Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

đề cương đồ án tốt nghiệp sân vận động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.72 KB, 27 trang )

ĐỀ CƯƠNG ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

SÂN VẬN ĐỘNG 50.000 CHỖ NGỒI

MỤC LỤC
PHẦN A : GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
I. NHỮNG HIỂU BIẾT VỀ THỂ LOẠI VÀ ĐỀ TÀI ............................. trang 03
I.1 Yêu cầu về khu đất xây dựng và quy hoạch tổng mặt bằng...................... trang 03
I.2 Nội dung công trình và giải pháp thiết kế ................................................ trang 04
I.3 Yêu cầu về cấp thoát nước ....................................................................... trang 07
I.4 Yêu cầu hệ thống thông gió ...................................................................... trang 08
I.5 Yêu cầu về cấp điện và thiết bị kỹ thuật điện .......................................... trang 08
I.6 Cấu tạo các lớp phủ .................................................................................. trang 09
I.7 Độ dốc thiết kế các mặt sân thể thao ......................................................... trang 09
II.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU CHÍNH .......... trang 10 II.1
Lý do chọn đề tài ..................................................................................... trang 10 II.2
Hướng nghiên cứu chính .......................................................................... trang 13
II.3 Những Sân vận động thân thiện với môi trường ..................................... trang 14
II.4 Đề xuất khác……………………………………………………………. trang 14
PHẦN B : NỘI DUNG ĐỀ TÀI
I. ĐẶC ĐIỂM VÀ CƠ SỞ HẠ TẦNG KỸ THUẬT
CỦA KHU ĐẤT XÂY DỰNG ................................................................ trang 15
II. LẬP NHIỆM VỤ THIẾT KẾ ................................................................. trang 17
II.1 KIẾN TRÚC .......................................................................................... trang 17
II.1.1 Ý tưởng tổ chức không gian............................................................... trang 17
II.1.2 Ý tưởng kiến trúc ............................................................................... trang 17
II.1.3 Ý tưởng thực tiễn ............................................................................... trang 17
II.1.4 Giải pháp mặt bằng ............................................................................ trang 17
II.1.5 Giải pháp thẩm mỹ ............................................................................. trang 17
II.1.6 Tổ chức giao thông............................................................................. trang 18
II.1.7 Chức năng sử dụng của công trình..................................................... trang 18


II.1.8 Các chỉ tiêu trợ giúp thiết kế .............................................................. trang 20
II.2 YÊU CẦU KỸ THUẬT CỦA CÔNG TRÌNH.................................... trang 21
II.2.1 Kết cấu của khán đài, mái che khán đài............................................. trang 21
II.2.2 Kỹ thuật thoát nước mưa của sân vận động điền kinh tiêu chuẩn ..... trang 22
II.2.3 Kỹ thuật chiếu sáng............................................................................ trang 23
II.2.4 Kỹ thuật thông hơi, thoáng gió .......................................................... trang 23
II.2.5 Sử dụng cây xanh để bảo vệ môi trường............................................ trang 24
PHẦN C : TRANG TRÍ, NỘI THẤT .......................................................... trang 25
PHẦN D : GIỚI THIỆU TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................. trang 26

1


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian lao động và học tập tại trường đh Duy Tân, cùng với sự cố
gắng của bản thân cùng với sự dìu dắt tận tình của các thần cô trong trường,
em đã sắp hoàn thành khóa học. Dù còn nhiều điều cần phải học hỏi nhưng với
lượng kiến thức mà thầy cô đã nhiệt tình truyền đạt thì hôm nay chúng em sắp
ra trường mang theo sự nhiệt huyết và tận tâm của thầy cô trong trường nung
nấu ước mơ hoài bão góp ích cho bản than và xã hội.
Em xin chân thành cám ơn thầy cô giáo trong khoa cũng như giảng viên
trong trường đh Duy Tân đã truyền đạt cho em những kiến thức và kinh nghiệm
quý báu để hoàn thành các đồ án vừa qua cũng như đồ án tốt nghiệp sắp tới.
Đặc biệt em xin cám ơn thầy giáo Võ Hồng Phong đã hướng dẫn em trong
suốt quá trình thực tập tót nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng quyết tâm cao trong đồ án tốt nghiệp này nhưng thời
gian có hạn, chưa được trãi nghiệm thực tế và kiến thức còn hạn chế không
tránh khỏi sự thiếu sót, kính mong nhận được sự thong cảm và ý kiến đóng góp
của các thầy cô trong khoa để em hoàn thiện đồ án tốt nghiệp cũng như củng cố
kiến trức trước khi ra trường.

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, ngày 12 tháng 1 năm 2016
Sinh viên
NGUYỄN TÔN HIẾU


ĐỀ CƯƠNG ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỒ ÁN

SÂN VẬN ĐỘNG
50.000 CHỖ NGỒI
PHẦN A : GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
I. NHỮNG HIỂU BIẾT VỀ THỂ LOẠI & ĐỀ TÀI:
* Vị trí của sân vận động trong thành phố:
Sân vận động thường được xây dựng ở các thành phố lớn, thành phố thủ đô của
các quốc gia. Sân vận động là một thiết kế quan trọng trong cấu trúc đô thị.
Sân vận động là một thể loại công trình công cộng có quy mô lớn, nó thường đòi
hỏi diện tích xây dựng khá rộng, đồng thời chiếm một khối tích không gian khá đồ sộ
trong bố cục không gian đô thị.
Vị thế của sân vận động có những đóng góp hiệu quả về văn hóa của dân đô thị.
Mặt khác. hình khối thẩm mỹ của nó nếu được nghiên cứu thiết kế tốt cũng biểu đạt
lên những nét đặc trưng, dễ gây ấn tượng sâu đậm về một vùng đất, về một thành
phố. Chính vì vậy, việc lựa chọn vị trí sân vận động trong thành phố rất cần thiết và
quan trọng.
I.1 Yêu cầu về khu đất xây dựng và quy hoạch tổng mặt bằng
1.1 Khu đất xây dựng sân vận động phải đảm bảo:
Có đủ diện tích đất để xây dựng và có hướng phát triển trong tương lai.
- Cao ráo, dễ thoát nước, giao thông thuận tiện cho người đến xem, thi đấu, học
tập, huấn luyện và thoát người an toàn.
- Sử dụng đất đai hợp lý, hạn chế sử dụng đất nông nghiệp.

- Thuận tiện cho việc cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc.
1.2 Bán kính phục vụ của sân vận động phải đảm bảo:
Đối với khu dân cư ở cấp tỉnh, thành phố: từ 1500m đến 2000m.
( Bán kính phục vụ là khoảng cách từ nơi người ở xa nhất trong khu dân cư đến
công trình thể thao.)
1.3 Phải tuân thủ các quy định về khu bảo vệ và các khoảng cách ly vệ sinh đối với
các công trình xây dựng như Bệnh viện, nghĩa trang, bãi rác, nhà máy cấp độc
hại…
1.4 Tùy theo vị trí khu đất xây dựng, cần phải bố trí dải cây xanh để ngăn ngừa gió,
bụi. Chiều rộng dải cây xanh không nhỏ hơn 5m đối với đường giao thong
thường và 10m đối với đường giao thông có mật độ lớn.
1.5 Nên có diện tích trồng cỏ dự trữ, tính bằng 15% diện tích sân có lớp phủ cỏ.


1.6 Phải có lối thoát người khi có sự cố. Chiều rộng lối thoát tính theo tiêu chuẩn 1m
cho 500 người và ít nhất phải có 2 lối ra vào cho người đi bộ và 2 lối ra vào cho
ôtô, xe máy.
1.7 Phải có giải pháp đảm bảo giao thông tại khu vực cổng ra vào sân vận động được
an toàn và không bị tắc nghẽn:
- Tránh mở cổng chính trực tiếp ra trục đường giao thông chính có đông xe qua lại.
- Có diện tích tập kết người và xe trước cổng (bãi đỗ xe): cổng và hàng rào giáp 2
bên cổng phải lùi sâu vào ranh giới lô đất ít nhất là 4m để tạo thành chỗ tập kết,
chiều rộng không nhỏ hơn 4 lần chiều rộng của cổng.
1.8 Phải bố trí đường giao thông hợp lý. Không bố trí lối đi của vận động viên chồng
chéo với lối đi của khán giả. Phải bố trí đường giao thông riêng cho khu vực kho
tàng và bãi đỗ xe. Chỉ tiêu tính toán diện tích bãi để xe được lấy như sau:
- Xe tải: 25 m²/chiếc.
- Xe môtô, xe máy: 3 m²/chiếc.
- Xe đạp: 0,9 m²/chiếc.
1.9 Hướng của sân thể thao được quy định bố trí dọc theo hướng Bắc – Nam (không

