Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Qúa trình đàm phán những khó khăn và thách thức của việt nam khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới – WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.59 KB, 35 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ĐỒNG THÁP
KHOA GIÁO DỤC GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ

TIEÅU LUAÄN KINH TEÁ CHÍNH TRÒ

QÚA TRÌNH ĐÀM PHÁN
NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN 
CỦA VIỆT NAM KHI GIA NHẬP TỔ 
CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI ­ WTO

 GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:     

TRẦN QUANG THÁI

SINH VIÊN:            PHẠM   PHÚC   KHÁNH
  L P:           CÔNG TÁC XàHỘI 2005
 

ÑOÀNG THAÙP ­ 2007


Tiểu luận kinh tế chính trị
Đề tài: Qúa trình đàm phán ­ những khó khăn và thách thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới – WTO

MỤC LỤC

DẪN NHẬP

Trang

2



I.   VÀI NÉT VỀ TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI ­ WTO

3

1. Chức năng của WTO

   

4

2. Cơ cấu tổ chức của WTO

  

4

3. Các nguyên tắc pháp lí của WTO

5

II. QUÁ TRÌNH ĐÀM PHÁN GIA NHẬP WTO CỦA VIỆT NAM
Trang
III. NHỮNG THUẬN LỢI

8
 20

1. Điều kiện thuận lợi về kinh tế


 20

2. Điều kiện thuận lợi về xã hội

 24

IV. NHỮNG THÁCH THỨC VÀ KHÓ KHĂN

 25

V.  THAY LỜI KẾT

 29

­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

Giảng viên hướng dẫn: Trần Quang Thái

Sinh viên thực hiện: Phạm Phúc Khánh

2


Tiểu luận kinh tế chính trị
Đề tài: Qúa trình đàm phán ­ những khó khăn và thách thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới – WTO

DẪN NHẬP
Hiện  nay,  quá  trình  hội  nhập  kinh  tế  thế  giới  đang  diễn  ra  ngày 
càng  nhanh  chóng.  Điều  đó  đã  được  chứng  minh  bởi  trên  thế  giới 
ngày  càng  có  nhiều  tổ  chức  kinh    tế  mang  tầm  cỡ  khu  vực  và  thế 

giới như: Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á ­ Thái Bình Dương, Khối thò 
trường chung Châu Âu, Khu mậu dòch tự do Bắc Mó…, và đặc  biệt là 
Tổ chức thương mại thế giới ­ WTO.
WTO là một tổ chức thương mại lớn nhất thế giới mà ở đó các 
nước  thành  viên  có  nhiều  điều  kiện  thuận  lợi  để  phát  triển  kinh  tế 
nói riêng và đất nước nói chung. Việc gia nhập vào WTO tất yếu sẽ 
đem  lại  một  diện  mạo  mới  cho  đất  nước  cả  về  chất  và  lượng.  Nhất 
là về mặc kinh tế, một khi đã là thành viên của WTO ­ tức là đồng 
nghóa với việc nền kinh tế của quốc gia sẽ có được một môi trường 
thương mại rộng lớn, được hưởng những quyền lợi và được bảo vệ bởi 
các nguyên tắc, luật lệ và quy đònh chung mà WTO đem lại cho nước 
thành viên.
Đối với với chúng ta, việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới 
là một xu thế tất yếu bởi nó phù hợp với “xu thế toàn cầu hoá” và 
là xu thế hội nhập của sự phát triển. Trong nhiều năm qua Việt Nam 
đã  nổ  lực  thực  hiện  “cải  cách  kinh  tế”,  mở  cửa  thò  trường…  nhằm 
thúc  đẩy  sự  phát  triển  của  nền  kinh  tế,  nâng  cao  mức  sống  của 
người  dân.  Chúng  ta  đã  đạt  được  những  kết  quả  nhất  đònh  khi  là 
thành viên của các tổ chức: ASEAN, UNO, APEC… Và hiện Việt Nam 
đang  gấp  rút  hoàn  thành  các  thủ  tục  để  trở  thành  thành  viên  của 
Tổ chức thương mại thế giới ­ WTO.
Là thành viên của WTO, cũng sẽ như các thành viên khác, Việt 
Nam sẽ có được nhiều thuận lợi, nhiều cơ hội để phát triển nền kinh 
tế  nói  riêng,  đặc  biệt  là  đối  với  các  ngành  kinh  tế  có  thế  mạnh. 
Tuy  nhiên  đi  kèm  theo  đó  sẽ  là  những  khó  khăn,  thách  thức  không 
nhỏ.  Vậy  những  thuận  lợi,  cơ  hội  cũng  như  những  khó  khăn,  thách 
thức mà WTO mang lại đó là gì? Việt Nam đã mất đến 11 năm đàm 
phán về gia nhập WTO, mặc dù đã thu được nhiều kết quả khả quan 
nhưng chúng ta vẫn chưa chính thức trở thành thành viên của tổ chức 
này. Trên thực tế, quá trình đàm phán diễn ra rất căng thẳng cả ở 

các  phiên  đa  phương  và  song  phương  do  nhiều  nguyên  nhân  chủ  quan 
và  khách  quan.  Tuy  nhiên  cho  đến  nay  Việt  Nam  đã  gần  như  hoàn 
thành  chặng  đường  tiến  tới  WTO  của  mình.  Vậy  con  đường  dẫn  đến 
WTO của Việt Nam đã diễn ra như thế nào?
Đó  là  lí  do  mà  chúng  tôi  muốn  tìm  hiểu  nhằm  phần  nào  giúp 
các  bạn  có  thể  biết  thêm  về  quá  trình  đàm  phán,  những  thuận  lợi 
Giảng viên hướng dẫn: Trần Quang Thái

Sinh viên thực hiện: Phạm Phúc Khánh

3


Tiểu luận kinh tế chính trị
Đề tài: Qúa trình đàm phán ­ những khó khăn và thách thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới – WTO

cũng  như  khó  khăn,  thách  thức  của  Việt  Nam  sau  khi  là  thành  viên 
của  WTO.  Trong  quá  trình  tìm  hiểu,  thu  thập  tài  liệu  để  viết  bài,  tất 
nhiên  sẽ  khó  tránh  khỏi  những  thiếu  sót.  Rất  mong  bạn  đọc  bỏ  qua 
và đóng góp ý kiến để vấn đề của chúng ta được rõ ràng và đầy 
đủ hơn.
I. VÀI NÉT VỀ TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI – WTO
Tổ  chức  thương  mại  thế  giới  (WTO)  được  thành  lập  ngày 
01/01/1995, trụ sở tại Geneva, Th Sỹ. Ban đầu có 130 nước thành viên, 
đến nay tổng số thành viên WTO đã lên 150, trong đó có 2/3 là nước 
đang  và  kém  phát  triển.  Ngoài  các  thành  viên  chính  thức,  hiện  nay 
còn có nhiều nước đang trong quá trình đàm phán gia nhập WTO ­ trong 
đó có Việt Nam
­ Dân số: 3,557 tỷ người (chiếm 64% dân số thế giới).
­ Tổng sản phẩm quốc dân: 23,682 tỷ USD (chiếm 93% sản lượng 

thế giới).
­ Kim ngạch thương mại: 7.908,9 tỷ USD (thương mại mội khối chiếm 
91%).
Tổ  chức  thương  mại  thế  giới  với  tư  cách  là  thể  chế  pháp  lý 
điều tiết các mối quan hệ kinh tế ­ thương mại quốc tế mang tính toàn 
cầu. WTO ra đời trên cơ sở kế thừa tất cả các nguyên tắc, luật lệ 
của tổ chức tiền thân đã tồn tại gần 50 năm trước đó là Hiệp đònh 
chung về thuế quan và thương mại (GATT).
Hoạt  động  của  tổ  chức  này  được  điều  tiết  bởi  16  Hiệp  đònh 
chính:
­ Hiệp đònh chung về thương mại và thuế quan (GATT 1947).
­ Hiệp đònh nông nghiệp.
­ Hiệp đònh về thương mại hàng dệt may.
­ Hiệp đònh thực thi Điều 7 về trò giá tính thuế hải quan.
­ Hiệp đònh về quy tắc xuất xứ.
­  Hiệp  đònh  thực  thi  Điều  7  về  chống  bán  phá  giá  và  thuế  đối 
kháng.
­  Hiệp  đònh  về  trợ  cấp  và  các  biện  pháp  đối  kháng  và  Điều 
XVI của GATT.
­ Hiệp đònh về các biện pháp tự vệ và Điều 19 của GATT.
­ Hiệp đònh về các biện pháp đầu tư liên quan thương mại (TRIMS).
Giảng viên hướng dẫn: Trần Quang Thái

Sinh viên thực hiện: Phạm Phúc Khánh

4


Tiểu luận kinh tế chính trị
Đề tài: Qúa trình đàm phán ­ những khó khăn và thách thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới – WTO


­ Hiệp đònh về áp dụng các biện pháp miễn dòch động thực vật.
­ Hiệp đònh về hàng rào kỹ thuật trong thương mại.
­ Hiệp đònh về giám đònh hàng hoá trước khi xếp hàng.
­ Hiệp đònh về cấp phép nhập khẩu và Điều 8 của GATT.
­ Hiệp đònh về mua sắm chính phủ.
­ Hiệp đònh chung về thương mại dòch vụ (GATT).
­ Hiệp đònh về các khía cạnh của quyền sở hữu trí tuệ liên quan 
thương mại (TRIPS).
WTO được thành lập nhằm tạo nên một diễn đàn thương mại, nơi 
các vấn đề liên quan đến thương mại được đưa ra bàn bạc, đàm phán 
một  cách  công  khai,  thẳng  thắng.  Các  cá  nhân,  tổ  chức  thuộc  các 
thành phần tư nhân hoặc các tổ chức phi chính phủ cũng có thể tham 
gia diễn đàn thương mại toàn cầu này một cách gián tiếp thông qua 
chính phủ của mình.
1. Chức năng
WTO có 5 chức năng cơ bản sau:
­ Là diễn đàn đàm phán thương mại.
­ Giải quyết các tranh chấp thương mại.
­ Giám sát các chính sách thương mại của quốc gia thành viên.
­  Trợ  giúp  về  mặt  kỹ  thuật  và  đào  tạo  các  nước  đang  phát 
triển.
­ Hợp tác với các tổ chức quốc tế khác.
2. Cơ cấu tổ chức
Gồm 3 cấp:
2.1.  Cơ  quan  lãnh  đạo  chính  trò  và  có  quyền  ra  quyết  đònh 
(decision­making power) gồm:
a. Hội nghò Bộ trưởng WTO
Là  cơ  quan  lãnh  đạo  chính  trò  cao  nhất  của  WTO.  Họp  ít  nhất  2 
năm  1  lần.  Thành  viên  là  đại  diện  cấp  Bộ  trưởng  của  tất  cả  các 

thành  viên.  Có  quyền  quyết  đònh  mọi  hành  động  cần  thiết  để  thực 
hiện những chức năng của WTO, có quyền quyết đònh về tất cả các 
vấn đề trong khuôn khổ bất kỳ 1 hiệp đònh đa phương nào của WTO.
b. Đại Hội đồng WTO (General­Council)
Giảng viên hướng dẫn: Trần Quang Thái

