Tải bản đầy đủ (.doc) (155 trang)

Thiết kế thi công máy chấm công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 155 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 01 - 2002 THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG MÁY CHẤM CÔNG
LỜI GIỚI THIỆU
:
Khi xã hội càng phát triển thì con người ngày càng tự hoàn thiện mình hơn;
đồng thời cũng có những nhu cầu cao hơn về mọi mặt; trong đó có việc Quản Lý
Nhân Sự. Nắm bắt được nhu cầu đó, các nhà khoa học đã nghiên cứu và chế tạo ra
Máy Chấm Công, ngày càng tốt hơn và hiệu quả hơn.

Vì những tiện lợi nêu trên mà tôi đã nhận đề tài Luận Văn Tốt Nghiệp của
mình là : “Thiết Kế và Thi Công Máy Chấm Công”. Một đề tài mới và đầy triển
vọng.
Sau nhiều tháng tìm tòi học hỏi, tôi đã thành công.
Nội dung Luận Văn gồm có các phần chính như sau :
• Phần I : Giới Thiệu về Máy Chấm Công .
• Phần II : Giới Thiệu Riêng Về Vi Điều Khiển AT89C51 .
• Phần III : Giới Thiệu Sơ Lược Về Nguyên Lý Hồng Ngoại .
• Phần IV : Giới Thiệu Sơ Lược Về Các Nghi Thức Truyền Dữ
Liệu .
Xoáy Trọng Tâm Vào Chuẩn RS 485 và RS 232 .
• Phần V : Giới Thiệu Khái Quát Về Tất Cả Các Linh Kiện Được
Dùng Trong Luận Văn .
• Phần VI : Giải Thích Sơ Lược Nguyên Lý Làm Việc .
• Phần VII : Giải Thuật Và Lưu Đồ Chương Trình .
• Phần VIII : Thi Công Lắp Ráp – Sơ Đồ Mạch In .
Để có được thành công như hôm nay, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ
hết sức nhiệt tình của thầy hướng dẫn : LÊ QUANG THUẦN và các thầy cô trong
Bộ Môn cũng như trong khoa. Bên cạnh đó, tôi cũng xin cảm ơn những ý kiến đóng
góp của các bạn đã giúp đỡ tôi hoàn thành Đề Tài này.
Tuy nhiên, vì thời gian có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Rất mong nhận được sự đóng góp thêm nữa của quý thầy cô và các bạn.
Xin Chân Thành Cảm Ơn Rất Nhiều !


GVHD : Thầy LÊ QUANG THUẦN SVTH : ĐỖ TRÍ NHỰT – 49701036
1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 01 - 2002 THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG MÁY CHẤM CÔNG
MỤC LỤC TRA CỨU
LỜI GIỚI THIỆU.....................................................................................Trang
01
MỤC LỤC TRA CỨU.............................................................................Trang
02
PHẦN I .........................................................................................Trang 03 ÷
12
PHẦN II ........................................................................................Trang 13 ÷
55
PHẦN III ......................................................................................Trang 56 ÷
66
PHẦN IV .......................................................................................Trang 67 ÷
89
PHẦN V ........................................................................................Trang 90 ÷
94
PHẦN VI ......................................................................................Trang 95 ÷
101
PHẦN VII ...................................................................................Trang 102 ÷
147
PHẦN VIII ..................................................................................Trang 148 ÷
150
GVHD : Thầy LÊ QUANG THUẦN SVTH : ĐỖ TRÍ NHỰT – 49701036
2
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 01 - 2002 THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG MÁY CHẤM CÔNG
KẾT LUẬN........................................................................................... Trang
151
PHẦN I :

GIỚI THIỆU SƠ LƯC MÁY CHẤM CÔNG
Và HỆ THỐNG MÃ VẠCH
I. Lòch Sử Phát Triển :
Từ những chiếc máy bấm lỗ lên thẻ đến những máy in thời điểm đi và về
của nhân viên, Máy Chấm Công do tác dụng hữu ích của nó trong việc quản lý
công nhân số lượng đã phát triễn không ngừng cùng thời đại.
Cùng với sự phát triển toàn diện của Khoa Học Kỹ Thuật cuối thế kỷ 20 về
nhiều lónh vực, trong đó mạnh nhất là Công Nghệ Số – Vi Xử Lý và Công Nghệ
Quang Điện Tử; Máy Chấm Công thế hệ mới hiện nay đã có thể giao tiếp trực tiếp
với Máy Vi Tính hữu tuyến thông qua các cổng và các chuẩn giao tiếp hoặc vô
tuyến viễn thông. Dẫn đến việc xuất hiện các thế hệ Máy Chấm Công Kỹ Thuật
Số sử dụng Hồng Ngoại tuyến đọc các thẻ khoét lỗ.
Bên cạnh đó, hệ thống mã vạch cũng phát triễn và ngày càng được ứng dụng
rộng rãi. Vì vậy, việc ứng dụng thẻ mang mã vạch để chấm công là điều phát triễn
tất yếu.
GVHD : Thầy LÊ QUANG THUẦN SVTH : ĐỖ TRÍ NHỰT – 49701036
3
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 01 - 2002 THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG MÁY CHẤM CÔNG
II. Ứng Dụng Thực Tiễn :
Khi cần quản lý nhân sự, theo dõi thời gian làm việc của nhân viên để đánh
giá năng lực làm việc cũng như thái độ công tác của nhân viên, tại các công ty
người ta thường sử dụng Máy Chấm Công. Như trên đã đề cập, Máy Chấm Công
trên thới giới đã được sử dụng rộng rãi từ lâu và ở Việt Nam chúng cũng đã xuất
hiện khá lâu với mục đích ghi lại thời gian ra, vào của công nhân trong các cơ sở
sản xuất hay các cơ quan, xí nghiệp. Chính vì vậy mà nó được gọi là “Time
Record”. Phát triển từ những chiếc máy đục lỗ và in thời gian làm việc (Ra/Vào),
đến nay Máy Chấm Công đà có những thế hệ có thể giao tiếp với Máy Vi Tính,
làm cho việc quản lý càng dễ dàng, hiệu quả hơn, tiện lợi, an toàn và chính xác
hơn. Đó cũng là nội dung của đề tài Luận Văn Tốt Nghiệp mà tôi nhận.
Để đáp ứng được những chức năng thiết yếu của một Máy Chấm Công hiện

đại, ta phải thiết kế dựa trên những kỹ thuật mới, hiện đại. Vì vậy Máy Chấm
Công mà tôi thiết kế có thể đọc được mã vạch (Barcode), nhận diện được chủ nhân
của thẻ mã vạch, xử lý, tính toán thời gian và giao tiếp với Máy Tính. Tất cả những
công việc đó được thực hiện trong một học kỳ cũng chính là thời gian cần có để
thiết kế và thi công một đề tài Luận Văn Tốt Nghiệp của mỗi sinh viên.
III. Giới Thiệu Về Mã Vạch ( Bar Code ) và Ứng Dụng :
1. Các ứng dụng của hệ thống mã vạch và khả năng áp dụng ở Việt Nam:
* Mở đầu :
- Trên thế giới, công nghệ mã vạch đã được áp dụng hơn 20 năm qua và
không ngừng phát triển, tuy nhiên ở Việt Nam thì công nghệ này tương
đối mới mẻ.
- Đối với Việt Nam, việc áp dụng công nghệ mã vạch là cấp thiết với 2 lý
do :
• Nhu cầu xuất khẩu đi các nước.
• Nhu cầu trong nước .
* Các lợi thế khi sử dụng mã vạch :
Mã vạch đối với các nước đang phát triển là một vũ khí cạnh tranh vì
nó đem lại :
• Năng suất và hiệu suất cao.
• Độ chính xác rất cao .
GVHD : Thầy LÊ QUANG THUẦN SVTH : ĐỖ TRÍ NHỰT – 49701036
4
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 01 - 2002 THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG MÁY CHẤM CÔNG
• Thông tin cho lãnh đạo kòp thời, đúng lúc để đề ra các quyết đònh
hợp lý và đúng thời điểm.
• Phục vụ khách hàng nhanh chóng, không nhầm lẫn.

