TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ĐỒNG THÁP
KHOA GIÁO DỤC GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
TIEÅU LUAÄN KINH TEÁ CHÍNH TRÒ
QÚA TRÌNH ĐÀM PHÁN
NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN
CỦA VIỆT NAM KHI GIA NHẬP TỔ
CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
TRẦN QUANG THÁI
SINH VIÊN: PHẠM PHÚC KHÁNH
L P: CÔNG TÁC XÃ HỘI 2005
ÑOÀNG THAÙP 2007
Tiểu luận kinh tế chính trị
Đề tài: Qúa trình đàm phán những khó khăn và thách thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới – WTO
MỤC LỤC
DẪN NHẬP
Trang
2
I. VÀI NÉT VỀ TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO
3
1. Chức năng của WTO
4
2. Cơ cấu tổ chức của WTO
4
3. Các nguyên tắc pháp lí của WTO
5
II. QUÁ TRÌNH ĐÀM PHÁN GIA NHẬP WTO CỦA VIỆT NAM
Trang
III. NHỮNG THUẬN LỢI
8
20
1. Điều kiện thuận lợi về kinh tế
20
2. Điều kiện thuận lợi về xã hội
24
IV. NHỮNG THÁCH THỨC VÀ KHÓ KHĂN
25
V. THAY LỜI KẾT
29
Giảng viên hướng dẫn: Trần Quang Thái
Sinh viên thực hiện: Phạm Phúc Khánh
2
Tiểu luận kinh tế chính trị
Đề tài: Qúa trình đàm phán những khó khăn và thách thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới – WTO
DẪN NHẬP
Hiện nay, quá trình hội nhập kinh tế thế giới đang diễn ra ngày
càng nhanh chóng. Điều đó đã được chứng minh bởi trên thế giới
ngày càng có nhiều tổ chức kinh tế mang tầm cỡ khu vực và thế
giới như: Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dương, Khối thò
trường chung Châu Âu, Khu mậu dòch tự do Bắc Mó…, và đặc biệt là
Tổ chức thương mại thế giới WTO.
WTO là một tổ chức thương mại lớn nhất thế giới mà ở đó các
nước thành viên có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế
nói riêng và đất nước nói chung. Việc gia nhập vào WTO tất yếu sẽ
đem lại một diện mạo mới cho đất nước cả về chất và lượng. Nhất
là về mặc kinh tế, một khi đã là thành viên của WTO tức là đồng
nghóa với việc nền kinh tế của quốc gia sẽ có được một môi trường
thương mại rộng lớn, được hưởng những quyền lợi và được bảo vệ bởi
các nguyên tắc, luật lệ và quy đònh chung mà WTO đem lại cho nước
thành viên.
Đối với với chúng ta, việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới
là một xu thế tất yếu bởi nó phù hợp với “xu thế toàn cầu hoá” và
là xu thế hội nhập của sự phát triển. Trong nhiều năm qua Việt Nam
đã nổ lực thực hiện “cải cách kinh tế”, mở cửa thò trường… nhằm
thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, nâng cao mức sống của
người dân. Chúng ta đã đạt được những kết quả nhất đònh khi là
thành viên của các tổ chức: ASEAN, UNO, APEC… Và hiện Việt Nam
đang gấp rút hoàn thành các thủ tục để trở thành thành viên của
Tổ chức thương mại thế giới WTO.
Là thành viên của WTO, cũng sẽ như các thành viên khác, Việt
Nam sẽ có được nhiều thuận lợi, nhiều cơ hội để phát triển nền kinh
tế nói riêng, đặc biệt là đối với các ngành kinh tế có thế mạnh.
Tuy nhiên đi kèm theo đó sẽ là những khó khăn, thách thức không
nhỏ. Vậy những thuận lợi, cơ hội cũng như những khó khăn, thách
thức mà WTO mang lại đó là gì? Việt Nam đã mất đến 11 năm đàm
phán về gia nhập WTO, mặc dù đã thu được nhiều kết quả khả quan
nhưng chúng ta vẫn chưa chính thức trở thành thành viên của tổ chức
này. Trên thực tế, quá trình đàm phán diễn ra rất căng thẳng cả ở
các phiên đa phương và song phương do nhiều nguyên nhân chủ quan
và khách quan. Tuy nhiên cho đến nay Việt Nam đã gần như hoàn
thành chặng đường tiến tới WTO của mình. Vậy con đường dẫn đến
WTO của Việt Nam đã diễn ra như thế nào?
Đó là lí do mà chúng tôi muốn tìm hiểu nhằm phần nào giúp
các bạn có thể biết thêm về quá trình đàm phán, những thuận lợi
Giảng viên hướng dẫn: Trần Quang Thái
Sinh viên thực hiện: Phạm Phúc Khánh
3
Tiểu luận kinh tế chính trị
Đề tài: Qúa trình đàm phán những khó khăn và thách thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới – WTO
cũng như khó khăn, thách thức của Việt Nam sau khi là thành viên
của WTO. Trong quá trình tìm hiểu, thu thập tài liệu để viết bài, tất
nhiên sẽ khó tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong bạn đọc bỏ qua
và đóng góp ý kiến để vấn đề của chúng ta được rõ ràng và đầy
đủ hơn.
I. VÀI NÉT VỀ TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI – WTO
Tổ chức thương mại thế giới (WTO) được thành lập ngày
01/01/1995, trụ sở tại Geneva, Th Sỹ. Ban đầu có 130 nước thành viên,
đến nay tổng số thành viên WTO đã lên 150, trong đó có 2/3 là nước
đang và kém phát triển. Ngoài các thành viên chính thức, hiện nay
còn có nhiều nước đang trong quá trình đàm phán gia nhập WTO trong
đó có Việt Nam
Dân số: 3,557 tỷ người (chiếm 64% dân số thế giới).
Tổng sản phẩm quốc dân: 23,682 tỷ USD (chiếm 93% sản lượng
thế giới).
Kim ngạch thương mại: 7.908,9 tỷ USD (thương mại mội khối chiếm
91%).
Tổ chức thương mại thế giới với tư cách là thể chế pháp lý
điều tiết các mối quan hệ kinh tế thương mại quốc tế mang tính toàn
cầu. WTO ra đời trên cơ sở kế thừa tất cả các nguyên tắc, luật lệ
của tổ chức tiền thân đã tồn tại gần 50 năm trước đó là Hiệp đònh
chung về thuế quan và thương mại (GATT).
Hoạt động của tổ chức này được điều tiết bởi 16 Hiệp đònh
chính:
Hiệp đònh chung về thương mại và thuế quan (GATT 1947).
Hiệp đònh nông nghiệp.
Hiệp đònh về thương mại hàng dệt may.
Hiệp đònh thực thi Điều 7 về trò giá tính thuế hải quan.
Hiệp đònh về quy tắc xuất xứ.
Hiệp đònh thực thi Điều 7 về chống bán phá giá và thuế đối
kháng.
Hiệp đònh về trợ cấp và các biện pháp đối kháng và Điều
XVI của GATT.
Hiệp đònh về các biện pháp tự vệ và Điều 19 của GATT.
Hiệp đònh về các biện pháp đầu tư liên quan thương mại (TRIMS).
Giảng viên hướng dẫn: Trần Quang Thái
Sinh viên thực hiện: Phạm Phúc Khánh
4
Tiểu luận kinh tế chính trị
Đề tài: Qúa trình đàm phán những khó khăn và thách thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới – WTO
Hiệp đònh về áp dụng các biện pháp miễn dòch động thực vật.
Hiệp đònh về hàng rào kỹ thuật trong thương mại.
Hiệp đònh về giám đònh hàng hoá trước khi xếp hàng.
Hiệp đònh về cấp phép nhập khẩu và Điều 8 của GATT.
Hiệp đònh về mua sắm chính phủ.
Hiệp đònh chung về thương mại dòch vụ (GATT).
Hiệp đònh về các khía cạnh của quyền sở hữu trí tuệ liên quan
thương mại (TRIPS).
WTO được thành lập nhằm tạo nên một diễn đàn thương mại, nơi
các vấn đề liên quan đến thương mại được đưa ra bàn bạc, đàm phán
một cách công khai, thẳng thắng. Các cá nhân, tổ chức thuộc các
thành phần tư nhân hoặc các tổ chức phi chính phủ cũng có thể tham
gia diễn đàn thương mại toàn cầu này một cách gián tiếp thông qua
chính phủ của mình.
1. Chức năng
WTO có 5 chức năng cơ bản sau:
Là diễn đàn đàm phán thương mại.
Giải quyết các tranh chấp thương mại.
Giám sát các chính sách thương mại của quốc gia thành viên.
Trợ giúp về mặt kỹ thuật và đào tạo các nước đang phát
triển.
Hợp tác với các tổ chức quốc tế khác.
2. Cơ cấu tổ chức
Gồm 3 cấp:
2.1. Cơ quan lãnh đạo chính trò và có quyền ra quyết đònh
(decisionmaking power) gồm:
a. Hội nghò Bộ trưởng WTO
Là cơ quan lãnh đạo chính trò cao nhất của WTO. Họp ít nhất 2
năm 1 lần. Thành viên là đại diện cấp Bộ trưởng của tất cả các
thành viên. Có quyền quyết đònh mọi hành động cần thiết để thực
hiện những chức năng của WTO, có quyền quyết đònh về tất cả các
vấn đề trong khuôn khổ bất kỳ 1 hiệp đònh đa phương nào của WTO.
b. Đại Hội đồng WTO (GeneralCouncil)
Giảng viên hướng dẫn: Trần Quang Thái
Sinh viên thực hiện: Phạm Phúc Khánh
5
Tiểu luận kinh tế chính trị
Đề tài: Qúa trình đàm phán những khó khăn và thách thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới – WTO
Hoạt động trên cơ sở thường trực tại trụ sở của WTO ở Geneve
Th Sỹ, thành viên của Đại hội đồng là đại diện ở cấp đại sứ của
chính phủ tất cả các thành viên.
c. Cơ quan giải quyết tranh chấp và cơ quan kiểm điểm chính
sách thương mại
Do đại hội đồng WTO thực hiện, là “cơ quan giải quyết tranh chấp”
khi thực hiện các chức năng giải quyết tranh chấp và là cơ uan kiểm
đònh chính sách thương mại khi thực hiện chức năng kiểm đònh chính
sách thương mại.
