúp việc bao gồm các
chuyên gia thuộc các lĩnh vực có liên quan theo các khâu công việc hay khối chức
năng. Thủ trưởng ủy quyền cho các phòng ban chức năng giải quyết các công việc liên
quan đến chức năng của mình.
Cơ cấu trực tuyến – chức năng.
Đặc điểm là nhiệm vụ, vai trò của các phòng ban chức năng là tham mưu, tư vấn
cho lãnh đạo chung và lãnh đạo theo tuyến. Mọi quyền quyết định thuộc về lãnh đạo
các cấp.

Ngoài ra còn có cơ cấu tổ chức quản trị không ổn định, cơ cấu tổ chức quản trị phi
hình thể, cơ cấu tổ chức ma trận.
Câu 9: Trình bày các bước xây dựng bộ máy tổ chức quản trị doanh nghiệp.
Bước 1: Phân công nhiệm vụ trong bộ máy điều hành doanh nghiệp.
Doanh nghiệp hiện đại đỏi hỏi chỉ huy sản xuất và quản trị kinh doanh thống nhất
tuyệt đối, đòi hỏi phục tùng kỷ luật hết sức nghiêm ngặt, điều khiển cả bộ máy quản
trị theo những quy tắc thống nhất từ trên xuống.
Giám đốc doanh nghiệp được trao trách nhiệm quản trị doanh nghiệp, là người
chỉ huy cao nhất trong doanh nghiệp, chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động sản
xuất kinh doanh, và đời sống của doanh nghiệp.
Dưới giám đốc cần có phó giám đốc, tùy theo quy mô và đặc điểm cụ thể của
doanh nghiệp mà bố trí ít hay nhiều, nhưng không thể thiếu về phụ trách sản xuất,
kinh doanh và kèm theo kế toán trưởng phụ trách toàn bộ hoạt động kế toán.
Bước 2: Tổ chức các phòng chức năng.
Các phòng chức năng là những tổ chức được phân công chuyên môn hóa theo
chức năng quản trị, có nhiệm vụ giúp giám đốc và các phó giám đốc chuẩn bị các
10


quyết định, theo dõi, hướng dẫn các các bộ phận cấp dưới thực hiện đứng đắn, kịp
thời.
Các phòng chức năng phải được phối hợp chặt chẽ với nhau để hoàn thành nhiệm
vụ, đảm bảo cho tất cả các lĩnh vực công tác được tiến hành ăn khớp, đồng bộ. Các
phòng chức năng không có quyền chỉ huy trực tiếp các phân xưởng, bộ phân sản xuất.
Tổ chức các phòng ban chức năng theo hướng tinh chuyên gọn nhẹ gồm 3 bước.
1. Phân tích sự phù hợp giữ bộ phận chức năng và bộ phận quản trị.
Trường hợp tốt nhất là mọi chức năng quản trị nên do một phòng phụ trách, song
do số lượng các phòng chức năng phụ thuộc vào quy mô, đặc điểm kinh tế kỹ thuật
của từng doanh nghiệp nên có trường hợp phải ghép các chức năng có liên quan mật
thiết, thuộc cùng lĩnh vực vào một phòng để thuận lợi cho việc bố trí cán bộ phụ trách.

2. Lập hồ sơ tổ chức.
Lập hồ sơ tổ chức nhằm chỉ rõ mối quan hệ giữa các phòng chức năng, đồng thời
ghi rõ những chức năng mọi phòng phụ trách nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo
quyết định giữa các phòng ban.
Căn cứ vào sơ đồ, từng phòng ban chức năng xây dựng nội quy công tác của
phòng mình nhằm xác định trách nhiệm, quyền hạn chung của cả phòng cũng như
riêng cho từng người.
3. Tính toán xác định số lượng cán bộ, nhân viên mỗi phòng.
Việc tính toán chính xác sẽ làm căn cứ khoa học nhằm vừa bảo đảm hoàn thành
trách nhiệm, vừa giảm bớt tỷ lệ nhân viên quản trị, giảm chi phí quản lý.
Bước 3: Xây dựng bộ máy quản trị phân xưởng.
Phân xưởng là một đơn vị sản xuất cơ bản của doanh nghiệp, theo góc độ tổ chức
quản trị thì phân xưởng là một cấp quản trị song không thực hiện chức năng như cấp
doanh nghiệp.
Tùy theo yêu cầu tập trung hóa quản lý mà phân xưởng có thể có ít hoặc nhiều
chức năng, tuy nhiên thường thường các phân xưởng sẽ không phải thực hiện các
chức năng chuyên môn như tuyển dụng, vật tư, tiêu thụ....
Câu 10: Nêu các bước xây dựng hệ thống phòng ban chức năng trong doanh
nghiệp, theo bạn bước nào khó thực hiện nhất, vì sao.
Tổ chức các phòng ban chức năng theo hướng tinh chuyên gọn nhẹ gồm 3 bước.
1. Phân tích sự phù hợp giữ bộ phận chức năng và bộ phận quản trị.
Trường hợp tốt nhất là mọi chức năng quản trị nên do một phòng phụ trách, song
do số lượng các phòng chức năng phụ thuộc vào quy mô, đặc điểm kinh tế kỹ thuật
của từng doanh nghiệp nên có trường hợp phải ghép các chức năng có liên quan mật
thiết, thuộc cùng lĩnh vực vào một phòng để thuận lợi cho việc bố trí cán bộ phụ trách.
2. Lập hồ sơ tổ chức.
Lập hồ sơ tổ chức nhằm mô hình hóa mối quan hệ giữa các phòng chức năng với
giám đốc và phó giám đốc, đồng thời ghi rõ những chức năng mọi phòng phụ trách
nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo quyết định giữa các phòng ban.
11



Căn cứ vào sơ đồ, từng phòng ban chức năng xây dựng nộ quy công tác của phòng
mình nhằm xác định trách nhiệm, quyền hạn chung của cả phòng cũng như riêng cho
từng người.
3. Tính toán xác định số lượng cán bộ, nhân viên mỗi phòng.
Việc tính toán chính xác sẽ làm căn cứ khoa học nhằm vừa bảo đảm hoàn thành
trách nhiệm, vừa giảm bớt tỷ lệ nhân viên quản trị, giảm chi phí quản lý.
Trong các bước thì bước 3 là khó thực hiện nhất, bởi những vấn đề liên quan đến
con người xưa này luôn phức tạp, đặc biệt là trong một hoàn cảnh chưa có tiêu chuẩn
nào để đánh giá cá bộ, nhân viên hoặc do sự xắp xếp, bố trí cán bộ từ nhà quản trị từ
nhiều năm trước có những bất hợp lý, những khó khăn về nhân sự thường để lại
những hậu quả khó có thể giải quyết một sớm một chiều.