được lệch quá 15º đến 20º).
1.10 Diện tích quảng trường được tính theo tiêu chuẩn 0,5 m² cho một khán giả.
1.11 Phải có biện pháp phòng chống cháy nổ. Đảm bảo giao thông thuận tiện cho
các phương tiện chữa cháy. Có lối thoát an toàn và kịp thời khi xảy ra sự cố.
I.2 Nội dung công trình và giải pháp thiết kế
2.1 Khi thiết kế các sân thể thao cần phải đảm bảo các yêu cầu về kích thước, quy
định kỹ thuật của từng loại sân theo đúng luật thi đấu của từng môn thể thao.
Chú thích: Khi thiết kế sân thể thao phải chú ý tới yêu cầu sử dụng của những người
tàn tật.
2.2. Giải pháp thiết kế sân vận động phải đảm bảo các yêu cầu về dây chuyền sử
dụng, phù hợp với cấp công trình và quy hoạch tổng thể của khu vực xây dựng.
2.3 Khi lựa chọn các giải pháp kết cấu, cần tận dụng nguyên vật liệu địa phương đối
với các công trình cấp III và IV. Còn đối với công trình cấp I cần tăng cường sử
dụng các cấu kiện chế sẵn.
2.4 Các sân thể thao cần phải có lớp phủ mặt sân đạt yêu cầu sử dụng chuyên ngành.
Bề mặt phải phẳng, không trơn trượt và có khả năng chịu lực tốt trong mọi điều
kiện thời tiết.
2.5 Khi thiết kế sân điền kinh phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đường viền bao quanh sân 400m là 398,12m; ít nhất phải có đủ 6 ô chạy đường
vòng và 8 ô chạy đường thẳng với mỗi ô chạy rộng từ 1,22m đến 1,25m.
- Sân nhảy xa, nhảy ba bước và sân nhảy sào được thiết kế dọc theo sân.
- Cự ly chạy đường thẳng là 110m, từ đó xác định khu vực xuất phát và khu vực
an toàn sau đích.
- Đối với sân thi đấu quốc gia (trung tâm vùng), phải đủ 8 ô chạy đường vòng, từ
10 đến 12 ô chạy đường thẳng. Trong sân cần thiết kế nội dung thi 3000m vượt
chướng ngại vật.
2.6 Đường chạy thẳng phải có một đoạn dài từ 3-5m trước vạch xuất phát và một
đoạn dài 15m sau vạch đích.



2.7 Khi thiết kế mặt đường chạy, chạy vòng và chạy lấy đà, phải dựa vào cấp của
từng loại đường mà có giải pháp cấu tạo phù hợp. Đường chạy phải bảo đảm:
- Chịu lực tốt, thoát nước nhan.
- Mặt đường phải bằng phẳng theo đúng yêu cầu kỹ thuật của luật điền kinh quy
định. Khi chạy không bị bong mặt đường và còn lỗ đinh của giày chạy.
2.8 Sân nhảy xa và nhảy ba bước phải bảo đảm các yêu cầu sau:
- Vị trí ván dậm nhảy phải đúng trên đường lấy đà.
- Mặt phẳng ván dậm nhảy phải trùng với mặt phẳng của đường lấy đà và mặt
phẳng hố cát để rơi.
2.9 Hố cát của sân nhảy xa và nhảy ba bước phải bảo đảm thoát nước nhanh, cạnh
của hố không làm bằng gạch hoặc xi măng mà phải làm bằng gỗ vê tròn và nhẵn,
cát trong hố nhảy phải ẩm và ngang bằng với mặt ván dậm nhảy.
2.10 Sân nhảy cao phải bảo đảm:
- Khu vực dậm nhảy phải có độ cứng và chặt hơn khu vực lấy đà.
- Khu vực rơi phải dùng nệm mút có kích thước dài 5m, rộng 3m và cao 0,5m.
2.11 Sân nhảy sào phải bảo đảm:
- Mặt trên của hố cắm sào phải trùng với mặt phẳng của đường chạy lấy đà. Đáy
hố phải phủ một lớp kẽm để trượt sào.
- Hố phải thoát nước nhanh.
- Đệm mút trong khu vực rơi phải có đủ chiều cao 1,5m.
2.12 Sân đẩy tạ phải bảo đảm:
- Mặt nền trong vòng lấy đà phải nhẵn, bằng phẳng, không trơn trượt.
- Bục chắn trước vòng lấy đà phải bằng gỗ và liên kết với nền.
- Nền khu vực tạ rơi phải thoát nước nhanh, mặt đất phủ phải mềm để khi tạ rơi
có dấu mờ.
2.13 Sân ném đĩa phải bảo đảm:
- Cao độ mặt nền của vòng lấy đà phải thấp hơn cao độ mặt nền của khu vực đĩa
rơi từ 0,14m đến 0,26m.
- Có lưới bảo vệ giữa vận động viên và khán giả.
2.14 Sân ném tạ xích cần phải bảo đảm:

- Sân lấy đà làm bằng bê tông cốt thép và phải bằng phẳng.
- Mặt nền khu vực tạ xích rơi phải bằng phẳng và cùng một mặt phẳng với mặt
sân nền lấy đà.
- Có lưới sắt bảo vệ giữa vận động viên và khán giả.
2.15 Sân ném lao phải bảo đảm:
- Vòng giới hạn phóng lao phải làm bằng gỗ dày 0,05m, rộng 0,076m và dài bằng
chiều ngang đường lấy đà hoặc có thể bằng kim loại.
- Mặt ván, mặt đường chạy lấy đà và mặt nền khu vực lao rơi phải cùng một mặt
phẳng.
2.16 Khi thiết kế sân bóng đá, phải căn cứ vào loại và cấp của sân để chọn giải pháp
kết cấu của nền và mặt phủ cho thích hợp.
2.17 Sân bóng đá phải bảo đảm các yêu cầu sau:
- Nền chịu lực tốt, chắc, ổn định và thẩm thấu tốt để thoát nước nhanh.
- Mặt sân không được lồi lõm, trơn trượt, lớp phủ bằng cỏ của mặt sân phải có độ
phủ dày, chiều cao đúng tiêu chuẩn: dày đều, cho từ 3cm đến 5cm, cỏ không
thành búi, không bị lún khi chịu lực.


2.18 Các sân thể thao trong sân vận động phải được thiết kế xây dựng từ loại sân cấp
II trở lên.
2.19 Sân vận động được phép thiết kế khán đài. Số chỗ ngồi trên khán đài được tính
bằng 5% đến 7% dân số đô thị mà sân vận động phục vụ nhưng không được quá
60.000 chỗ đối với các thành phố trực thuộc Trung Ương.
2.20 Khán đài phải bố trí ở ngoài vòng chạy hoặc khu vực an toàn của các sân thể
thao.
Chú thích: Trên khán đài cần bố trí lối đi và chỗ ngồi cho người tàn tật.
2.21 Bậc của khán đài phải đảm bảo:
- Có cùng một độ cao thẳng đứng theo suốt chiều dài của bậc đó (trừ lối đi xuống
các bậc).
- Khoảng cách tầm nhìn của khán giả đến điểm quan sát:

Môn thể thao
-Điền kinh nhẹ và đường
chạy vòng.

Điểm quan sát F
- Nằm trên trục đường gần
khán đài nhất ở độ cao
0,3m so với mặt đường
chạy.
-Các môn thể thao chơi trên - Nằm ngang trên mép sân
sân.
phía gần khán đài.

Trị số C (mm)
80-120

80-120

2.22 Độ dốc của mỗi bậc khán đài không được quá 1/1,5. Chiều sâu mặt bậc ngồi từ
0,75m, đến 0,8m. Chiều rộng mỗi chỗ ngồi nhỏ nhất là 0,45m.
Mặt bậc thấp nhất của khán đài phải cao hơn mặt sân từ 0,9m đến 1,15m; cách
mép sàn ít nhất là 5m.
2.23 Sân vận động phải đảm bảo có đủ các công trình phục vụ khán giả.
STT
Tên phòng
1 Phòng bán vé.
2

Căng tin.


3

Khu vệ sinh:
Khán đài trên
20.000 chỗ ngồi.

4
5
6

Phòng cấp cứu.
Phòng khách.
Phòng họp báo.

Tiêu chuẩn diện tích (m²)
2.000 khán giả/1 phòng bán
vé có diện tích 1.5 m².
5.000 khán giả/1 điểm bán có
diện tích 15 m².
- Nam: 1.000 người/1 xí; 100
người/1 tiểu/1 chậu rửa tay.
- Nữ: 200 người/1 xí; 1.000
người/1 tiểu/1 chậu rửa tay.
Từ 12 m² đến 15 m².
Từ 12 m² đến 15 m².
Từ 16 m² đến 18 m².

Chú thích
Không tính diện tích người
đứng mua vé.

Phân bố đều cho các khu
vực khán đài.
Tỷ lệ nam nữ xác định
theo điều kiện từng địa
phương (thông thường tỉ lệ
giữa nam và nữ là 4/1).

2.24 Trong sân vận động phải thiết kế các phòng phục vụ vận động viên, huấn luyện
viên, trọng tài:
STT
Tên phòng
1 Sảnh.
2 Phòng thay quần áo Vận động viên (VĐV).

Tiêu chuẩn diện tích
0,12 m²/VĐV
0,5 m²/VĐV


3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

14
15

Phòng thay quần áo Trọng tài Nam.
Phòng thay quần áo Trọng tài Nữ.
Phòng tắm hương sen.
Chậu rửa.
Vệ sinh Nam.
Vệ sinh Nữ.
Vòi nước rửa chân.
Phòng y tế.
Phòng trọng tài.
Phòng huấn luyện viên Nam.
Phòng huấn luyện viên Nữ.
Phòng nghỉ VĐV Nam.
Phòng nghỉ VĐV Nữ.

12 m²
6 m²
16 VĐV/1 vòi
5 VĐV/1 chậu
30 VĐV/1 xí, 1 tiểu
30 VĐV/1 xí, 1 tiểu
16 VĐV/1 vòi
12 m²
2 phòng x (8 m² đến 12 m²)
2 phòng x 8 m²
2 phòng x 8 m²
2 phòng x 24 m²
2 phòng x 24 m²


2.25 Nội dung và diện tích các phòng, ban thuộc bộ phận quản lý sân:
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Tên phòng
Phòng hành chính.
Phòng phụ trách sân.
Phòng bảo vệ.
Phòng thường trực.
Phòng nghỉ nhân viên Nam.
Phòng nghỉ nhân viên Nữ.
Phòng sinh hoạt chung.
Kho hành chính, quản trị.
Xưởng sửa chữa dụng cụ TDTT.