2.2 Cơ quan thừa hành giám sát việc thực hiện các hiệp đònh
thương mại đa phương
Có 3 hội đồng: Hội đồng GATT, Hội đồng GATS và Hội đồng
TRIPS. Tất cả các nước đều có quyền tham gia vào hoạt động của 3
hội đồng này.
2.3. Cơ quan thực hiện chức năng hành chính: Tổng giám đốc
và Ban thư ký
WTO có Ban thư ký rất quy mô, khoảng 50 viên chức và nhân
viên thuộc biên chế chính thức của WTO. Đứng đầu là Tổng giám
đốc.
Tổng giám đốc WTO do Hội nghò Bộ trưởng bổ nhiệm với nhiệm
kỳ 4 năm. Quyền hạn và trách nhiệm của Tổng giám đốc do Hội
nghò Bộ trưởng quyết đònh. Biên chế Ban thư ký WTO do Tổng giám
đốc quyết đònh.
3. Các nguyên tắc pháp lý
a.
Nguyên tắc tối huệ quốc (MFN)
Tối huệ quốc (Most Favoured Nation MFN) là nguyên tắc pháp lý
quan trọng nhất của WTO. Nguyên tắc Tối huệ quốc được hiểu là
nếu một nước dành cho một nước thành viên một sự đối xử ưu đãi
nào đó thì nước này cũng sẽ phải dành sự ưu đãi đó cho tất cả
các nước thành viên khác. Thông thường nguyên tắc MFN được quy
đònh trong các Hiệp đònh thương mại song phương. Khi nguyên tắc MFN
được áp dụng đa phương đối với tất cả các nước thành viên WTO thì
cũng đồng nghóa với nguyên tắc bình đẳng và không phân biệt đối
xử vì tất cả các nước sẽ dành cho nhau sự “đối xử ưu đãi nhất”. Tuy
nhiên, nguyên tắc MFN trong WTO không có tính áp dụng tuyệt đối.
Hiệp đònh GATT 1947 quy đònh mỗi nước có quyền tuyên bố không áp
dụng tất cả các điều khoản trong Hiệp đònh đối với một nước thành
viên khác.
Giảng viên hướng dẫn: Trần Quang Thái
Sinh viên thực hiện: Phạm Phúc Khánh
6
Tiểu luận kinh tế chính trị
Đề tài: Qúa trình đàm phán những khó khăn và thách thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới – WTO
Mặc dù được các nước trong GATT/ WTO công nhận là nguyên
tắc nền tảng, nhưng thực tế cho thấy các nước phát triển cũng như
đang phát triển không phải lúc nào cũng tuân thủ nghiêm túc
nguyên tắc MFN và đã có rất nhiều tranh chấp trong lòch sử của
GATT liên quan đến việc áp dụng nguyên tắc này. Thông thường thì vi
phạm của các nước đang phát triển dễ bò phát hiện và bò kiện nhiều
hơn các nước phát triển.
b. Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (NT)
Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (Nation Trearment NT) được hiểu là
hàng hoá nhập khẩu, dòch vụ và quyền sở hữu trí tuệ nước ngoài
phải đựơc đối xử không kém thuận lợi hơn so với hàng hoá cùng loại
trong nước. Trong khuôn khổ WTO, nguyên tắc NT chỉ áp dụng đối với
hàng hoá, dòch vụ, các quyền sở hữu trí tuệ, chưa áp dụng đối với
cá nhân và pháp nhân. Phạm vi áp dụng của nguyên tắc NT đối với
hàng hoá, dòch vụ và sở hữu trí tuệ có khác nhau. Đối với hàng
hoá và sở hữu trí tuệ, việc áp dụng nguyên tắc NT là một nghóa vụ
chung, có nghóa là hàng hoá và quyền sở hữu trí tuệ có khác nhau.
Đối với hàng hoá và sở hữu trí tuệ, việc áp dụng nguyên tắc NT là
một nghóa vụ chung, có nghóa là hàng hoá và quyền sở hữu trí tuệ
nước ngoài sau khi đã đóng thuế quan hoặc được đăng ký bảo vệ
hợp pháp được đối xử bình đẳng như hàng hoá và quyền sở hữu trí
tuệ trong nước đối với thuế và lệ phí nội đòa, các quy đònh về mua,
bán, phân phối vận chuyển. Đối với dòch vụ, nguyên tắc này chỉ áp
dụng đối với những lónh vực, ngành nghề đã được mỗi nước đưa vào
danh mục cam kết cụ thể của mình và mỗi nước có quyền đàm phán
đưa ra những ngoại lệ.
Các nước, về nguyên tắc không được áp dụng những hạn chế
số lượng nhập khẩu và xuất khẩu, trừ những trường hợp ngoại lệ
được quy đònh rõ ràng trong các Hiệp đònh của WTO, cụ thể đó là
các trường hợp: mất cân đối cán cân thanh toán, nhằm mục đích bảo
vệ ngành công nghiệp non trẻ trong nước, bảo vệ ngành sản xuất
trong nước chống lại sự gia tăng đột ngột về nhập khẩu hoặc để đối
phó với sự khan hiếm một mặt hàng trên thò trường quốc gia do xuất
khẩu quá nhiều, vì lý do sức khoẻ và vệ sinh, vì lý do an ninh quốc gia.
Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia cùng với MFN là hai nguyên tắc
nền tảng quan trọng nhất của hệ thống thương mại đa phương mà ý
nghóa thực sự là bảo đảm việc tuân thủ một cách nghiêm túc những
cam kết về mở cửa thò trường mà tất cả các nước thành viên đã
chấp nhận khi chính thức trở thành thành viên của WTO.
c. Nguyên tắc mở cửa thò trường
Giảng viên hướng dẫn: Trần Quang Thái
Sinh viên thực hiện: Phạm Phúc Khánh
7
Tiểu luận kinh tế chính trị
Đề tài: Qúa trình đàm phán những khó khăn và thách thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới – WTO
Nguyên tắc “mở cửa thò trường” hay còn gọi một cách hoa mỹ
là “tiếp cận” thò trường, thực chất là mở cửa thò trường cho hàng
hoá, dòch vụ và đầu tư nước ngoài. Trong một hệ thống thương mại đa
phương, khi tất cả các bên tham gia đều chấp nhận mở cửa thò trường
của mình thì điều đó đồng nghóa với việc tạo ra một hệ thống thương
mại toàn cầu mở cửa.
Về mặt chính trò, “tiếp cận thò trường” thể hiện nguyên tắc tự do
hoá thương mại của WTO. Về mặt pháp lý, “tiếp cận thò trường” thể
hiện nghóa vụ có tính chất ràng buộc thực hiện những cam kết về mở
cửa thò trường mà nước này đã chấp nhận khi đàm phán gia nhập
WTO.
d. Nguyên tắc cạnh tranh công bằng
Cạnh tranh công bằng thể hiện nguyên tắc “tự do cạnh tranh trong
những điều kiện bình đẳng như nhau” và được công nhận trong án lệ
của vụ Uruguay kiện 15 nước phát triển (1962) về việc áp dụng các
mức thuế nhập khẩu khác nhau đối với cùng một mặt hàng nhập
khẩu. Do tính chất nghiêm trọng của vụ kiện, Đại hội đồng GATT đã
phải thành lập một nhóm công tác để xem xét vụ này. Nhóm công
tác đã cho kết luận rằng, về mặt pháp lý việc áp dụng các mức
thuế nhập khẩu khác nhau đối với cùng một mặt hàng không trái
với các quy đònh của GATT, nhưng việc áp đặt các mứcthuế khác
nhau này đã làm đảo lộn những điều kiện cạnh tranh công bằng mà
Uruguay có quyền mong đợi từ phía những nước phát triển và đã gây
thiệt hại cho lợi ích thương mại của Uruguay. Trên cơ sở kết luận của
Nhóm công tác Đại hội đồng GATT đã thông qua khuyến nghò các
nước phát triển có liên quan đàm phán với Uruguay để thay đổi các
cam kết và nhân nhượng thuế quan trước đó. Vụ kiện của Uruguay đã
tạo ra một tiền lệ mới, nhìn chung có lợi cho các nước đang phát triển.
Từ nay các nước phát triển có thể bò kiện ngay và khi về mặt pháp
lý không vi phạm bất kỳ điều khoản nào trong hiệp đònh GATT nếu
những nước này có những hành vi trái với nguyên tắc cạnh tranh
công bằng.