Sinh viên thực hiện: Phạm Phúc Khánh

5


Tiểu luận kinh tế chính trị
Đề tài: Qúa trình đàm phán ­ những khó khăn và thách thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới – WTO

Hoạt động trên cơ sở thường trực tại trụ sở của WTO ở Geneve­
Th Sỹ, thành viên của Đại hội đồng là đại diện ở cấp đại sứ của 
chính phủ tất cả các thành viên.
c.  Cơ  quan  giải  quyết  tranh  chấp  và  cơ  quan  kiểm  điểm  chính 
sách thương mại
Do đại hội đồng WTO thực hiện, là “cơ quan giải quyết tranh chấp” 
khi thực hiện các chức năng giải quyết tranh chấp và là cơ uan kiểm 
đònh  chính  sách  thương  mại  khi  thực  hiện  chức  năng  kiểm  đònh  chính 
sách thương mại.
2.2 Cơ quan thừa hành giám sát việc thực hiện các hiệp đònh 
thương mại đa phương
Có  3  hội  đồng:  Hội  đồng  GATT,  Hội  đồng  GATS  và  Hội  đồng 
TRIPS. Tất cả các nước đều có quyền tham gia vào hoạt động của 3 
hội đồng này.
2.3. Cơ quan thực hiện chức năng hành chính: Tổng giám đốc 
và Ban thư ký

WTO  có  Ban  thư  ký  rất  quy  mô,  khoảng  50  viên  chức  và  nhân 
viên  thuộc  biên  chế  chính  thức  của  WTO.  Đứng  đầu  là  Tổng  giám 
đốc.
Tổng giám đốc WTO do Hội nghò Bộ trưởng bổ nhiệm với nhiệm 
kỳ  4  năm.  Quyền  hạn  và  trách  nhiệm  của  Tổng  giám  đốc  do  Hội 
nghò  Bộ  trưởng  quyết  đònh.  Biên  chế  Ban  thư  ký  WTO  do  Tổng  giám 
đốc quyết đònh.
3. Các nguyên tắc pháp lý
a.

Nguyên tắc tối huệ quốc (MFN)

Tối huệ quốc (Most Favoured Nation ­ MFN) là nguyên tắc pháp lý 
quan  trọng  nhất  của  WTO.  Nguyên  tắc  Tối  huệ  quốc  được  hiểu  là 
nếu một nước dành cho một nước thành viên một sự đối xử ưu đãi 
nào  đó  thì  nước  này  cũng  sẽ  phải  dành  sự  ưu  đãi  đó  cho  tất  cả 
các  nước  thành  viên  khác.  Thông  thường  nguyên  tắc  MFN  được  quy 
đònh  trong  các  Hiệp  đònh  thương  mại  song  phương.  Khi  nguyên  tắc  MFN 
được áp dụng đa phương đối với tất cả các nước thành viên WTO thì 
cũng  đồng  nghóa  với  nguyên  tắc  bình  đẳng  và  không  phân  biệt  đối 
xử vì tất cả các nước sẽ dành cho nhau sự “đối xử ưu đãi nhất”. Tuy 
nhiên,  nguyên  tắc  MFN  trong  WTO  không  có  tính  áp  dụng  tuyệt  đối. 
Hiệp đònh GATT 1947 quy đònh mỗi nước có quyền tuyên bố không áp 
dụng tất cả các điều khoản trong Hiệp đònh đối với một nước thành 
viên khác.
Giảng viên hướng dẫn: Trần Quang Thái

Sinh viên thực hiện: Phạm Phúc Khánh

6



Tiểu luận kinh tế chính trị
Đề tài: Qúa trình đàm phán ­ những khó khăn và thách thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới – WTO

Mặc  dù  được  các  nước  trong  GATT/  WTO  công  nhận  là  nguyên 
tắc  nền  tảng,  nhưng  thực  tế  cho  thấy  các  nước  phát  triển  cũng  như 
đang  phát  triển  không  phải  lúc  nào  cũng  tuân  thủ  nghiêm  túc 
nguyên  tắc  MFN  và  đã  có  rất  nhiều  tranh  chấp  trong  lòch  sử  của 
GATT liên quan đến việc áp dụng nguyên tắc này. Thông thường thì vi 
phạm của các nước đang phát triển dễ bò phát hiện và bò kiện nhiều 
hơn các nước phát triển.
b. Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (NT)
Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (Nation Trearment ­ NT) được hiểu là 
hàng  hoá  nhập  khẩu,  dòch  vụ  và  quyền  sở  hữu  trí  tuệ  nước  ngoài 
phải đựơc đối xử không kém thuận lợi hơn so với hàng hoá cùng loại 
trong nước. Trong khuôn khổ WTO, nguyên tắc NT chỉ áp dụng đối với 
hàng  hoá,  dòch  vụ,  các  quyền  sở  hữu  trí  tuệ,  chưa  áp  dụng  đối  với 
cá nhân và pháp nhân. Phạm vi áp dụng của nguyên tắc NT đối với 
hàng  hoá,  dòch  vụ  và  sở  hữu  trí  tuệ  có  khác  nhau.  Đối  với  hàng 
hoá và sở hữu trí tuệ, việc áp dụng nguyên tắc NT là một nghóa vụ 
chung, có nghóa là hàng hoá và quyền sở hữu trí tuệ có khác nhau. 
Đối với hàng hoá và sở hữu trí tuệ, việc áp dụng nguyên tắc NT là 
một nghóa vụ chung, có nghóa là hàng hoá và quyền sở hữu trí tuệ 
nước  ngoài  sau  khi  đã  đóng  thuế  quan  hoặc  được  đăng  ký  bảo  vệ 
hợp pháp được đối xử  bình đẳng như hàng hoá và quyền sở hữu trí 
tuệ  trong  nước  đối  với  thuế  và  lệ  phí  nội  đòa,  các  quy  đònh  về  mua, 
bán, phân phối vận chuyển. Đối với dòch vụ, nguyên tắc này chỉ áp 
dụng đối với những lónh vực, ngành nghề đã được mỗi nước đưa vào 
danh mục cam kết cụ thể của mình và mỗi nước có quyền đàm phán 

đưa ra những ngoại lệ.
Các  nước,  về  nguyên  tắc  không  được  áp  dụng  những  hạn  chế 
số  lượng  nhập  khẩu  và  xuất  khẩu,  trừ  những  trường  hợp  ngoại  lệ 
được  quy  đònh  rõ  ràng  trong  các  Hiệp  đònh  của  WTO,  cụ  thể  đó  là 
các trường hợp: mất cân đối cán cân thanh toán, nhằm mục đích bảo 
vệ  ngành  công  nghiệp  non  trẻ  trong  nước,  bảo  vệ  ngành  sản  xuất 
trong nước chống lại sự gia tăng đột ngột về nhập khẩu hoặc để đối 
phó với sự khan hiếm một mặt hàng trên thò trường quốc gia do xuất 
khẩu quá nhiều, vì lý do sức khoẻ và vệ sinh, vì lý do an ninh quốc gia.
Nguyên  tắc  đãi  ngộ  quốc  gia  cùng  với  MFN  là  hai  nguyên  tắc 
nền  tảng  quan  trọng  nhất  của  hệ  thống  thương  mại  đa  phương  mà  ý 
nghóa thực sự là bảo đảm việc tuân thủ một cách nghiêm túc những 
cam  kết  về  mở  cửa  thò  trường  mà  tất  cả  các  nước  thành  viên  đã 
chấp nhận khi chính thức trở thành thành viên của WTO.
c. Nguyên tắc mở cửa thò trường
Giảng viên hướng dẫn: Trần Quang Thái

Sinh viên thực hiện: Phạm Phúc Khánh

7


Tiểu luận kinh tế chính trị
Đề tài: Qúa trình đàm phán ­ những khó khăn và thách thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới – WTO

Nguyên  tắc  “mở  cửa  thò  trường”  hay  còn  gọi  một  cách  hoa  mỹ 
là  “tiếp  cận”  thò  trường,  thực  chất  là  mở  cửa  thò  trường  cho  hàng 
hoá, dòch vụ và đầu tư nước ngoài. Trong một hệ thống thương mại đa 
phương, khi tất cả các bên tham gia đều chấp nhận mở cửa thò trường 
của mình thì điều đó đồng nghóa với việc tạo ra một hệ thống thương 

mại toàn cầu mở cửa.
Về mặt chính trò, “tiếp cận thò trường” thể hiện nguyên tắc tự do 
hoá thương mại của WTO. Về mặt pháp lý, “tiếp cận thò trường” thể 
hiện nghóa vụ có tính chất ràng buộc thực hiện những cam kết về mở 
cửa  thò  trường  mà  nước  này  đã  chấp  nhận  khi  đàm  phán  gia  nhập 
WTO.
d. Nguyên tắc cạnh tranh công bằng
Cạnh tranh công bằng thể hiện nguyên tắc “tự do cạnh tranh trong 
những  điều  kiện  bình  đẳng  như  nhau”  và  được  công  nhận  trong  án  lệ 
của  vụ  Uruguay  kiện  15  nước  phát  triển  (1962)  về  việc  áp  dụng  các 
mức  thuế  nhập  khẩu  khác  nhau  đối  với  cùng  một  mặt  hàng  nhập 
khẩu.  Do  tính  chất  nghiêm  trọng  của  vụ  kiện,  Đại  hội  đồng  GATT  đã 
phải thành lập một nhóm công tác để xem xét vụ này. Nhóm công 
tác  đã  cho  kết  luận  rằng,  về  mặt  pháp  lý  việc  áp  dụng  các  mức 
thuế  nhập  khẩu  khác  nhau  đối  với  cùng  một  mặt  hàng  không  trái 
với  các  quy  đònh  của  GATT,  nhưng  việc  áp  đặt  các  mứcthuế  khác 
nhau này đã làm đảo lộn những điều kiện cạnh tranh công bằng mà 
Uruguay có quyền mong đợi từ phía những nước phát triển và đã gây 
thiệt  hại  cho  lợi  ích  thương  mại  của  Uruguay.  Trên  cơ  sở  kết  luận  của 
Nhóm  công  tác  Đại  hội  đồng  GATT  đã  thông  qua  khuyến  nghò  các 
nước phát triển có liên quan đàm phán với Uruguay để thay đổi các 
cam kết và nhân nhượng thuế quan trước đó. Vụ kiện của Uruguay đã 
tạo ra một tiền lệ mới, nhìn chung có lợi cho các nước đang phát triển. 
Từ nay các nước phát triển có thể bò kiện ngay và khi về mặt pháp 
lý  không  vi  phạm  bất  kỳ  điều  khoản  nào  trong  hiệp  đònh  GATT  nếu 
những  nước  này  có  những  hành  vi  trái  với  nguyên  tắc  cạnh  tranh 
công bằng.
II. QUÁ TRÌNH ĐÀM PHÁN GIA NHẬP WTO CỦA VIỆT NAM
WTO là tổ chức thương mại lớn nhất thế giới với 150 nước thành 
viên  và  hiện  đang  có  29  nước  là  quan  sát  viên  (trong  đó  có  Việt 