Tiêu chuẩn diện tích, m²
4 m²/1 nhân viên
16
12
20
20

20
20-30
20
200

2.26 Các phòng phục vụ khán giả phải bố trí gần lối ra vào cửa khán giả và ngăn cách
với khu vực của vận động viên.
2.27 Khi thiết kế, cần phải tận dụng không gian dưới khán đài làm các phòng phục vụ
khán giả, vận động viên và phục vụ quản lý sân. Cho phép thiết kế chiều cao
thông thủy tối thiểu các phòng như sau:
- Trên 2,5m – đối với các phòng giải lao, căng tin hoặc các phòng sinh hoạt khác.
- Từ 1,8m đến 2,5m – đối với các phòng gởi mũ áo, khu vệ sinh, nhà tắm.
- 1,8m đối với các kho dụng cụ.
I.3 Yêu cầu về cấp thoát nước
3.1 Trong sân thể thao phải thiết kế hệ thống cấp nước cho các nhu cầu về sinh hoạt,
chữa cháy và các yêu cầu kỹ thuật khác. Tiêu chuẩn tính toán và thiết kế được lấy
theo quy định trong TCVN 4153-1988 “ Cấp nước bên trong. Tiêu chuẩn thiết
kế”.
3.2 Nước cấp cho nhu cầu sinh hoạt phải bảo đảm đủ số lượng và yêu cầu về chất
lượng nước và được lấy từ hệ thống cấp nước đô thị. Chất lượng nước phải bảo
đảm các chỉ tiêu về vệ sinh quy định trong tiêu chuẩn TCXD 33-1985 “ Cấp
nước. Mạng lưới bên ngoài và công trình- Tiêu chuẩn thiết kế”.


3.3

Việc bố trí hệ thống dẫn nước tưới cho các khu vực của sân thể thao phải bảo
đảm sử dụng thuận tiện.
3.4 Đối với các khán đài có từ 15 hàng ghế trở lên phải thiết kế hệ thống vòi rửa,
cách nhau không quá 30m.

3.5 Các phòng bố trí dưới khán đài có sức chứa từ 5.000 khán giả trở lên cần phải
thiết kế hệ thống cấp nước chữa cháy.
3.6 Tiêu chuẩn lưu lượng nước và số họng nước chữa cháy lấy theo quy định trong
tiêu chuẩn TCVN 2622-1995 “Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trìnhYêu cầu thiết kế”.
3.7 Phải thiết kế hệ thống thoát nước cho các khu vực sử dụng nước trên sân thể
thao. Yêu cầu thiết kế phải tuân theo các quy định trong tiêu chuẩn TCVN 44741987 “Thoát nước bên trong- Tiêu chuẩn thiết kế”.
3.8 Khi thiết kế hệ thống thoát nước phải đặc biệt chú ý đến điều kiện địa hình, độ
dốc mặt đất để bảo đảm nước thoát nhanh.
3.9 Ở các đô thị có hệ thống thoát nước và xử lý nước thải tập trung, thì nước thải
sinh hoạt phải được xả vào hệ thống thoát nước chung. Nước mưa được xả vào hệ
thống thoát nước mưa chung của đô thị.
3.10 Phải thiết kế hệ thống cống ngầm cho nước thải sinh hoạt. Nước mưa, nước tưới
có thể thoát bằng hệ thống cống ngầm hoặc hở.
3.11 Đối với các môn thể thao đối kháng qua lưới như bóng chuyền, cầu lông, quần
vợt…không được thiết kế thoát nước tràn mặt về hai phía mà phải thoát nước
dọc sân.
3.12 Phải thiết kế hệ thống có thiết bị thoát nước cho các sân thể thao có nền đất trộn
lót dưới mặt sân (lớp phủ thấm nước hoặc nước phủ có hệ thống nước kém).
I.4 Yêu cầu hệ thống thông gió
4.1 Phải triệt để tận dụng giải pháp thông gió tự nhiên để thiết kế các phòng, kể cả
các phòng ở khu vực trên, dưới khán đài.
4.2 Phải bố trí hệ thống quạt ở các nơi sau:
• Phòng học tập và phòng nghỉ của vận động viên;
• Phòng huấn luyện viên, trọng tài;
• Phòng y tế;
• Các phòng họp và làm việc của ban quản lý sân;
• Phòng kỹ thuật máy.
I.5 Yêu cầu về cấp điện và thiết bị kỹ thuật điện
5.1 Phải thiết kế hệ thống cung cấp điện cho sân vận động để phục vụ cho các yêu
cầu kỹ thuật (chiếu sáng, thông tin liên lạc…), sinh hoạt, thoát người khi có sự cố

và bảo vệ.
5.2 Điện cấp cho sân vận động phải bảo đảm đủ công suất, thường suyên và liên tục.
5.3 Mạng lưới cấp điện phải bảo đảm tuyệt đối an toàn. Không được phép đặt mạng
lưới cấp điện dưới lớp phủ bề mặt của sân.
5.4 Có thể thiết kế hệ thống chiếu sáng nhân tạo cho các sân thể thao để luyện tập và
thi đấu ban đêm.
5.5 Khi thiết kế chiếu sáng nhân tạo cho sân thể thao, cần phải thực hiện các quy
định trong TCXD 16-1986 “Chiếu sáng nhân tạo cho các công trình dân dụng”.


Độ rọi tính toán nhỏ nhất, mặt phẳng chiếu sáng và chiều cao cột đèn theo yêu
cầu của từng bộ môn thể thao.
5.6 Góc chiếu của đèn (β) đến trục dọc của sân nhỏ nhất là: β = 27
5.7 Không được bố trí hướng chiếu sáng của đèn ngược với hướng chạy của vận
động viên.
I.6 Cấu tạo các lớp phủ
a) Cấu tạo lớp phủ mặt đường chạy:
Lớp phủ hỗn hợp dày 5cm đến 8cm gồm:
- Than xỉ bột từ 0,2cm đến 0,6cm
- Đất sét tán nhỏ từ 0,1cm đến 0,2cm
- Vôi bột
- Than cám nguyên chất
b) Cấu tạo lớp phủ mặt sân nhảy cao:
Lớp phủ hỗn hợp đặc biệt dày 5cm đến 8cm gồm:
- Than xỉ bột từ 0,2cm đến 0,6cm
- Đất sét tán nhỏ
- Vôi bột
- Than cầm nguyên chất
c) Cấu tạo lớp phủ mặt sân đẩy tạ:
Lớp phủ hỗn hợp đặc biệt dày 5cm gồm:

- Than xỉ bột từ 0,2cm đến 0,6cm
- Đất sét tán nhỏ 0,1cm đến 0,6cm
- Cát

70%
20%
5%
5%
65%
23%
7%
5%
75%
15%
10%

I.7 Độ dốc thiết kế các mặt sân thể thao

STT

Tên sân

1

Đường chạy thẳng và đường chạy lấy đà
của các sân nhảy xa, nhảy ba bước,
phóng lao, ném lựu đạn.
Sân lấy đà nhảy cao.

2

3

4

Loại lớp phủ

Thấm nước.
Không thấm
nước.
Thấm nước.
Không thấm
nước.
Sân lấy đà đẩy tạ, lăn tạ xích, ném đĩa
Bê tông nhựa
(trong vòng giới hạn).
đường.
Gỗ.
Thấm nước.
Không thấm
nước.
Sân hình quạt khu vực rơi của đĩa và lao Lớp cỏ tự
(khi bố trí sân ném đĩa và phóng lao nhiên.

Độ dốc lớn nhất
cho phép
Theo
Theo
chiều
chiều
dọc (i1)

ngang
(i2)
0,001
0,010
0,001
0,010
0,001
0,001

0,005
0,005

0,000
0,000
0,000
0,000
0,000

0,000
0,000
0,000
0,000
0,000

0,003

0,006


5


riêng biệt).
Khu vực để tạ rơi.

6

Sân bóng đá.

7

Khu vực lựu đạn và tạ xích rơi (khi bố
trí riêng biệt).

Thấm nước.
Không thấm
nước.
Cỏ tự nhiên.
Cỏ đặc biệt.
Thấm nước.
Không thấm
nước.
Cỏ tự nhiên.
Thấm nước.
Không thấm
nước.