II. QUÁ TRÌNH ĐÀM PHÁN GIA NHẬP WTO CỦA VIỆT NAM
WTO là tổ chức thương mại lớn nhất thế giới với 150 nước thành
viên và hiện đang có 29 nước là quan sát viên (trong đó có Việt
Nam). Con số này gần ngang bằng với số thành viên các nước tham
gia vào tổ chức Liên Hiệp Quốc (191 nước). “Tổ chức thương mại thế
giới (WTO)hiện chiếm khoảng 85% thương mại toàn cầu và chiếm tới
90% thương mại dòch vụ toàn thế giới”11. Do vậy, mục tiêu của Việt
Giảng viên hướng dẫn: Trần Quang Thái
Sinh viên thực hiện: Phạm Phúc Khánh
8
Tiểu luận kinh tế chính trị
Đề tài: Qúa trình đàm phán những khó khăn và thách thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới – WTO
Nam trong gia nhập WTO nhằm tạo môi trường cho các doanh nghiệp
Việt Nam phát triển chứ không phải gia nhập cho chúng ta giàu lên
hay nghèo đi. Chúng ta tranh thủ như thế nào từ WTO, điều này còn
phụ thuộc vào chính sách và sự hoạt động của các doanh nghiệp Việt
Nam tham gia vào tiến trình ấy.
Nhìn chung, gia nhập WTO chúng ta sẽ có nhiều cơ hội để phát
triển kinh tế nói riêng và đất nước nói chung, Bởi WTO là nơi mà
chúng ta có cơ hội mở rộng thâm nhập thò trường các nước, tranh thủ
vốn đầu tư, công nghệ và kỹ năng quản lý của nước ngoài, đồng
thời nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước, đem lại
lợi ích cho người tiêu dùng.
Nhận thấy sự cần thiết tham gia tổ chức WTO, ở Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ IX đã khẳng đònh: “Tiếp tục mở rộng quan hệ kinh
tế đối ngoại theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá, chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp với điều kiện của nước ta
và bảo đảm thực hiện những cam kết trong quan hệ song phương và đa
phương… tiến tới gia nhập WTO…”21
Với chủ trương đó trong nhiều năm qua, Việt Nam đã đẩy nhanh
việc đàm phán gia nhập WTO với các nước có yêu cầu đàm phán.
Đây quả là một thách thức rất lớn, các phiên đàm phán của
chúng ta với các nước diễn ra rất căng thẳng và đầy khó khăn, đặc
biệt là đối với Hoa Kỳ, Mexico…
Nếu như “Trung Quốc phải mất đến 14 năm mới có thể gia nhập
WTO thì cho đến nay Việt Nam chúng ta đã mất đến 11 năm đàm phán
liên tiếp, chúng ta đã trải qua 12 phiên đàm phán với hơn 4000 cuộc
họp, cuộc gặp gỡ, tiếp xúc với các nước”32.
Cho đến nay, mặt dù rất khó khăn nhưng chúng ta đã và đang
đứng trước cánh cửa WTO. Có thể nói chúng ta đã đi được 5/6 quãng
đường và tất cả đang diễn tiến thuận lợi, rất có thể Việt Nam sẽ
chính thức gia nhập WTO vào cuối năm nay (nếu như phiên đàm phán
thứ 13 diễn ra vào tháng 10 tới thành công tốt đẹp).
Nhìn lại quá trình đàm phán của Việt Nam để gia nhập vào WTO
chúng ta có thể tóm lược như sau:
12/1994: Việt Nam bắt đầu nộp đơn xin gia nhập WTO.
04/01/1995: WTO tiếp nhận đơn xin gia nhập của Việt Nam.
1 www.VNExpress.net (09/03/2006).
1 Báo Nhân dân (19/07/2003).
2 www.VNExpress.net (09/03/2006).
Giảng viên hướng dẫn: Trần Quang Thái
Sinh viên thực hiện: Phạm Phúc Khánh
9
Tiểu luận kinh tế chính trị
Đề tài: Qúa trình đàm phán những khó khăn và thách thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới – WTO
08/1996: cung cấp cho WTO Bò vong lục về chế độ ngoại thương
của Việt Nam.
07/1998: phiên họp đa phương đầu tiên với Ban công tác về việc
Việt Nam gia nhập WTO được tiến hành.
12/1998: họp đa phương phiên 2.
07/1999: họp đa phương phiên 3.
07/2000: họp đa phương phiên 4.
04/2002: họp đa phương phiên 5.
16/05/2003: họp đa phương phiên 6.
12/2003: họp đa phương phiên 7.
09/06/2004: họp đa phương phiên 8.
15/12/2004: họp đa phương phiên 9.
15/09/2005: họp đa phương phiên 10.
20/03/2006: họp đa phương phiên 11.
19/07/2006: họp đa phương phiên 12.
Hầu hết các phiên đàm phán gia nhập WTO của Việt Nam được
tiến hành tại trụ sở của WTO ở Geneva Thụy Sỹ.
Từ phiên họp thứ nhất đến phiên họp thứ 4, tập trung trả lời
các câu hỏi của các thành viên Ban công tác về minh bạch hoá
chính sách kinh tế thương mại. Kết thúc phiên thứ 4, Ban công tác của
WTO đã công nhận Việt Nam cơ bản đã kết thúc quá trình minh bạch
hoá chính sách kinh tế thương mại và chuyển sang giai đoạn đàm phán
mở cửa thò trường.
Phiên đàm phán thứ 5 và thứ 6 chúng ta đàm phán về vấn đề
mở cửa thò trường. Việt Nam đã cung cấp cho Ban thư ký WTO một loạt
các tài liệu như: Bản tóm tắt hiện trạng về chính sách kinh tế thương
mại, về chính sách hỗ trợ trong nước và trợ cấp xuất khẩu nông
nghiệp, về chính sách hỗ trợ công nghiệp, về hoạt động của các
doanh nghiệp Nhà nước, 7 chương trình hành động thực hiện Hiệp đònh
về sở hữu trí tuệ liên quan thương mại (TRIMS), thực hiện Hiệp đònh về
xác đònh trò giá hải quan (CVA).
Riêng trong phiên đàm phán thứ 6 (được tiến hành tại trụ sở của
WTO ở Geneva từ ngày 16/05/2003 đến ngày 20/05/2003, do Thứ trưởng
Lương Văn Tự làm trưởng đoàn). Trước đó, “trong ngày làm việc đầu
tiên (12/05/2003), đại diện 14 thành viên WTO đã tham gia phát biểu,
trong đó có Hoa Kỳ, Liên minh Châu Âu (EU), Trung Quốc, Nhật Bản,
Giảng viên hướng dẫn: Trần Quang Thái
Sinh viên thực hiện: Phạm Phúc Khánh 10
Tiểu luận kinh tế chính trị
Đề tài: Qúa trình đàm phán những khó khăn và thách thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới – WTO
Ấn Độ, Malaixia, Hàn Quốc và các nước khác”41. Trong buổi làm
việc đầu tiên này, các bên đã ủng hộ quan điểm Việt Nam là một
nước đang phát triển ở trình độ thấp, nền kinh tế đang trong quá trình
chuyển đổi đã có nỗ lực đáng ghi nhận và rất tích cực trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế. “Trong buổi tiếp xúc này, một số thành
viên đồng ý lấy mức cam kết trong Bản chào của Việt Nam về dòch
vụ là cơ sở cho đàm phán song phương, riêng Bản chào về hàng hoá,
một số thành viên đã yêu cầu cần sửa đổi.
Sau phiên họp toàn thể, ngày 16/05, Việt Nam đã tổ chức phiên
đàm phán đa phương chính thức về lónh vực nông nghiệp với sự tham
dự của 10 nước. Các nước yêu cầu Việt Nam làm rõ các chính sách
về nông nghiệp trong bản thông báo hỗ trợ trong nước đối với nông
nghiệp và trợ cấp xuất khẩu nông sản (ACC4)”52 .
Nhìn chung, kết thúc phiên đàm phán đa phương thứ 6, Việt Nam
đã đạt được những kết quả nhất đònh, tạo điều kiện để chúng ta tiến
thêm bước nữa trên con đường gia nhập WTO.
“Trong phiên đàm phán lần thứ 7 và 8, chúng ta chuyển sang giai
đoạn bàn thảo tài liệu “Một số yếu tố của dự thảo báo cáo gia
nhập”.
Tại phiên đàm phán thứ 8 (diễn ra từ ngày 09/06/2004 đến ngày
18/06/2004 tại Geneva, do Thứ trưởng Thương mại Lương Văn Tự làm
trưởng đoàn) chúng ta “tiếp tục xoay quanh các vấn đề mở cửa thò
trường hàng hoá và dòch vụ, trong đó tập trung chủ yếu vào nội dung
Bản chào mà Việt Nam đã gửi tới Geneva từ tháng 02/2004 (như mở
cửa lónh vực ngân hàng, viễn thông và lộ trình cắt giảm thuế quan…
)”63.
Trong phiên đàm phán đa phương thứ 8 này, “có 19 thành viên
WTO đã tham gia phát biểu và đều khẳng đònh ủng hộ Việt Nam sớm
gia nhập WTO”4. Các nước đã đánh giá cao khối lượng và chất lượng
công việc mà Việt Nam đã thực hiện nhằm phục vụ cho phiên đàm
phán. Đáng chú ý là “các đối tác đều ủng hộ quan điểm Việt Nam
là nước đang phát triển ở trình độ thấp, nền kinh tế đang trong quá
trình chuyển đổi, nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế,
vì vậy cam kết dành cho Việt Nam một số ưu đãi phù hợp với quy đònh
của WTO”4 . Ngoài ra, “trong ngày 15/06/2004, các thành viên WTO cũng
tập trung góp ý cho Bản “Các yếu tố của dự thảo báo cáo của Ban
1 www.VNExpress.net (28/ 05/ 2003)
2 www.VNExpress.net (28/ 05/ 2003).