Câu 11: Phân tích các kiểu cơ cấu tổ chức quản trị doanh nghiệp, lấy vi dụ.
Cơ cấu tổ chức trực tuyến (đường thẳng).
Cơ cấu quản lý trực tuyến là một kiểu tổ chức bộ máy mà một cấp quản lý chỉ
nhận mệnh lệnh từ một cấp trên trực tiếp. Hệ thống trực tuyến hình thành một
đường thẳng rõ ràng về quyền ra lệnh và trách nhiệm từ lãnh đạo cấp cao đến cấp
cuối cùng.
Hệ thống quản lý theo kiểu trực tuyến phù hợp với các doanh nghiệp nhỏ với một
người quản lý, cấp trên có thể hiểu rõ những hoạt động của cấp dưới và ra những
mệnh lệnh trực tiếp một cách đúng đắn.
Ưu điểm của cơ cấu này là tin tức, mệnh lệnh được truyền đi từ một người nên
nhanh chóng kịp thời, cơ cấu linh hoạt giảm được chi phí.
Nhược điểm là cơ cấu kiểu này đòi hỏi người quản lý ở mỗi cấp phải có những
hiểu biết tương đối toàn diện về các lĩnh vực. Không tận dụng, khai thác được ý kiến
chuyên gia để đáp ứng nhu cầu của tổ chức khi hoạt động trong một số lĩnh vực
chuyên sâu.
Cơ cấu tổ chức chức năng.

Là kiểu tổ chức mà xung quanh thủ trưởng hình thành các bộ phận chức năng
giúp việc, bao gồm các chuyên gia thuộc lĩnh vực có liên quan theo các khâu công việc
hay các khối chức năng.
Thủ trưởng ủy quyền trực tiếp cho các khối chức năng được ra quyết định và trực
tiếp giải quyết các công việc có liên quan đến chức năng do mình đảm nhận.
Các cấp cơ sở và những người thực hiện đồng thời cùng một lúc chịu sự chi phối,
chỉ đạo và quyết định của thủ trường trực tiếp và thủ trưởng các khối chức năng.
Ưu điểm của cơ cấu này là tính chuyên môn hóa sâu, giảm khối lượng công việc
cho lãnh đạo, nâng cao hiệu quả của việc ra quyết định.
Nhược điểm của nó là các đơn vị phải nhận mệnh lệnh của nhiều chức năng, dễ
nhiễu loạn, khó tập trung.
Cơ cấu trực tuyến – chức năng.
12


Cơ cấu này là cách pha trộn giữa 2 kiểu cơ cấu còn lại, vẫn có các phòng ban chức
năng, tham mưu, tư vấn, tuy nhiên nhiệm vụ của các phòng ban chỉ dừng lại ở mức
tham mưu và tư vấn cho lãnh đạo chung và các lãnh đạo theo tuyến, quyền quyết
định vẫn nằm trong tay lãnh đạo các cấp.
Ưu điểm của kiều cơ cấu này là phát huy được cùng một lúc chỗ tốt của 2 cơ cấu,
nhưng cũng có khó khăn là số lượng các phòng ban quá lớn, gánh nặng chi phí, lãnh
đạo cấp trên khó kết hợp các hoạt động của cả tuyến.
Cơ cấu tổ chức phi hình thể.
Trong nhóm tổ chức có người nổi bật nên không phải do tổ chức chỉ định, họ được
mọi người tôn trọng và tôn lảm thủ lĩnh, ý kiến của họ có ảnh hưởng rất lớn đối với
nhóm nhân viên, quyết định của họ được tôn trọng không phải do chức vị tạo nên mà
do được một số người lắng nghe và tuân thủ. Nhà quản trị cần phải nhận ra những
người này và tác động vào họ để phục vụ cho công tác quản trị của mình.

Câu 12: Trình bày thực chất, tính tất yếu, chức danh của chế độ một thủ

trưởng trong doanh nghiệp.
Thực chất của chế độ một thủ trưởng là toàn bộ việc ra quyết định về các mặt
được giao cho một người nào đó, người đó chịu trách nhiệm về hoạt động của doanh
nghiệp và cả về những quyết định của mình, mọi người trong doanh nghiệp nghiêm
chỉnh phục tùng mệnh lệnh của thủ trưởng
Tính tất yếu xuất phát từ tính biện chứng giữa tập trung – dân chủ, từ việc phân
công lao động trong xã hội đòi hỏi chuyên môn hóa ngày càng cao, phải có sự hợp tác
hóa trong lao động, nếu không dân tới đình trệ trong sản xuất, giảm hiệu quả.
Các chức danh trong chế độ một thủ trưởng như giám đốc, quản đốc, đốc công, tổ
trưởng, trưởng phòng(ban) chức năng...
Câu 13: Khái niệm, vai trò, đặc điểm lao động của giám đốc điều hành doanh
nghiệp, để quản trị doanh nghiệp thành công, giám đốc cần có những tố chất
gì.
Khái niệm.
Theo quan điểm truyền thống thì giám đốc là người đại diện cho nhà nước, đồng
thời cũng là người đại diện cho tập thể người lao động, quản lý doanh nghiệp theo
chế độ một thủ trưởng, có quyết định việc điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Theo quan điểm hiện đại giám đốc doanh nghiệpl người được chủ sở hữu doanh
nghiệp giao cho quyền quản lý, điều hành doanh nghiệp theo chế độ một thủ trưởng,
chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của doanh nghiệp cũng như kết quả của các hoạt
động đó, đồng thời được hưởng thù lao tương xứng với kết quả mang lại.
Vai trò của giám đốc được thể hiện qua 4 chức năng cơ bản của quản trị.
Chỉ đạo công tác lập kế hoạch chiến lược, kế hoạch kinh doanh và chỉ đạo triển
khai thực hiện trong phạm vi toàn doanh nghiệp.
Là người đứng đầu bộ máy, trực tiếp thiết kế bộ máy quản trị, giám đốc phải tổ
chức bộ máy quản lý đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, bố trí hợp lý lực lượng quản
13


trị viên đảm bảo quan hệ bền vững trong tổ chức hoạt động ăn khớp, nhịp nhàng,

hoàn thành tốt mục tiêu đề ra.
Có quyền ra chỉ thị, mệnh lệnh buộc mọi người trong doanh nghiệp phải chấp
hành nghiêm chỉnh.
Tổ chức công tác kiểm tra, điều chỉnh hoạt động kinh doanh luôn đi đúng hướng,
phù hợp với sự thay đổi của môi trường, đảm bảo hiệu quả.
Ngoài ra còn 2 vài trò.
Chịu trách nhiệm về việc làm, thu nhập đời sống người lao động, kể cả đời sống
tinh thần, nâng cáo trình độ chuyên môn, tạo cơ hội thăng tiến.
Vừa là nhà quản lý, vừa là chủ tài khoản, giám đốc phải chịu trách nhiệm bảo toàn
và phát triển vốn.
Tóm lại giám đốc goanh nghiệp giữ vai trò quyết định thành bại của tổ chức.