* Các lãnh vực áp dụng:
• Tại điểm bán.
• Kiểm soát, kiểm kê.

• Tra tìm công việc trong quá trình sản xuất.
• Tra tìm tài liệu, vật liệu.
• Quản lý ngày giờ công, báo thời gian và sự có mặt.
• Lưu kho.
Cùng với sự phát triển nhanh của mã vạch, mã 2 chiều ra đời và phát triển
đã cho phép ứng dụng mã vạch trong nhiều lãnh vực khác như : quản lý hồ sơ nhân
sự , quản lý và trao đổi thông tin, tài liệu nghiên cứu khoa học .
* Khả năng áp dụng công nghệ mã số mã vạch ở Việt Nam :

Do yêu cầu nền kinh tế thò trường ngày càng phát triển ở trong nước và quan
hệ giữa các nước trên thế giới ngày càng mở rộng cho nên đã đến lúc chúng ta
không thể không áp dụng công nghệ mã vạch ở Việt Nam.
Việc áp dụng mã vạch ở Việt Nam chủ yếu phục vụ các đối tượng sau:
- Các sản phẩm hàng hóa xuất khẩu : các sản phẩm này muốn bán sang
các nước châu Á, ASEAN và các nước khác như Trung Quốc, Nhật Bản,
Mỹ... thì phải có mã số vật phẩm, nếu không có thì ta phải chấp nhận
cho nước bạn ghi mã vạch cho mình không nhưng tốn kém mà còn phải
từ bỏ chủ quyền của mình.
- Các sản phẩm hàng hóa sản xuất ra để bán ở các siêu thò trong nước.
- Các cơ sở kinh doanh muốn quản lý một cách hiện đại, nhanh chóng,
chính xác dây chuyền sản xuất của mình từ lúc nhập nguyên liệu đến
thành phẩm.
- Một số ngành dòch vụ, y tế, văn hóa phẩm, giao thông.
- Các ngành quản lý nhân sự , an ninh...
* Hoạt động của EAN - VN : ( European Article Numbering – Việt Nam )
GVHD : Thầy LÊ QUANG THUẦN SVTH : ĐỖ TRÍ NHỰT – 49701036
5
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 01 - 2002 THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG MÁY CHẤM CÔNG
EAN -VN được thành lập cuối năm 1994, trở thành thành viên chính thức
của EAN quốc tế vào tháng 5 - 1995, là tổ chức được giao nhiệm vụ quản lý và

triển khai hoạt động mã vạch ở Việt Nam.

Hoạt động của EAN -VN là :
- Hướng dẫn cấp mã số vật phẩm.
- Xây dựng và ban hành bộ TCVN về mã vạch vật phẩm cho Việt Nam.
- Đào tạo và chuẩn bò các dự án áp dụng công nghệ mã vạch vào các cơ
sở sản xuất kinh doanh và các dòch vụ khác .
- Tham gia các hoạt động của EAN quốc tế.
2 . Tổ chức Mã Số Vật Phẩm Quốc Tế :

* Quá trình thành lập:
- Năm 1973, Hiệp hội công nghiệp tạp hóa thực phẩm Mỹ thống nhất
thành lập Hiệp Hội UCC ( Uniform Code Coucil ) bao gồm hệ thống các
nhà quản lý mã số mã vạch của các cơ sở sản xuất, kinh doanh và quản
lý thông tin. Đây là một tổ chức phi lợi nhuận, có nhiệm vụ chủ yếu là
kiểm soát mã số, cung cấp thông tin và điều lệ của UCC, phổ biến áp
dụng mã UPC ( (Universal Product Code ), chủ yếu ở Mỹ và Canada.
- Năm 1974, các nhà sản xuất và cung cấp của 12 nước Châu Âu đã thành
lập một hội đồng đặc biệt để nghiên cứu khả năng áp dụng hệ thống mã
số vật phẩm tiêu chuẩn và thống nhất cho Châu Âu, tương tự như hệ
thống UPC của Mỹ (Universal Product Code ). Kết quả là một hệ thống
mã số của Châu Âu được thiết lập trên cơ sở của hệ thống UPC được
gọi là EAN ( European Article Numbering).
- Tháng 2 - 1977, Hội EAN Chính thức được thành lập, mang tính chất
một hội Quốc Tế phi lợi nhuận của Bỉ và do Bỉ làm tổng thư ký. Mục
đích chính của hội là : phát triển tiêu chuẩn toàn cầu và đa ngành để
nhận đònh sản phẩm, dòch vụ và đòa điểm, nhằm cung cấp ngôn ngữ
chung cho thương mại quốc tế.
- Mục đích của Hội EAN nhanh chóng được các tổ chức thành viên ủng
hộ và ngày càng mở rộng ra ngoài phạm vi Châu Âu tới các châu lục

khác. Do đó, đến năm 1992, tên của tổ chức được đổi th ành EAN –
Quốc Tế có hơn 80 thành viên đại diện cho các tổ chức EAN quốc gia.
Các tổ chức này hỗ trợ và thông tin đầy đủ về mã số, mã vạch của EAN
trong các công ty, xí nghiệp là thành viên trong nước mình.
* Hệ thống tiêu chuẩn của EAN:
GVHD : Thầy LÊ QUANG THUẦN SVTH : ĐỖ TRÍ NHỰT – 49701036
6
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 01 - 2002 THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG MÁY CHẤM CÔNG
- Hệ thống tiêu chuẩn EAN về nhận biết quốc tế đối với sản phẩm, dòch
vụ và đòa điểm cho phép các nhà công nghiệp và kinh doanh trao đổi
thông tin một cách chắc chắn.
- Các tiêu chuẩn EAN – Quốc Tế :
• Tiêu chuẩn phân đònh hàng hóa, dòch vụ và đòa điểm.
• Tiêu chuẩn mã bổ sung để thông tin các dữ liệukhong thể lấy từ
Máy Tính hoặc truyền qua EDI ( Electronic Data Interchange ).
• Các mã vạch tiêu chuẩn cho phép lấy tự động và chính xác các
dữ liệu phân đònh và dữ liệu bổ sung.
• Mẫu tiêu chuẩn cho giao dòch thương mại được thông tin từ Máy
Tính đến Máy Tính.

Các tiêu chuẩn của EAN – Quốc Tế được áp dụng không những trong thương
mại và công nghiệp để nhận biết hàng tiêu dùng, mà còn trong quản lý các sản
phẩm sách, hàng dệt, chăm sóc sức khỏe, tự động hóa ... . Các ký hiệu mã vạch
sau đã được thiết kế và tiêu chuẩn hóa để áp dụng trong EAN :
1. EAN ( EAN-8, EAN-13 )
2. ITF – 14.
3. UCC/ EAN – 128.
4. Do yêu cầu ngày càng tăng của các công ty thành viên về phương pháp
trao đổi thông tin thương mại, EAN lập nên EAN – COM là tiêu chuẩn
trao đổi thông tin điện tử nội bộ đa ngành công nghiệp. Tiêu chuẩn này

hướng dẫn sử dụng EDI để trao đổi số tiêu chuẩn của các vật phẩm,
đơn đặt hàng, chỉ dẫn phân phối, hóa đơn, thông tin về sản phẩm... với
các bạn hàng của mình.