3, 4 Nguồn www.VNExpress.net (21/ 06/ 2004), Tạp chí Kinh tế Sài Gòn số 26/ 2004, Báo thương mại
(25/ 10/ 2004).
Giảng viên hướng dẫn: Trần Quang Thái
Sinh viên thực hiện: Phạm Phúc Khánh
11
Tiểu luận kinh tế chính trị
Đề tài: Qúa trình đàm phán những khó khăn và thách thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới – WTO
công tác về Việt Nam gia nhập WTO” (Elements of the Draftworking Report
EDR) và ủng hộ phiên đàm phán kế tiếp có thể chuyển từ thảo
luận bản EDR sang thảo luận bản DR (dự thảo báo cáo của Ban công
tác về việc Việt Nam gia nhập WTO) nhằm đẩy nhanh tiến trình đàm
phán gia nhập WTO của Việt Nam”5.
Trong phiên đàm phán đa phương này chúng ta đã cam kết tuân
thủ một loạt các quy đònh, nghóa vụ của WTO. Đầu tiên là nghóa vụ
MFN (nguyên tắc Tối huệ quốc, không phân biệt đối xử), theo đó
Việt Nam xác nhận sẽ tuân thủ nguyên tắc MFN sau khi gia nhập đối
với cả thương mại hàng hoá và thương mại dòch vụ. Cam kết thực hiện
nguyên tắc không phân biệt đối giữa trong nước và ngoài nước.
Trong phiên đàm phán này, chúng ta đã đưa ra Bản chào có bước đi
đột phá., chỉ riêng ở nhóm dòch vụ, Việt Nam đã cho phép “mở cửa
10 nhóm và gần 100 mặt hàng. Ngoài ra thuế quan đối với hàng hoá
cũng có bước nhảy vọt như bỏ trợ cấp xuất khẩu đối với càfê, hạ
mức thuế quan nói chung tới mức các đối tác có thể chấp nhận
được. Chính vì vậy, các nước tham gia đàm phán rất hoan nghênh Việt
Nam về các bước tiến này”71. Bên cạnh đó, về chương trình hành
động lập pháp chúng ta đã đưa ra “Danh mục sửa đổi bổ sung và ban
hành với 36 văn bản, bao gồm luật và pháp lệnh có liên quan đến
quá trình gia nhập WTO như: luật Thương mại, luật Cạnh tranh, luật Đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam, pháp lệnh chống bán phá giá… Các
thành viên WTO cũng yêu cầu Việt Nam tiếp tục tăng cường lộ trình
xây dựng luật để thông qua các văn bản luật và pháp lệnh có liên
quan đến nghóa vụ thành viên WTO”2.
“Cùng với đàm phán đa phương, chúng ta đã tiến hành khoảng
20 phiên đàm phán song phương với 17 thành viên trong thời gian từ
ngày 09/06 đến 18/06 bao gồm: EU, Hoa Kỳ, Canada, Hàn Quốc,
Oxtrâya, Nauy, Cuba, Uruguay, Argentina, Braxin, Nhật Bản, Th Só, Niu
Dilân, n Độ, Đài Loan, Chi Lê, Paraguay. Các thành viên đã tiến
hành đàm phán mở cửa thò trường với Việt Nam, trong đó tập trung
vào lónh vực hàng hoá và dòch vụ. Việt Nam cũng đã tiến hành thủ
tục kí tắt văn bản “thoả thuận kết thúc đàm phán song phương” với
CuBa và gần kết thúc đàm phán song phương với một số đối tác
khác”3.
Nhìn chung, kết thúc phiên đàm phán đa phương thứ 8, chúng ta
đã có những bước đi đột phá và đã đạt được một số kết quả khả
quan. Theo lời ông chủ tòch Ban công tác về Việt Nam gia nhập WTO –
Hô Xeung đánh giá: Phiên đàm phán đã đạt được kết quả đáng khích
1, 2, 3 Nguồn www.VNExpress.net (21/ 06/ 2004).
Giảng viên hướng dẫn: Trần Quang Thái
Sinh viên thực hiện: Phạm Phúc Khánh
12
Tiểu luận kinh tế chính trị
Đề tài: Qúa trình đàm phán những khó khăn và thách thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới – WTO
lệ và từ phiên 9 bắt đầu chuyển sang thảo luận nội dung của bản
dự thảo báo cáo về các cam kết đa phương”84.
Phiên đàm phán đa phương thứ 9 diễn ra từ ngày 15/12/2004 đến
ngày 19/12/2004 tại Geneva, do Thứ trưởng thương mại Lương Văn Tự làm
trưởng đoàn, chúng ta tiếp tục “đàm phán về vấn đế mở cửa thò
trường và tập trung thảo luận bản “Dự thảo báo cáo lần đầu của
Ban công tác về Việt Nam gia nhập WTO”. Tại phiên đàm phán, Việt
Nam đã nêu rõ quyết tâm của Việt Nam trong việc đẩy mạnh đàm
phán gia nhập WTO thông qua cam kết tuân thủ nguyên tắc MFN (quy
chế thương mại bình thường) và một loạt các hiệp đònh của WTO ngay
khi gia nhập cũng như việc Chính phủ và Quốc hội Việt Nam đẩy nhanh
chương trình xây dựng pháp luật và sớm thông qua các luật nhằm thực
hiện các cam kết”5.
Trong phiên đàm phán này, “các trưởng đoàn đàm phán của
liên minh Châu Âu (EU), Hoa Kỳ, Cacada, Cuba, Ôxtrâylia, Côlômbia…
đã phát biểu chúc mừng Việt Nam có những bước tiến đáng kể và
đánh giá cao những nỗ lực của Việt Nam là một nước đang phát triển
ở trình độ thấp, nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi, nông
nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, vì thế các thành viên
WTO cần dành cho Việt Nam một số ưu đãi phù hợp với quy đònh
WTO”91.
Ngoài các phiên đàm phán đa phương, chúng ta đã tiến hành
đàm phán song phương với 10 đối tác gồm: Hoa Kỳ, Nauy, Aixơlen, Niu
Dilan, Th Só, Hàn Quốc, Ôxtrâylia, Paraguay, Colombia, Canada về vấn
đề mở cửa thò trường với Việt Nam, chủ yếu tập trung vào lónh vực
hàng hoá và dòch vụ trên cơ sở bản chào của Việt Nam và Bản
yêu cầu của từng đối tác. Kết thúc phiên đàm phán thứ 9, “chủ
tòch Ban công tác về việc Việt Nam gia nhập WTO ông Hô Xeung
đánh giá phiên đàm phán đã diễn ra trên tinh thần xây dựng và đạt
được kết quả đáng khích lệ, đồng thời tuyên bố ủng hộ Việt Nam
sớm gia nhập WTO”2.
Theo đánh giá chung, phiên đàm phán thứ 9 về gia nhập WTO
của Việt Nam đã đạt được những mục tiêu đề ra nhờ có sự chuẩn bò
tốt về mọi mặt, tạo tiền đề thuận lợi cho các phiên đàm phán tiếp
theo. Đồng thời, các phiên đàm phán song phương đã thu hẹp khoảng
cách đáng kể giữa 2 bên và ấn đònh được lòch đàm phán cho phiên
kế tiếp.
4, 5 Nguồn www.dddn.com.vn (19/ 12/ 2004).
1, 2, 3 Nguồn www.dddn.com.vn (19/ 12/ 2004).
Giảng viên hướng dẫn: Trần Quang Thái
Sinh viên thực hiện: Phạm Phúc Khánh
13
Tiểu luận kinh tế chính trị
Đề tài: Qúa trình đàm phán những khó khăn và thách thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới – WTO
Như vậy tính đến cuối năm 2004, chúng ta đã tiến hành được 9
phiên đàm phán đa phương, “kết thúc đàm phán song phương với 6 đối
tác (trong tổng số đối tác có yêu cầu) trong khuôn khổ “nhóm công
tác về gia nhập WTO của Việt Nam” là Singapore, Chile, Cuba, Braxin,
Argentia và EU (đại diện cho 25 nước thành viên)”3.
Phiên đàm phán thứ 10 diễn ra từ ngày 15/05/2005 đến ngày
18/09/2005 tại trụ sở của WTO ở Geneva Th Só, do Thứ trưởng Thương
mại Lương Văn Tự dẫn đầu. Có thể nói đây là phiên đàm phán khó
khăn nhất kể từ khi nộp đơn xin gia nhập WTO của Việt Nam, bởi
ngoài phiên đa phương chúng ta còn phải đàm phán song phương với
các đối tác quan trọng như Hoa Kỳ, Mexico, Hondurat, Domonica… Các
đối tác này có ảnh hưởng rất lớn đến tiến trình đàm phán của
chúng ta, đặc biệt là phía Hoa Kỳ, đối tác này đã đặt ra nhiều câu
hỏi và vẫn chứng tỏ là đối tác khó khăn nhất của Việt Nam tính
đến thời điểm này.
Tuy nhiên về đàm phán đa phương, theo như ghi nhận thì chúng ta
đã có những nỗ lực lớn trong cải tổ hệ thống pháp luật để phù
hợp với quy đònh của WTO, đặc biệt là “chúng ta đã cam kết thực hiện
một loạt các hiệp đònh trong khuôn khổ WTO ngay kể từ thời điểm gia
nhập (khác với các nước khác là đề nghò có thời gian quá độ), như
hiệp đònh về quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại(TRIPS),
Hiệp đònh về các hiến pháp đầu tư liên quan đến thương mại (TRIPS),
Hiệp đònh về đònh giá hải quan (CVA), Hiệp đònh về các hàng rào kỹ
thuật đối với thương mại (TBT), Hiệp đònh về các biện pháp vệ sinh
dòch tể (SPS), Hiệp đònh về cấp phép nhập khẩu, Hiệp đònh về các
biện pháp chống bán phá giá và các biện pháp đối kháng, Hiệp
đònh về quy tắc xuất xứ…”101.