Nam). Con số này gần ngang bằng với số thành viên các nước tham 
gia vào tổ chức Liên Hiệp Quốc (191 nước). “Tổ chức thương mại thế 
giới  (WTO)hiện  chiếm  khoảng  85%  thương  mại  toàn  cầu  và  chiếm  tới 
90%  thương  mại  dòch  vụ  toàn  thế  giới”11.  Do  vậy,  mục  tiêu  của  Việt 
Giảng viên hướng dẫn: Trần Quang Thái

Sinh viên thực hiện: Phạm Phúc Khánh

8


Tiểu luận kinh tế chính trị
Đề tài: Qúa trình đàm phán ­ những khó khăn và thách thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới – WTO

Nam  trong  gia  nhập  WTO  nhằm  tạo  môi  trường  cho  các  doanh  nghiệp 
Việt  Nam  phát  triển  chứ  không  phải  gia  nhập    cho  chúng  ta  giàu  lên 
hay  nghèo  đi.  Chúng  ta  tranh  thủ  như  thế  nào  từ  WTO,  điều  này  còn 
phụ thuộc vào chính sách và sự hoạt động của các doanh nghiệp Việt 
Nam tham gia vào tiến trình ấy.
Nhìn  chung,  gia  nhập  WTO  chúng  ta  sẽ  có  nhiều  cơ  hội  để  phát 
triển  kinh  tế  nói  riêng  và  đất  nước  nói  chung,  Bởi  WTO  là  nơi  mà 
chúng ta có cơ hội mở rộng thâm nhập thò trường các nước, tranh thủ 
vốn đầu tư, công nghệ và kỹ năng quản lý của nước ngoài, đồng 
thời nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước, đem lại 
lợi ích cho người tiêu dùng.
Nhận  thấy  sự  cần  thiết  tham  gia  tổ  chức  WTO,  ở  Đại  hội  Đảng 
toàn quốc lần thứ IX đã khẳng đònh: “Tiếp tục mở rộng quan hệ kinh 
tế  đối  ngoại  theo  hướng  đa  phương  hoá,  đa  dạng  hoá,  chủ  động  hội 
nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp với điều kiện của nước ta 
và bảo đảm thực hiện những cam kết trong quan hệ song phương và đa 

phương… tiến tới gia nhập WTO…”21
Với  chủ  trương  đó  trong  nhiều  năm  qua,  Việt  Nam  đã  đẩy  nhanh 
việc đàm phán gia nhập WTO với các nước có yêu cầu đàm phán. 
Đây  quả  là  một  thách  thức  rất  lớn,  các  phiên  đàm  phán  của 
chúng ta với các nước diễn ra rất căng thẳng và đầy khó khăn, đặc 
biệt là đối với Hoa Kỳ, Mexico…
Nếu như “Trung Quốc phải mất đến 14 năm mới có thể gia nhập 
WTO thì cho đến nay Việt Nam chúng ta đã mất đến 11 năm đàm phán 
liên tiếp, chúng ta đã trải qua 12 phiên đàm phán với hơn 4000 cuộc 
họp, cuộc gặp gỡ, tiếp xúc với các nước”32.
Cho  đến  nay,  mặt  dù  rất  khó  khăn  nhưng  chúng  ta  đã  và  đang 
đứng trước cánh cửa WTO. Có thể nói chúng ta đã đi được 5/6 quãng 
đường  và  tất  cả  đang  diễn  tiến  thuận  lợi,  rất  có  thể  Việt  Nam  sẽ 
chính thức gia nhập WTO vào cuối năm nay (nếu như phiên đàm phán 
thứ 13 diễn ra vào tháng 10 tới thành công tốt đẹp).
Nhìn lại quá trình đàm phán của Việt Nam để gia nhập vào WTO 
chúng ta có thể tóm lược như sau:
­ 12/1994: Việt Nam bắt đầu nộp đơn xin gia nhập WTO.
­ 04/01/1995: WTO tiếp nhận đơn xin gia nhập của Việt Nam.
1 www.VNExpress.net (09/03/2006).
1 Báo Nhân dân (19/07/2003).
2 www.VNExpress.net (09/03/2006).

Giảng viên hướng dẫn: Trần Quang Thái

Sinh viên thực hiện: Phạm Phúc Khánh

9



Tiểu luận kinh tế chính trị
Đề tài: Qúa trình đàm phán ­ những khó khăn và thách thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới – WTO

­  08/1996:  cung  cấp  cho  WTO  Bò  vong  lục  về  chế  độ  ngoại  thương 
của Việt Nam.
­ 07/1998: phiên họp đa phương đầu tiên với Ban công tác về việc 
Việt Nam gia nhập WTO được tiến hành.
­ 12/1998: họp đa phương phiên 2.
­ 07/1999: họp đa phương phiên 3.
­ 07/2000: họp đa phương phiên 4.
­ 04/2002: họp đa phương phiên 5.
­ 16/05/2003: họp đa phương phiên 6.
­ 12/2003: họp đa phương phiên 7.
­ 09/06/2004: họp đa phương phiên 8.
­ 15/12/2004: họp đa phương phiên 9.
­ 15/09/2005: họp đa phương phiên 10.
­ 20/03/2006: họp đa phương phiên 11.
­ 19/07/2006: họp đa phương phiên 12.
Hầu hết các phiên đàm phán gia nhập WTO của Việt Nam được 
tiến hành tại trụ sở của WTO ở Geneva ­ Thụy Sỹ.
  Từ  phiên  họp  thứ  nhất  đến  phiên  họp  thứ  4,  tập  trung  trả  lời 
các  câu  hỏi  của  các  thành  viên  Ban  công  tác  về  minh  bạch  hoá 
chính sách kinh tế thương mại. Kết thúc phiên thứ 4, Ban công tác của 
WTO đã công nhận Việt Nam cơ bản đã kết thúc quá trình minh bạch 
hoá chính sách kinh tế thương mại và chuyển sang giai đoạn đàm phán 
mở cửa thò trường.
Phiên đàm phán thứ 5 và thứ 6 chúng ta đàm phán về vấn đề 
mở cửa thò trường. Việt Nam đã cung cấp cho Ban thư ký WTO một loạt 
các tài liệu như: Bản tóm tắt hiện trạng về chính sách kinh tế ­ thương 
mại,  về  chính  sách  hỗ  trợ  trong  nước  và  trợ  cấp  xuất  khẩu  nông 

nghiệp,  về  chính  sách  hỗ  trợ  công  nghiệp,  về  hoạt  động  của  các 
doanh nghiệp Nhà nước, 7 chương trình hành động thực hiện Hiệp đònh 
về sở hữu trí tuệ liên quan thương mại (TRIMS), thực hiện Hiệp đònh về 
xác đònh trò giá hải quan (CVA).
Riêng trong phiên đàm phán thứ 6 (được tiến hành tại trụ sở của 
WTO ở Geneva từ ngày 16/05/2003 đến ngày 20/05/2003, do Thứ trưởng 
Lương Văn Tự làm trưởng đoàn). Trước đó, “trong ngày làm việc đầu 
tiên  (12/05/2003),  đại  diện  14  thành  viên  WTO  đã  tham  gia  phát  biểu, 
trong đó có Hoa Kỳ, Liên minh Châu Âu (EU), Trung Quốc, Nhật Bản, 
Giảng viên hướng dẫn: Trần Quang Thái
Sinh viên thực hiện: Phạm Phúc Khánh 10


Tiểu luận kinh tế chính trị
Đề tài: Qúa trình đàm phán ­ những khó khăn và thách thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới – WTO

Ấn  Độ,  Malaixia,  Hàn  Quốc  và  các  nước  khác”41.  Trong  buổi  làm 
việc đầu tiên này, các bên đã ủng hộ quan điểm Việt Nam là một 
nước đang phát triển ở trình độ thấp, nền kinh tế đang trong quá trình 
chuyển đổi đã có nỗ lực đáng ghi nhận và rất tích cực trong quá trình 
hội  nhập  kinh  tế  quốc  tế.  “Trong  buổi  tiếp  xúc  này,  một  số  thành 
viên đồng ý lấy mức cam kết trong Bản chào của Việt Nam về dòch 
vụ là cơ sở cho đàm phán song phương, riêng Bản chào về hàng hoá, 
một số thành viên đã yêu cầu cần sửa đổi.
Sau phiên họp toàn thể, ngày 16/05, Việt Nam đã tổ chức phiên 
đàm  phán  đa  phương  chính  thức  về  lónh  vực  nông  nghiệp  với  sự  tham 
dự của 10 nước. Các nước yêu cầu Việt Nam làm rõ các chính sách 
về nông nghiệp trong bản thông báo hỗ trợ trong nước đối với nông 
nghiệp và trợ cấp xuất khẩu nông sản (ACC4)”52 .
Nhìn  chung,  kết  thúc  phiên  đàm  phán  đa  phương  thứ  6,  Việt  Nam 