3. Mã số và mã vạch của hàng hóa :

* Mã số :
Mã số của hàng hoá là một dãy các con số dùng để phân đònh hàng hóa, áp
dụng trong quá trình luân chuyển háng hóa từ người sản xuất đến bán buôn, lưu
kho, phân phối, bán lẻ tới người tiêu dùng. Giống như “ thẻ căn cước’’ giúp ta phân
biệt người này với người khác, mã số của hàng hóa, giúp ta phân biệt nhanh chóng
và chính xác các loại hàng hóa khác nhau.
Mã số của hàng hóa có tính chất sau :
GVHD : Thầy LÊ QUANG THUẦN SVTH : ĐỖ TRÍ NHỰT – 49701036
7
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 01 - 2002 THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG MÁY CHẤM CÔNG
- Nó là con số duy nhất đặc trưng cho hàng hóa. Mỗi loại hàng hóa được
đại diện bởi một dãy số và mỗi dãy số chỉ tương ứng một loại hàng hóa.
Giống như mã số của máy điện thoại: trên toàn thế giới không có hai
máy điện thoại có cùng mã số giống nhau, trên toàn thế giới cũng
không có hai loại hàng hóa có cùng một mã số.
- Bản thân mã số cũng chỉ là một dãy số đại diện cho hàng hóa không
liên quan đến đặc điểm của hàng hóa. Nó không phải là con số phân
loại hay chất lượng của hàng hóa. Trên mã số cũng không có giá cả của
hàng hóa.
Hiện nay trong thương mại trên thế giới áp dụng chủ yếu hai hệ thống
mã số hàng hóa:
• Hệ thống UPC ( Universal Product Code ) được sử dụng từ năm
1970 và hiện nay vẫn đang sử dụng ở Mỹ và Canada.
• Hệ thống EAN ( European Article Number ) được sử dụng từ năm

1974 ở Châu Âu và sau đó được sử dụng ở hầu hết các nước trên
thế giới.
+ Mã số EAN :

Trong hệ thống mã số EAN có hai loại, một loại 13 con số ( EAN -13 )
và loại kia sử dụng 8 con số ( EAN - 8 ).
• Mã số EAN -13 gồm 13 con số có cấu tạo như sau:
- Ba con số đầu (kể từ bên trái) là mã số quốc gia.
- Bốn con số tiếp theo là mã số nhà sản xuất.
- Năm con số sau nữa là mã số sản phẩm.
- Số cuối cùng là số kiểm tra.
Để bảo đảm tính thống nhất và tính duy nhất của mã số, mã quốc gia
phải do tổ chức mã số vật phẩm quốc tế ( EAN – Quốc tế ) cấp cho các
quốc gia thành viên của tổ chức này. Mã số quốc gia của Việt Nam là 893.
Mã số nhà sản xuất do tổ chức mã số vật phẩm quốc gia cấp cho các
nhà sản xuất là thành viên của họ. Ở Việt Nam, mã số nhà sản xuất do
EAN – Việt Nam cung cấp cho các thành viên của mình.
GVHD : Thầy LÊ QUANG THUẦN SVTH : ĐỖ TRÍ NHỰT – 49701036
8
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 01 - 2002 THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG MÁY CHẤM CÔNG
Mã số sản phẩm do nhà sản xuất qui đònh cho hàng hóa của mình.
Nhà sản xuất đảm bảo mỗi hàng hóa chỉ có một mã số, không được có bất
kỳ sự nhầm lẫn nào.
Số kiểm tra C là một con số được tính dựa vào 12 con số đứng trước
nó, dùng để kiểm tra việc ghi đúng những con số nói trên.
• Mã số EAN - 8 có cấu tạonhư sau :
- Ba số đầu (kể từ bên trái) là mã số quốc gia.
- Bốn con số tiếp theo là mã số hàng hóa. Con số này do tổ chức mã số
quốc gia cấp cho sản phẩm của từng nhà sản xuất theo đơn xin sử dụng
mã EAN - 8 của nhà sản xuất.

- Số còn lại là số kiểm tra được tính như mã EAN - 13.
+ Mã UPC :

Mã số UPC là hệ thống mã số áp dụng ở Mỹ và Canada. Trong hệ
thống UPC, áp dụng rộng rãi nhất là mã số UPC -A và UPC - E.
- Mã số UPC - A sử dụng 12 con số và cấu tạo tương tự EAN - 13 ( Mã
công ty - Mã sản phẩm – Số kiểm tra ) .
- Mã số UPC - E là mã số rút gọn, dùng 7 con số, tương tự EAN - 8 . Mã
UPC là sở hữu của tổ chức UCC.
+ Cách tính số kiểm tra C :

Viù dụ : Tính số kiểm tra cho mã EAN-13 dưới đây :
893123412345C
Bước 1 : Tính tổng số các chữ số hàng lẻ ( từ phải sang ):
5+3+1+3+1+9 = 22
Bước 2 : Lấy kết quả bước 1 nhân 2 :
22x 3 = 66
Bước 3 : Tính tổng các chữ số hàng chẵn :
4+2+4+2+3+3= 23
Bước 4 : Tổng bước 3 cộng bước 2 :
66+22= 89
Bước 5 : Số kiểm tra là số dùng để làm tròn kết quả bước 4 lên bội số
của 10 gần nhất ( (làm tròn tăng ) :
GVHD : Thầy LÊ QUANG THUẦN SVTH : ĐỖ TRÍ NHỰT – 49701036
9
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 01 - 2002 THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG MÁY CHẤM CÔNG
89 + C = 90

Vậy C= 1 EAN-13 : 893 1234 12345 1
* Mã vạch :


Mã vạch là một nhóm các vạch và khoảng trống đặt cạnh mã số dùng để
thể hiện con số của mã số.
Người ta chuyển các con số thành các vạch đen trắng để các máy quét
( Scaner ) có thể “đọc” được các con số này.
Có nhiều loại mã vạch, loại thể hiện mã số EAN gọi là mã vạch EAN, loại
thể hiện mã UPC gọi là mã vạch UPC.
Trong mã vạch EAN, mỗi con số được thể hiện bằng hai vạch và hai khoảng
trống, theo 3 kiểu ( phương án ) khác nhau ( A, B, C ). Mỗi vạch hoặc khoảng trống
có chiều rộng từ 1 đến 4 modun, mỗi modun có chiều rộng là 0,33 mm.
Mã vạch EAN -13 có cấu tạo như sau :
Kể từ bên trái là khu vực để trống ( quiet zone ) không ghi ký hiệu nào cả,
ký hiệu bắt đầu, ký hiệu dãy số bên trái, ký hiệu phân cách, ký hiệu dãy số bên
phải, ký hiệu số kiểm tra, ký hiệu kết thúc, sau đó là khu vực để trống bên phải.
Toàn bộ khu vực mã vạch EAN -13 tiêu chuẩn có kích thước chiều dài là 37,29 mm
và chiều cao là 26,26 mm.