Bên cạnh đó, “Bản chào mới của ta về hàng hoá đã cam kết
sửa đổi tới 99,9% số dòng thuế (hơn 10.000 dòng thuế) theo danh mục
chuẩn “HS” 8 số của thế giới với mức thuế bình quân là 18% (trong
đó thuế hàng công nghiệp và hàng nông nghiệp trung bình là 15%,
đối với khối EU hàng công nghiệp là 16% và nông nghiệp là 20%).
Phí lệ phí giảm xuống gần như bằng 0%. Bản chào về dòch vụ cam kết
mở cửa thò trường 11 ngành và khoảng 110 phân ngành cụ thể trong
đó có cả lónh vực như ngân hàng tài chính, viễn thông, dòch vụ kinh
doanh…”2
Ngoài ra trong một số vấn đề nhạy cảm như quyền kinh doanh, trợ
cấp, doanh nghiệp Nhà nước, chính sách thuế, cơ chế đầu tư… , “Việt
Nam đã có những đề xuất, nhân nhượng nhất đònh để rút ngắn
1, 2, 3 Nguồn www.VNExpress.net, www.dantri.con.vn (20/09/2005).
Giảng viên hướng dẫn: Trần Quang Thái
Sinh viên thực hiện: Phạm Phúc Khánh
14
Tiểu luận kinh tế chính trị
Đề tài: Qúa trình đàm phán những khó khăn và thách thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới – WTO
khoảng cách với một số đối tác song phương. Đồng thời cũng có
những giải thích xác đáng có lý có tình để các đối tác trong nhóm
công tác hiểu rõ hơn tình hình thực tế, những khó khăn trở ngại và
đề nghò dành cho ta một số điều kiện thuận lợi như được hưởng các
ưu đãi đặc biệt và khác biệt dành cho các nước đang phát triển,
được hưởng thời gian chuyển đổi…”3. Kết quả của phiên đàm phán
này đã đưa Việt Nam đến một vò trí rất gần mục tiêu gia nhập WTO.
Nhìn lại trong năm 2005 này, Việt Nam đã tiến hành được một
phiên “không chính thức” và một phiên chính thức về đàm phán đa
phương và đã kết thúc đàm phán song phương với 16 đối tác: Uruguay,
Paraguay, Canada, Colombia, Thổ Nhó Kỳ, Kyrgyzstan, Trung Quốc, Hàn
Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Aixơlen, Th Só, Nauy, Đài Loan, Elsalvado và
Philippin. Nhưng khi đàm phán với một số đối tác quan trọng có tính
chất quyết đònh để Việt Nam gia nhập WTO như Hoa Kỳ, Mexico, Niu
Dilan… thì lại chưa kết thúc được. Nguyên nhân chính là một số yêu
cầu của các đối tác đưa ra tương đối cao nên chúng ta buộc phải kiên
trì thuyết phục họ. Trong số đó cuộc đàm phán song phương Việt Mỹ
được coi là khó khăn, gay go nhất bởi phía Hoa Kỳ luôn yêu cầu phải
đàm phán một cách toàn diện chứ không đặt nặng một vấn đề
nào cả, trong khi chúng ta chưa lường trước được những yếu tố hành
chính, pháp luật của đối tác. Có thể nói Hoa Kỳ là đối tác nặng ký
nhất trong quá trình đàm phán nhưng đây lại là một đối tác rất quan
trọng mang tính quyết đònh trong quá trình đàm phán gia nhập WTO của
Việt Nam, việc kết thúc đàm phán song phương với Hoa Kỳ sẽ mở ra
nhiều cơ hội rõ nét để Việt Nam tiếp tục đàm phán với các đối tác
còn lại.
Trong phiên đàm phán đa phương lần thứ 10, chúng ta đã đạt được
những tiến bộ có tính chất nhảy vọt, đáng chú ý là việc cam kết
thực hiện hầu hết các hiệp đònh của WTO ở thời điểm gia nhập trong
đó có những hiệp đònh được các thành viên WTO hết sức quan tâm
như hiệp đònh về sở hữu trí tuệ, về đầu tư, về thuế suất nhập khẩu,
về trợ giá hải quan, về kiểm tra động thực vật và về chống trợ cấp.
Chính phủ Việt Nam cũng đã cam kết đến cuối năm 2005 sẽ áp dụng
hoàn toàn cơ chế một giá dòch vụ đối với các doanh nghiệp trong
nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Trong 2 tháng đầu năm 2006, Việt Nam đã kết thúc đàm phán
song phương với ba đối tác là Niu Dilan, xtrâylia và Canada. Như vậy
cho đến trước phiên thứ 11, Việt Nam đã ký được thoả thuận với 24
đối tác (chỉ còn lại 4 đối tác ở Châu Mỹ là Hoa Kỳ, Mexico, Hondurat
và Cộng hoà Dominic). Ngoài ra, trong thời gian này, Việt Nam cũng đã
xây dựng và hoàn thiện hệ thống Pháp luật phù hợp với những
Giảng viên hướng dẫn: Trần Quang Thái
Sinh viên thực hiện: Phạm Phúc Khánh 15
Tiểu luận kinh tế chính trị
Đề tài: Qúa trình đàm phán những khó khăn và thách thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới – WTO
Hiệp đònh của WTO. Quốc hội Việt Nam đã thông qua 29 văn bản luật
quan trọng như luật Thương mại, luật Đầu tư, luật Doanh nghiệp, luật Đất
đai, luật Hải quan, luật Ngân hàng, luật Bảo hiểm, luật Lao động,luật
Hàng không dân dụng, luật Dầu khí, luật về thuế… chuẩn bò cho
phiên đàm phán đa phương thứ 11 tiếp theo.
Phiên đàm phán đa phương thứ 11, diễn ra từ ngày 20/03/2006
đến ngày 28/03/2006 tại Geneva do Thứ trưởng Thương mại Lương Văn Tự
dẫn đầu. “Tại phiên đàm phán này, Việt Nam cùng Ban công tác rà
soát và hoàn chỉnh dự thảo Báo cáo gia nhập WTO của Việt Nam
và bàn về một số hiệp đònh và các vấn đề trợ cấp. Theo như ghi
nhận thì đây là phiên đàm phán quan trọng nhất trong quá trình Việt
Nam gia nhập WTO”111. Kết thúc phiên đàm phán chúng ta đã đạt
được những kết quả rất khả quan. Về đàm phán song phương, “Việt
Nam đã tiến hành đàm phán với 4 đối tác còn lại là Hoa Kỳ, Mexico,
Hondurat và Cộng hoà Dominic. Kết quả chúng ta đã kết thúc được
với 2 đối tác là Hondurat và Cộng hoà Dominic, còn các cuộc đàm
phán đa phương, tại phiên 11, Việt Nam đã cùng với các đối tác thành
viên “Nhóm công tác WTO”, rà soát lại toàn bộ các điểm của Bản
dự thảo “Báo cáo của nhóm công tác WTO về gia nhập WTO của
Việt Nam”. Các thành viên của Ban công tác đã đánh giá cao việc
Việt Nam đã thông qua một loạt các bộ luật và pháp lệnh trong
“Chương trình luật hoá” trong năm 2005, liên quan đến các lónh vực như
Điều ước quốc tế, doanh nghiệp, thuế, ngoại hối, đầu tư, thương mại,
đấu thầu, du lòch, hàng hải, hàng không, đường sắt, giao dòch điện
tử, dòch vụ giáo dục, y tế dược phẩm, thuế xuất nhập khẩu, hải
quan, luật dân sự, sở hữu trí tuệ… Đồng thời Ban công tác đã nêu
nhiều câu hỏi thực thi các văn bản luật, nhất là các vấn đề trợ
cấp, ngân hàng, xuất nhập khẩu của các nhà đầu tư, quyền sở hữu
trí tuệ”121.
Nhìn chung, kết thúc phiên đàm phán đa phương 11 này, Việt Nam
đã đạt được những thuận lợi nhất đònh, tạo một động lực mới để tiến
đến “cánh cửa” WTO. Mặc dù ở phiên đàm phán này ta vẫn chưa
kết thúc được với các đối tác Hoa Kỳ và Mexicô nhưng chúng ta đã
đạt được những kết quả khá khả quan, thu hẹp dần khoảng cách với 2
đối tác này, tạo bước ngoặt để kết thúc đàm phán song phương đặc
biệt là đối tác Hoa Kỳ ở phiên đàm phán tiếp theo.
Phiên đàm phán đa phương thứ 12 của Ban công tác về việc
Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã được tiến
1 Nguồn www.VNExpress.net, www.dantri.con.vn (03/2006).
1 Nguồn www.VNExpress.net, www.dantri.con.vn (03/2006), Tạp chí Thương mại số 14, Tạp chí thông tin
đối ngoại, Báo Thương mại, Báo Đầu tư (4/2006).
Giảng viên hướng dẫn: Trần Quang Thái
Sinh viên thực hiện: Phạm Phúc Khánh
16
Tiểu luận kinh tế chính trị
Đề tài: Qúa trình đàm phán những khó khăn và thách thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới – WTO
hành tại Geneva, Th Só từ ngày 19/07/2006 đến 26/07/2006. Tham dự
phiên họp về phía Việt Nam có Bộ trưởng Thương mại Trương Đình
Tuyển và đoàn đàm phán Chính phủ do Thứ trưởng thương mại Lương
Văn Tự làm trưởng đoàn. Trước đó, trong các ngày 17/07/2006 và
18/07/2006, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng Thương mại Trương
Đình Tuyển, đoàn đàm phán Việt Nam đã có các phiên tham vấn
không chính thức với nhiều thành viên WTO, trong đó có Hoa Kỳ và
Liên minh Châu Âu (EU).