đã đạt được những kết quả nhất đònh, tạo điều kiện để chúng ta tiến 
thêm bước nữa trên con đường gia nhập WTO.
“Trong phiên đàm phán lần thứ 7 và 8, chúng ta chuyển sang giai 
đoạn  bàn  thảo  tài  liệu  “Một  số  yếu  tố  của  dự  thảo  báo  cáo  gia 
nhập”.
Tại phiên đàm phán thứ 8 (diễn ra từ ngày 09/06/2004 đến ngày 
18/06/2004  tại  Geneva,  do  Thứ  trưởng  Thương  mại  Lương  Văn  Tự  làm 
trưởng  đoàn)  chúng  ta  “tiếp  tục  xoay  quanh  các  vấn  đề  mở  cửa  thò 
trường hàng hoá và dòch vụ, trong đó tập trung chủ yếu vào nội dung 
Bản chào mà Việt Nam đã gửi tới Geneva từ tháng 02/2004 (như mở 
cửa lónh vực ngân hàng, viễn thông và lộ trình cắt giảm thuế quan… 
)”63.
Trong  phiên  đàm  phán  đa  phương  thứ  8  này,  “có  19  thành  viên 
WTO đã tham gia phát biểu và đều khẳng đònh ủng hộ Việt Nam sớm 
gia nhập WTO”4. Các nước đã đánh giá cao khối lượng và chất lượng 
công  việc  mà  Việt  Nam  đã  thực  hiện  nhằm  phục  vụ  cho  phiên  đàm 
phán. Đáng chú ý là “các đối tác đều ủng hộ quan điểm Việt Nam 
là  nước  đang  phát  triển  ở  trình  độ  thấp,  nền  kinh  tế  đang  trong  quá 
trình chuyển đổi, nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, 
vì vậy cam kết dành cho Việt Nam một số ưu đãi phù hợp với quy đònh 
của WTO”4 . Ngoài ra, “trong ngày 15/06/2004, các thành viên WTO cũng 
tập trung góp ý cho Bản “Các yếu tố của dự thảo báo cáo của Ban 
1 www.VNExpress.net (28/ 05/ 2003)
2 www.VNExpress.net (28/ 05/ 2003).
3, 4 Nguồn www.VNExpress.net (21/ 06/ 2004), Tạp chí Kinh tế Sài Gòn số 26/ 2004, Báo thương mại 
(25/ 10/ 2004).
Giảng viên hướng dẫn: Trần Quang Thái

Sinh viên thực hiện: Phạm Phúc Khánh


11


Tiểu luận kinh tế chính trị
Đề tài: Qúa trình đàm phán ­ những khó khăn và thách thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới – WTO

công tác về Việt Nam gia nhập WTO” (Elements of the Draftworking Report ­ 
EDR)  và  ủng  hộ  phiên  đàm  phán  kế  tiếp  có  thể  chuyển  từ  thảo 
luận bản EDR sang thảo luận bản DR (dự thảo báo cáo của Ban công 
tác  về  việc  Việt  Nam  gia  nhập  WTO)  nhằm  đẩy  nhanh  tiến  trình  đàm 
phán gia nhập WTO của Việt Nam”5.
Trong  phiên  đàm  phán  đa  phương  này  chúng  ta  đã  cam  kết  tuân 
thủ  một  loạt  các  quy  đònh,  nghóa  vụ  của  WTO.  Đầu  tiên  là  nghóa  vụ 
MFN  (nguyên  tắc  Tối  huệ  quốc,  không  phân  biệt  đối  xử),  theo  đó 
Việt Nam xác nhận sẽ tuân thủ nguyên tắc MFN sau khi gia nhập đối 
với cả thương mại hàng hoá và thương mại dòch vụ. Cam kết thực hiện 
nguyên  tắc  không  phân  biệt  đối  giữa  trong  nước  và  ngoài  nước. 
Trong phiên đàm phán này, chúng ta đã đưa ra Bản chào có bước đi 
đột phá., chỉ riêng ở nhóm dòch vụ, Việt Nam đã cho phép “mở cửa 
10 nhóm và gần 100 mặt hàng. Ngoài ra thuế quan đối với hàng hoá 
cũng có bước nhảy vọt như bỏ trợ cấp xuất khẩu đối với càfê, hạ 
mức  thuế  quan  nói  chung  tới  mức  các  đối  tác  có  thể  chấp  nhận 
được. Chính vì vậy, các nước tham gia đàm phán rất hoan nghênh Việt 
Nam  về  các  bước  tiến  này”71.  Bên  cạnh  đó,  về  chương  trình  hành 
động lập pháp chúng ta đã đưa ra “Danh mục sửa đổi bổ sung và ban 
hành với 36 văn bản, bao gồm luật và pháp lệnh có liên quan đến 
quá trình gia nhập WTO như: luật Thương mại, luật Cạnh tranh, luật Đầu 
tư  nước  ngoài  tại  Việt  Nam,  pháp  lệnh  chống  bán  phá  giá…  Các 
thành viên WTO cũng yêu cầu Việt Nam tiếp tục tăng cường lộ trình 
xây dựng luật để thông qua các văn bản luật và pháp lệnh có liên 

quan đến nghóa vụ thành viên WTO”2.
“Cùng  với  đàm  phán  đa  phương,  chúng  ta  đã  tiến  hành  khoảng 
20  phiên  đàm  phán  song  phương  với  17  thành  viên  trong  thời  gian  từ 
ngày  09/06  đến  18/06  bao  gồm:  EU,  Hoa  Kỳ,  Canada,  Hàn  Quốc, 
Oxtrâya,  Nauy,  Cuba,  Uruguay,  Argentina,  Braxin,  Nhật  Bản,  Th  Só,  Niu 
Dilân,  n  Độ,  Đài  Loan,  Chi  Lê,  Paraguay.  Các  thành  viên  đã  tiến 
hành  đàm  phán  mở  cửa  thò  trường  với  Việt  Nam,  trong  đó  tập  trung 
vào lónh vực hàng hoá và dòch vụ. Việt Nam cũng đã tiến hành thủ 
tục  kí  tắt  văn  bản  “thoả  thuận  kết  thúc  đàm  phán  song  phương”  với 
CuBa  và  gần  kết  thúc  đàm  phán  song  phương  với  một  số  đối  tác 
khác”3.
Nhìn  chung,  kết  thúc  phiên  đàm  phán  đa  phương  thứ  8,  chúng  ta 
đã có những bước đi đột phá và đã đạt được một số kết quả khả 
quan. Theo lời ông chủ tòch Ban công tác về Việt Nam gia nhập WTO – 
Hô Xeung đánh giá: Phiên đàm phán đã đạt được kết quả đáng khích 
1, 2, 3 Nguồn www.VNExpress.net (21/ 06/ 2004).
Giảng viên hướng dẫn: Trần Quang Thái

Sinh viên thực hiện: Phạm Phúc Khánh

12


Tiểu luận kinh tế chính trị
Đề tài: Qúa trình đàm phán ­ những khó khăn và thách thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới – WTO

lệ  và  từ  phiên  9  bắt  đầu  chuyển  sang  thảo  luận  nội  dung  của  bản 
dự thảo báo cáo về các cam kết đa phương”84.
Phiên đàm phán đa phương thứ 9 diễn ra từ ngày 15/12/2004 đến 
ngày 19/12/2004 tại Geneva, do Thứ trưởng thương mại Lương Văn Tự làm 

trưởng  đoàn,  chúng  ta  tiếp  tục  “đàm  phán  về  vấn  đế  mở  cửa  thò 
trường  và  tập  trung  thảo  luận  bản  “Dự  thảo  báo  cáo  lần  đầu  của 
Ban  công  tác  về  Việt  Nam  gia  nhập  WTO”.  Tại  phiên  đàm  phán,  Việt 
Nam  đã  nêu  rõ  quyết  tâm  của  Việt  Nam  trong  việc  đẩy  mạnh  đàm 
phán  gia  nhập  WTO  thông  qua  cam  kết  tuân  thủ  nguyên  tắc  MFN  (quy 
chế thương mại bình thường) và một loạt các hiệp đònh của WTO ngay 
khi gia nhập cũng như việc Chính phủ và Quốc hội Việt Nam đẩy nhanh 
chương trình xây dựng pháp luật và sớm thông qua các luật nhằm thực 
hiện các cam kết”5.
Trong  phiên  đàm  phán  này,  “các  trưởng  đoàn  đàm  phán  của 
liên minh Châu Âu (EU), Hoa Kỳ, Cacada, Cuba, Ôxtrâylia, Côlômbia… 
đã phát biểu chúc mừng Việt Nam có những bước tiến đáng kể và 
đánh giá cao những nỗ lực của Việt Nam là một nước đang phát triển 
ở  trình  độ  thấp,  nền  kinh  tế  đang  trong  quá  trình  chuyển  đổi,  nông 
nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, vì thế các thành viên 
WTO  cần  dành  cho  Việt  Nam  một  số  ưu  đãi  phù  hợp  với  quy  đònh 
WTO”91.
Ngoài  các  phiên  đàm  phán  đa  phương,  chúng  ta  đã  tiến  hành 
đàm  phán  song  phương  với  10  đối  tác  gồm:  Hoa  Kỳ,  Nauy,  Aixơlen,  Niu 
Dilan, Th Só, Hàn Quốc, Ôxtrâylia, Paraguay, Colombia, Canada về vấn 
đề  mở  cửa  thò  trường  với  Việt  Nam,  chủ  yếu  tập  trung  vào  lónh  vực 
hàng  hoá  và  dòch  vụ  trên  cơ  sở  bản  chào  của  Việt  Nam  và  Bản 
yêu  cầu  của  từng  đối  tác.  Kết  thúc  phiên  đàm  phán  thứ  9,  “chủ 
tòch  Ban  công  tác  về  việc  Việt  Nam  gia  nhập  WTO  ­  ông  Hô  Xeung  ­ 
đánh giá phiên đàm phán đã diễn ra trên tinh thần xây dựng và đạt 
được  kết  quả  đáng  khích  lệ,  đồng  thời  tuyên  bố  ủng  hộ  Việt  Nam 
sớm gia nhập WTO”2.
Theo  đánh  giá  chung,  phiên  đàm  phán  thứ  9  về  gia  nhập  WTO 
của Việt Nam đã đạt được những mục tiêu đề ra nhờ có sự chuẩn bò 
tốt về mọi mặt, tạo tiền đề thuận lợi cho các phiên đàm phán tiếp 

theo. Đồng thời, các phiên đàm phán song phương đã thu hẹp khoảng 
cách đáng kể giữa 2 bên và ấn đònh được lòch đàm phán cho phiên 
kế tiếp.