Mã vạch EAN - 8 cũng có cấu tạo tương tự nhưng kích thước chiều dài chỉ là
26,73mmvà chiều cao cũng chỉ là 21,84mm .
Mã vạch UPC có cùng nguyên tắc cấu tạo như mã EAN. Trong mã vạch
UPC, con số đầu tiên và con số cuối cùng được đặt bên cạnh khu vực mã vạch
( trong khi mã vạch EAN, tất cả các con số được đặt dưới khu vực mã vạch ) .

4. Đọc mã vạch :

Để đọc mã vạch, người ta sử dụng một máy quét, trong máy quét có một
nguồn sáng Laser, một bộ phận cảm biến quang điện ( Photo-Diode ), một bộ giãi
mã. Máy quét được nối với Máy Tính bằng đường dây dẫn hoặc bộ phận truyền tín
hiệu vô tuyến. Nguyên tắc hoạt động như sau : nguồn sáng Laser phát chùm tia
GVHD : Thầy LÊ QUANG THUẦN SVTH : ĐỖ TRÍ NHỰT – 49701036

10
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 01 - 2002 THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG MÁY CHẤM CÔNG
sáng quét lên khu vực mã vạch ( khoảng 25 đến 50 lần trong một giây ) , bộ cảm
biến quang điện nhận ánh sáng phản xạ và chuyển nó thành dòng điện có cường độ
biến đổi theo ánh sáng phản xạ đó, tín hiệu được đưa đến bộ phận giải mã và
chuyển về Máy Tính.

Về hình dáng, máy quét có thể có dạng như một cái bút, có loại có hình
dạng như một cái hộp đặt cố đònh trên bàn, có loại máy quét cầm tay. Máy quét
thường sử dụng tia sáng laser phát tia sáng màu đỏ, hoặc phát tia sáng hồng ngoại.

Hầu hết các nước trên thế giới đã áp dụng mã vạch EAN trong việc thu
thập thông tin tại điểm bán hàng và sử dụng thông tin hiệu quả trong kinh doanh.
Vì vậy, nếu hàng hóa của ta không có mã vạch EAN sẽ không có thể bán trên thò
trường Châu Âu, Bắc Mỹ va øcũng rất khó bán trên thò trường ASEAN.

5. Các loại mã vạch khác :

Hai loại mã vạch EAN và UPC được dùng chủ yếu trong thương mại vì
chúng có những đặc điểm sau đây :
- Chúng chỉ mã hóa được các ký tự số từ 0 đến 9.
- Chúng có chiều dài giới hạn, tức là chỉ mã hóa bằng một số lượng nhất
đònh các con số, ví dụ 8 con số ( EAN - 8 ) hoặc 13 con số ( EAN -13).
Hiện nay người ta còn áp dụng nhiều loại mã vạch khác như Code 3.9, Code
2.5, Code 128, v.v ... .

* Code 3.9 :

Code 3.9 thể hiện mã của các chữ số, các chữ cái từ A đến Z và 7 ký tự
khác như +,-,*,=, %..., tổng số là 43 ký tự . Một ký tự được tạo thành từ 5 vạch và 4

khoảng trống. Đây là loại mã vạch có chiều dài không hạn chế, mã được cả chữ số
và chữ cái nên được áp dụng rất rộng rãi trong nhiều ngành: quản lý tự động, trong
thư viện và các loại vé, phiếu.

* Code 2.5 :

Code 2.5 là loại mã vạch rất đơn giản, phi liên tục, tức là chỉ có vạch
biểu thò thông tin. Mỗi ký tự thể hiện bằng 5 vạch rộng và 3 vạch hẹp, vạch rộng
do 3 modun tạo thành, vạch hẹp do 1 modun tạo thành.

GVHD : Thầy LÊ QUANG THUẦN SVTH : ĐỖ TRÍ NHỰT – 49701036
11
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 01 - 2002 THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG MÁY CHẤM CÔNG
* Code 2.5 xen kẽ :

Nguyên lý của code 2.5 xen kẽ giống như mã code 2.5, chỉ khác ở chỗ là
khoảng cách giữa vạch tới vạch cũng là một bộ phận của mã thông tin. Phần vạch
thể hiện 1 ký tự . Vì vậy mã code 2.5 xen kẽ có mật độ thông tin cao,được ứng
dụng rộng rãi trong công nghiệp và cả trong thương mại .
Code 2.5 xen kẽ còn gọi là ITF ( Interleaved Two of Five ) . Trong đo,ù
ITF-14 là mã của 14 con số thể hiện mã EAN -13 và thêm 1 số chỉ số lượng được
sử dụng rộng rãi trên các hộp, thùng hàng.

* Code 128 :

Code 128 là loại mã vạch có thể mã hóa được tất cả các số, các chữ cái
hoa và các chữ cái thường, các ký hiệu toán và các ký tự đặc biệt, tức là toàn bộ
128 ký tự trong mã tiêu chuẩn dùng để trao đổi thông tin bằng mã ASCII. Loại mã
này được áp dụng rất rộng rãi trong nhiều ngành kinh tế kỹ thuật .
Một tập tin con của Code 128 là EAN-128 được ứng dụng rất rộng rãi, có

nhiều loại số liệu có thể được mã hóa theo qui tắc của EAN -128.

* Mã hai chiều :

Mã hai chiều là loại mã mới được sử dụng trong khoảng 2, 3 năm gần
đây. Đây là loại mã có mật độ thông tin rất cao, có thể mã hóa được cả ngôn ngữ
và hình ảnh ( vân tay, ảnh chân dung, v.v... ) . Loại mã này được dùng trong ngành
an ninh, quản lý giấy phép lái xe, giấy chứng minh, hộ chiếu, v.v... .

6. Áp dụng mã EAN -13 trên hàng hóa :

Mã vạch EAN-13 là sở hữu của EAN - Quốc Tế. Các quốc gia là thành viên
của EAN - Quốc Tế sẽ được cấp 3 mã quốc gia ( phải có một tổ chức đại diện cho
những người sử dụng mã EAN duy nhất, nộp phí gia nhập và phí hàng năm ). Các
cơ sở sản xuất muốn sử dụng mã vạch EAN phải gia nhập EAN quốc gia, đóng phí
gia nhập và phí hàng năm, sẽ được cấp 4 mã số nhà sản xuất và được hướng dẫn sử
dụng mã EAN.

Trong thương mại quốc tế chủ yếu dùng mã vạch EAN -13. Ở Mỹ có thể vẫn
sử dụng những máy quét kiểu cũ, chỉ quét được UPC, vì vậy đối với thò trường Mỹ ,
nhà sản xuất phải in mã UPC trên sản phẩm của mình. Muốn vậy nhà sản xuất
GVHD : Thầy LÊ QUANG THUẦN SVTH : ĐỖ TRÍ NHỰT – 49701036
12
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 01 - 2002 THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG MÁY CHẤM CÔNG
phải liên hệ với EAN quốc gia để xin số UPC của Mỹ ( phải đóng tiền cho từng
trường hợp cụ thể ).

Mã vạch EAN -13 in trên từng đơn vò sản phẩm bán lẻ tới người tiêu dùng cá
nhân, ví dụ xà phòng, chai nước gội đầu...
- Những sản phẩm khác nhau có mã số khác nhau.