Đặc điểm của lao động giám đốc doanh nghiệp.
Giám đốc là một nghề, đó là một nghề lao động chất xám, lao động quản lý với độ
phức tạp cao. Lao động của giám đốc cũng như lao động của một nhà sư phạm, biết
viếc, biết truyền đạt ý kiến chính xác, biết thuyết phục đồng thời cũng là quản lý con
người.
Lao động của giám đốc là lao động quản lý kinh doanh mà trước hết là quản lý và
sử dụng vốn. Là một người lao động xã hội, sản phẩm lao động của giám đốc là các
quyết định.
Những tố cơ bản của giám đốc điều hành cần có.
Có khát vọng làm giàu chính đáng, khát vọng làm giàu là sự mong muốn, thôi thúc
mạnh mẽ, quyết tâm, luôn suy nghĩ, tìm tòi và hành động trên cơ sở phát luật.
Có kiến thức toàn diện trên mọi lĩnh vực và đảm bảo tính hệ thống sâu sắc.
Có năng lực quản lý và kinh nghiệm tích lũy, tạo dựng ê kíp làm việc phù hợp.
Có óc sáng tạo, khả năng quan sát toàn diện, sự tự tin, ý chí, nghị lực, tính kiên
nhẫn và lòng quyết tâm.
Ngoài những tố chất này còn cần có những kỹ năng quản trị người khác thông
qua phong cách quản trị của mình.
Câu 14: Nêu tác phong và tiêu chuẩn lãnh đạo của giám đốc điều hành

doanh nghiệp, theo bạnn tiêu chuẩn nào là quan trọng nhất vì sao.
Các tác phong điều hành của giám đốc doanh nghiệp.
Phong cách mệnh lệnh: thể hiện sự quyết đoán, người có tác phong này thường là
am hiểu sâu rộng, quyết đoán, dám chịu trách nhiệm, nhưng có một số trường hợp sa
vào độc đoán.
Phong cách dễ dãi tự do: là người ít quyết đoán, dễ xuề xòa, đại khái. Thường vin
vào ý kiến cấp trên hoặc quần chúng, không chỉ đạo sát sao việc thực hiện các quyết
định, thường phó mặc cấp dưới.
Phong cách dân chủ - quyết định: kết hợp 2 ưu điểm trên, đồng thời khắc phục
nhược điểm của 2 phong cách đó.
14


Tiêu chuẩn của giám đốc.
Yêu cầu về trình độ văn hóa chuyên môn, bao gòm kiến thức cơ bản và kiến thức
chuyên môn, ngoài ra còn cần trình độ về ngoại ngữ và giao tiếp.
Trình độ năng lực lãnh đạo và tổ chức quản lý: Lãnh đạo có trọng tâm, biết tổ
chức bộ máy quản lý phù hợp với cơ chế quản lý mới, thưởng phạt rõ ràng, giải quyết
công việc có hiệu quả
Phẩm chất chính trị: Đi đúng chủ trương lãnh đạo, đường lối của Đảng và nhà
nước, tôn trọng luật pháp mà nhà nước quy định.
Tư cách đạo đức: Làm gương cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp noi
theo, không tham ô, tham nhũng.
Sức khỏe và tuổi tác: đủ sức khỏe để làm việc, trẻ hóa cán bộ công nhân viên.
Tiêu chuẩn quan trọng nhất: là trình độ văn hóa chuyên môn, là điều kiện tiên
quyết của một người lãnh đạo, người giám đốc mà không có kiến thức am hiểu sâu
rộng thì không được bất cứ việc gì, không thể ra lệnh cho bất kỳ ai.
Câu 15: Trình bày các phương pháp lãnh đạo của doanh nghiệp, theo bạn
phương pháp nào là quan trọng nhất.
Giám đốc doanh nghiệp có 5 phương pháp lãnh đạo.

Phương pháp phân quyền: Là sự ủy quyền định đoạt của giám đốc cho cấp dưới,
có 4 hình thức phân quyền chính.
- Phân quyền chiều dọc: Quyền định đoạt chia cho cấp dưới theo phương pháp
trực tuyến.
- Phân qyền chiều ngang: Quyền định đoạt được chia cho các cấp chức năng phù
hơp với các phòng ban khác.
- Phân quyền chọn lọc: Một số việc quan trọng sẽ do lãnh đạo quyết định, những
việc khác sẽ chia cho các bộ phận khác đảm nhận.
- Phân quyền toàn bộ: Một cấp quản trị nào đó có quyền quyết định toàn bộ công
việc trong khung giới hạn nhất định.
Phương pháp hành chính: Quản lý dựa vào việc sử dụng những chỉ thị mệnh lệnh
mang tính chất bắt buộc cưỡng chế.
Phương pháp kinh tế: Là sử dụng hệ thống lương thưởng và những công cụ động
viên vật chất khác làm đòn bẩy kinh tế, kích thích người lao động thực hiện mục tiêu.
Phương pháp tổ chức giáo dục: Là sử dụng hình thức liên kết những cá nhân tập
thể theo nhưng tiêu chuẩn và mục tiêu đề ra trên cơ sở phân tích và động viên tính tự
giác, khả năng hợp tác từng cá nhân.
Phương pháp tâm lý xã hội: Là việc hướng quyết định đến các mục tiêu phù hợp
với trình độ nhận thức, tâm tư tình cảm của con người.
Phương pháp quan trọng nhất.
Không có phương pháp nào là đúng nhất hay quan trọng nhất mà tùy theo tình
hình, cơ cấu, đặc điểm, quan điểm của người điều hành mà áp dụng phương pháp
hợp lý hoặc áp dụng đồng thời nhiều phương pháp.