0,001
0,000

0,005

0,001

0,008
0,006
0,004
0,000

0,008
0,006
0,004
0,004

0,003
0,001
0,000

0,006
0,005
0,003

II. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU CHÍNH
II.1 Lí do chọn đề tài
Ngày nay, phong trào luyện tập và thi đấu thể thao diễn ra sôi động trên khắp
hành tinh. Thể thao là món ăn tinh thần cần thiết giúp con người giải tỏa căng thẳng,
rèn luyện sức khỏe, tái tạo sức lao động và tạo điều kiện giao lưu văn hóa giữa các
vùng miền, giữa các quốc gia. Những cuộc thi đấu đỉnh cao ngày càng nhiều, mang
lại cho con người nhiều niềm say mê và hứng khởi. Một trong những nguyên nhân
của thành tích trong thể thao là vận động viên được luyện tập và thi đấu trong các
sân vận động đạt tiêu chuẩn kỹ thuật. Chính vì vậy nhu cầu về thiết kế và xây dựng
sân vận động điền kinh tiêu chuẩn ngày càng gia tăng ở các nước trên thế giới, đặc

biệt là ở các nước đang phát triển như nước ta.
Việt Nam trong quá trình hội nhập đã tham gia hầu hết những hoạt động thể thao
quốc tế. Khả năng kinh tế, sự ổn định chính trị, quốc phòng cùng với tâm huyết và sự
đam mê thể thao của người dân là những điều kiện cần thiết giúp Việt Nam đủ khả
năng đăng cai những giải đấu có quy mô lớn mang tính quốc tế cao. Thực tế cho thấy
Việt Nam đã rất thành công với những giải đấu lớn như Sea Game, Asian Indoor
Game, Para Game… và nhận được sự tin tưởng của bạn bè quốc tế.
Tuy nhiên qua các giải đấu lớn, ta nhận thấy áp lực đối với hai đầu đất nước là
thủ đô Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh là khá lớn. Điều này đòi hỏi phải có một thành
phố lớn đủ khả năng và tầm ảnh hưởng đứng ra cùng gánh vác trách nhiệm đăng cai.
Với Đà Nẵng, những tiềm lực kinh tế, hệ thống cơ sở hạ tầng hay những yếu tố cần
thiết cho một giải đấu quy mô đã đảm bảo. Điều kiện đủ với Đà Nẵng bây giờ là một
sân vận động chuyên về bóng đá đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Dưới đây là danh mục các công trình TDTT hiện có trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng:
STT

Tên Công trình
TDTT

1

SVĐ Chi Lăng

Địa chỉ

Đặc điểm

Số 38-Ngô Gia Tự, -Có 4 khán đài (A,B,C,D), sức
Quận Hải Châu chứa 30.000 khán giả. Mặt sân


Dự kiến tổ chức
môn thi tại Đại
hội
Điền kinh,
10


ĐỀ CƯƠNG ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SÂN VẬN ĐỘNG 50000 CHỖ NGỒI

cỏ đảm bảo tiêu chuẩn thi đấu
Bóng đá và đường chạy phủ
nhựa tổng hợp

2

Bể bơi thành tích
cao

Đường 2/9, Tuyên
Sơn – Hoà Cường
Bắc - Quận Hải
Châu

Bóng đá
-Trung tâm
thôngtin, báo
chí, tuyên
truyền của Đại
hội


-Bể bơi chính: Có 8 đường bơi,
diện tích 50x25m.
Bơi, Lặn
-Bể bơi phụ: có 8 đường bơi,
diện tích 25x25m
-Nhà thi đấu: 3 khán đài, sức
chứa 3.000 khán giả.

3

Trung tâm TDTT
quốc phòng IIIQuân khu V

Số 7, Đường Duy
Tân, Quận Hải
Châu

- Sân Quần vợt:1 sân trong
nhà, 2 sân ngoài trời.
- Bể bơi: 8 đường bơi.

Fustal, Bóng
chuyền trong
nhà, Bóng đá
nam, nữ

-SVĐ Quân khu V: có 4 khán
đài, sức chứa 20.000 khán giả


4

Số 50 B đường
Trung tâm VH-TT
Có 2 khán đài, sức chứa 1.000
Nguyễn Du - Quận
Bưu điện
khán giả
Hải Châu
Nhà thi đấu: 2 khán đài, sức
chứa 1.400 khán giả

Đường Ngô Sỹ
Trung tâm GDTC Liên, phường Hoà
5
Đại học Đà Nẵng Khánh - Quận Liên
Chiểu

Vật

-SVĐ: 1 khán đài, sức chứa
Bóng bàn, Bóng
3.000 khán giả
rổ, Bóng ném
- 2 sân Bóng chuyền
- 2 sân Bóng rổ

Khu Tuyên Sơnphường Hoà Cường Có 1 khán đài, sức chứa 5.000
6
Các môn Võ

chỗ
Bắc - Quận Hải
Châu
Số 391Trưng Nữ
Nhà thi đấu Công
Có 2 khán đài, sức chứa 1.000
7
Đá cầu
Vương- Quận Hải
ty điện lực III
khán giả
Châu
-1 Sân Bóng đá mặt cỏ, diện
Dùng để các
Nhà tập trường Số 48 Cao Thắng tích 90x60m.
đoàn đến tập
8 CĐ Công nghệ Đà Quận Hải Châu luyện trước khi
Nẵng
ĐN
thi đấu
-2 sân tập Bóng rổ ngoài trời
11
Nhà thi đấu đa
năng


ĐỀ CƯƠNG ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

9


10

11

12

13

14

15

SÂN VẬN ĐỘNG 50.000 CHỖ NGỒI

- 1 Khán đài, sức chứa 500
Nhà thi đấu đa
khán giả
năng trường PT Số 1 Vũ Văn Dũng chuyên Lê Quý
Quận Sơn Trà
-1 Sân Bóng đá 7 người, mặt
Đôn
cỏ, diện tích 70x40m
Nhà tập luyện đa
Số 154 Lê Lợinăng trường
- 1 Bể bơi trong nhà
Quận Hải Châu
THPT Phan Chu
Trinh
Nhà tập trường
Số 71 Ngũ Hành

- 2 Sân Bóng rổ ngoài trời
Đại học kinh tế
Sơn - Quận Ngũ
Đà Nẵng
Hành Sơn
-Nhà tập đa năng
Đường Nguyễn
Bình - Tổ 1 khu
Làng thể thao
- Sân tập Bóng đá
Tuyên Sơn – Hoà
Tuyên Sơn
Cường Nam - Hải
Châu
CLB Phan Chu
Số 405 Phan Chu
Trinh
Trinh - Hải Châu
Đường 2/9, khu
Nhà tập luyện
Tuyên Sơn – Hoà Có 1 khán đài, sức chứa 500
Taekwondo
chỗ
Cường Bắc - Hải
Châu
Nhà hát Trưng
Vương

Tập luyện


Tập luyện

Tập luyện

Tập luyện

Quần vợt

Cử tạ
TDTH, Dancer
Sport, Aerobic

- Đà Nẵng là một trong 5 thành phố trực thuộc Trung Ương, là trung tâm kinh tế xã
hội của cả Miền Trung – Tây Nguyên.
- Phía Bắc giáp tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Phía Tây & Nam giáp tỉnh Quảng Nam.
* Khí hậu:
- Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới chia hai mùa rõ rệt: mua mưa và mùa khô.
- Bão thường đổ bộ trực tiếp vào thành phố vào tháng 9,10 hằng năm.
* Giao thông:
- Nằm trên trục đường bộ, đường sắt, đường thủy của cả nước và khu vực.
- Nằm trên tuyến đường sắt Bắc-Nam và quốc lộ 1A.
* Tiềm năng phát triển kinh tế, du lịch:
- Bờ biển dài, cảng biển Tiên Sa và 9 cầu cảng dọc sông Hàn.
- Sân bay quốc tế.
- Đà Nẵng có những thuận lợi đặc biệt về điều kiện tự nhiên, nhất là vị trí địa lý.
- Đà Nẵng là một trong những thành phố có truyền thống mạnh về hoạt động thể dục
thể thao.
- Cơ sở hạ tầng nhằm phục vụ cho các hoạt động thể thao với quy mô tương đối đầy
đủ, với ngày càng nhiều dự án thể thao lớn.

- Tuy nhiên, để tổ chức các hoạt động thể thao mang tầm quốc tế thì Đà Nẵng cần phải
xây dựng thêm những công trình đạt chuẩn quốc tế.
II.2 Hướng nghiên cứu chính
12


* Eco Design, Green Design (Kiến trúc xanh - Kiến trúc bền vững - Kiến trúc sinh
thái)
Kiến trúc sinh thái (KTST) hay còn gọi là “kiến trúc xanh”, “kiến trúc bền vững”
được hiểu là kiến trúc mà trong suốt vòng đời của nó từ khi xây dựng, sử dụng cho
đến khi loại bỏ đều được tiến hành theo các nguyên tắc sinh thái:
- Cộng sinh với môi trường tự nhiên.
- Sử dụng các vật liệu tuần hoàn, tái sinh.
- Tạo môi trường bên trong lành mạnh, dễ chịu.
- Hoà nhập với môi trường nhân văn của lịch sử và khu vực.
- Ứng dụng các kỹ thuật mới tiết kiệm năng lượng (TKNL).
Nói một cách tổng quát thì KTST là kiến trúc hướng tới giải quyết mối quan hệ
giữa con người, kiến trúc và thiên nhiên, nó phải vừa vì con người mà sáng tạo ra
một môi trường không gian nhỏ dễ chịu vừa phải bảo vệ môi trường lớn chung
quanh.
KTST tạo lập môi trường không gian nhỏ, môi trường vi khí hậu (thể hiện ở giai
đoạn sử dụng) là tạo nên một kiến trúc có nhiệt độ, độ ẩm, không khí trong lành, có
ánh sáng, âm thanh... thích hợp với con người, có không gian linh hoạt, thông
thoáng, đa thích dụng và đạt hiệu quả lâu dài.
KTST bảo vệ môi trường lớn chung quanh, môi trường vĩ mô (thể hiện trong toàn
bộ quá trình từ khi xây dựng, sử dụng cho đến khi công trình bị loại bỏ) là hạn chế
khai thác giới tự nhiên, giảm ảnh hưởng tiêu cực đối với môi trường mà chủ yếu là
giảm và xử lý thoả đáng phế thải (chất thải rắn, nước bẩn, khí độc hại, ô nhiễm âm
thanh, ánh sáng).
Dù theo quan điểm chủ nghĩa địa phương lấy địa điểm kiến trúc và VLXD bản