- Những cách đóng gói khác nhau về lượng cũng ph có mã số khác
nhau: bia 330ml, 650ml...
- Màu sắc khác nhau cũng phải có mã số khác nhau. Ví dụ : áo sơ mi
xanh, vàng.
- Một số sản phẩm ghép thành bộ cũng cần mã số khác nhau, ví dụ : hộp
trang điểm, máy sấy tóc: mã của từng sản phẩm và mã của cả bộ sản
phẩm.
PHẦN II :
CẤU TRÚC VÀ ỨNG DỤNG VI ĐIỀU KHIỂN
AT89C51
I. GIỚI THIỆU CẤU TRÚC PHẦN CỨNG HỌ MSC-51 (AT89C51):
-Đặc điểm và chức năng hoạt động của các IC họ MSC-51 hoàn toàn tương tự
như nhau. Ở đây giới thiệu IC AT89C51 là một họ IC vi điều khiển do hãng Atmel
sản xuất. Các đặc điểm của AT89C51 được tóm tắt như sau :
√ 2 KB EEPROM (Flash ROM) bên trong.
GVHD : Thầy LÊ QUANG THUẦN SVTH : ĐỖ TRÍ NHỰT – 49701036
13
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 01 - 2002 THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG MÁY CHẤM CÔNG
√ 128 Byte RAM nội.
√ 4 Port xuất /nhập I/O 8 bit.
√ Giao tiếp nối tiếp bất đồng bộ .
√ Có thể mở rộng 64 KB vùng nhớ Mã ngoài (ROM ngoài) thông qua 16bit
đòa chỉ và chân tín hiệu PSEN.
√ Có thể mở rộng 64 KB vùng nhớ Dữ Liệu ngoài (RAM ngoài) thông qua
16bit đòa chỉ và 2 chân tín hiệu RD và WR.
√ Xử lí Boolean (hoạt động trên bit đơn).
√ 210 vò trí nhớ có thể đònh vò bit.
√ 4 µs cho hoạt động nhân hoặc chia.
GVHD : Thầy LÊ QUANG THUẦN SVTH : ĐỖ TRÍ NHỰT – 49701036
14

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 01 - 2002 THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG MÁY CHẤM CÔNG
Sơ đồ khối của AT89C51:
Hình 2.1 Sơ đồ khối Vi Điều Khiển AT89C51
GVHD : Thầy LÊ QUANG THUẦN SVTH : ĐỖ TRÍ NHỰT – 49701036
15
INT1\ INT0\
OTHER
REGISTER
128 byte
RAM
128 byte
RAM
8051\8052
ROM
4K: 8031
4K: 8051
EPROM
4K:
AT89C51
EEPROM
INTERRUPT
CONTROL
SERIAL PORT
TIMER 0
TIMER 1
TIME 2 (8952)
CPU
OSCILATOR
BUS
CONTROL

I/O PORT
SERIAL
PORT
EA\
RST
ALE\
PSEN\
P
0
P
1
P
2
P
3
Address\Data
TXD RXD
TIMER 2
TIMER1
TIMER1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 01 - 2002 THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG MÁY CHẤM CÔNG
II. KHẢO SÁT SƠ ĐỒ CHÂN AT89C51, CHỨC NĂNG TỪNG CHÂN:
1.Sơ đồ chân AT89C51:
Hình 2.2 Só đồ chân IC AT89C51
2. Chức năng các chân của AT89C51:
- AT89C51 có tất cả 40 chân có chức năng như các đường xuất nhập. Trong
đó có 24 chân có tác dụng kép (có nghóa 1 chân có 2 chức năng), mỗi đường có thể
hoạt động như đường xuất nhập hoặc như đường điều khiển hoặc là thành phần của
các bus dữ liệu và bus đòa chỉ.
a.Các Port:

* Port 0 :
- Port 0 là port có 2 chức năng ở các chân 32 – 39 của AT89C51. Trong các
thiết kế cỡ nhỏ không dùng bộ nhớ mở rộng nó có chức năng như các đường IO.
Đối với các thiết kế cỡ lớn có bộ nhớ mở rộng, nó được kết hợp giữa bus đòa chỉ và
bus dữ liệu.
* Port 1:
- Port 1 là port IO trên các chân 1-8. Các chân được ký hiệu P1.0, P1.1,
P1.2, … có thể dùng cho giao tiếp với các thiết bò ngoài nếu cần. Port 1 không có
chức năng khác, vì vậy chúng chỉ được dùng cho giao tiếp với các thiết bò bên
ngoài.
* Port 2:
GVHD : Thầy LÊ QUANG THUẦN SVTH : ĐỖ TRÍ NHỰT – 49701036
16
V C C _ 5 V
U 2
A T 8 9 C 5 1
3 1
1 9
1 8
9
1 2
1 3
1 4
1 5
1
2
3
4
5
6

7
8
3 9
3 8
3 7
3 6
3 5
3 4
3 3
3 2
2 1
2 2
2 3
2 4
2 5
2 6
2 7
2 8
1 7
1 6
2 9
3 0
1 1
1 0
4 02 0
E A / V P
X 1
X 2
R E S E T
P 3 . 2

P 3 . 3
P 3 . 4
P 3 . 5
P 1 . 0
P 1 . 1
P 1 . 2
P 1 . 3
P 1 . 4
P 1 . 5
P 1 . 6
P 1 . 7
P 0 . 0
P 0 . 1
P 0 . 2
P 0 . 3
P 0 . 4
P 0 . 5
P 0 . 6
P 0 . 7
P 2 . 0
P 2 . 1
P 2 . 2
P 2 . 3
P 2 . 4
P 2 . 5
P 2 . 6
P 2 . 7
P 3 . 6
P 3 . 7
P S E N

A L E / P
P 3 . 1
P 3 . 0
V c cG N D
C 1 6
3 3 p
C 1 7
3 3 p
X 1
1 1 . 0 5 9 M H z
R X D
T X D
/ I N T 0
/ I N T 1
T I M E R 0
T I M E R 1
/ W R
/ R D
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 01 - 2002 THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG MÁY CHẤM CÔNG
- Port 2 là 1 port có tác dụng kép trên các chân 21 - 28 được dùng như các
đường xuất nhập hoặc là byte cao của bus đòa chỉ đối với các thiết bò dùng bộ nhớ
mở rộng.
* Port 3:
- Port 3 là port có tác dụng kép trên các chân 10 - 17. Các chân của port này
có nhiều chức năng, các công dụng chuyển đổi có liên hệ với các đặc tính
đặc biệt của AT89C51 như ở bảng sau:
Bit Tên Chức năng chuyển đổi
P3.0 RXT Ngõ vào dữ liệu nối tiếp.
P3.1 TXD Ngõ xuất dữ liệu nối tiếp.
P3.2

P3.3
P3.4
P3.5
P3.6
P3.7
INT0\
INT1\
T0
T1
WR\
RD\
Ngõ vào ngắt cứng thứ 0.
Ngõ vào ngắt cứng thứ 1.
Ngõ vào của TIMER/COUNTER thứ 0.
Ngõ vào của TIMER/COUNTER thứ 1.
Tín hiệu ghi dữ liệu lên bộ nhớ ngoài.
Tín hiệu đọc bộ nhớ dữ liệu ngoài.