15


Câu 16: Khái niệm mục tiêu, phân tích hệ thống mục tiêu, các xu hướng tác
động của hệ thống mục tiêu doanh nghiệp.
Mục tiêu là kết quả mà những nhà quản trị muốn đạt được trong tương lai cho tổ

chức của họ. Không có mục tiêu hoặc mục tiêu không rõ ràng thì kế hoạch sẽ mất
phương hướng.
Hệ thống mục tiêu của doanh nghiệp.
- Theo thức bậc: Bao gồm mục tiêu bao trùm, mục tiêu trung gian, mục tiêu tác
nghiệp.
- Theo thời gian: Mục tiêu dài hạn từ 3 năm trở lên, mục tiêu trung hạn từ 1 đến 3
năm, mục tiêu ngắn hạn dưới 1 nam.
- Theo nội dung của quá trình kinh doanh:
Mục tiêu mang tính chất tài chính như tăng lợi nhuận, tăng doanh thu, hạ chi phí,
tăng khả năng chi trả, bảo toàn vốn kinh doanh...
Mục tiêu phi tài chính như tăng thị phần, tăng chất lượng sản phẩm, đảm bao sự
phát triển của doanh nghiệp, tăng tính độc lập ....
- Theo cách tiếp cận đích.
Mục tiêu kinh tế tăng lợi nhuận, phát triển doanh nghiệp, ổn định hàng hóa dịch
vụ.
Mục tiêu chính trị: Đảm bảo tuân thủ đúng pháp luật, đảm bảo quyền kiểm soát
doanh nghiệp.
Mục tiêu xã hội: Tăng thêm việc làm, thu nhập cho người lao động, tạo điều kiện
cho người lao động được học tập nâng cao trình độ.
Mục tiêu môi trường: Tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, đảm bao môi trường
không bị nguy hại...
Mục tiêu kỹ thuật: tăng chất lượng sản phẩm, tăng tính năng..
- Theo cấp bậc mục tiêu: doanh nghiệp, chuyên môn, chức năng..
- Theo hình thức: định lượng, định tính.
- Theo mức độ tăng trưởng: nhanh, ổn định, suy giảm
Các xu hướng tác động đến mục tiêu doanh nghiệp.
Xu hướng đồng thuận: là việc thực hiện một mục tiêu nào đó sẽ đạt được mục tiêu
khác, như tăng chất lượng sản phẩm dẫn đến tăng thị phần.
Xu hương đối nghịch: là việc thực hiện mục tiêu này sẽ làm thất bại mục tiêu khác,
ví dụ giảm chi phí nguyên liêu sẽ giảm chất lượng sản phẩm.

Xu hướng vô can là những mục tiêu mà khi thực hiện nó không ảnh hưởng đến
thực hiện mục tiêu khác.

-

Câu 17: Liệt kê các loại mục tiêu kinh doanh chủ yêu của doanh nghiệp, hãy
so sánh giữa mục tiêu tài chính và mục tiêu phi tài chính của doanh nghiệp.
Mục tiêu là kết quả mà những nhà quản trị muốn đạt được trong tương lai cho tổ
chức của họ.
Có những loại mục tiêu chính sau.
Theo thức bậc: bao gồm mục tiêu bao trùm, mục tiêu trung gian, mục tiêu tác nghiệp.
Theo thời gian: mục tiêu dài hạn, mục tiêu trung hạn, mục tiêu ngắn hạn.
16


-

-

Theo nội dung của quá trình kinh doanh bao gồm mục tiêu tài chính và mục tiêu phi
tài chính.
Theo cách tiếp cận đích: Mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường.
Theo hình thức: Định lượng, định tính.
Theo mức độ tăng trưởng: Nhanh, ổn định, suy giảm.
Ngoài gia còn một số mục tiêu khác không trực tiếp liên quan đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
So sánh.
Giống nhau: Đều là mục tiêu của doanh nghiệp được phân loại theo cách tiếp cận
với quá trình và nội dung của quá trình kinh doanh.
Khác nhau.

Mục tiêu tài chính:
Tăng doanh thu, lợi nhuận, giảm chi phí, tăng khả năng chi chả, bảo toàn vốn.
Tóm lại các mục tiêu này mang tính chất định lượng.
Mục tiêu phi tài chính của doanh nghiệp.
Tăng tỷ trọng thị phần, đảm bảo sự phát triển của doanh nghiệp.
Tăng sức mạnh cạnh tranh và tiếng tăm của doanh nghiệp.
Đảm bao được sự độc lập.
Đảm bảo khách hàng được phục vụ chu đáo, chất lượng sản phẩm được cải tiến.
Các mục tiêu này đều mang tính chất định tính.
Câu 18: Mục tiêu là gì các yêu cầu cơ bản của mục tiêu, trình bày hệ thống
mục tiêu của doanh nghiệp.
Mục tiêu là kết quả mà những nhà quản trị muốn đạt được trong tương lai cho tổ
chức của họ.
Khi hoạch đinh mục tiêu cần lưu ý.
Phân tích các yếu tố khách quan tác động đến tình hình kinh doanh.
Xác định số lượng mục tiêu phù hợp với thời kỳ kinh doanh, phân tích mối quan hệ
giữa các mục tiêu.
- Đề ra thứ bậc mục tiêu..
- Xác định đứng đắn hệ thống các mục tiêu của doanh nghiệp.
- Theo thức bậc: bao gồm mục tiêu bao trùm, mục tiêu trung gian, mục tiêu tác
nghiệp.
- Theo thời gian: mục tiêu dài hạn từ 3 năm trở lên, mục tiêu trung hạn từ 1 đến 3
năm, mục tiêu ngắn hạn dưới 1 năm.
- Theo nội dung của quá trình kinh doanh:
Mục tiêu mang tính chất tài chính như tăng lợi nhuận, tăng doanh thu, hạ chi phí,
tăng khả năng chi trả, bảo toàn vốn kinh doanh...
Mục tiêu phi tài chính như tăng thị phần, tăng chất lượng sản phẩm, đảm bao sự
phát triển của doanh nghiệp, tăng tính độc lập ....
- Theo cách tiếp cận đích.
Mục tiêu kinh tế tăng lợi nhuận, phát triển doanh nghiệp, ổn định hàng hóa dịch

vụ.
Mục tiêu chính trị: Đảm bảo tuân thủ đúng pháp luật, đảm bảo quyền kiểm soát
doanh nghiệp.
17


Mục tiêu xã hội: Tăng thêm việc làm, thu nhập cho người lao động, tạo điều kiện
cho người lao động được học tập nâng cao trình độ.
Mục tiêu môi trường: Tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo môi trường
Mục tiêu kỹ thuật: Tăng chất lượng sản phẩm, tăng tính năng..
- Theo cấp bậc mục tiêu: Doanh nghiệp, chuyên môn, chức năng..
- Theo hình thức: Định lượng, định tính.
- Theo mức độ tăng trưởng: Nhanh, ổn định, suy giảm