địa làm điểm xuất phát hay trường phái kỹ thuật cao, sử dụng kỹ thuật để giải quyết
những vấn đề sinh thái, chủ nghĩa chiết trung vừa coi trọng tính địa phương vừa sử
dụng kỹ thuật mới, thì thiết kế KTST phải đạt được những nội dung
sau:
a) Lựa chọn địa điểm xây dựng, kiểm tra những điều kiện hiện có như khí hậu, thổ
nhưỡng, nước ngầm, không khí... đặt ra trong điều kiện sinh thái.
b) Việc bố trí hướng của công trình, tận dụng điều kiện khí hậu môi trường và tránh sử
dụng những biện pháp nhân tạo, tận dụng vật liệu địa phương, tận dụng tài nguyên
có thể tái sinh không ô nhiễm như: năng lượng mặt trời (NLMT), năng lượng gió
(NLG), năng lượng địa nhiệt (NLĐN)...
c) Tạo khả năng phát triển trong quá trình xây dựng và sử dụng.
d) Tiết kiệm giá thành. Sử dụng vật liệu kỹ thuật mới, sáng tạo hình thức kiến trúc đa
dạng, mật độ xây dựng gắn với cảnh quan thiên nhiên. Dựa vào thực tế trong nước
để chọn những giải pháp kỹ thuật phù hợp.
e) Không chỉ nghiên cứu bản thân công trình kiến trúc mà còn phải nghiên cứu môi
trường xung quanh, kết hợp một cách hữu cơ thảm thực vật, sông núi và kiến trúc lại
với nhau làm cho kiến trúc trở thành một bộ phận của môi trường rộng lớn.
Như vậy, mục đích cao nhất của KTST là giảm chất thải đối với môi trường trong
cả quá trình từ thi công, sử dụng đến loại bỏ nhằm bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và
không gây ô nhiễm đối với môi trường.
Sự phát triển bền vững đã trở thành một trong những chủ đề chính trên toàn thế
giới. Để tận dụng tối đa nguồn năng lượng, bảo vệ môi trường và thay đổi sao cho
phù hợp với đà phát triển chung của xã hội, các kiến trúc sư đã thiết kế ra những tòa


nhà sinh thái có kết cấu kỳ vĩ và bay bổng, vượt xa biên giới của những khuôn khổ
Kiến trúc xanh không có một quy tắc chung mà vấn đề bối cảnh địa phương
phải đặt lên hàng đầu, từ đó mới xem xét giải pháp nào là phù hợp, tức là cách ứng
dụng nguyên lý thiết kế ở đâu, như thế nào… mới là kết quả cuối cùng cho một mô
hình kiến trúc xanh.

 Hướng nghiên cứu chính: đưa ra hình thức kiến trúc phù hợp với khí hậu địa
phương và gắn kết với vị trí cảnh quan thiên nhiên xung quanh khu vực xây
dựng. Màu sắc, vật liệu, hình thức thân thiện với môi trường. Kết hợp một
cách hữu cơ thảm thực vật, sông núi và kiến trúc lại với nhau làm cho kiến
trúc trở thành một bộ phận của môi trường rộng lớn.
Cấp công trình: cấp I – Chất lượng sử dụng: bậc I – Huấn luyện thi đấu quy mô
lớn trong nước và quốc tế.
Cấp khán đài: cấp I – Chất lượng sử dụng: bậc I, yêu cầu sử dụng cao – Bậc
chịu lửa: bậc I hoặc II.
II.3 Những Sân vận động thân thiện với môi trường:
- Sân vận động Olympic London 2012
Sân vận động Opympic London được thiết kế bởi
HOK Sport và Peter Cook, với nguyên vật liệu xây
dựng được chọn lọc ít tác động đến môi trường. Sân
vận động được xây dựng với những vật liệu nhẹ, bền
vững và có độ nghiêng. Mặt tiền của công trình được
bao phủ lớp thực vật thân thiện với môi trường.
- Garden Stadium
Sân vận động mới có tên gọi Garden Stadium của
Trung Quốc do Công ty Cox Architects thiết kết xây
dựng mới từ sân vận động cũ Dalian Shide. Thiết kế
mới thân thiện với môi trường bao gồm những bức
tường thảm xanh, giảm bớt khí nhà kính và cung cấp
đầy đủ trang thiết bị cách nhiệt và cách âm. Phần mái
sân vận động là hệ thống cáp và vải nhằm làm giảm
sự tác động đến môi trường. Các bức tường được phủ các lớp thực vật thay đổi màu
sắc theo mùa. Bên trong những bức tường là hệ thống panel LED khổng lồ hoạt động
bằng các turbine gió và tế bào năng lượng mặt trời được lắp bên trong tường và mái.
- Sân vận động Olympic mùa đông 2014
Sân vận động chính cho Olympic Mùa đông và Paralympic Games 2014 diễn ra

ở Sochi (Nga) được thiết kế bởi Công ty Populous có sức chứa 40.000 người. Điểm
độc đáo của công trình là cấu trúc bao bọc bên ngoài
bằng pha lê trong mờ vào ban ngày và sống động với
đủ màu sắc vào ban đêm. Sân vận động sử dụng công
nghệ vật liệu tiên tiến, các kết cấu nhẹ, sử dụng ánh
sáng tự nhiên ban ngày và thông gió trời vào ban đêm.
Công trình sau khi hoàn thành sẽ được coi là một trong
những sân vận động thân thiện môi trường nổi bật nhất
thế giới.
II.4 Đề xuất khác: Trung tâm giao dịch và chế biến thủy hải sản miền trung


PHẦN B : NỘI DUNG ĐỀ TÀI
I. ĐẶC ĐIỂM VÀ CƠ SỞ HẠ TẦNG KỸ THUẬT CỦA KHU ĐẤT XÂY DỰNG
A. VỊ TRÍ VÀ RANH GIỚI QUY HOẠCH :
1. Vị trí: Khu đất quy hoạch thuộc phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, quận Ngũ Hành
Sơn, thành phố Đà Nẵng.
2. Ranh giới quy hoạch:
Khu đất quy hoạch có đặc điểm:
- Phía Bắc giáp
: Khu E Nam cầu Cẩm Lệ mở rộng;
- Phía Nam giáp
: Trạm xử lý nước thải Hoà Xuân
- Phía Tây giáp
: Khu E2 Nam cầu Cẩm Lệ,
- Phía Đông giáp
: sông Cái.
3. Quy mô:
2
Tổng diện tích đất điều chỉnh quy hoạch: 1.295.389 m .

2
Tổng diện tích đất trước khi điều chỉnh quy hoạch: 1.297.900 m .
B. ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU:
1. Nhiệt độ:
- Nhiệt độ trung bình năm
: 25°6C
- Nhiệt độ cao nhất trung bình
: 29°0C
- Nhiệt độ thấp nhất trung bình
: 22°7C
- Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối
: 40°9C
- Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối
: 10°C
- Biên độ dao động nhiệt giữa các ngày và các tháng liên tiếp trong năm khoảng
3-5°C.
2. Độ ẩm không khí:
- Độ ẩm không khí trung bình năm
- Độ ẩm không khí cao nhất trung bình
- Độ ẩm không khí thấp nhất trung bình
- Độ ẩm không khí thấp nhất tuyệt đối
3. Mƣa:
- Lượng mưa trung bình năm
- Lượng mưa năm lớn nhất (1964)
- Lượng mưa năm lớn nhất (1974)
- Lượng mưa ngày lớn nhất
- Số ngày mưa trung bình năm
- Số ngày mưa trung bình nhiều nhất
hàng năm)


: 82%
: 90%
: 75%
: 10%
: 2.066mm
: 3.307mm
: 14.000mm
: 332mm
: 144 ngày
: 22 ngày (vào tháng 10


4. Nắng:
- Số giờ nắng trung bình
- Số giờ nắng trung bình nhiều nhất
- Số giờ nắng trung bình ít nhất

: 2.158 giờ/năm
: 248 giờ/tháng
: 120 giờ/tháng

5. Bốc hơi mặt nƣớc:
-Lượng bốc hơi trung bình
-Lượng bốc hơi trung bình nhiều nhất
-Lượng bốc hơi trung bình thấp nhất

: 2.107mm/năm
: 241mm/năm
: 119mm/năm


6. Mây:
-Trung bình lưu lượng toàn thể
-Trung bình lưu lượng hạ tầng

: 5,3
: 3,3

7. Gió:
-Hướng gió thịnh hành mùa hè (tháng 4-9)
: gió Đông
-Tốc độ gió trung bình
: 3,3m/s; 14m/s
-Hướng gió thịnh hành mùa Đông (tháng 10-3) : gió Bắc, gió Tây Bắc
-Tốc độ gió mạnh nhất
: 20-25m/s
Trong một số trường hợp có bão, tốc độ lên tới 40m/s
Bảng 1: TỐC ĐỘ GIÓ TRUNG BÌNH & GIÓ MẠNH NHẤT TRONG NĂM
Tháng
Tốc độ gió
Trung bình
Tốc độ gió
Mạnh nhất
Hướng gió

1

2

3


4

5

6

7

8

9

10

4,4

4,2

4,5

4,5

4,2

4,0

4,2

4,6


5,0

4,3

19

18

18

18

25

20

27

17

28

B

B

B

B


TN

B

TN

TB,
T

ĐB

Ghi chú:

11

12

40

24

18

TB

B

ĐB,
B


+Tốc độ tính m/s
+ Hướng gió B: Bắc, N: Nam, Đ: Đông, T: Tây
TB: Tây Bắc, ĐB: Đông Bắc, TN: Tây Nam.