Bảng 2.1 Các chức năng điều khiển ở Port 3
b.Các ngõ tín hiệu điều khiển:
* Ngõ tín hiệu PSEN (Program store enable):
- PSEN là tín hiệu ngõ ra ở chân 29 có tác dụng cho phép đọc bộ nhớ chương
trình mở rộng thường được nói đến chân /0E (Output Enable) của EPROM cho
phép đọc các byte mã lệnh.
- PSEN ở mức thấp trong thời gian Microcontroller AT89C51 lấy lệnh. Các
mã lệnh của chương trình được đọc từ EPROM qua bus dữ liệu và được chốt vào
thanh ghi lệnh bên trong AT89C51 để giải mã lệnh. Khi AT89C51 thi hành chương
trình trong ROM nội PSEN sẽ ở mức logic 1.
* Ngõ tín hiệu điều khiển ALE (Address Latch Enable ) :
- Khi AT89C51 truy xuất bộ nhớ bên ngoài, port 0 có chức năng là bus đòa

chỉ và bus dữ liệu do đó phải tách các đường dữ liệu và đòa chỉ. Tín hiệu ra ALE ở
chân thứ 30 dùng làm tín hiệu điều khiển để giải đa hợp các đường đòa chỉ và dữ
liệu khi kết nối chúng với IC chốt (TTL 74573,74373,v.v…).
GVHD : Thầy LÊ QUANG THUẦN SVTH : ĐỖ TRÍ NHỰT – 49701036
17
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 01 - 2002 THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG MÁY CHẤM CÔNG
- Tín hiệu ra ở chân ALE là một xung trong khoảng thời gian port 0 đóng vai
trò là đòa chỉ thấp nên chốt đòa chỉ hoàn toàn tự động.
Các xung tín hiệu ALE có tốc độ bằng 1/6 lần tần số dao động trên chip và có
thể được dùng làm tín hiệu Clock cho các phần khác của hệ thống. Chân ALE được
dùng làm ngõ vào xung lập trình cho EPROM trong AT89C51.
* Ngõ tín hiệu /EA(External Access):
- Tín hiệu vào /EA ở chân 31 thường được mắc lên mức 1 hoặc mức 0. Nếu
ở mức 1, AT89C51 thi hành chương trình từ ROM nội trong khoảng đòa chỉ thấp 8
Kbyte. Nếu ở mức 0, AT89C51 sẽ thi hành chương trình từ bộ nhớ mở rộng.
Chân /EA được lấy làm chân cấp nguồn 21V khi lập trình cho EPROM trong
AT89C51.
* Ngõ tín hiệu RST (Reset) :
-Ngõ vào RST ở chân 9 là ngõ vào Reset của AT89C51. Khi ngõ vào tín
hiệu này đưa lên cao ít nhất là 2 chu kỳ máy, các thanh ghi bên trong được nạp
những giá trò thích hợp để khởi động hệ thống. Khi cấp điện mạch tự động Reset.
* Các ngõ vào bộ dao động X1, X2:
- Bộ dao động được tích hợp bên trong AT89C51, khi sử dụng người thiết kế
chỉ cần kết nối thêm thạch anh và các tụ như hình vẽ trong sơ đồ. Tần số thạch anh
thường sử dụng cho AT89C51 là 12Mhz. Tuy nhiên, thạch anh 11.059Mhz lại được
dùng nhiều trong truyền thông nối tiếp bất đồng bộ vì tính ổn đònh và ít sai số đối
với tốc độ truyền (Baudrate). Trong trường hợp các IC (thiết bò) khác trong Kit cần
phải có xung Clock thì có thể lấy trực tiếp từ chân X2 rồi cho qua bộ Đếm (Counter
: 4bit, 8bit,…) để chia tần thích hợp có thể sử dụng cho IC đó.
* Chân 40 (Vcc) được nối lên nguồn 5V và chân 20 thì nối Mass.

III. CẤU TRÚC BÊN TRONG VI ĐIỀU KHIỂN:
1. Tổ chức bộ nhớ:
FFFF FFFF
FF
00
GVHD : Thầy LÊ QUANG THUẦN SVTH : ĐỖ TRÍ NHỰT – 49701036
18
CODE
Memory
Enable
via
PSEN
DATA
Memory
Enable
via
RD & WR
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 01 - 2002 THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG MÁY CHẤM CÔNG
On - Chip 0000 0000
Memory
External Memory
Hình 2.3 Cấu trúc bộ nhớ trong và ngoài
7F FF
F0 F7 F6 F5 F4 F3 F2 F1 F0 B
RAM đa dụng
E0 E7 E6 E5 E4 E3 E2 E1 E0 ACC
D0 D7 D6 D5 D4 D3 D2 D1 D0 PSW
30 B8 - - - BC BB BA B9 B8 IP
2F 7F 7E 7D 7C 7B 7A 79 78
2E 77 76 75 74 73 72 71 70 B0 B7 B6 B5 B4 B3 B2 B1 B0 P.3

2D 6F 6E 6D 6C 6B 6A 69 68
2C 67 66 65 64 63 62 61 60 A8 AF AC AB AA A9 A8 IE
2B 5F 5E 5D 5C 5B 5A 59 58
2A 57 56 55 54 53 52 51 50 A0 A7 A6 A5 A4 A3 A2 A1 A0 P2
29 4F 4E 4D 4C 4B 4A 49 48
28 47 46 45 44 43 42 41 40 99 không được đòa chỉ hoá bit SBUF
27 3F 3E 3D 3C 3B 3A 39 38 98 9F 9E 9D 9C 9B 9A 99 98 SCON
26 37 36 35 34 33 32 31 30
25 2F 2E 2D 2C 2B 2A 29 28 90 97 96 95 94 93 92 91 90 P1
24 27 26 25 24 23 22 21 20
23 1F 1E 1D 1C 1B 1A 19 18 8D không được đòa chỉ hoá bit TH1
22 17 16 15 14 13 12 11 10 8C không được đòa chỉ hoá bit TH0
21 0F 0E 0D 0C 0B 0A 09 08 8B không được đòa chỉ hoá bit TL1
20 07 06 05 04 03 02 01 00 8A không được đòa chỉ hoá bit TL0
1F Bank 3 89 không được đòa chỉ hoá bit TMOD
18 88 8F 8E 8D 8C 8B 8A 89 88 TCON
17 Bank 2 87 không được đòa chỉ hoá bit PCON
10
0F Bank 1 83 không được đòa chỉ hoá bit DPH
08 82 không được đòa chỉ hoá bit DPL
GVHD : Thầy LÊ QUANG THUẦN SVTH : ĐỖ TRÍ NHỰT – 49701036
19
Đòa chỉ
byte
Đòa chỉ bit Đòa chỉ bit
Đòa chỉ
byte
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 01 - 2002 THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG MÁY CHẤM CÔNG
07 Bank thanh ghi 0 81 không được đòa chỉ hoá bit SP
00 (mặc đònh cho R0 -R7) 88 87 86 85 84 83 82 81 80 P0