Câu 19: Liệt kê các loại kế hoạch kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp, hãy so
sánh giữa chiến lược và kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.
Các loại kế hoạch của doanh nghiệp.
Theo thời gian có kế hoạch dài hạn với thời gian lớn hơn 5 năm, kế hoạch trung
hạn từ 1 – 5 năm, kế hoạch ngắn hạn nhỏ hơn 1 năm.
Theo phương pháp lập kế hoạch có.
Kế hoạch cuốn chiếu, là kế hoạch được xác định cho một thời kỳ dài vào mỗi năm.
Kế hoạch kỳ đoạn, là kế hoạch được xác định cho từng thời kỳ, xong kỳ này rồi mới
xác định cho kỳ sau.
Kế hoạch hỗn hợp, là kết hợp cả 2 loại kể trên.
Theo mức độ hoạt động.
Kế hoạch chiến lược, là kế hoạch trong đó chỉ rõ mục tiêu chung của doanh nghiệp
và cách thức tốt nhất trên cơ sở tài nguyên hiện có cung như khả năng huy động,
thường kế hoạch từ 4 năm trở lên.
Kế hoạch chiến thuật, là kết quả của việc triển khai kế hoạch chiến lược của lãnh
đạo và các nhà quản trị điều hành.

Kế hoạch tác nghiệp, là kế hoạch rõ ràng và chi tiết làm thế nào để đạt được mục
tiêu đề ra trong kế hoạch chiến thuật.
So sánh.
Kế hoạch là những chỉ tiêu, con số được dự kiến và ước tính trước việc thực hiện
một nhiệm vụ cụ thể cho phù hợp với yêu cầu của thị trường, với pháp luật và khả
năng thực tế của từng cơ sở sản xuất kinh doanh, là tổng hợp những hoạt động được
sắp xếp theo lịch trình.
Chiến lược là những định hướng kinh doanh, những phương pháp hay sự lựa chọn
và các khả năng để giải quyết vấn đề kinh doanh đặt ra, đây là sự chuẩn bị thấu đáo
và dài hạn cho những vấn đề chắc chắn sẽ xảy ra trong kinh doanh.
Cả 2 đều giống nhau ở chỗ đều phải đưa ra điều phải thống nhất thực hiện một
mục tiêu cao nhất mà doanh nghiệp đề ra.
Tuy nhiên khác nhau là chiến lược là để đạt được các mục tiêu dài hạn, sử dụng
trong thời gian dài, còn kế hoạch xây dựng để thực hiện các mục tiêu ngắn hạn.

18


Câu 20: Quá trình ra quyết định kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp, lấy
ví dụ.
Quyết định là sản phẩm sáng tạo của nhà quản trị nhằm định ra chương trình và
tính chất hoạt động của tổ chức để giải quyết một vấn đề đã chín mùi trên cơ sở hiểu
biết các quy luật vận động khách quan của hệ thống bị quản trị và việc phân tích các
thông tin về hiện trạng của tổ chức.
Ra quyết định quản trị là sự lựa chọn một trong số các phương án hành động, các
nhà quản trị xem việc phải quyết định là trung tâm bởi họ thường xuyên lựa chọn
phải làm cái gì, ai làm, ở đâu, khi nào.
Nội dung các bước ra quyết định.
Bước 1: Xác định nhu cầu ra quyết định.
Khi doanh nghiệp có các vấn đề phát sinh, nhà quản trị cần phải xác định được

vấn đề đó và đảm bảo hiểu rõ được bản chất thực sự chứ không phải những dấu hiệu
của vấn đề.
Bước 2: Xây dựng phương án.
Trên cơ sở những dữ liệu có được, nhà quản trị tiến hành xây dựng các tình huống
và các phương án có thể xảy ra. Nhà quản trị có thể trao đổi, tham khảo ý kiến của
đồng nghiệp, tìm kiếm những quan điểm mới, sàng lọc để xây dựng các phương án có
tính khả thi, bước này đòi hỏi sử sáng tạo của tập thể cũng như nhà quản trị.
Bước 3: Đánh giá phương án.
Từ những phương án được xây dựng, tiến hành so sánh những thông tin, biện
pháp xử lý, hiệu quả.. để xem kết quả như thế nào, dự tính các rủi ro, vấn đề có thể xảy
ra. Từ đó tiến hành lập danh sách để so sánh những thuận lợi, khó khăn của từng
phương án
Bước 4: Lựa chọn phương án tối ưu.
Là bước quan trọng nhất, lúc này nhà quản trị phải từ bỏ quyền lựa chọn mà chỉ
được phép chọn một phương án tốt nhất. Sau khi lựa chọn nhà quản trị phải bảo vệ
quyết định của mình, để tăng thêm sự đảm bảo cho phương án, nhà quản trị phải có
được sự hỗ trợ cần thiết của mọi người tham gia.
Bước 5: Thực hiện phương án.
Là hành động chấp hành hay thực hiện phương án đã lựa chọn, để hoạt động này
có hiệu quả thì phải căn cứ theo kế hoạch hành động đã được kèm theo phương án,
kế hoạch càng chi tiết tỉ mỉ thì khả năng hoạt động hiệu quả càng cao.
Bước 6: Đánh giá kết quả.
Để biết được hiệu quả của quyết định như thế nào nhà quản trị phải thường xuyên
tiến hành theo dõi, đánh giá, kiểm tra việc thực hiện quyết định. Việc kiểm tra giúp
cho nhà quản trị biết được những thông tin mình sử dụng có chính xác không, kế
hoạch thực hiện như thế nào, kết quả ra sao.
Trong quá trình thực hiện quyết định có thể có vấn đề nảy sinh, có thể là tổ chức
thực hiện chưa tốt hoặc có yếu tố bên ngoài tác động. Việc kiểm tra giúp nhà quản trị
nắm được những vướng mắc phát sinh, trên cơ sở đó tiến hành chỉnh lý, bổ sung, sửa
đổi để quyết định được phù hợp với thực tế nhằm đạt được kết quả khả quan hơn.