4, 5 Nguồn www.dddn.com.vn (19/ 12/ 2004).
1, 2, 3 Nguồn www.dddn.com.vn (19/ 12/ 2004).
Giảng viên hướng dẫn: Trần Quang Thái

Sinh viên thực hiện: Phạm Phúc Khánh

13


Tiểu luận kinh tế chính trị
Đề tài: Qúa trình đàm phán ­ những khó khăn và thách thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới – WTO

Như  vậy  tính  đến  cuối  năm  2004,  chúng  ta  đã  tiến  hành  được  9 
phiên đàm phán đa phương, “kết thúc đàm phán song phương với 6 đối 
tác (trong tổng số đối tác có yêu cầu) trong khuôn khổ “nhóm công 
tác  về  gia  nhập  WTO  của  Việt  Nam”  là  Singapore,  Chile,  Cuba,  Braxin, 
Argentia và EU (đại diện cho 25 nước thành viên)”3.
Phiên  đàm  phán  thứ  10  diễn  ra  từ  ngày  15/05/2005  đến  ngày 
18/09/2005 tại trụ sở của WTO ở Geneva ­ Th Só, do Thứ trưởng Thương 
mại Lương Văn Tự dẫn đầu. Có thể nói đây là phiên đàm phán khó 
khăn  nhất  kể  từ  khi  nộp  đơn  xin  gia  nhập  WTO  của  Việt  Nam,  bởi 
ngoài  phiên  đa  phương  chúng  ta  còn  phải  đàm  phán  song  phương  với 
các  đối  tác  quan  trọng  như  Hoa  Kỳ,  Mexico,  Hondurat,  Domonica…  Các 
đối  tác  này  có  ảnh  hưởng  rất  lớn  đến  tiến  trình  đàm  phán  của 
chúng ta, đặc biệt là phía Hoa Kỳ, đối tác này đã đặt ra nhiều câu 
hỏi  và  vẫn  chứng  tỏ  là  đối  tác  khó  khăn  nhất  của  Việt  Nam  tính 

đến thời điểm này.
Tuy  nhiên  về  đàm  phán  đa  phương,  theo  như  ghi  nhận  thì  chúng  ta 
đã  có  những  nỗ  lực  lớn  trong  cải  tổ  hệ  thống  pháp  luật  để  phù 
hợp với quy đònh của WTO, đặc biệt là “chúng ta đã cam kết thực hiện 
một loạt các hiệp đònh trong khuôn khổ WTO ngay kể từ thời điểm gia 
nhập (khác với các nước khác là đề nghò có thời gian quá độ), như 
hiệp  đònh  về  quyền  sở  hữu  trí  tuệ  liên  quan  đến  thương  mại(TRIPS), 
Hiệp đònh về các hiến pháp đầu tư liên quan đến thương mại (TRIPS), 
Hiệp đònh về đònh giá hải quan (CVA), Hiệp đònh về các hàng rào kỹ 
thuật  đối  với  thương  mại  (TBT),  Hiệp  đònh  về  các  biện  pháp  vệ  sinh 
dòch tể (SPS), Hiệp đònh về cấp phép nhập khẩu, Hiệp đònh về các 
biện  pháp  chống  bán  phá  giá  và  các  biện  pháp  đối  kháng,  Hiệp 
đònh về quy tắc xuất xứ…”101.
Bên cạnh đó, “Bản chào mới của ta về hàng hoá đã cam kết 
sửa đổi tới 99,9% số dòng thuế (hơn 10.000 dòng thuế) theo danh mục 
chuẩn  “HS”  8  số  của  thế  giới  với  mức  thuế  bình  quân  là  18%  (trong 
đó  thuế  hàng  công  nghiệp  và  hàng  nông  nghiệp  trung  bình  là  15%, 
đối  với  khối  EU  hàng  công  nghiệp  là  16%  và  nông  nghiệp  là  20%). 
Phí lệ phí giảm xuống gần như bằng 0%. Bản chào về dòch vụ cam kết 
mở cửa thò trường 11 ngành và khoảng 110 phân ngành cụ thể trong 
đó có cả lónh vực như ngân hàng ­ tài chính, viễn thông, dòch vụ kinh 
doanh…”2
Ngoài ra trong một số vấn đề nhạy cảm như quyền kinh doanh, trợ 
cấp, doanh nghiệp Nhà nước, chính sách thuế, cơ chế đầu tư… , “Việt 
Nam  đã  có  những  đề  xuất,  nhân  nhượng  nhất  đònh  để  rút  ngắn 
1, 2, 3  Nguồn www.VNExpress.net, www.dantri.con.vn (20/09/2005).
Giảng viên hướng dẫn: Trần Quang Thái

Sinh viên thực hiện: Phạm Phúc Khánh


14


Tiểu luận kinh tế chính trị
Đề tài: Qúa trình đàm phán ­ những khó khăn và thách thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới – WTO

khoảng  cách  với  một  số  đối  tác  song  phương.  Đồng  thời  cũng  có 
những  giải  thích  xác  đáng  có  lý  có  tình  để  các  đối  tác  trong  nhóm 
công  tác  hiểu  rõ  hơn  tình  hình  thực  tế,  những  khó  khăn  trở  ngại  và 
đề nghò dành cho ta một số điều kiện thuận lợi như được hưởng các 
ưu  đãi  đặc  biệt  và  khác  biệt  dành  cho  các  nước  đang  phát  triển, 
được  hưởng  thời  gian  chuyển  đổi…”3.  Kết  quả  của  phiên  đàm  phán 
này đã đưa Việt Nam đến một vò trí rất gần mục tiêu gia nhập WTO.
Nhìn  lại  trong  năm  2005  này,  Việt  Nam  đã  tiến  hành  được  một 
phiên  “không  chính  thức”  và  một  phiên  chính  thức  về  đàm  phán  đa 
phương và đã kết thúc đàm phán song phương với 16 đối tác: Uruguay, 
Paraguay,  Canada,  Colombia,  Thổ  Nhó  Kỳ,  Kyrgyzstan,  Trung  Quốc,  Hàn 
Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Aixơlen, Th Só, Nauy, Đài Loan, Elsalvado và 
Philippin.  Nhưng  khi  đàm  phán  với  một  số  đối  tác  quan  trọng  có  tính 
chất  quyết  đònh  để  Việt  Nam  gia  nhập  WTO  như  Hoa  Kỳ,  Mexico,  Niu 
Dilan…  thì  lại  chưa  kết  thúc  được.  Nguyên  nhân  chính  là  một  số  yêu 
cầu của các đối tác đưa ra tương đối cao nên chúng ta buộc phải kiên 
trì thuyết phục họ. Trong số đó cuộc đàm phán song phương Việt ­ Mỹ 
được coi là khó khăn, gay go nhất bởi phía Hoa Kỳ luôn yêu cầu phải 
đàm  phán  một  cách  toàn  diện  chứ  không  đặt  nặng  một  vấn  đề 
nào  cả,  trong  khi  chúng  ta  chưa  lường  trước  được  những  yếu  tố  hành 
chính, pháp luật của đối tác. Có thể nói Hoa Kỳ là đối tác nặng ký 
nhất trong quá trình đàm phán nhưng đây lại là một đối tác rất quan 
trọng mang tính quyết đònh trong quá trình đàm phán gia nhập WTO của 
Việt Nam, việc kết thúc đàm phán song phương với Hoa Kỳ sẽ mở ra 

nhiều cơ hội rõ nét để Việt Nam tiếp tục đàm phán với các đối tác 
còn lại.
Trong phiên đàm phán đa phương lần thứ 10, chúng ta đã đạt được 
những  tiến  bộ  có  tính  chất  nhảy  vọt,  đáng  chú  ý  là  việc  cam  kết 
thực hiện hầu hết các hiệp đònh của WTO ở thời điểm gia nhập trong 
đó có những hiệp đònh được các thành viên WTO hết sức quan tâm 
như hiệp đònh về sở hữu trí tuệ, về đầu tư, về thuế suất nhập khẩu, 
về trợ giá hải quan, về kiểm tra động thực vật và về chống trợ cấp. 
Chính phủ Việt Nam cũng đã cam kết đến cuối năm 2005 sẽ áp dụng 
hoàn  toàn  cơ  chế  một  giá  dòch  vụ  đối  với  các  doanh  nghiệp  trong 
nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Trong  2  tháng  đầu  năm  2006,  Việt  Nam  đã  kết  thúc  đàm  phán 
song phương với ba đối tác là Niu Dilan, xtrâylia và Canada. Như vậy 
cho  đến  trước  phiên  thứ  11,  Việt  Nam  đã  ký  được  thoả  thuận  với  24 
đối tác (chỉ còn lại 4 đối tác ở Châu Mỹ là Hoa Kỳ, Mexico, Hondurat 
và Cộng hoà Dominic). Ngoài ra, trong thời gian này, Việt Nam cũng đã 
xây  dựng  và  hoàn  thiện  hệ  thống  Pháp  luật  phù  hợp  với  những 
Giảng viên hướng dẫn: Trần Quang Thái
Sinh viên thực hiện: Phạm Phúc Khánh 15


Tiểu luận kinh tế chính trị
Đề tài: Qúa trình đàm phán ­ những khó khăn và thách thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới – WTO

Hiệp đònh của WTO. Quốc hội Việt Nam đã thông qua 29 văn bản luật 
quan trọng như luật Thương mại, luật Đầu tư, luật Doanh nghiệp, luật Đất 
đai, luật Hải quan, luật Ngân hàng, luật Bảo hiểm, luật Lao động,luật 
Hàng  không  dân  dụng,  luật  Dầu  khí,  luật  về  thuế…  chuẩn  bò  cho 
phiên đàm phán đa phương thứ 11 tiếp theo.
Phiên  đàm  phán  đa  phương  thứ  11,  diễn  ra  từ  ngày  20/03/2006 

đến ngày 28/03/2006 tại Geneva do Thứ trưởng Thương mại Lương Văn Tự 
dẫn đầu. “Tại phiên đàm phán này, Việt Nam cùng Ban công tác rà 
soát  và  hoàn  chỉnh  dự  thảo  Báo  cáo  gia  nhập  WTO  của  Việt  Nam 
và  bàn  về  một  số  hiệp  đònh  và  các  vấn  đề  trợ  cấp.  Theo  như  ghi 
nhận  thì  đây  là  phiên  đàm  phán  quan  trọng  nhất  trong  quá  trình  Việt 
Nam  gia  nhập  WTO”111.  Kết  thúc  phiên  đàm  phán  chúng  ta  đã  đạt 
được  những  kết  quả  rất  khả  quan.  Về  đàm  phán  song  phương,  “Việt 
Nam đã tiến hành đàm phán với 4 đối tác còn lại là Hoa Kỳ, Mexico, 
Hondurat  và  Cộng  hoà  Dominic.  Kết  quả  chúng  ta  đã  kết  thúc  được 
với  2  đối  tác  là  Hondurat  và  Cộng  hoà  Dominic,  còn  các  cuộc  đàm 
phán đa phương, tại phiên 11, Việt Nam đã cùng với các đối tác thành 
viên “Nhóm công tác WTO”, rà soát lại toàn bộ các điểm của Bản 
dự  thảo  “Báo  cáo  của  nhóm  công  tác  WTO  về  gia  nhập  WTO  của 
Việt  Nam”.  Các  thành  viên  của  Ban  công  tác  đã  đánh  giá  cao  việc 
Việt  Nam  đã  thông  qua  một  loạt  các  bộ  luật  và  pháp  lệnh  trong 
“Chương  trình  luật  hoá”  trong  năm  2005,  liên  quan  đến  các  lónh  vực  như 
Điều  ước  quốc  tế,  doanh  nghiệp,  thuế,  ngoại  hối,  đầu  tư,  thương  mại, 
đấu  thầu,  du  lòch,  hàng  hải,  hàng  không,  đường  sắt,  giao  dòch  điện 
tử,  dòch  vụ  giáo  dục,  y  tế  ­  dược  phẩm,  thuế  xuất  nhập  khẩu,  hải 
quan,  luật  dân  sự,  sở  hữu  trí  tuệ…  Đồng  thời  Ban  công  tác  đã  nêu 
nhiều  câu  hỏi  thực  thi  các  văn  bản  luật,  nhất  là  các  vấn  đề  trợ 
cấp, ngân hàng, xuất nhập khẩu của các nhà đầu tư, quyền sở hữu 
trí tuệ”121.
Nhìn chung, kết thúc phiên đàm phán đa phương 11 này, Việt Nam 
đã đạt được những thuận lợi nhất đònh, tạo một động lực mới để tiến 
đến  “cánh  cửa”  WTO.  Mặc  dù  ở  phiên  đàm  phán  này  ta  vẫn  chưa 
kết thúc được với các đối tác Hoa Kỳ và Mexicô nhưng chúng ta đã 
đạt được những kết quả khá khả quan, thu hẹp dần khoảng cách với 2 
đối tác này, tạo bước ngoặt để kết thúc đàm phán song phương đặc 
biệt là đối tác Hoa Kỳ ở phiên đàm phán tiếp theo.