RAM NỘI CÁC THANH GHI CHỨC NĂNG ĐẶC BIỆT
Bảng 2.2 Tóm tắt các vùng nhớ AT89C51.
- Bộ nhớ trong AT89C51 bao gồm ROM và RAM. RAM trong AT89C51 bao
gồm nhiều thành phần: phần lưu trữ đa dụng, phần lưu trữ đòa chỉ hóa từng bit, các
bank thanh ghi và các thanh ghi chức năng đặc biệt.
- ATAT89C51 có bộ nhớ theo cấu trúc Harvard: có những vùng bộ nhớ riêng
biệt cho chương trình và dữ liệu. Chương trình và dữ liệu có thể chứa bên trong
AT89C51 nhưng AT89C51 vẫn có thể kết nối với 64KB bộ nhớ Chương Trình và
64KB Dữ Liệu.
Hai đặc tính cần chú ý la ø:
 Các thanh ghi và các port xuất nhập đã được đònh vò (xác đònh) trong bộ
nhớ và có thể truy xuất trực tiếp giống như các đòa chỉ bộ nhớ khác.
 Ngăn xếp bên trong Ram nội nhỏ hơn so với Ram ngoại như trong các bộ
Microcontroller khác.
RAM bên trong AT89C51 được phân chia như sau:
 Các bank thanh ghi có đòa chỉ từ 00H đến 1FH.
 RAM đòa chỉ hóa từng bit có đòa chỉ từ 20H đến 2FH.
 RAM đa dụng từ 30H đến 7FH.
 Các thanh ghi chức năng đặc biệt từ 80H đến FFH.
 RAM đa dụng:
- Mặc dù trên hình vẽ cho thấy 80 byte Ram đa dụng chiếm các đòa chỉ từ
30H đến 7FH, 32 byte dưới từ 00H đến 1FH cũng có thể dùng với mục đích tương
tự (mặc dù các đòa chỉ này đã có mục đích khác).
- Mọi đòa chỉ trong vùng RAM đa dụng đều có thể truy xuất tự do dùng kiểu
đòa chỉ trực tiếp hoặc gián tiếp.
 RAM có thể truy xuất từng bit:
GVHD : Thầy LÊ QUANG THUẦN SVTH : ĐỖ TRÍ NHỰT – 49701036
20
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 01 - 2002 THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG MÁY CHẤM CÔNG
- AT89C51 chứa 210 bit được đòa chỉ hóa, trong đó có 128 bit có chứa các

byte có chứa các đòa chỉ từ 20F đến 2FH và các bit còn lại chứa trong nhóm thanh
ghi có chức năng đặc biệt.
- Ý tưởng truy xuất từng bit bằng phần mềm là các đặc tính mạnh của
Microcontroller xử lý nói chung. Các bit có thể được đặt, xóa, AND, OR, . . . , với 1
lệnh đơn. Đa số các Microcontroller xử lý đòi hỏi một chuỗi lệnh đọc – sửa – ghi
để đạt được mục đích tương tự. Ngoài ra các Port cũng có thể truy xuất được từng
bit.
- 128 bits truy xuất từng bit này cũng có thể truy xuất như các byte hoặc như
các bits, phụ thuộc vào lệnh được dùng.
 Các bank thanh ghi:
- 32 byte thấp của bộ nhớ nội được dành cho các Bank thanh ghi, từ Bank 0
đến Bank 4. Bộ lệnh AT89C51 hổ trợ 8 thanh ghi có tên là R0 đến R7 và theo mặc
đònh sau khi reset hệ thống, các thanh ghi này có các đòa chỉ từ 00H đến 07H, tức
Bank 0.

- Các lệnh dùng các thanh ghi R0 đến R7 sẽ ngắn hơn và nhanh hơn so với
các lệnh có chức năng tương ứng dùng kiểu đòa chỉ trực tiếp. Các dữ liệu được dùng
thường xuyên nên dùng một trong các thanh ghi này.
- Do có 4 bank thanh ghi nên tại một thời điểm chỉ có một bank thanh ghi
được truy xuất bởi các thanh ghi R0 đến R7 để chuyển đổi việc truy xuất các bank
thanh ghi ta phải thay đổi các bits chọn bank trong thanh ghi trạng thái.
2. Các thanh ghi có chức năng đặc biệt:
- Các thanh ghi nội của AT89C51 được truy xuất ngầm đònh bởi bộ lệnh.
- Các thanh ghi trong AT89C51 được đònh dạng như một phần của RAM
trên chip vì vậy mỗi thanh ghi sẽ có một đòa chỉ (ngoại trừ thanh ghi bộ đếm
chương trình và thanh ghi lệnh vì các thanh ghi này hiếm khi bò tác động trực tiếp).
Cũng như R0 đến R7, AT89C51 có 21 thanh ghi có chức năng đặc biệt (SFR:
Special Function Register) ở vùng trên của RAM nội từ đòa chỉ 80H đến FFH.
Chú ý: tất cả 128 đòa chỉ từ 80H đến FFH không được đònh nghóa, chỉ có 21
thanh ghi có chức năng đặc biệt được đònh nghóa sẵn các đòa chỉ.

GVHD : Thầy LÊ QUANG THUẦN SVTH : ĐỖ TRÍ NHỰT – 49701036
21
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 01 - 2002 THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG MÁY CHẤM CÔNG
- Ngoại trừ thanh ghi A có thể được truy xuất ngầm như đã nói, đa số các
thanh ghi có chức năng đặc biệt SFR có thể đòa chỉ hóa từng bit hoặc byte.
• Thanh ghi trạng thái chương trình (PSW: Program Status Word):
Từ trạng thái chương trình ở đòa chỉ D0H được tóm tắt như sau:
BIT Ký Hiệu Đòa Chỉ Mô Tả
PSW.7 CY D7H Cary Flag
PSW.6 AC D6H Auxiliary Cary Flag
PSW.5 F0 D5H Flag 0
PSW4 RS1 D4H Register Bank Select 1
PSW.3 RS0 D3H Register Bank Select 0
00=Bank 0 ; address 00H÷07H
01=Bank 1 ; address 08H÷0FH
10=Bank 2 ; address 10H÷17H
11=Bank 3 ; address 18H÷1FH
PSW.2 OV D2H Overlow Flag
PSW.1 - D1H Reserved
PSW.0 P DOH Even Parity Flag
Bảng 2.3 Thanh Ghi PSW
Chức năng từng bit của PSW:
• Cờ Carry CY (Carry Flag):
- Cờ nhớ có tác dụng kép. Thông thường nó được dùng cho các lệnh toán
học: C=1 nếu phép toán cộng có sự tràn hoặc phép trừ có mượn và ngược
lại C= 0 nếu phép toán cộng không tràn và phép trừ không có mượn.
• Cờ Carry phụ AC (Auxiliary Carry Flag):
GVHD : Thầy LÊ QUANG THUẦN SVTH : ĐỖ TRÍ NHỰT – 49701036
22
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 01 - 2002 THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG MÁY CHẤM CÔNG

- Khi cộng những giá trò BCD (Binary Code Decimal), cờ nhớ phụ AC được
set nếu kết quả 4 bit thấp nằm trong phạm vi điều khiển 0AH÷ 0FH. Ngược lại
AC= 0.
• Cờ 0 (Flag 0):
- Cờ 0 (F0) là 1 bit cờ đa dụng dùng cho các ứng dụng của người dùng.
• Những bit chọn bank thanh ghi truy xuất:
- RS1 và RS0 quyết đònh dãy thanh ghi tích cực. Chúng được xóa sau khi
reset hệ thống và được thay đổi bởi phần mềm khi cần thiết.
- Tùy theo RS1, RS0 = 00, 01, 10, 11 sẽ được chọn Bank tích cực tương ứng
là Bank 0, Bank1, Bank2, Bank3.
RS1 RS0 BANK
0 0 0
0 1 1
1 0 2
1 1 3
Bảng 2.4 Set Bank thanh ghi
• Cờ tràn OV (Over Flag) :
- Cờ tràn được set sau một hoạt động cộng hoặc trừ nếu có sự tràn toán học.
Khi các số có dấu được cộng hoặc trừ với nhau, phần mềm có thể kiểm tra bit này
để xác đònh xem kết quả có nằm trong tầm xác đònh không. Khi các số không có
dấu được cộng bit OV được bỏ qua. Các kết quả lớn hơn +127 hoặc nhỏ hơn –128
thì bit OV = 1.
• Bit Parity (P):
- Bit tự động được set hay Clear ở mỗi chu kỳ máy để lập Parity chẳn với
thanh ghi A. Sự đếm các bit 1 trong thanh ghi A cộng với bit Parity luôn luôn chẵn.
Ví dụ A chứa 10101101B thì bit P set lên một để tổng số bit 1 trong A và P tạo
thành số chẵn.
- Bit Parity thường được dùng trong sự kết hợp với những thủ tục của Port nối
tiếp để tạo ra bit Parity trước khi phát đi hoặc kiểm tra bit Parity sau khi thu.
• Thanh ghi B:

GVHD : Thầy LÊ QUANG THUẦN SVTH : ĐỖ TRÍ NHỰT – 49701036
23
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 01 - 2002 THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG MÁY CHẤM CÔNG
- Thanh ghi B ở đòa chỉ F0H được dùng cùng với thanh ghi A cho các phép
toán nhân chia. Lệnh MUL AB  sẽ nhận những giá trò không dấu 8 bit trong hai
thanh ghi A và B, rồi trả về kết quả 16 bit trong A (byte cao) và B(byte thấp). Lệnh
DIV AB  lấy A chia B, kết quả nguyên đặt vào A, số dư đặt vào B.
- Thanh ghi B có thể được dùng như một thanh ghi đệm trung gian đa mục
đích. Nó là những bit đònh vò thông qua những đòa chỉ từ F0H÷F7H.
• Con trỏ Ngăn xếp SP (Stack Pointer) :
- Con trỏ ngăn xếp là một thanh ghi 8 bit ở đòa chỉ 81H. Nó chứa đòa chỉ của
byte dữ liệu hiện hành trên đỉnh ngăn xếp. Các lệnh trên ngăn xếp bao gồm các
lệnh cất dữ liệu vào ngăn xếp (PUSH) và lấy dữ liệu ra khỏi Ngăn xếp (POP).
Lệnh cất dữ liệu vào ngăn xếp sẽ làm tăng SP trước khi ghi dữ liệu và lệnh lấy ra
khỏi ngăn xếp sẽ làm giảm SP. Ngăn xếp của IC họ MSC-51 được giữ trong RAM
nội và giới hạn các đòa chỉ có thể truy xuất bằng đòa chỉ gián tiếp, chúng là 128
byte đầu của AT89C51.
- Để khởi động SP với ngăn xếp bắt đầu tại đòa chỉ 60H, các lệnh sau đây
được dùng:
MOV SP , #5F
- Với lệnh trên thì ngăn xếp của AT89C51 chỉ có 32 byte vì đòa chỉ cao nhất
của RAM trên chip là 7FH. Sở dó giá trò 5FH được nạp vào SP vì SP tăng lên 60H
trước khi cất byte dữ liệu.
- Khi Reset AT89C51, SP sẽ mang giá trò mặc đònh là 07H và dữ liệu đầu
tiên sẽ được cất vào ô nhớ ngăn xếp có đòa chỉ 08H. Nếu phần mềm ứng dụng
không khởi động SP một giá trò mới thì bank thanh ghi1 có thể cả 2 và 3 sẽ không
dùng được vì vùng RAM này đã được dùng làm ngăn xếp. Ngăn xếp được truy
xuất trực tiếp bằng các lệnh PUSH và POP để lưu trữ tạm thời và lấy lại dữ liệu,
hoặc truy xuất ngầm bằng lệnh gọi chương trình con ( ACALL, LCALL) và lệnh
trở về RET để lưu trữ giá trò của bộ đếm chương trình khi bắt đầu thực hiện chương

trình con và lấy lại khi kết thúc chương trình con …
• Con trỏ dữ liệu DPTR (Data Pointer):
- Con trỏ dữ liệu (DPTR) được dùng để truy xuất bộ nhớ ngoài là một thanh
ghi 16 bit ở đòa chỉ 82H (DPL: byte thấp) và 83H (DPH: byte cao). Ba lệnh sau sẽ
ghi 55H vào RAM ngoài ở đòa chỉ 1000H:
GVHD : Thầy LÊ QUANG THUẦN SVTH : ĐỖ TRÍ NHỰT – 49701036
24
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 01 - 2002 THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG MÁY CHẤM CÔNG
MOV A , #55H
MOV DPTR, #1000H
MOV @DPTR, A
- Lệnh đầu tiên dùng để nạp 55H vào thanh ghi A. Lệnh thứ hai dùng để
nạp đòa chỉ của ô nhớ cần lưu giá trò 55H vào con trỏ dữ liệu DPTR. Lệnh thứ ba sẽ
di chuyển nội dung thanh ghi A (là 55H) vào ô nhớ RAM bên ngoài có đòa chỉ chứa
trong DPTR (là 1000H).
• Các thanh ghi Port (Port Register):
- Các Port của AT89C51 bao gồm Port0 ở đòa chỉ 80H, Port1 ở đòa chỉ
90H, Port2 ở đòa chỉ A0H, và Port3 ở đòa chỉ B0H. Tất cả các Port này đều có thể
truy xuất từng bit nên rất thuận tiện trong khả năng giao tiếp.
• Các thanh ghi Timer (Timer Register):
- AT89C51 có chứa hai bộ đònh thời/ bộ đếm 16 bit được dùng cho việc đònh
thời được đếm sự kiện. Timer0 ở đòa chỉ 8AH (TLO: byte thấp ) và 8CH (THO:
byte cao). Timer1 ở đòa chỉ 8BH (TL1: byte thấp) và 8DH (TH1: byte cao). Việc
khởi động timer được SET bởi Timer Mode (TMOD) ở đòa chỉ 89H và thanh ghi
điều khiển Timer (TCON) ở đòa chỉ 88H. Chỉ có TCON được đòa chỉ hóa từng bit .
• Các thanh ghi Port nối tiếp (Serial Port Register) :
- AT89C51 chứa một Port nối tiếp cho việc trao đổi thông tin với các thiết
bò nối tiếp như Máy Tính, Modem hoặc giao tiếp nối tiếp với các IC khác. Một
thanh ghi đệm dữ liệu nối tiếp (SBUF) ở đòa chỉ 99H sẽ giữ cả hai dữ liệu truyền
và dữ liệu nhập. Khi truyền dữ liệu ghi lên SBUF, khi nhận dữ liệu thì đọc SBUF.

Các mode vận khác nhau được lập trình qua thanh ghi điều khiển Port nối tiếp
(SCON) được đòa chỉ hóa từng bit ở đòa chỉ 98H.
• Các thanh ghi ngắt (Interrupt Register):
- AT89C51 có cấu trúc 5 nguồn ngắt, 2 mức ưu tiên. Các ngắt bò cấm sau
khi bò reset hệ thống và sẽ được cho phép bằng việc ghi thanh ghi cho phép ngắt
(IE) ở đòa chỉ A8H. Cả hai được đòa chỉ hóa từng bit.
• Thanh ghi điều khiển nguồn PCON (Power Control Register):
- Thanh ghi PCON không có bit đònh vò. Nó ở đòa chỉ 87H chứa nhiều bit
điều khiển. Thanh ghi PCON được tóm tắt như sau:
√ Bit 7 (SMOD) : Bit có tốc độ Baud ở mode 1, 2, 3 ở Port nối tiếp khi set.
GVHD : Thầy LÊ QUANG THUẦN SVTH : ĐỖ TRÍ NHỰT – 49701036
25

×