19


Câu 21: Trình bày về hoạt động doanh thu trong doanh nghiệp.
Hoạt động doanh thu là lĩnh vực kinh doanh tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp,
có bản chất khác nhau và không có sự trùng hợp về chức năng.
Có 3 hoạt động.
Hoạt động sản xuất công nghiệp, bao gồm 2 nhiệm vụ.
Sản xuất sản phẩm theo mẫu, tức là không có đặt hàng trước nhưng doanh nghiệp
cứ theo nguyên mẫu có sẵn để sản xuất, đồng thời vừa chào hàng vừa tiêu thụ.
Sản xuất theo đơn đặt hàng. Doanh nghiệp sản xuất theo địa chỉ của khách hàng,
vì vậy doanh nghiệp không phải lo khâu tiêu thụ, sản xuất đến đâu tiêu thụ đến đó,
thu tiền ngay, tuy nhiên cách làm này không ổn định và liên tục.
Hoạt động thương mại.
Là hoạt động mua bán hàng hóa nhưng không có khâu chế biến, bộ phận này
được hạch toán độc lập với hoạt động sản xuất.
Hoạt động của các phần tử cấu trúc.
Là hoạt động của cách phần tử trong cấu trúc doanh nghiệp như sửa chữa, bảo
hành, hoạt động này không tạo ra sản phẩm, nhưng có thể nhận gia công, hoạt động
phần tử cấu trúc có thể có thu chi, có thể thu nhỏ hơn chi, hoặc ngược lại. Bộ phận
này được hoạch toán độc lập.
Toàn bộ 3 hoạt động trên đều có chi phí trực tiếp, đều mang lại doanh thu chi
doanh nghiệp, mỗi hoạt động đều có hóa đơn thu riêng được đưa vào quỹ trung của
doanh nghiệp vậy điều kiện để một bộ phận nào đó là phân tử cấu trúc là:
- Phát sinh chi phí trực tiếp.
- Mang lại doanh thu.
- Có hạch toán riêng rẽ.
Câu 22: Nguyên tắc tuyển chọn và nguồn tuyển chọn nhân viên trong doanh
nghiệp, các tiêu chuẩn để tuyển chọn quản trị viên các cấp, phân tích các

bước tuyển chọn quản trị viên.
Nguyên tắc tuyển chọn nhân sự.
Phải xuất phát từ nhu cầu và lợi ích của doanh nghiệp và xã hội.
Dựa vào khối lượng công việc và yêu cầu cụ thể của từng loại công việc để sử dụng
tối đa năng lực của người lao động.
Nghiên cứu thận trọng năng lực và phẩm chất cá nhân tuyển chọn.
Nguồn tuyển chọn.
Nguồn nội bộ: Thuyên chuyển nhân viên ở các cấp, vị trí khác nhau trong doanh
nghiệp. Ưu điểm của nó là mất ít chi phí tuyển dụng, tránh được việc gây xáo trộn
công việc trong doanh nghiệp, nhưng cũng có hạn chế là việc lựa chọn và khả năng
của nguồn lao động không được dồi dào.
Nguồn bên ngoài: Thông qua các quảng cáo việc làm, qua các văn phòng giới
thiệu việc làm, hoặc là người lao động tự tìm đến. Ưu điểm cuả nó là khả năng lựa
20


chọn và năng lực làm việc phong phú, nhưng lại mất chi phí, gây xáo trộn nội bộ công
việc.
Tiêu chuẩn.
Quản trị viên cấp cao.
Có khả năng dự đoán tình hình doanh nghiệp để đưa ra quyết định đứng đắn.
Có năng lực tổ chức, phẩm chất cá nhân, năng khiếu và trình độ kiến thức vững
vàng, biết tiếp thu cái mới, trách nhiệm đối với tập thể, tính kỷ luật cao.
Có được tổng hợp khối lượng kiến thức lý luận và thực tiễn trong các lĩnh vực
quản trị. Đối với một quản trị viên cấp cao, kiến thức cần phải có phụ thuộc vào chức
danh đảm nhiệm.
Quản trị viên cấp trung gian.
Đối với quản đốc cần có được trình độ kỹ thuật nhất định, có khả năng tổ chức, bố
trị lựa chọn cán bộ.
Có kinh nghiệm công tác, từng đảm nhiệm qua các cấp quản trị thấp hơn, biết

quan hệ tốt với những người dưới quyền và các bộ phận.
Ý thực trách nhiệm công việc cao, đặt mục tiêu công việc lên hàng đầu.
Đối với các quản trị viên phòng chức năng.
Yêu cầu có hệ thống kiến thức, lý luận được đào tạo đúng với nghĩa vụ phụ trách.
Có tư duy tổ chức, khả năng tổ chức những mối liên hệ công tác.
Hiểu rõ kỹ năng chuyên môn của các nhân viên trong đơn vị để phân công lao
động.
Có kỹ năng giao tiếp, đàm phán, trình bày ngắn gọn.
Đối với quản trị viên cấp cơ sở,
Yêu cầu có kinh nghiệm thực tiễn, am hiểu công việc được giao, có ý thức trách
nhiệm, kỷ luật, trung thực, tin cậy.
Thực hiện quyết định của lãnh đạo một cách sáng tạo, linh hoạt.
Có khả năng thiết lập môi quan hệ về công việc đối với đồng nghiệp cấp trên.
Các bước tuyển chọn quản trị viên.
Bước 1: Xác định rõ số lượng quản trị viên cần tuyển chọn trong dự kiến.
Một quản trị viên có thể quản trị nhiều cấp dưới, nhưng quản trị viên không trực
tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, vì vậy không được tính vào giá thành. Để doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả, chí phí phải được giảm tối thiểu, lượng quản trị viên
cũng phải hạn chế ở mức phù hợp, vì vậy cần phải xác định rõ số lượng cần tuyển.
Bước 2: Mô tả công việc, xác định tiêu chuẩn đích danh từng công việc.
Cần thiết phải xác định rõ những công việc mà quản trị viên phải đảm nhiệm, điều
này giúp cả cho doanh nghiệp và ứng viên biết rõ những gì phải làm, làm định hướng
cho việc tuyển chọn.
Bước 3: Thu thập ứng cử viên.
Khi công việc được mô tả rõ ràng, các ứng cử viên sẽ tùy vào năng lực của mình
mà ứng cử vào vị trí phù hợp, hoặc lãnh đạo sẽ dựa vào hiểu biết của mình về nguồn
tuyển chọn thu thập những ứng cử viên với đãi ngộ phù hợp để họ có thể chấp nhận
đảm đương công việc.
Bước 4: Tuyển chọn ứng cử viên.
21