8. Bão:
Bão ở Đà Nẵng thường xuất hiện ở các tháng 1, 10, 12; bão thường là cấp 9-10,
kéo theo mưa to, kéo dài và gây lũ lụt.
C. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI:
2
- Tổng diện tích nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch: 1.295.389 m ( tổng diện tích trước
2
khi điều chỉnh quy hoạch: 1.297.900 m ).
- Hiện trạng khu vực sẽ được đánh giá bổ sung.
D. HIỆN TRẠNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT:
Hiện tại khu vực có hệ thống hạ tầng kỹ thuật tại các Khu E, F Nam cầu Cẩm
Lệ đang thi công.
E. ĐỊA HÌNH, ĐỊA CHẤT :
Theo tài liệu khảo sát địa chất các công trình lân cận thì:
+ Khu vực xây dựng công trình có địa chất phức tạp, gồm nhiều lớp đất có tính chất cơ
lý khác nhau, điều kiện địa chất thủy văn phức tạp.
Mặt cắt địa chất:


-

Đất đắp dày
Đất đắp dày
Cát hạt thô, xám vàng, chặt vừa dày
Cát hạt vừa màu xám vàng, xám đen dày
Cát hạt nhỏ, xám vàng, xám đen dày

Sét pha cát xám xanh dày
Sét pha cát xám đen dày
Cát hạt nhỏ lẫn bột sét dày
Cát pha sét xám đen dày
Cát pha sét xám đen dày

3.0m
1.5m
2.4m
3.1m
2.2m
0.7m
4.1m
2.4m
3.6m
1.7m

II. NHIỆM VỤ THIẾT KẾ:
II.1 KIẾN TRÚC :
II.1.1 Ý tƣởng tổ chức không gian
- Công trình Thể dục thể thao là biểu tượng cho sức mạnh, do vậy hình tượng
phải biểu đạt cho sự mạnh mẽ và hoành tráng.
- Công trình Thể dục thể thao biểu tượng cho đỉnh cao của nghệ thuật và kỹ
thuật, vì vậy nó mang tính hiện đại, đồng thời mang tính cộng đồng.
- Tạo không gian thoáng, thuận lợi, an toàn cho các hoạt động thi đấu, phục vụ
người tham dự, vận động viên, trọng tài, huấn luyện viên, cổ động viên, thông
tin đại chúng, phát thanh truyền hình.
II.1.2 Ý tƣởng kiến trúc
Công trình thể thao là công trình văn hóa. Từ nhiều thập niên qua, mỗi công
trình thể thao lớn đều mang dấu ấn lịch sử và để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng

nhân dân thế giới.
- Công trình thể thao không chỉ mang trong mình biểu tượng về sức mạnh tinh
thần, nó còn chứa đựng hình ảnh về một quốc gia, về một dân tộc, về sự phát
triển của một giai đoạn lịch sử, bởi vậy nó chính là niềm tự hào của người dân
thành phố. Công trình mang dáng dấp hình “hoa sen” tuy mang dáng dấp của
một hình tượng mềm mại nhưng công trình vẫn nêu lên sức mạnh của dân tộc.
- Xuất phát từ ý tưởng sân vận động là hình ảnh biểu tượng cho đô thị và là điểm
nhấn của đô thị, luôn sẵn sàng chào đón, với tinh thần thể thao trong sáng, rộng
mở, sân vận động Đà Nẵng là một công trình phải hội tụ đủ các yếu tố như vậy.
- Cấu trúc vòm mái vượt không gian vừa thể hiện sức mạnh và tầm cao theo tinh
thần thể thao, mặt khác các kết cấu phô diễn vừa đủ thể hiện sự chào đón và
hình thức duyên dáng uyển chuyển của vòm mái làm nhẹ bớt như bao che, ôm
lấy không gian thi đấu.
II.1.3 Ý tƣởng thực tiễn
Khán đài bố trí hợp lý, tăng sức chứa với tầm nhìn, hướng nhìn tốt mà vẫn
nhẹ nhàng.


Cấu trúc mái vòm ôm ấp, che chở đồng thời lien kết chặt chẽ với nhau.
Mang dáng vẻ hiện đại, cấu trúc mái kín nhưng vẫn thoáng đãng, đảm bảo
không gian thi đấu và thưởng thức tiện nghi, ổn định trước biến đổi thời tiết.
Các hệ dầm đỡ sử dụng công nghệ kỹ thuật cao, vượt qua khẩu độ lớn, tạo
cho công trình vẻ đẹp khỏe mạnh, hung vĩ.
II.1.4 Giải pháp mặt bằng
Mặt bằng gần elip đảm bảo hướng nhìn tốt đồng thời phù hợp với quy mô
công trình, đảm bảo độ nhìn rõ tốt nhất.
II.1.5 Giải pháp thẩm mỹ
- Mặt bằng hợp lý, sinh động, phân bố sức chứa các khán đài hợp lý với khả năng
quan sát tốt.
- Tổ chức mặt đứng sinh động, nhịp nhàng, chuyển động một cách thống nhất, hệ

thống kết cấu mái đem lại cảm giác mềm mại, linh hoạt nhưng rất hoành tráng
và đồ sộ.
II.1.6 Tổ chức giao thông
Bảo đảm không gian thoáng cho hoạt động của người xem xung quanh sân
vận động.
Bố trí bãi đỗ xe, các cửa lớn đảm bảo cho các loại xe chuyên dụng: cứu hỏa,
xe rác, xe phát thanh truyền hình tiếp cận ra vào ở tất cả các phía.
Lối đi của khách VIP được thiết kế riêng biệt, khách VIP có thể vừa xem
trực tiếp bóng đá trong những phòng riêng, vừa được phục vụ ăn uống và nhiều
dịch vụ khác.
II.1.7 Chức năng sử dụng của công trình
II.1.7.1 Nhóm công trình phục vụ tập luyện và thi đấu:
a) Sân bóng đá
Sân bóng đá có kích thước tiêu chuẩn (68 x 105)m.
Mặt sân được trổng cỏ đúng chủng loại. Có các đường ống đặt ngầm hệ tam
giác có độ dốc từ giữa ra 4 phía. Bảo đảm thoát nhanh không gây ngập úng chết
cỏ.
Cấu tạo mặt sân bóng đá từ trên xuống:
• Lớp cỏ phủ bề mặt.
• Lớp cát trộn sỏi dày 250mm.
• Màn chắn dày 50mm.
• Thảm đá dăm dày 150mm.
• Rãnh ống thoát nước nhỏ nhất
là 300mm.
• Đất thiên nhiên.
∗ Cỏ nhân tạo được sản xuất bằng sợi Fibre cao cấp, được cấu tạo từ chất politen
(một loại nhựa tổng hợp có độ dẻo cao), kết cấu nguyên liệu không gây ảnh
hưởng đến môi trường, có nhiều đặc tính giống cỏ tự nhiên, được phủ trên nền
đất có phủ lớp hạt cao su và cát. Chính vì thế nên sân cỏ nhân tạo giảm



thiểu chân thương cho VĐV trên sân và có khả năng sử dụng ở cường độ cao
(10 đến 12 giờ/ngày).
Cỏ nhân tạo ít phụ thuộc vào điều kiện thời tiết, chi phí bảo quản thấp, chỉ
bằng 1/10 so với sân cỏ tự nhiên.
b) Các sân điền kinh
Đường chạy vòng 400m với 8 ô chạy.
Đường chạy thẳng 100m (kết hợp chạy vượt rào 110m).
Sân nhảy xa và nhảy ba bước.
Sân nhảy cao và nhảy sào.
Sân phóng lao.
Sân đẩy tạ, ném đĩa, tạ xích.
II.1.7.2 Các khối chức năng thƣờng đặt dƣới tầng khán đài:
Bao gồm:
- Khu phục vụ khán giả.
- Khu phục vụ vận động viên.
- Khu điều hành, quản lý – kho và kỹ thuật.
Khi thiết kế cần đảm bảo phục vụ các đối tượng trên được thuận tiện và đảm
bảo các tiêu chuẩn diện tích, chiều cao của các phòng..
a) Các bộ phận chức năng phục vụ khán giả
- Khu phục vụ khách quý:
Phòng
Số phòng
Tiếp tân khách vip
1
Khu vực tập trung cấp cao
1
Văn phòng cấp cao
1
Nhà hàng dành cho khách vip

1
Phòng thông tin cấp cao
1
Phòng vệ sinh nam
3
Phòng vệ sinh nữ
3
- Khu phục vụ khán giả thông thường
Phòng
Số phòng(khu vực)
Phòng nói chuyện điện thoại
10
Phòng gửi đồ
4
Phòng bán vé
3
Hàng lang nghỉ giải lao
15
Phòng sơ cứu
5
Phòng y tế
1
Phòng vệ sinh nam
15
Phòng vệ sinh nữ
15
Phòng vệ sinh cho người tàn tật 2
- Khu phục vụ báo chí, phát thanh truyền hình
Phòng
Số phòng