Trong kỳ đàm phán này, “các bên đã tập trung làm rõ quan
điểm về một số vấn đề còn tồn tại như quyền kinh doanh xuất nhập
khẩu,chế độ đầu tư, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt đối với
đồ uống có cồn và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ…; tập trung tổng
kết các quá trình đàm phán song phương của Việt Nam, thảo luận dự
thảo Báo cáo của Ban công tác, xem xét lại tiến bộ trong công tác
xây dựng luật, đặc biệt là việc ban hành các văn bản hướng dẫn
thực thi các luật thương mại, đầu tư, sở hữu trí tuệ…
Các bên cũng đã dành nhiều thời gian để tổng hợp các thoả
thuận song phương về mở cửa thò trường hàng hoá và dòch vụ, tạo
điều kiện cho Ban thư ký lưu hành sớm tài liệu này”132.
Được sự chỉ đạo sát sao của Thứ trưởng chính phủ, Bộ trưởng
thương mại, đoàn đàm phán Việt Nam đã có sự chuẩn bò kỹ lưỡng cho
phiên đàm phán này, và trên thực tế chúng ta đã tiến hành đàm
phán một cách chủ động, linh hoạt với quyết tâm cao. Kết hợp với
thiện chí của các đối tác, nhiều lónh vực đàm phán đã đạt được tiến
bộ đáng khích lệ, một số lónh vực có đột phá.
Chủ tòch Ban công tác, Ban thư ký WTO và các thành viên của
Ban công tác đều đánh giá rất tích cực về kết quả của phiên 12. Tuy
vẫn còn một số tồn tại chưa thể giải quyết nhưng các bên đều cho
rằng quan điểm đàm phán đã khá gần nhau và nếu tích cực xử lý,
các bên đều cho rằng quan điểm đàm phán đã khá gần nhau và
nếu tích cực xử lý, các bên hoàn toàn có thể hoàn tất đàm phán
đa phương tại phiên họp tiếp theo của Ban công tác, dự kiến sẽ tổ
chức vào tháng 10/2006 tới.
“Ông Hô Xeung Chủ tòch Ban công tác và nhiều đối tác khác
bày tỏ sự tin tưởng rằng, với những gì đã đạt được tại phiên đàm
phán 12, nếu Việt Nam và các thành viên phối hợp chặt chẽ, khẩn
trương xử lý, Việt Nam hoàn toàn có thể gia nhập WTO trước Hội nghò
APEC tại Hà Nội vào 11/06”141.
2 Nguồn www.tuoitre.com.vn, www.thanhnien.com.vn, www.dddn.com.vn (19/07/2006).
Giảng viên hướng dẫn: Trần Quang Thái
Sinh viên thực hiện: Phạm Phúc Khánh
17
Tiểu luận kinh tế chính trị
Đề tài: Qúa trình đàm phán những khó khăn và thách thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới – WTO
Phát biểu tại phiên họp, Bộ trưởng Trương Đình Tuyển một lần
nữa đã khẳng đònh quyết tâm của Việt Nam gia nhập WTO: “Việt Nam
đã sửa đổi hệ thống pháp luật theo chuẩn mực của WTO, tạo ra tiền
đề pháp lý để thực thi cải cách kinh tế, đảm bảo sự phát triển năng
động, nhòp độ tăng trưởng cao của nền kinh tế và hội nhập vào nền
thương mại thế giới.
Việc Việt Nam tham gia WTO sẽ nâng cao hiệu quả của việc thực
thi pháp luật, củng cố và thúc đẩy tiến trình cải cách trong nước,
cũng như góp phần vào việc hoàn thiện, mở rộng hệ thống thương
mại đa biên. Bộ trưởng kêu gọi các thành viên WTO thể hiện sự linh
hoạt hơn nữa với Việt Nam, một nước đang phát triển ở trình độ thấp
và đang trong quá trình chuyển đổi, tiếp tục nỗ lực cùng Việt Nam tìm
giải pháp cho mọi vấn đề tồn tại, biến sự ủng hộ thành hành động
cụ thể trong giai đoạn đàm phán cuối cùng này và cùng Việt Nam
hiện thực hoá lộ trình gia nhập WTO trước Hội nghò thượng đỉnh APEC”2.
Có thể nói, kết thúc phiên đàm phán đa phương thứ 12, Việt
Nam đã đạt được nhiều thành công tốt đẹp. Tuy còn một số vướng
mắc chưa được giải quyết với một số đối tác nhưng chúng ta đã tiền
đến rất gần “cánh cửa WTO”. Trước đó, Việt Nam đã đạt được nhiều
thắng lợi trong việc đàm phán song phương. Cụ thể, ngày 27/04/2006
chúng ta đã ký kết Hiệp đònh với Mexico về việc gia nhập WTO (Mexico
là đối tác cuối cùng của Mỹ Latinh và là đối tác thứ 27 trong 28 đối
tác đã kết thúc đàm phán song phương với Việt Nam). Tiếp đó, ngày
31/05/2006 Việt Nam và Hoa Kỳ đã đạt được thoả thuận kết thúc đàm
phán song phương ViệtMỹ. Có thể nói, chúng ta đã thu được thắng lợi
lớn khi ký được thoả thuận với Hoa Kỳ. Bởi đây là đối tác rất quan
trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình đàm phán của Việt Nam, phía
Hoa Kỳ luôn tỏ ra hết sức khó khăn do nhiều nguyên nhân khách
quan và chủ quan giữa hai nước. Với sự kiên trì và trải qua 12 vòng
đàm phán song phương ta đã đạt được thoả thuận với Mỹ. “Đây thực
sự là một bước đi lòch sử trong quan hệ hai nước. Nó đánh dấu việc
vượt qua một chướng ngại vật trên con đường bình thường hoá quan hệ
đầy đủ giữa Việt Nam và Hoa Kỳ. Đồng thời có tác động tích cực
thúc đẩy quá trình đàm phán gia nhập WTO của Việt Nam nhanh chóng
giành thắng lợi”151.
Như vậy cho đến đầu tháng 10/2006, Việt Nam đã kết thúc đàm
phán song phương với 28 nước, đã trải qua 12 phiên đàm phán đa
phương chính thức. Đó quả thực là một chặng đường đầy cam go, đầy
1, 2 Nguồn www.tuoitre.com.vn, www.thanhnien.com.vn (19/07/2006).
1, 2 Nguồn www.tuoitre.com.vn, www.dantri.com.vn (31/05/2006).
Giảng viên hướng dẫn: Trần Quang Thái
Sinh viên thực hiện: Phạm Phúc Khánh
18
Tiểu luận kinh tế chính trị
Đề tài: Qúa trình đàm phán những khó khăn và thách thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới – WTO
căng thẳng và thách thức. Sau 11 năm đàm phán “chúng ta đã đặt
được một chân vào WTO và hiện Việt Nam đang gấp rút chuẩn bò cho
phiên đàm phán tiếp theo, và nếu phiên đàm phán tiếp theo của
chúng ta với Ban công tác về việc Việt Nam gia nhập WTO kết thúc
tốt đẹp thì rất có thể Việt Nam sẽ trở thành thành viên của WTO
trước Hội nghò Thượng đỉnh APEC tháng 11/06”2.
Điểm lại những mốc quan trọng mà Việt Nam đạt được trên con
đường hội nhập kinh tế quốc tế và đàm phán gia nhập Tổ chức
thương mại thề giới:
Việt Nam chính thức nộp đơn gia nhập Tổ chức WTO vào ngày 4
11995. Trước đó, năm 1992, Việt Nam đã nối lại quan hệ với IMF (Quỹ
tiền tệ quốc tế), WB (Ngân hàng quốc tế); sau đó Việt Nam đã có
những bước đi cần thiết để hội nhập đời sống kinh tế khu vực và
quốc tế; ngày 2571995 ta chính thức trở thành thành viên của
ASEAN, 111996 tham gia Diễn đàn hợp tác Á Âu, từ tháng 111998
là thành viên của Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu ÁThái Bình
Dương; 1372000 ký Hiệp ước thương mại song phương ViệtMỹ. “Tính
đến nay, Việt Nam đã có quan hệ ngoại giao với 168 nước, và đã ký
kết khoảng 40 hiệp đònh đầu tư song phương và 40 hiệp đònh trách
đánh thuế hai lần”163.
Ngày 31/01/1995, Ban công tác về việc Việt Nam gia nhập WTO
được thành lập do đại diện thương mại Triều Tiên ông Hô Xeung đứng
đầu.
Tháng 09/1996, Việt Nam nộp Bò vong lục về chế độ ngoại
thương.
Từ tháng 03 đến tháng 08/1998, Việt Nam đã trả lời nhiều câu
hỏi nhằm làm rõ nội dung chính sách, bộ máy quản lý và thực thi
chính sách của Việt Nam.
Từ tháng 07/1998, tiến hành đàm phán đa phương.
Từ 07/1998 đến 15/09/2005, Ban công tác tổ chức 10 phiên họp
để đánh giá tình hình chuẩn bò của Việt Nam.
Từ 01/2002, Việt Nam tiến hành đàm phán song phương về mở
cửa thò trường hàng hoá và dòch vụ với các đối tác quan tâm tới thò
trường Việt Nam.