Không phải lúc nào số lượng ứng viên cũng đúng với nhu cầu đặt ra, và bất cứ
doanh nghiệp nào cũng muốn tuyển được quản trị viên vượt mức yêu cầu, tuy nhiên
năng lực càng cao, yêu cầu đãi ngộ càng lớn. Để tránh gây lãng phí tài nguyên không
cần thiết, doanh nghiệp chỉ tuyển chọn quản trị viên với mức năng lực vừa đủ để đảm
đương công việc, chọn ra người có năng lực phù hợp với mức chi phí cố định.
Bước 5: Tiếp nhận và hòa nhập.
Một công việc mới là một môi trường mới, ứng viên sẽ chưa hòa nhập được ngay,
chưa thể trực tiếp đi vào công việc. Thông qua quá trình tiếp nhận và hòa nhập, ứng
viên sẽ làm quen với vị trí và công việc mới, đi ngay vào công việc.
Câu 23: Trình bày nội dung và nguyên tắc quản trị nhân sự trong doanh
nghiệp.
Quản trị nhân sự là hệ thống những hoạt động, những phương pháp, cách thức
của tổ chức có liên quan đến việc tuyển chọn, đào tạo, phát triển, động viên... người
lao động nhằm sử dụng hiệu quả nhất sức lao động.
Có 6 nguyên tắc quản trị nhân sự.
1. Cung cấp đủ số lượng, chất lượng lao động.
Số lượng lao động quá nhiều gây lãng phí, ngược lại quá ít thì sẽ không thể đảm
đương hết công việc, chât lượng lao động không đảm bảo sẽ không hoàn thành tốt
công việc được giao, vì vậy cấp thiết phải đảm bảo đủ số lượng và chất lượng lao
động đề ra.
2. Chuyên môn hóa kết hợp trang bị kiến thức tổng hợp.
Đối với chuyên môn công việc đòi hỏi kiến thức chyên môn, nhưng đồng thời
người lao động không chỉ đảm nhiệm một nhiệm vụ mà có thể có những nhiệm vụ
khác, vì vậy yêu cầu chuyên môn hóa nhữưng vẫn phải có kiến thức tổng hợp.
3. Kết hợp chặt chẽ giữa phân công lao động và hợp tác lao động.
Doanh nghiệp chính là một bộ máy lớn, các bộ phận hợp tác với nhau để đạt được
thành quả lao động lớn, các bộ phận được chia các công việc gọi là phân công lao
động, còn đối với một số hoạt động đặc thù lại là sự kết hợp của các bộ phận, để bộ

máy được trơn tru hoạt động, yêu cầu các bộ phận phân công lao động phần việc của
mình và kết hợp với các bộ phận khác để hoàn thành mục tiêu.
4. Sử dụng lao động trên cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ.
Các doanh nghiệp luôn hướng mục tiêu đến việc phát triển doanh nghiệp, từ đó
yêu cầu về lao động cũng cao hơn, đòi hỏi chuyên môn. Để đáp ứng nhu cầu công việc,
doanh nghiệp sẽ đào tạo cán bộ, nâng cao trình độ nhân viên phù hợp với nhu cầu
công việc đặt ra.
5. Sử dụng lao động kết hợp với thù lao lao động hợp lý.
Muốn người lao động ổn định tâm lý làm việc, doanh nghiệp phải chi trả cho họ
mức thù lao để họ có thể ổn định cuộc sống và công hiến sức lao động cho doanh
nghiệp. Ngoài ra, đối với những lao động đặc thù, đòi hỏi chuyên môn cần có mức thù
lao xứng đáng với những gì đã bỏ ra.
6. Kết hợp thưởng phạt.
22


Kết hợp thưởng phạt giúp người lao động cống hiến hết mình cho công việc, việc
thưởng phạt làm động lực thúc đẩy người lao động hăng say trong công việc, đồng
thời cũng là rào cản giúp họ tránh vi phạm kỷ luật lao động.
Câu 24: Nêu các hình thức kiểm soát trong doanh nghiệp, những điều kiện
đảm bảo kiểm soát có hiệu quả, phân tích quá trình kiểm soát doanh
nghiệp.
Kiểm soát là việc dựa vào các định mức, các chuẩn mực, các kế hoạch đã định để
đánh giá hiệu quả công tác quản trị của cấp dưới và đề ra các biện pháp quản trị
thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp.
Các hình thức kiểm soát trong doanh nghiệp.
Kiểm soát định kỳ.
Là việc kiểm soát được thực hiện theo kế hoạch đã định trong từng thời gian và
tập trung vào một số chức năng quản trị. Đối tượng thường là quản trị viên thừa
hành và quản trị viên thực hiện.

Mục đích giúp quản trị viên cấp cao xem xét một cách toàn diện đối với quản trị
viên cấp dưới, từ đó có quyết định về việc mở rộng hay thu hẹp trách nhiệm, quyền
hạn. Điều này giúp quản trị viên cấp dưới biết được những sai sót, khuyết điểm của
mình đồng thời cũng là căn cứ để thưởng phạt, thăng cấp đào tạo bồi dưỡng cán bộ
công nhân viên.
Kiểm soát liên tục.
Là thực hiện việc kiểm soát thường xuyên trong mọi thời điểm, mọi cấp, mọi khâu
với nội dung toàn diện.
Mục đích giúp cho cấp trên nắm được đầy đủ những thông tin cần thiết, bổ sung
thêm những thông tin đã được phản ánh qua các đợt kiểm soát định kỳ.
Giúp đo lường khả năng tổng hợp, mức độ thành thạo trong công việc của cấp
dưới.
Kiểm soát bằng mục tiêu và kết quả.
Là việc kiểm soát được tiến hành trên cơ sở những mục tiêu ngắn hạn đã định và
kết quả đạt được của quá trình quản trị.
Hình thức kiểm soát này có độ chính xác cao, sát với mục tiêu ngắn hạn của doanh
nghiệp, từ đó kịp thời điều chỉnh mục tiêu dài hạn.
Những nội dung kiểm soát đánh giá được đầy đủ hơn phẩm chất, năng lực sáng
tạo của quản trị viên cấp dưới ở những lĩnh vực họ phụ trách.
Tạo điều kiện cho quản trị viên cấp dưới phát huy tài năng tổ chức, chủ động
trong thực hiện các chức năng quản trị.
Những điều kiện để việc kiểm soát có hiệu quả.
- Phải có ngân sách dành riêng cho thực hiện công tác kiểm soát.
- Những biểu mẫu báo cáo, những nhận định và kết luận rút ra qua kiểm soát
phải có sự tham gia của các quản trị viên cấp dưới và tập thể cán bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp.
23


Tổ chức tốt công tác thống kê ghi chép ban đầu, thu thập thông tin phục vụ cho

hoạt động kiểm soát.
- Uyển chuyển, linh hoạt trong quá trình kiểm soát.
- Phải trang bị các phương tiện làm việc, dụng cụ kiểm soát ngày càng hiện đại
cho các cấp, các bộ phận.
-