Phiên  đàm  phán  đa  phương  thứ  12  của  Ban  công  tác  về  việc 
Việt  Nam  gia  nhập  Tổ  chức  thương    mại  thế  giới  (WTO)  đã  được  tiến 
1 Nguồn www.VNExpress.net, www.dantri.con.vn (03/2006).
1 Nguồn www.VNExpress.net, www.dantri.con.vn (03/2006), Tạp chí Thương mại số 14, Tạp chí thông tin 
đối ngoại, Báo Thương mại, Báo Đầu tư (4/2006).
Giảng viên hướng dẫn: Trần Quang Thái

Sinh viên thực hiện: Phạm Phúc Khánh

16


Tiểu luận kinh tế chính trị
Đề tài: Qúa trình đàm phán ­ những khó khăn và thách thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới – WTO

hành  tại  Geneva,  Th  Só  từ  ngày  19/07/2006  đến  26/07/2006.  Tham  dự 
phiên  họp  về  phía  Việt  Nam  có  Bộ  trưởng  Thương  mại  Trương  Đình 
Tuyển và đoàn đàm phán Chính phủ do Thứ trưởng thương mại Lương 
Văn  Tự  làm  trưởng  đoàn.  Trước  đó,  trong  các  ngày  17/07/2006  và 
18/07/2006, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng Thương mại Trương 
Đình  Tuyển,  đoàn  đàm  phán  Việt  Nam  đã  có  các  phiên  tham  vấn 
không  chính  thức  với  nhiều  thành  viên  WTO,  trong  đó  có  Hoa  Kỳ  và 
Liên minh Châu Âu (EU).
Trong  kỳ  đàm  phán  này,  “các  bên  đã  tập  trung  làm  rõ  quan 
điểm về một số vấn đề còn tồn tại như quyền kinh doanh xuất nhập 
khẩu,chế độ đầu tư, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt đối với 
đồ uống có cồn và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ…; tập trung tổng 
kết các quá trình đàm phán song phương của Việt Nam, thảo luận dự 
thảo  Báo  cáo  của  Ban  công  tác,  xem  xét  lại  tiến  bộ  trong  công  tác 
xây  dựng  luật,  đặc  biệt  là  việc  ban  hành  các  văn  bản  hướng  dẫn 

thực thi các luật thương mại, đầu tư, sở hữu trí tuệ…
Các  bên  cũng  đã  dành  nhiều  thời  gian  để  tổng  hợp  các  thoả 
thuận  song  phương  về  mở  cửa  thò  trường  hàng  hoá  và  dòch  vụ,  tạo 
điều kiện cho Ban thư ký lưu hành sớm tài liệu này”132.
Được  sự  chỉ  đạo  sát  sao  của  Thứ  trưởng  chính  phủ,  Bộ  trưởng 
thương mại, đoàn đàm phán Việt Nam đã có sự chuẩn bò kỹ lưỡng cho 
phiên  đàm  phán  này,  và  trên  thực  tế  chúng  ta  đã  tiến  hành  đàm 
phán  một  cách  chủ  động,  linh  hoạt  với  quyết  tâm  cao.  Kết  hợp  với 
thiện chí của các đối tác, nhiều lónh vực đàm phán đã đạt được tiến 
bộ đáng khích lệ, một số lónh vực có đột phá.
Chủ tòch Ban công tác, Ban thư ký WTO và các thành viên của 
Ban công tác đều đánh giá rất tích cực về kết quả của phiên 12. Tuy 
vẫn còn một số tồn tại chưa thể giải quyết nhưng các bên đều cho 
rằng  quan  điểm  đàm  phán  đã  khá  gần  nhau  và  nếu  tích  cực  xử  lý, 
các  bên  đều  cho  rằng  quan  điểm  đàm  phán  đã  khá  gần  nhau  và 
nếu tích cực xử lý, các bên hoàn toàn có thể hoàn tất đàm phán 
đa  phương  tại  phiên  họp  tiếp  theo  của  Ban  công  tác,  dự  kiến  sẽ  tổ 
chức vào tháng 10/2006 tới.
“Ông Hô Xeung ­ Chủ tòch Ban công tác và nhiều đối tác khác 
bày  tỏ  sự  tin  tưởng  rằng,  với  những  gì  đã  đạt  được  tại  phiên  đàm 
phán 12, nếu Việt Nam và các thành viên phối hợp chặt chẽ, khẩn 
trương xử lý, Việt Nam hoàn toàn có thể gia nhập WTO trước Hội nghò 
APEC tại Hà Nội vào 11/06”141.
2  Nguồn www.tuoitre.com.vn, www.thanhnien.com.vn, www.dddn.com.vn (19/07/2006).
Giảng viên hướng dẫn: Trần Quang Thái

Sinh viên thực hiện: Phạm Phúc Khánh

17



Tiểu luận kinh tế chính trị
Đề tài: Qúa trình đàm phán ­ những khó khăn và thách thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới – WTO

Phát  biểu  tại  phiên  họp,  Bộ  trưởng  Trương  Đình  Tuyển  một  lần 
nữa đã khẳng đònh quyết tâm của Việt Nam gia nhập WTO: “Việt Nam 
đã sửa đổi hệ thống pháp luật theo chuẩn mực của WTO, tạo ra tiền 
đề pháp lý để thực thi cải cách kinh tế, đảm bảo sự phát triển năng 
động, nhòp độ tăng trưởng cao của nền kinh tế và hội nhập vào nền 
thương mại thế giới.
Việc Việt Nam tham gia WTO sẽ nâng cao hiệu quả của việc thực 
thi  pháp  luật,  củng  cố  và  thúc  đẩy  tiến  trình  cải  cách  trong  nước, 
cũng  như  góp  phần  vào  việc  hoàn  thiện,  mở  rộng  hệ  thống  thương 
mại đa biên. Bộ trưởng kêu gọi các thành viên WTO thể hiện sự linh 
hoạt hơn  nữa với Việt Nam, một nước đang phát triển ở trình độ thấp 
và đang trong quá trình chuyển đổi, tiếp tục nỗ lực cùng Việt Nam tìm 
giải pháp cho mọi vấn đề tồn tại, biến sự ủng hộ thành hành động 
cụ  thể  trong  giai  đoạn  đàm  phán  cuối  cùng  này  và  cùng  Việt  Nam 
hiện thực hoá lộ trình gia nhập WTO trước Hội nghò thượng đỉnh APEC”2.
Có  thể  nói,  kết  thúc  phiên  đàm  phán  đa  phương  thứ  12,  Việt 
Nam  đã  đạt  được  nhiều  thành  công  tốt  đẹp.  Tuy  còn  một  số  vướng 
mắc chưa được giải quyết với một số đối tác nhưng chúng ta đã tiền 
đến rất gần “cánh cửa WTO”. Trước đó, Việt Nam đã đạt được nhiều 
thắng  lợi  trong  việc  đàm  phán  song  phương.  Cụ  thể,  ngày  27/04/2006 
chúng ta đã ký kết Hiệp đònh với Mexico về việc gia nhập WTO (Mexico 
là đối tác cuối cùng của Mỹ Latinh và là đối tác thứ 27 trong 28 đối 
tác đã kết thúc đàm phán song phương với Việt Nam). Tiếp đó, ngày 
31/05/2006 Việt Nam và Hoa Kỳ đã đạt được thoả thuận kết thúc đàm 
phán song phương Việt­Mỹ. Có thể nói, chúng ta đã thu được thắng lợi 
lớn khi ký được thoả thuận với Hoa Kỳ. Bởi đây là đối tác rất quan 

trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình đàm phán của Việt Nam, phía 
Hoa  Kỳ  luôn  tỏ  ra  hết  sức  khó  khăn  do  nhiều  nguyên  nhân  khách 
quan  và  chủ  quan  giữa  hai  nước.  Với  sự  kiên  trì  và  trải  qua  12  vòng 
đàm  phán  song  phương  ta  đã  đạt  được  thoả  thuận  với  Mỹ.  “Đây  thực 
sự là một bước đi lòch sử trong quan hệ hai nước. Nó đánh dấu việc 
vượt qua một chướng ngại vật trên con đường bình thường hoá quan hệ 
đầy  đủ  giữa  Việt  Nam  và  Hoa  Kỳ.  Đồng  thời  có  tác  động  tích  cực 
thúc đẩy quá trình đàm phán gia nhập WTO của Việt Nam nhanh chóng 
giành thắng lợi”151.
Như vậy cho đến đầu tháng 10/2006, Việt Nam đã kết thúc đàm 
phán  song  phương  với  28  nước,  đã  trải  qua  12  phiên  đàm  phán  đa 
phương chính thức. Đó quả thực là một chặng đường đầy cam go, đầy 
1, 2  Nguồn www.tuoitre.com.vn, www.thanhnien.com.vn (19/07/2006).
1, 2  Nguồn www.tuoitre.com.vn, www.dantri.com.vn (31/05/2006). 
Giảng viên hướng dẫn: Trần Quang Thái

Sinh viên thực hiện: Phạm Phúc Khánh

18


Tiểu luận kinh tế chính trị
Đề tài: Qúa trình đàm phán ­ những khó khăn và thách thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới – WTO

căng  thẳng  và  thách  thức.  Sau  11  năm  đàm  phán  “chúng  ta  đã  đặt 
được một chân vào WTO và hiện Việt Nam đang gấp rút chuẩn bò cho 
phiên  đàm  phán  tiếp  theo,  và  nếu  phiên  đàm  phán  tiếp  theo  của 
chúng  ta  với  Ban  công  tác  về  việc  Việt  Nam  gia  nhập  WTO  kết  thúc 
tốt  đẹp  thì  rất  có  thể  Việt  Nam  sẽ  trở  thành  thành  viên  của  WTO 
trước Hội nghò Thượng đỉnh APEC tháng 11/06”2.