Tháng 05/2003, Ban công tác tuyên bố Việt Nam cần thực hiện
“bước nhảy lượng tử” nếu muốn gia nhập WTO trong vòng 2 năm tới.
3 Trung Quốc gia nhập WTO kinh nghiệm với Việt Nam – TS. Đỗ Tiến Sâm (Chủ biên) – NXB Khoa
học xã hội – Tr 231232.
Giảng viên hướng dẫn: Trần Quang Thái
Sinh viên thực hiện: Phạm Phúc Khánh
19
Tiểu luận kinh tế chính trị
Đề tài: Qúa trình đàm phán những khó khăn và thách thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới – WTO
Tháng 12/2003, Ban công tác làm việc về những điểm chủ chốt
trong Bản báo cáo về việc Việt Nam gia nhập WTO.
Tháng 06/2004, 63 nước thành viên WTO ca ngợi nỗ lực của Việt
Nam về việc đưa ra những đề xuất mở cửa thò trường dòch vụ và
hàng hoá.
17/09/2004, ký thoả thuận kết thúc đàm phán song phương với
Cuba, 09/10/2004, ký thoả thuận kết thúc đàm phán song phương với
EU.
06/12/2004, ký thoả thuận kết thúc đàm phán song phương với
Singapore.
05/2005, Ban công tác tuyên bố Việt Nam cần kết thúc đàm
phán song phương trong một vài tháng nếu muốn gia nhập WTO trong
tháng 12/2005.
09/2005, đàm phán về Việt Nam gia nhập WTO đạt bước tiến
quan trọng khi Ban công tác lần đầu tiên xét duyệt báo cáo về việc
Việt Nam gia nhập WTO.
Trong năm 2005, Việt Nam đã ký thoả thuận kết thúc đàm
phán song phương với một số nước như: Nhật Bản (09/06/2005), Trung
Quốc (18/07/2005), Colombia (22/07/2005), Ấn Độ (08/2005)…
27/03/2006, Ban công tác tuyên bố đàm phán về việc Việt Nam
gia nhập WTO bước vào “giai đoạn cuối”.
27/04/2006, ký thoả thuận kết thúc đàm phán song phương với
Mexico.
31/05/2006, ký thoả thuận kết thúc đàm phán song phương với
Hoa Kỳ.
07/2006, sau phiên đa phương thứ 12, các thành viên của WTO,
chủ tòch Ban công tác, Ban thư ký WTO đều tỏ ý ủng hộ Việt Nam gia
nhập WTO trước Hội nghò thượng đỉnh APEC vào tháng 11/2006.
Giảng viên hướng dẫn: Trần Quang Thái
Sinh viên thực hiện: Phạm Phúc Khánh
20
Tiểu luận kinh tế chính trị
Đề tài: Qúa trình đàm phán những khó khăn và thách thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới – WTO
III. NHỮNG THUẬN LI KHI VIỆT NAM TRỞ THÀNH THÀNH
VIÊN CỦA TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO
Việt Nam chuẩn bò gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO)
đã khẳng đònh quá trình đổi mới, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế,
đưa nền kinh tế tăng tốc. Tuy việc hội nhập có nhiều thách thức đối
với những vùng sâu, vùng xa và nông nghiệp cũng như các lónh vực
khác nói riêng. Nhưng bên cạnh đó việc vào WTO sẽ mang lại những
cơ hội mới mẻ cho nước ta.
1. Các điều kiện thuận lợi đối với nền kinh tế Việt Nam khi
gia nhập WTO
a. Bên trong:
Hoàn thiện thể chế thò trường, cải thiện mô trường kinh doanh,
thúc đẩy cạnh tranh để phát triển, nâng cao uy tín và sức cạnh tranh
cho nền kinh tế.
Giảm thuế, cắt giảm hàng rào phi thuế quan, mở cửa thò trường
dòch vụ sẽ khiến môi trường kinh doanh ở nước ta ngày càng trở nên
cạnh tranh hơn. Trước sức ép cạnh tranh, các doanh nghiệp trong nước
bao gồm cả các doanh nghiệp Nhà nước sẽ phải vươn lên để tự
hoàn thiện mình, nâng cao tính hiệu quả và sức cạnh tranh cho toàn
bộ nền kinh tế. Ngoài ra, giảm thuế và loại bỏ các hàng rào thuế
quan cũng sẽ giúp các doanh nghiệp tiếp cận các yếu tố đầu vào
với chi phí hợp lý hơn từ đó có thêm cơ hội để nâng cao sức cạnh
tranh không những ở trong nước mà có trên thò trường quốc tế.
Cấu trúc lại nền kinh tế về các mặt cơ cấu ngành, kinh tế
phát triển ổn đònh, thò trường, các khu vực doanh nghiệp, theo hướng
phát huy lợi thế so sánh, tạo lợi thế mới. Tham gia một cách hiệu quả
vào WTO, các đòa phương sẽ có điều kiện đẩy mạnh chuyển dòch cơ
cấu kinh tế ở nông thôn thông qua việc tăng cường phát triển sản
xuất và đổi mới cơ cấu ngành hàng phục vụ do mở rộng được thò
trường quốc tế, nhờ đó đẩy mạnh giải quyết việc làm. Cạnh tranh
trên thò trường khu vực và toàn cầu sẽ tạo sức ép và điều kiện để
Nhà nước và các đòa phương điều chỉnh hướng các nguồn lực phát
triển ở nông thôn vào những ngành hàng có sức tiêu thụ cao trên
thò trường quốc tế. Điều này sẽ thúc đẩy quá trình điều chỉnh cơ
cấu sản xuất và cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp và nông thôn theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thu hẹp dần khoảng cách
chênh lệch phát triển giữa thành thò và nông thơn cải thiện đời sống
nông dân, lao động trong ngành công nghiệp vốn chiếm tới hơn 70%
dân số nước ta cũng như các công ty đa quốc gia vào Việt Nam, các
Giảng viên hướng dẫn: Trần Quang Thái
Sinh viên thực hiện: Phạm Phúc Khánh
21
Tiểu luận kinh tế chính trị
Đề tài: Qúa trình đàm phán những khó khăn và thách thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới – WTO
lónh vực kinh tế mở cửa đòi hỏi nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ
phát tín hiệu cho các trường đại học, các sinh viên lựa chọn ngành
nghề hợp lý hơn,có nhiều ngành mới hơn… Ví dụ các ngành Công
tác xã hội, Công nghệ thông tin… hiện nay đang có sự phát triển khá
nhanh, phù hợp với xu thế chung của đất nước, nhất là khi đất nước
đang trong giai đoạn thực hiện công nghiệp hoá – hiện đại hoá, mở cửa
thò trường, từng bước hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay.
Phát triển doanh nghiệp, tạo việc làm, tăng thu nhập.
Phát triển khoa học công nghệ, các ngành công nghệ cao, tiếp
cận kinh tế tri thức, cơ hội tiếp cạn tín dụng, công nghệ, thông tin, các
dòch vụ thiết bò, vật tư đầu vào… tốt.
Cơ hội xây dựng chiến lược kinh doanh, liên kết để phát triển.
Khi hội nhập, những ngành hàng có lợi thế cạnh tranh sẽ phát
triển, những ngành yếu kém sẽ suy giảm, giúp phân bố lại các
nguồn lực hiệu quả hơn.
Xuất khẩu nông sản có lợi thế sẽ tăng trưởng mạnh do tiếp
cận thò trường rộng mở, tạo điều kiện để “cải cách” các doanh
nghiệp Nhà nước cũng như thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân.
Trong quá trình hội nhập, “chúng ta có những cái được trong cái
mất như: mất đi những quy đònh luật pháp tối nghóa, khó thực thi, gây
khó dễ cho việc làm ăn của doanh nghiệp, mất đi cách làm ăn trì
trệ, dựa dẫm, tắc trách, mất đi những cán bộ lười biếng, kém năng
lực, mất đi những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, liên tục thua
lỗ… hội nhập vào sớm, những thứ này mất càng nhiều, càng nhanh
và dân càng mừng!”171.
b. Bên ngoài:
Mở cửa thò trường các nước: hưởng quy chế MFN, không bò
phân biệt đối xử. Nguyên tắc pháp lý quan trọng nhất của các nước
thành viên phải dành cho nhau chế độ đối xử bình đẳng dựa trên
nguyên tắc:
+ Tối huệ quốc (MFN), theo đó các nước đối xử ưu đãi đối
với hàng hoá và dòch vụ của các nước khác.
+ Đãi ngộ quốc gia (NT), theo đó hàng nhập khẩu, dòch vụ
và quyền sở hữu trí tuệ của nước ngoài phải được đối xử bình đẳng,
không kém thuận lợi hơn so với hàng hoá, dòch vụ cùng loại trong
nước dẫn đến tăng khả năng xuất khẩu, nhập khẩu một cách hiệu
1 Nguồn www.VNExpress.com.vn (10/03/2006)
Giảng viên hướng dẫn: Trần Quang Thái
Sinh viên thực hiện: Phạm Phúc Khánh
22
Tiểu luận kinh tế chính trị
Đề tài: Qúa trình đàm phán những khó khăn và thách thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới – WTO
quả hơn, khi tham gia WTO, hai nguyên tắc MFN và NT để giúp các đòa
phương có điều kiện mở rộng thò trường xuất khẩu hàng hoá và dòch
vụ của mình, miễn là hàng hoá và dòch vụ của ta có sức cạnh tranh
(về giá cả, chất lượng và các tiêu chuẩn quốc tế, tiếp cận được thò
trường của các nước thành viên WTO khác). Theo nguyên tắc Tối
huệ quốc, nước ta sẽ được tiếp cận mức độ tự do hoá này mà
không phải đàm phán hiệp đònh thương mại song phương với từng nước.