Câu 25: Khái niệm và mục đích công tác kiểm soát trong doanh nghiệp. Phân
loại kiểm soát trong kinh doanh.
Kiểm soát là việc dựa vào các định mức, các chuẩn mực, các kế hoạch đã định để
đánh giá hiệu quả công tác của quản trị cấp dưới và đề ra các biện pháp quản trị
thích hợp nhằm đạt được những mục tiêu của doanh nghiệp.
Mục đích.
- Xác định rõ những mục tiêu, kết quả đạt được theo kế hoạch đã định.
- Xác định và dự đoán những biến động trong lĩnh vực cung ứng đầu vào, các
yếu tố chi phí sản xuất cũng như thị trường đầu ra,
- Xác định chính xác, kịp thời những sai sót xảy ra và trách nhiệm của các bộ
phận có liên quan trong quá trình thực hiện chính sách, mệnh lệnh, chỉ thị.
- Tạo điều kiện thực hiện một cách thuận lợi các chức năng, ủy quyền, chỉ huy và
thực hiện chế độ trách nhiệm cá nhân.
- Hình thành những thống kê, báo cáo với những biểu mẫu có nội dung chính
xác, thích hợp.
- Đúc rút, phổ biến kinh nghiệm, cải tiến công tác quản trị nhằm đạt mục tiêu đã
định trên cơ sở nâng cáo hiệu suất công tác của từng bộ phận, từng cấp, từng cá
nhân trong bộ máy quản trị kinh doanh.
Các loại kiểm soát.
Phân loại theo mục tiêu.
Kiểm soát phòng ngừa: Là các thủ tục kiểm soát được thiết kế để ngăn ngừa các
sai phạm hoặc các điều kiện dẫn đến sai phạm. Kiểm soát phòng ngừa được tiến hành
trước khi các nghiệp vụ xảy ra.
Kiểm soát phát hiện: Là các thủ tục kiểm soát được thiết kế nhằm phát hiện những

sai phạm hoặc điều kiện dẫn đến sai phạm. Kiểm soát phát hiện được thực hiện sau
khi nghiệp vụ xảy ra như các công việc đối chiếu cuối kỳ. Kiểm soát phát hiện và kiểm
soát phòng ngừa có quan hệ bổ sung cho nhau trong việc thực hiện các mục tiêu kiểm
soát.
Kiểm soát bù đắp: Là sự bù đắp một yếu kém của thủ tục kiểm soát này bằng một
thủ tục kiểm soát khác.
Phân loại theo phạm vi.
Kiểm soát trực tiếp: Là các hoạt động kiểm soát được áp dụng cho từng hoạt động
cụ thể. Kiểm soát trực tiếp được phân chia thành kiểm soát đầu vào, kiểm soát xử lý
và kiểm soát kết quả.
Kiểm soát chung: Là việc các thủ tục, chính sách chung được áp dụng cho tất cả
các hoạt động. Kiểm soát chung có ảnh hưởng tới kiểm soát trực tiếp, nếu kiểm soát
chung tốt thì có thể hạn chế những yếu kém của kiểm soát trực tiếp và ngược lại.
24


Câu 26: Trình tự của quá trình kiểm soát trong doanh nghiệp. Phân tích nội
dung công tác kiểm soát và mục đích của công tác kiểm soát trong doanh
nghiệp.
Kiểm soát là việc dựa vào các định mức, các chuẩn mực, các kế hoạch đã định để
đánh giá hiệu quả công tác của quản trị cấp dưới và đề ra các biện pháp quản trị
thích hợp nhằm đạt được những mục tiêu của doanh nghiệp.
Trình tự kiểm soát.
Bước 1: Thiết lập các tiêu chuẩn kiểm soát.
Tiêu chuẩn là những mốc mà từ đó người ta có thể đo lường thành quả đạt được,
là những chuẩn mực mà doanh nghiệp phải thực hiện để đảm bảo hoạt động có hiệu
quả.
Các tiêu chuẩn là tiêu chuẩn định lượng hoặc định tính.
Bước 2: So sánh kết quả đạt được với những tiêu chuẩn đặt ra.
Mục đích là đánh giá kết quả đạt được, khẳng định thành tích và phát hiện sai lệch

làm cơ sở cho việc đề ra phương pháp
Bước 3: Điều chỉnh các sai lệch.
Là những tác động bổ sung trong quá trình quản trị để khắc phục sai lệch giữa
thực hiên hoạt động so với mục tiêu.
Nội dung công tác kiểm soát.
- Kiểm soát tài chính: Là đánh giá các khoản lỗ, lãi, doanh số, chi phí, lợi nhuận.
- Kiểm soát nhân sự: Là kiểm soát nguồn nhân sự, tuyển dụng, lựa chọn, bố trí,
sử dụng, đánh giá, bồi dưỡng đào tạo, thăng tiến nhân sự.
- Kiểm soát tình trạng thị trường: Lựa chon thị trường thích hợp, khả năng cạnh
tranh về chất lượng, giá cả.
- Kiểm soát về năng suất là đo lường khả năng của doanh nghiệp trong việc sử
dụng các nguồn lự sao cho có lợi nhất.
- Kiểm soát về tình hình sản xuất là kiểm soát về khả năng chế tạo sản phẩm, số
lượng, chất lượng...
- Kiểm soát về thái độ làm việc của quản trị viên: Kiểm soát về ý thức, trách
nhiệm, quan hệ trong doanh nghiệp.
- Kiểm soát về kết hợp mục tiêu dài hạn với mục tiêu ngắn hạn.
- Kiểm soát thực hiên các dự án đầu tư phát triển doanh nghiệp.
Mục đích công tác kiểm soát.
- Xác định rõ những mục tiêu, kết quả đạt được theo kế hoạch đã định.
- Xác định và dự đoán những biến động trong lĩnh vực cung ứng đầu vào, các
yếu tố chi phí sản xuất cũng như thị trường đầu ra,
- Xác định chính xác, kịp thời những sai sót xảy ra và trách nhiệm của các bộ
phận có liên quan trong quá trình thực hiện chính sách, mệnh lệnh, chỉ thị.
- Tạo điều kiện thực hiện một cách thuận lợi các chức năng, ủy quyền, chỉ huy và
thực hiện chế độ trách nhiệm cá nhân.
- Hình thành những thống kê, báo cáo với những biểu mẫu có nội dung chính
xác, thích hợp.
25



×