Điểm  lại  những  mốc  quan  trọng  mà  Việt  Nam  đạt  được  trên  con 
đường  hội  nhập  kinh  tế  quốc  tế  và  đàm  phán  gia  nhập  Tổ  chức 
thương mại thề giới:
Việt Nam chính thức nộp đơn gia nhập Tổ chức WTO vào ngày 4­
1­1995. Trước đó, năm 1992, Việt Nam đã nối lại quan hệ với IMF (Quỹ 
tiền tệ quốc tế), WB (Ngân hàng quốc tế); sau đó Việt Nam đã có 
những  bước  đi  cần  thiết  để  hội  nhập  đời  sống  kinh  tế  khu  vực  và 
quốc  tế;  ngày  25­7­1995  ta  chính  thức  trở  thành  thành  viên  của 
ASEAN,  1­1­1996  tham  gia  Diễn  đàn  hợp  tác  Á  ­  Âu,  từ  tháng  11­1998 
là  thành  viên  của  Diễn  đàn  hợp  tác  kinh  tế  Châu  Á­Thái  Bình 
Dương;  13­7­2000  ký  Hiệp  ước  thương  mại  song  phương  Việt­Mỹ.  “Tính 
đến nay, Việt Nam đã có quan hệ ngoại giao với 168 nước, và đã ký 
kết  khoảng  40  hiệp  đònh  đầu  tư  song  phương  và  40  hiệp  đònh  trách 
đánh thuế hai lần”163.
­  Ngày  31/01/1995,  Ban  công  tác  về  việc  Việt  Nam  gia  nhập  WTO 
được thành lập do đại diện thương mại Triều Tiên ­ ông Hô Xeung đứng 
đầu.
­  Tháng  09/1996,  Việt  Nam  nộp  Bò  vong  lục  về  chế  độ  ngoại 
thương.
­ Từ tháng 03 đến tháng 08/1998, Việt Nam đã trả lời nhiều câu 
hỏi  nhằm  làm  rõ  nội  dung  chính  sách,  bộ  máy  quản  lý  và  thực  thi 
chính sách của Việt Nam.
­ Từ tháng 07/1998, tiến hành đàm phán đa phương.
­  Từ  07/1998  đến  15/09/2005,  Ban  công  tác  tổ  chức  10  phiên  họp 
để đánh giá tình hình chuẩn bò của Việt Nam.
­ Từ 01/2002, Việt Nam tiến hành đàm phán song phương về mở 
cửa thò trường hàng hoá và dòch vụ với các đối tác quan tâm tới thò 
trường Việt Nam.
­ Tháng 05/2003, Ban công tác tuyên bố Việt Nam cần thực hiện 
“bước nhảy lượng tử” nếu muốn gia nhập WTO trong vòng 2 năm tới.

3 Trung Quốc gia nhập WTO kinh nghiệm với Việt Nam – TS. Đỗ Tiến Sâm (Chủ biên) – NXB Khoa 
học xã hội – Tr 231­232.
Giảng viên hướng dẫn: Trần Quang Thái

Sinh viên thực hiện: Phạm Phúc Khánh

19


Tiểu luận kinh tế chính trị
Đề tài: Qúa trình đàm phán ­ những khó khăn và thách thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới – WTO

­ Tháng 12/2003, Ban công tác làm việc về những điểm chủ chốt 
trong Bản báo cáo về việc Việt Nam gia nhập WTO.
­ Tháng 06/2004, 63 nước thành viên WTO ca ngợi nỗ  lực của Việt 
Nam  về  việc  đưa  ra  những  đề  xuất  mở  cửa  thò  trường  dòch  vụ  và 
hàng hoá.
­  17/09/2004,  ký  thoả  thuận  kết  thúc  đàm  phán  song  phương  với 
Cuba,  09/10/2004,  ký  thoả  thuận  kết  thúc  đàm  phán  song  phương  với 
EU.
­  06/12/2004,  ký  thoả  thuận  kết  thúc  đàm  phán  song  phương  với 
Singapore.
­  05/2005,  Ban  công  tác  tuyên  bố  Việt  Nam  cần  kết  thúc  đàm 
phán  song  phương  trong  một  vài  tháng  nếu  muốn  gia  nhập  WTO  trong 
tháng 12/2005.
­  09/2005,  đàm  phán  về  Việt  Nam  gia  nhập  WTO  đạt  bước  tiến 
quan trọng khi Ban công tác lần đầu tiên xét duyệt báo cáo về việc 
Việt Nam gia nhập WTO.
­  Trong  năm  2005,  Việt  Nam  đã  ký  thoả  thuận  kết  thúc  đàm 
phán  song  phương  với  một  số  nước  như:  Nhật  Bản  (09/06/2005),  Trung 

Quốc (18/07/2005), Colombia (22/07/2005), Ấn Độ (08/2005)…
­ 27/03/2006, Ban công tác tuyên bố đàm phán về việc Việt Nam 
gia nhập WTO bước vào “giai đoạn cuối”.
­  27/04/2006,  ký  thoả  thuận  kết  thúc  đàm  phán  song  phương  với 
Mexico.
­  31/05/2006,  ký  thoả  thuận  kết  thúc  đàm  phán  song  phương  với 
Hoa Kỳ.
­  07/2006,  sau  phiên  đa  phương  thứ  12,  các  thành  viên  của  WTO, 
chủ tòch Ban công tác, Ban thư ký WTO đều tỏ ý ủng hộ Việt Nam gia 
nhập WTO trước Hội nghò thượng đỉnh APEC vào tháng 11/2006.

Giảng viên hướng dẫn: Trần Quang Thái

Sinh viên thực hiện: Phạm Phúc Khánh

20


Tiểu luận kinh tế chính trị
Đề tài: Qúa trình đàm phán ­ những khó khăn và thách thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới – WTO

III.  NHỮNG  THUẬN  LI  KHI  VIỆT  NAM  TRỞ  THÀNH    THÀNH 
VIÊN CỦA TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI ­ WTO
Việt  Nam  chuẩn  bò  gia  nhập  Tổ  chức  thương  mại  thế  giới  (WTO) 
đã khẳng đònh quá trình đổi mới, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, 
đưa nền kinh tế tăng tốc. Tuy việc hội nhập có nhiều thách thức đối 
với những vùng sâu, vùng xa và nông nghiệp cũng như các lónh vực 
khác nói riêng. Nhưng bên cạnh đó việc vào WTO sẽ mang lại những 
cơ hội mới mẻ cho nước ta.
1.  Các  điều  kiện  thuận  lợi  đối  với  nền  kinh  tế  Việt  Nam  khi 

gia nhập WTO
a. Bên trong:
­ Hoàn thiện thể chế thò trường, cải thiện mô trường kinh doanh, 
thúc  đẩy  cạnh  tranh  để  phát  triển,  nâng  cao  uy  tín  và  sức  cạnh  tranh 
cho nền kinh tế.
Giảm thuế, cắt giảm hàng rào phi thuế quan,  mở cửa thò trường 
dòch vụ sẽ khiến môi trường kinh doanh ở nước ta ngày càng trở nên 
cạnh  tranh  hơn.  Trước  sức  ép  cạnh  tranh,  các  doanh  nghiệp  trong  nước 
bao  gồm  cả  các  doanh  nghiệp  Nhà  nước  sẽ  phải  vươn  lên  để  tự 
hoàn  thiện  mình,  nâng  cao  tính  hiệu  quả  và  sức  cạnh  tranh  cho  toàn 
bộ nền kinh tế. Ngoài ra, giảm thuế và loại bỏ các hàng rào thuế 
quan  cũng  sẽ  giúp  các  doanh  nghiệp  tiếp  cận  các  yếu  tố  đầu  vào 
với  chi  phí  hợp  lý  hơn  từ  đó  có  thêm  cơ  hội  để  nâng  cao  sức  cạnh 
tranh không những ở trong nước mà có trên thò trường quốc tế.
­  Cấu  trúc  lại  nền  kinh  tế  về  các  mặt  cơ  cấu  ngành,  kinh  tế 
phát  triển  ổn  đònh,  thò  trường,  các  khu  vực  doanh  nghiệp,  theo  hướng 
phát huy lợi thế so sánh, tạo lợi thế mới. Tham gia một cách hiệu quả 
vào  WTO,  các  đòa  phương  sẽ  có  điều  kiện  đẩy  mạnh  chuyển  dòch  cơ 
cấu  kinh  tế  ở  nông  thôn  thông  qua  việc  tăng  cường  phát  triển  sản 
xuất  và  đổi  mới  cơ  cấu  ngành  hàng  phục  vụ  do  mở  rộng  được  thò 
trường  quốc  tế,  nhờ  đó  đẩy  mạnh  giải  quyết  việc  làm.  Cạnh  tranh 
trên thò trường khu vực và toàn cầu sẽ tạo sức ép và điều kiện để 
Nhà  nước  và  các  đòa  phương  điều  chỉnh  hướng  các  nguồn  lực  phát 
triển ở nông thôn vào những ngành hàng có sức tiêu thụ cao trên 
thò  trường  quốc  tế.  Điều  này  sẽ  thúc  đẩy  quá  trình  điều  chỉnh  cơ 
cấu sản xuất và cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp và nông thôn theo 
hướng  công  nghiệp  hoá,  hiện  đại  hoá,  thu  hẹp  dần  khoảng  cách 
chênh lệch phát triển giữa thành thò và nông thơn cải thiện đời sống 
nông  dân,  lao  động  trong  ngành  công  nghiệp  vốn  chiếm  tới  hơn  70% 
dân số nước ta cũng như các công ty đa quốc gia vào Việt Nam, các 