Phòng đợi họp báo
1
Phòng họp báo
1

2

Diện tích (m /1 phòng)
35
800
250
350
100
25
25
2

Diện tích (m /1
phòng, khu
100
50
35
100
50
150
25
25
20
2


Diện tích (m /1 phòng)
200
100


Khu vực phỏng vấn nhanh 1
80
200
Khu vực chung của phóng 1
viên, vận động viên và
bang huấn luyện
Khu vực truyền hình
1
150
Khu vực quay phim
1
100
Phòng điều khiển
1
200
Phòng tổ chức
1
100
Khu vực phát thanh
1
200
b) Các phòng phục vụ vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài:
2
Phòng
Số phòng

Diện tích (m /1 phòng)
massage
2
70
Khu vưc khởi động
2
60
Phòng nghỉ vận động viên 2
60
60
Phòng thay quần áo của
vận động viên.
1
150
Sảnh vận động viên và
huấn luận viên
Phòng trọng tài
1
30
30
Phòng huấn luyện viên 1
nam
Phòng huấn luyện viên nữ 1
30
Phòng dụng cụ
4
30
Phòng kiểm tra doping
1
30

Phòng sơ cứu
5
50
Phòng y tế
1
150
Phòng vệ sinh nam
3
25
Phòng vệ sinh nữ
3
25
2
20
Phòng vệ sinh cho người
tàn tật
c) Các nhóm phòng thuộc chức năng điều hành, quản lý, kho và kỹ thuật
- Nhóm các phòng điều hành, quản lý
2
Phòng
Số phòng
Diện tích (m /1 phòng)
Phòng hành chính
1
40
Ban giám đốc
1
40
Phòng họp
1

150
3
70
Phòng thiết bị thông tin
liên lạc
Phòng bảo trì
1
100
Phòng kiểm soát
1
200
kho
15
30
Kỹ thuật
20
20
Căn tin nhân viên
1
300
Phòng quảng lý
1
50
Phòng vệ sinh nam
2
25
Phòng vệ sinh nữ
2
25
GVHD : Th.s Nguyễn Công Minh


20


ĐỀ CƯƠNG ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

d) Khối thương mại, dịch vụ
Phòng
kiot
25
shop
35
Kho
10
Cửa hàng thức ăn nhanh
15
Khu vực kinh doanh khách 1
sạn nhà nghỉ
Café, nhà hàng
15

SÂN VẬN ĐỘNG 50.000 CHỖ NGỒI

Số phòng

2

Diện tích (m /1 phòng)
100
40

30
100
2000
300 1000

e) Khối văn hóa giáo dục
2
Phòng
Số phòng
Diện tích (m /1 phòng)
Câu lạc bộ thể dục thể thao 3
400
f) Khối vui chơi, giải trí
Công viên
Bowling-crixit karaoke, cờ, bài, trờ chơi điện tử và các hình thức giải trí khác.
II.1.8 Các chỉ tiêu trợ giúp thiết kế
Sân vận động là một công trình Thể dục thể thao lớn, vì vậy ngôn ngữ hình khối
phải có nét đặc trưng, khỏe mạnh và rát động. Tuy nhiên, phải có sự thống nhất về
hình khối và phải hòa nhập với cảnh quan xung quanh.
Sân vận động là nơi tập trung nhiều người, vì vậy phải có giải pháp bố trí mạng
lưới giao thông thuận tiện, đảm bảo:
• Các luồng đi của vận động viên và khán giả không chồng chéo nhau.
• Có đường giao thông riêng cho các khu vực kho tang và bãi xe.
• Có đủ diện tích cho số người ra vào cổng chính.
• Phải có biện pháp phòng chống cháy nổ và đảm bảo giao thông thuận tiện cho
các phương tiện chữa cháy, có lối thoát an toàn khi xảy ra sự cố.
• Quanh sân có khoảng giãn cách không nhỏ hơn 5m từ mép đường chạy đến
khán đài,khoảng cách giãn này có thể bằng mặt đường chạy hoặc thấp hơn để
không cản tầm nhìn của khán giả.
• Hàng ghế đầu tiên của khán đài phải được nâng lên cốt 900mm hoặc 1500mm

so với mặt sân và có hang lan can bảo vệ cao 1000 mm, sau hàng ghế sau cùng
phải có hàng rào bảo vệ cao 1500mm.
• Không gian kiến trúc sân vận động được quyết định một phần bởi giải pháp tổ
chức khán đài và một phần quan trọng bởi kết cầu mái. Sự hiện diện và tham
gia trực tiếp của kết cấu vào không gian kiến trúc thường được tập trung nhấn
mạnh thông qua kết cấu mái và kết cấu khán đài. Đó là những yếu tố đặc thù
của công trình thể thao.
• Ngoài sự phản ánh về đặc điểm khí hậu với kết cấu mái vươn xa, giải pháp bao
che thoáng cũng góp phần bộc lộ vai trò quan trọng của kết cấu trong lĩnh vực
tạo hình kiến trúc.
• Khác với nhiều công trình công cộng mà kết cấu thường được che dấu sau lớp
vỏ hào nhoáng, kết cấu công trình thể thao lại được phô ra như những yếu tố
21


thẩm mỹ và biểu cảm vì bản thân tính hợp lý và khoa học của cấu trúc chịu lực
đã tạo nên một vẻ đẹp đơn giản mà hiệu quả.
II.2 YÊU CẦU KỸ THUẬT CỦA CÔNG TRÌNH
II.2.1 Kết cấu của khán đài, mái che khán đài
a) Kết cấu của khán đài
- Khán đài nằm trên hệ thống khung bê tông cốt thép gồm các dầm nghiêng và
các cột chịu lực.
- Xác lập phương án kết cấu :
*Lưới cột :
Từ phương án kiến trúc, mặt bằng bố trí các phòng chức năng với nhiều
diện tích sử dụng khác nhau, cùng với yêu cầu thông thoáng tự nhiên, tầm nhìn
lớn ,phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật như : đậu xe , không gian buôn bán …Để
phù hợp với yêu cầu như trên nên hệ lưới cột của công trình: (7,2 x 7,2/9,2) m.
*Vật liệu :
Vật liệu sử dụng cho hệ kết cấu công trình là bê tông cốt thép vì:

• Là vật liệu được sử dụng rộng rãi .
• Có khả năng chịu lực lớn hơn các loại kết cấu thông thường khác .
• Chịu tải trọng rung lớn.
• Có độ bền lâu nên kéo dài tuổi thọ công trình làm giảm chi phí bảo
dưỡng .
• Sử dụng vật liệu cát đá địa phương sẵn có .
• Có thể tạo ra nhiều dạng kết cấu phức tạp đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ
phong phú của kiến trúc .
Tuy nhiên, kết cấu sử dụng bê tông cốt thép cũng có những hạn chế nhất định:
• Trọng lượng kết cấu nặng nề .
• Cách âm cách nhiệt kém .
• Dễ xuất hiện khe nứt do nhiều nguyên nhân khác nhau .
*Tường :
Sử dụng tấm EPS dày 50mm có khả năng cách âm và cách nhiệt rất cao
b) Giải pháp kết cấu mái
- Kết cấu mái tách rời với kết cấu khán đài, là hệ các vòm bằng thép cường độ
cao bản to (kích thước nhỏ dần từ phần giữa khán đài về hai phía) được thiết kế
đặc biệt, điểm cuối phía dưới mỗi vòm thép được cắm xuống đất, đồng thời
vòm thép còn được liên kết cứng vào với kết cấu khán đài. Còn tất cả các điểm
cuối phía trên của hệ vòm thép được cố định vào một trục thép tròn đường kính
1m chạy dọc theo các điểm cuối của hệ mái, hai đầu trục thép được cố định
xuống đất.. Độ cong của giàn mái và kết cấu vững chãi đảm bảo chống sức lật
của gió và thoát nước mưa theo chiều dốc ra ngoài khán đài.
- Vật liệu lợp mái sử dụng tấm EPS dày 50mm có khả năng cách âm, cách nhiệt
rất tốt, nhẹ và thích dụng.
II.2.2 Kỹ thuật thoát nƣớc mƣa của sân vận động điền kinh tiêu chuẩn:
a) Thoát nước sân bãi thi đấu:
Sân bãi thi đấu bao gồm: Sân thi đấu bong đá, sân bãi điền kinh ở hai hình
bán nguyệt hai đầu sân bong đá và các “vệt” đường chạy bao quanh. Đa số các
22



loại sân bãi thi đấu này là lộ thiên. Trong các thời điểm có mưa, lượng mưa rơi
trực tiếp xuống các mặt sân này. Tùy theo lượng mưa, thời gian kéo dài của trận
mưa mà ta phải giải quyết thoát mưa theo 2 loại sau:
• Thoát nước bề mặt:
Trước khi làm lớp phủ trên mặt sân bãi thi đấu. Sân thi đấu bong đá phủ cỏ
đặc chủng, hay phủ thảm TARTANE, sân điền kinh, đường chạy phủ mặt
bằng chất bột cao su nhựa, hoặc loại hỗn hợp khác – thi công lớp đất cốt
nền phải tạo độ dốc thoát nước để tạo được thoát nước bề mặt mà không
ảnh hưởng tới động tác chạy nhảy của vận động viên cũng như độ nẩy, lăn
của quả bóng … và các dụng cụ, thiết bị Thể dục thể thao.
• Thoát nước ngầm dưới mặt sân:
Để thoát nước mưa được nhanh, đáp ứng tiêu chuẩn thoát nước mưa (1520 phút), các trận mưa lớn người ta phải xử lý hệ thống thoát nước ngầm
theo phương pháp thoát nước ngầm hệ tam giác:
Các đường ống đặt ngầm hệ tam giác có độ dốc từ giữa ra 4 phía.
*Ưu điểm: Độ dốc đều và ngắn nên thoát nước rất nhanh.
*Nhược điểm: Có nhiều điểm nút giao nhau nên thi công khó.
Ngày nay dùng các ống nhựa, các nút nối ống cơ động khắc phục được
nhược điểm về thi công, hiện nay người ta dùng phương pháp này nhiều.
b) Thoát nước mưa cho khán đài:
Khán đài sân vận động chia theo các khu vực:
- Khán đài A: nằm ở phía Tây.
- Khán đài B : nằm ở phía Đông.
- Khán đài C-D : nằm ở phía Bắc hoặc Nam.
Trục dọc sân vận động lệch 18º so với trục Bắc Nam.
Khi thiết kế hệ thống thoát nước phải tính toán lưu lượng nước, hướng thoát
nước để quyết định độ rộng, độ dốc, độ sâu của hệ thống rãnh ngầm thoát nước
mưa cũng như vị trí các hố ga thu nước.
Có 3 hệ thống thoát nước như sau:

- Hệ thống (I): Rãnh ngầm thoát nước mặt sân thể thao (mặt sân bóng đá, bãi sân
điền kinh, và các loại đường chạy xung quanh sân).
- Hệ thống (II): Rãnh ngầm thoát nước khu vực khán đài.
- Hệ thống (III): Rãnh ngầm thoát nước chung cho toàn bộ công trình từ hệ thống
nâng thoát ra đường ống thoát nước chung của khu vực đô thị.
Ba hệ thống này có thể đặt riêng rẽ hoặc kết hợp với nhau.
II.2.3 Kỹ thuật chiếu sáng:
Chất lượng thưởng ngoạn các cuộc thi đấu thể thao và những buổi biểu diễn
trên sân vận động ngoài sự phụ thuộc vào góc nhìn, tia nhìn của các vị trí chỗ
ngồi của khán giả trên khán đài, còn phụ thuộc vào ánh sáng của toàn bộ sân
vận động. Khi thiết kế kỹ thuật chiếu sáng phải xét các hệ thống chiếu sáng sau:
a) Chiếu sáng tự nhiên:
Để đảm bảo sử dụng thích hợp các sân bãi ngoài trời như sân bóng đá,
đường chạy, sân điền kinh … cần phải thỏa mãn về hướng sân. Trục dọc của


sân bóng đá, đường chạy lệch một góc 18º so với trục Bắc Nam, tránh chói mắt
cho Vận động viên dù là các cuộc thi đấu diễn ra buổi sáng hay buổi chiều.
Ánh sáng tự nhiên các phòng dưới tầng khán đài:
• Hướng chiếu nắng ánh sáng trực tiếp của mặt trời (phía Đông-phía Tây) có
hệ thống che nắng thích hợp.
• Các hành lang phía trong lợi dụng các cửa thoát hiểm để lấy ánh sáng tự
nhiên.
b) Chiếu sáng nhân tạo:
Những ngày trong mùa đông , ánh sáng bầu trời kém, hay sương mù, mưa
bụi làm giảm độ chiếu sáng tự nhiên, nhất là các cuộc thi đấu, biểu diễn thể thao
tổ chức buổi tối, ban đêm. Người ta phải bổ sung hệ thống chiếu sáng nhân tạo
cho mặt sân thi đấu.
Chiếu sáng bằng “vệt sáng đều” (máng đèn).
Lợi dụng độ vươn của mái che khán đài, người ta đặt các đèn pha trong

mắng đèn ở khán đài A hoặc B.
*Ưu điểm:
- Độ dọi trên mặt sân đồng đều và khá cao.
- Không có bóng đổ của Vận động viên khi chạy trên sân.
- Có thể điều chỉnh độ sáng trên mặt sân.
- Không cần có 4 cột đèn cao ở phía bốn góc của sân.
Tuy nhiên, phương pháp theo vệt cũng đòi hỏi phải nghiên cứu thiết kế thích
hợp, nghiên cứu cấu táo máng đèn thích hợp với góc chiếu, tia chiếu để đạt
được độ sáng trên mặt sân thi đấu mà không gây chói mắt cho các khu vực khán
đài đối diện. Đầu tư kinh phí khá tốn kém.
II.2.4 Kỹ thuật thông hơi, thoáng gió
1. Thông hơi thoáng gió tự nhiên của khán đài:
Bản thân khán đài tạo ra vật câu gió, đối với các hướng gió thịnh hành theo
mùa hằng năm:
- Về mùa hè, gió thịnh hành về hướng Đông Nam, chính Nam hoặc chính
Đông – gió mát.
- Về mùa đông, gió mùa Đông Bắc, chính Bắc – gió lạnh là thịnh hành.
2. Thông hơi thoáng gió tự nhiên cho các khu vực phòng phục vụ dưới tầng
khán đài:
Nhược điểm của khối các phòng phục vụ dưới khán đài là có phần bị khuất
gió. Lựa chọn vị trí các phòng phù hợp với chức năng hoạt động: các phòng làm
việc của khối điều hành, quản lý, nghiệp vụ bố trí ở hướng Đông Nam, khối
phục vụ vận động viên ở hướng Đông.
Tận dụng hành lang nội bộ ở phía giữa, chạy vòng xung quanh khu khán
đài, kết hợp với các lối ra vào của khán giả để tạo thành hệ thống thông gió tự
nhiên trực tiếp hoặc gián tiếp.
3. Thông hơi thoáng gió nhân tạo:
Sử dụng các hệ thống thông gió cưỡng bức như hệ thống quạt gió (quạt hút
gió hoặc đẩy gió) hay hệ thống điều hòa không khí loại tập trung hay cục bộ.



Các phòng ở dưới tầng khán đài, đối với các phòng có diện tích, khooid tích
lớn như các gian thể dục thể thao, điền kinh, phòng khách VIP, phòng trưng
bày, truyền thống, phòng họp báo, trung tâm báo chí, phát thanh, truyền hình …
thiết kế hệ thống thông hơi hay điều hòa khí hậu nhân tạo tùy theo từng yêu cầu
cụ thể.
4. Xử lý nhiệt môi trường của sân vận động:
- Xử lý nhiệt cho sân bãi thi đấu, sân bóng đá chiếm diện tích lớn thường
được phủ cỏ xanh hoặc thảm nhân tạo (tartane) xanh, nó có điều kiện giảm
bức xạ nhiệt mùa hè, tạo cảm giác mát mẻ, dễ chịu.
- Xử lý nhiệt cho khán đài: khán đài sân vận động được che mái, diện tích
mái khá rộng nên độ hấp thụ nhiệt khá lớn, nên làm trần phụ, ở giữa có lớp
không khí lưu thông để chống nóng về mùa hè, giảm độ lạnh về mùa đông.
II.2.5 Sử dụng cây xanh để bảo vệ môi trƣờng
Đối với khí hậu:
Cây xanh làm giảm bức xạ nhiệt mặt trời.
- Cây xanh làm giảm và thay đổi tốc độ gió.
- Cây xanh làm giảm nhiệt độ không khí, giảm nhiệt độ bề mặt, tăng độ ẩm,
tăng lượng oxy trong không khí.
Đối với môi trường không khí:
- Cây xanh làm giảm các loại bụi trong không khí, khói, tro …
- Cây xanh làm giảm các loại hơi, mùi, hóa chất độc hại như khí CO, CO, SO

Cây xanh làm giảm tiếng ồn, tạo ra bóng râm, che mát cho công trình, cũng như
tạo cảnh quan đẹp cho khu vực đô thị, tạo cảm giác mát mẻ, nhất là về mùa hè.
Thỏa mãn yêu cầu tỷ lệ đất cây xanh từ 10-15%.
Cây tán lá rộng bố trí trồng ở hướng Tây, cây có lá nhỏ thoáng trồng ở phía
Nam và Đông Nam, cây bụi thấp trồng ở sát phía có đường giao thông chính để
giảm tiếng ồn, giảm bụi do giao thông.
Phối hợp giữa các loại cây có hình dáng đẹp, xanh tươi bốn mùa, kết hợp cây

xanh với các thảm cỏ, bồn hoa, mặt nước tạo nên cảnh trí sinh động.

PHẦN C : TRANG TRÍ, NỘI THẤT
Trang trí nội thất trong Sân vận động là yếu tố rất quan trọng, không chỉ làm
đẹp cho không gian mà còn tạo tâm lý thoải mái cho Vận động viên tham gia thi
đấu, gây ấn tượng mạnh cho người xem về đặc trưng một vùng đất, một quốc gia.
Điều đó ảnh hưởng bởi các yếu tố màu sắc, chất liệu, vật liệu, hình thức trang trí.
Ngoài ra, yếu tố kỹ thuật cũng ảnh hưởng không nhỏ đến không gian nội thất.
-Sử dụng gam màu chủ đạo là trắng, xanh và nâu đất, tạo cảm giác gần gũi, thân
thiện với môi trường. Màu nâu của đất, xanh, trắng của cỏ cây, mặt nước, phù hợp
với không gian xung quanh.
-Đặc biệt chú ý các không gian nội thất sảnh được thiết kế và trang trí mang dấu
ấn đặc trưng của thành phố Đà Nẵng và Việt Nam ( biểu tượng của biển, của hoa
sen và trống đồng…). Các không gian VIP được thiết kế hiện đại nhưng vẫn mang
nét truyền thống.


×