Hàng hoá của nước ta vì vậy sẽ có cơ hội lớn và bình đẳng hơn trong
việc thâm nhập và mở rộng thò trường quốc tế. Do điều kiện và chi
phí lao động rẻ, Việt Nam có lợi thế trong một số ngành, đặc biệt là
trong ngành nông nghiệp và dệt may. Đây là hai ngành được WTO rất
quan tâm và đã đề ra nhiều biện pháp để xoá bỏ dần các rào cản
thương mại. Chẳng hạn, theo hiệp đònh dệt may của WTO (ATC), mọi hạn
chế đònh lượng đối với mặt hàng dệt may được xoá bỏ từ ngày
01/01/2005. Gia nhập WTO, Việt Nam sẽ được hưởng lợi ích này nếu có
mối quan hệ thương mại “như thế nào đó” đối với các nước thành
viên WTO. Đối với thương mại hàng nông sản, các thành viên WTO
cũng đã và đang đưa ra nhiều cam kết về cắt giảm trợ cấp, giảm
thuế và loại bỏ hàng rào phi thuế quan, từ đó mang lại cơ hội mới
cho những nước xuất khẩu nông sản như Việt Nam.
Tham gia WTO, các đòa phương cũng như người tiêu dùng cả
nước có điều kiện nhập khẩu những sản phẩm, dòch vụ cần thiết
với chất lượng tốt và giá cả thuận lợi để phục vụ sản xuất và tiêu
dùng nhờ hàng rào quan thuế và phi quan thuế giữa các nước thành
viên WTO được tháo gỡ hoặc cắt giảm. Điều này dẫn đến việc lưu
thông dễ dàng các hàng hoá và dòch vụ nước ngoài có chất lượng
tốt và giá cả thấp, thâm nhập tự do hơn vào thò trường Việt Nam, tạo
điều kiện cho người sản xuất và tiêu dùng cho nhiều sự lựa chọn
phù hợp với yêu cầu và nhu cầu của mình hơn.
Tham gia WTO là một sự cam kết chính thức, là một sự ràng
buôïc pháp lý để Việt Nam thúc đẩy nhanh mạnh hơn các quá trình
đổi mới đang diễn ra trong nước.
Tham gia WTO các đòa phương nói chung sẽ có điều kiện thuận
lợi hơn để thu hút đầu tư nước ngoài (cả đầu tư trực tiếp và qua thò
trường chứng khoán). Do mở rộng được thò trường ra quy mô thế giới,
các nhà đầu tư nước ngoài sẽ tăng cường đầu tư vào các đòa
phương của ta để tận dụng các lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên,
nhân công rẻ, tài nguyên phong phú, vò trí đòa lý thuận lợi… để sản
xuất phục vụ xuất khẩu ra thò trường khu vực và toàn cầu. Mặt khác,
việc ta tham gia WTO với nhiều cam kết thực hiện các luạt lệ liên quan
Giảng viên hướng dẫn: Trần Quang Thái
Sinh viên thực hiện: Phạm Phúc Khánh
23
Tiểu luận kinh tế chính trị
Đề tài: Qúa trình đàm phán những khó khăn và thách thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới – WTO
đến thương mại và đầu tư của WTO sẽ làm tăng lòng tin của các
nhà đầu tư nước ngoài đối với môi trường đầu tư của ta.
Nếu là thành viên WTO, Việt Nam đã có thể đưa ra cơ chế giải
quyết tranh chấp của WTO cho các vụ kiện bán phá giá cá tra, basa
hay vụ kiện Việt Nam bán phá giá tôm ở thò trường Hoa Kỳ… để có
một phán quyết công bằng, giảm bớt thiệt hại cho nông dân và các
doanh nghiệp Việt Nam. Ví dụ gần đây nhất là tranh chấp thương mại
về thép giữa Mỹ đối với EU, Hàn Quốc, Trung Quốc và phán quyết
của Toà án WTO cho phép các nước EU trả đũa Mỹ đã buộc Mỹ
phải chấm dứt đánh thuế phân biệt đối xử đối với sản phẩm thép
của EU.
Thu hút đầu tư nước ngoài (cả đầu tư trực tiếp và qua thò
trường chứng khoáng), kết hợp hiệu quả các nguồn lực trong và
ngoài nước để phát triển. Gia nhập WTO sẽ giúp chúng ta có được
một môi trường pháp lý hoàn chỉnh và minh bạch hơn, có sức hấp
dẫn hơn đối với đầu tư trực tiếp của nước ngoài. Gia nhập WTO cũng
là thông điệp hết sức rõ ràng và quết tâm cải cách của nước ta,
tạo niềm tin cho các nhà đầu tư khi bỏ vốn vào làm ăn tại Việt Nam.
Ngoài ra, cơ hội tiếp cận thò trường của các thành viên WTO khác
một cách bình đẳng và minh bạch theo hướng đúng chuẩn mực của
WTO, cũng là một yếu tố quan trọng để thu hút vốn đầu tư của nước
ngoài.
Một số các mặt hàng nông sản xuất khẩu truyền thống như
chè, hạt điều, càfê, tiêu có điều kiện tiếp cận được với thò trường
rộng hơn nữa và có cơ hội phát huy thế mạng cạnh tranh.
Tham gia phân công lao động quốc tế thuận lợi hơn, giành vò trí
cao hơn trong chuỗi giá trò toàn cầu.
Tạo vò thế mới trong tham gia các vòng đàm phán toàn cầu, khu
vực và song phương trong tương lai, nhiều cơ hội xuất khuẩu do thò trường
thế giới mở rộng, vò thế cạnh tranh bình đẳng hơn.
Đỡ bò khiến kiện bất công, giải quyết các tranh chấp thương
mại quốc tế công bằng hơn. Môi trường thương mại quốc tế, sau này
là nỗ lực của WTO, đã trở nên thông thoáng hơn. Tuy nhiên, khi tiến
ra thò trường quốc tế, các doanh nghiệp của nước ta vẫn phải đối mặt
với nhiều rào cản thương mại, trong đó có cả những rào cản trá hình
núp bóng các công cụ được WTO cho phép như chống trợ cấp, chống
bán phá giá… Tranh thủ thương mại là điều khó khăn mà phần thua
thiệt thường rơi về phía nứơc ta, bởi nước ta là nước nhỏ. Gia nhập
WTO sẽ giúp chúng ta sử dụng được cơ chế tranh chấp của tổ chức
Giảng viên hướng dẫn: Trần Quang Thái
Sinh viên thực hiện: Phạm Phúc Khánh
24
Tiểu luận kinh tế chính trị
Đề tài: Qúa trình đàm phán những khó khăn và thách thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới – WTO
này, qua đó có thêm công cụ để đấu tranh với các nước lớn, đảm
bảo sự bình đẳng trong thương mại quốc tế. Thực tiễn cho thấy, cơ chế
giải quyết tranh chấp của WTO hoạt động khá hiệu quả và nhiều
nước đang phát triển đã thu được lợi ích từ việc sử dụng cơ chế này.
Tham gia WTO tạo cho các nước một kênh giải quyết các tranh
chấp trong quan hệ thương mại quốc tế một cách xây dựng và công
bằng thông qua cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO, hạn chế tối đa
các hành động đơn phương độc đoán của các đối tác thương mại,
nhất là các đối tác lớn. Đến nay đã có hơn 200 vụ tranh chấp được
đưa ra xét xử tại WTO kể từ khi tổ chức này được thành lập năm
1995. Một số vụ tranh chấp trong số này đã có thể dẫn đến chiến
tranh thương mại gây tác hại nghiêm trọng nếu không có cơ chế giải
quyết một cách xác đáng như WTO đã làm trong thời gian qua, có
điều kiện nhập khẩu, máy móc thiết bò, nguyên vật liệu và dòch vụ
cần thiết với chất lượng tốt và giá cả thuận lợi để phục vụ sản
xuất.
2. Các điều kiện thuận lợi về mặt xã hội khi gia nhập WTO
Các ngành mới xuất khẩu và FDI phát triển, dẫn đến tăng thu
nhập, việc làm, năng suất lao động.
Tạo khả năng chuyển dòch cơ cấu nghề nghiệp, lao động việc
làm hiệu quả hơn.
Tạo động lực và khả năng phát triển nguồn nhân lực với chất
lượng cao hơn (nhiều cơ hội cho nhân tài), tạo chuyển biến về chất cho
trước mắt và tương lai.
Thúc đẩy xoá đói giảm nghèo, mở rộng đối tượng hưởng lợi
từ sự phát triẻn kinh tếxã hội.
Người dân dễ tiếp cận với công nghệ hơn như: máy vi tính, … vì
giá thành sẽ giảm.
Làm việc có tác phong công nghiệp hơn.
Nước ta sẽ giải quyết một lượng lớn việc làm cho người lao
động trong nước.
Mức thuế quan bình quân trong nông nghiệp của Việt Nam là
27%, rất nhiều khả năng mức thuế này sẽ bò cắt giảm xuống
khoảng 15%.
Tuy việc tham gia WTO mang lại cho doanh nghiệp Việt Nam những cơ
hội và điều kiện thuận lợi như nói trên, nhất là việc mở rộng thò
trường quốc tế, phát triển sản xuất, tạo việc làm, thúc đẩy chuyển
dòch cơ cấu theo hướng hiện đại hoá, nâng dần sức cạnh tranh của
Giảng viên hướng dẫn: Trần Quang Thái
Sinh viên thực hiện: Phạm Phúc Khánh 25