Giảng viên hướng dẫn: Trần Quang Thái

Sinh viên thực hiện: Phạm Phúc Khánh

21


Tiểu luận kinh tế chính trị
Đề tài: Qúa trình đàm phán ­ những khó khăn và thách thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới – WTO

lónh  vực  kinh  tế  mở  cửa  đòi  hỏi  nguồn  nhân  lực  chất  lượng  cao  sẽ 
phát  tín  hiệu  cho  các  trường  đại  học,  các  sinh  viên  lựa  chọn  ngành 
nghề  hợp  lý  hơn,có  nhiều  ngành  mới  hơn…  Ví  dụ  các  ngành  Công 
tác xã hội, Công nghệ thông tin… hiện nay đang có sự phát triển khá 
nhanh, phù hợp với xu thế chung của đất nước, nhất là khi đất nước 
đang trong giai đoạn thực hiện công nghiệp hoá – hiện đại hoá, mở cửa 
thò trường, từng bước hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay.
­ Phát triển doanh nghiệp, tạo việc làm, tăng thu nhập.
­ Phát triển khoa học công nghệ, các ngành công nghệ cao, tiếp 
cận kinh tế tri thức, cơ hội tiếp cạn tín dụng, công nghệ, thông tin, các 
dòch vụ thiết bò, vật tư đầu vào… tốt.
­ Cơ hội xây dựng chiến lược kinh doanh, liên kết để phát triển.
­ Khi hội nhập, những ngành hàng có lợi thế cạnh tranh sẽ phát 
triển,  những  ngành  yếu  kém  sẽ  suy  giảm,  giúp  phân  bố  lại  các 
nguồn lực hiệu quả hơn.
­  Xuất  khẩu  nông  sản  có  lợi  thế  sẽ  tăng  trưởng  mạnh  do  tiếp 
cận  thò  trường  rộng  mở,  tạo  điều  kiện  để  “cải  cách”  các  doanh 
nghiệp Nhà nước cũng như thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân.
­ Trong quá trình hội nhập, “chúng ta có những cái được trong cái 
mất như: mất đi những quy đònh luật pháp tối  nghóa, khó thực thi, gây 

khó  dễ  cho  việc  làm  ăn  của  doanh  nghiệp,  mất  đi  cách  làm  ăn  trì 
trệ, dựa dẫm, tắc trách, mất đi những cán bộ lười biếng, kém năng 
lực,  mất  đi  những  doanh  nghiệp  làm  ăn  kém  hiệu  quả,  liên  tục  thua 
lỗ… hội nhập vào sớm, những thứ này mất càng nhiều, càng nhanh 
và dân càng mừng!”171.
b. Bên ngoài:
­  Mở  cửa  thò  trường  các  nước:  hưởng  quy  chế  MFN,  không  bò 
phân biệt đối xử. Nguyên tắc pháp lý quan trọng nhất của các nước 
thành  viên  phải  dành  cho  nhau  chế  độ  đối  xử  bình  đẳng  dựa  trên 
nguyên tắc:
+ Tối huệ quốc (MFN), theo đó các nước đối xử ưu đãi đối 
với hàng hoá và dòch vụ của các nước khác.
+  Đãi  ngộ  quốc  gia  (NT),  theo  đó  hàng  nhập  khẩu,  dòch  vụ 
và quyền sở hữu trí tuệ của nước ngoài phải được đối xử bình đẳng, 
không  kém  thuận  lợi  hơn  so  với  hàng  hoá,  dòch  vụ  cùng  loại  trong 
nước dẫn đến tăng khả năng xuất khẩu, nhập khẩu một cách hiệu 
1 Nguồn www.VNExpress.com.vn (10/03/2006)
Giảng viên hướng dẫn: Trần Quang Thái

Sinh viên thực hiện: Phạm Phúc Khánh

22


Tiểu luận kinh tế chính trị
Đề tài: Qúa trình đàm phán ­ những khó khăn và thách thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới – WTO

quả hơn, khi tham gia WTO, hai nguyên tắc MFN và NT để giúp các đòa 
phương có điều kiện mở rộng thò trường xuất khẩu hàng hoá và dòch 
vụ của mình, miễn là hàng hoá và dòch vụ của ta có sức cạnh tranh 

(về giá cả, chất lượng và các tiêu chuẩn quốc tế, tiếp cận được thò 
trường  của  các  nước  thành  viên  WTO  khác).  Theo  nguyên  tắc  Tối 
huệ  quốc,  nước  ta  sẽ  được  tiếp  cận  mức  độ  tự  do  hoá  này  mà 
không phải đàm phán hiệp đònh thương mại song phương với từng nước. 
Hàng hoá của nước ta vì vậy sẽ có cơ hội lớn và bình đẳng hơn trong 
việc thâm nhập và mở rộng thò trường quốc tế. Do điều kiện  và chi 
phí lao động rẻ, Việt Nam có lợi thế trong một số ngành, đặc biệt là 
trong ngành nông nghiệp và dệt may. Đây là hai ngành được WTO rất 
quan tâm và đã đề ra nhiều biện pháp để xoá bỏ dần các rào cản 
thương mại. Chẳng hạn, theo hiệp đònh dệt may của WTO (ATC), mọi hạn 
chế  đònh  lượng  đối  với  mặt  hàng  dệt  may  được  xoá  bỏ  từ  ngày 
01/01/2005. Gia nhập WTO, Việt Nam sẽ được hưởng lợi ích này nếu có 
mối  quan  hệ  thương  mại  “như  thế  nào  đó”  đối  với  các  nước  thành 
viên  WTO.  Đối  với  thương  mại  hàng  nông  sản,  các  thành  viên  WTO 
cũng  đã  và  đang  đưa  ra  nhiều  cam  kết  về  cắt  giảm  trợ  cấp,  giảm 
thuế  và  loại  bỏ  hàng  rào  phi  thuế  quan,  từ  đó  mang  lại  cơ  hội  mới 
cho những nước xuất khẩu nông sản như Việt Nam.
­  Tham  gia  WTO,  các  đòa  phương  cũng  như  người  tiêu  dùng  cả 
nước  có  điều  kiện  nhập  khẩu  những  sản  phẩm,  dòch  vụ  cần  thiết 
với chất lượng tốt và giá cả thuận lợi để phục vụ sản xuất và tiêu 
dùng nhờ hàng rào quan thuế và phi quan thuế giữa các nước thành 
viên  WTO  được  tháo  gỡ  hoặc  cắt  giảm.  Điều  này  dẫn  đến  việc  lưu 
thông dễ dàng các hàng hoá và dòch vụ nước ngoài có chất lượng 
tốt và giá cả thấp, thâm nhập tự do hơn vào thò trường Việt Nam, tạo 
điều  kiện  cho  người  sản  xuất  và  tiêu  dùng  cho  nhiều  sự  lựa  chọn 
phù hợp với yêu cầu và nhu cầu của mình hơn.
­  Tham  gia  WTO  là  một  sự  cam  kết  chính  thức,  là  một  sự  ràng 
buôïc  pháp  lý  để  Việt  Nam  thúc  đẩy  nhanh  mạnh  hơn  các  quá  trình 
đổi mới đang diễn ra trong nước.
­ Tham gia WTO các đòa phương nói chung sẽ có điều kiện thuận 

lợi  hơn  để  thu  hút  đầu  tư  nước  ngoài  (cả  đầu  tư  trực  tiếp  và  qua  thò 
trường chứng khoán). Do mở rộng được thò trường ra quy mô thế giới, 
các  nhà  đầu  tư  nước  ngoài  sẽ  tăng  cường  đầu  tư  vào  các  đòa 
phương của ta để tận dụng các lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên, 
nhân công rẻ, tài nguyên phong phú, vò trí đòa lý thuận lợi… để sản 
xuất phục vụ xuất khẩu ra thò trường khu vực và toàn cầu. Mặt khác, 
việc ta tham gia WTO với nhiều cam kết thực hiện các luạt lệ liên quan 
Giảng viên hướng dẫn: Trần Quang Thái

Sinh viên thực hiện: Phạm Phúc Khánh

23


Tiểu luận kinh tế chính trị
Đề tài: Qúa trình đàm phán ­ những khó khăn và thách thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới – WTO

đến  thương  mại  và  đầu  tư  của  WTO  sẽ  làm  tăng  lòng  tin  của  các 
nhà đầu tư nước ngoài đối với môi trường đầu tư của ta.
­ Nếu là thành viên WTO, Việt Nam đã có thể đưa ra cơ chế giải 
quyết  tranh  chấp  của  WTO  cho  các  vụ  kiện  bán  phá  giá  cá  tra,  basa 
hay vụ kiện Việt Nam bán phá giá tôm ở thò trường Hoa Kỳ… để có 
một phán quyết công bằng, giảm bớt thiệt hại cho nông dân và các 
doanh  nghiệp  Việt  Nam.  Ví  dụ  gần  đây  nhất  là  tranh  chấp  thương  mại 
về thép giữa Mỹ đối với EU, Hàn Quốc, Trung Quốc và phán quyết 
của  Toà  án  WTO  cho  phép  các  nước  EU  trả  đũa  Mỹ  đã  buộc  Mỹ 
phải chấm dứt đánh thuế phân biệt đối xử đối với sản phẩm thép 
của EU.
­  Thu  hút  đầu  tư  nước  ngoài  (cả  đầu  tư  trực  tiếp  và  qua  thò 
trường  chứng  khoáng),  kết  hợp  hiệu  quả  các  nguồn  lực  trong  và 

ngoài  nước  để  phát  triển.  Gia  nhập  WTO  sẽ  giúp  chúng  ta  có  được 
một  môi  trường  pháp  lý  hoàn  chỉnh  và  minh  bạch  hơn,  có  sức  hấp 
dẫn hơn đối với đầu tư trực tiếp của nước ngoài. Gia nhập WTO cũng 
là thông điệp hết sức rõ ràng và quết tâm cải cách của nước ta, 
tạo niềm tin cho các nhà đầu tư khi bỏ vốn vào làm ăn tại Việt Nam. 
Ngoài  ra,  cơ  hội  tiếp  cận  thò  trường  của  các  thành  viên  WTO  khác 
một  cách  bình  đẳng  và  minh  bạch  theo  hướng  đúng  chuẩn  mực  của 
WTO, cũng là một yếu tố quan trọng để thu hút vốn đầu tư của nước 
ngoài.
­  Một  số  các  mặt  hàng  nông  sản  xuất  khẩu  truyền  thống  như 
chè, hạt điều, càfê, tiêu có điều kiện tiếp cận được với thò trường 
rộng hơn nữa và có cơ hội phát huy thế mạng cạnh tranh.
­ Tham gia phân công lao động quốc tế thuận lợi hơn, giành vò trí 
cao hơn trong chuỗi giá trò toàn cầu.
­ Tạo vò thế mới trong tham gia các vòng đàm phán toàn cầu, khu 
vực và song phương trong tương lai, nhiều cơ hội xuất khuẩu do thò trường 
thế giới mở rộng, vò thế cạnh tranh bình đẳng hơn.
­  Đỡ  bò  khiến  kiện  bất  công,  giải  quyết  các  tranh  chấp  thương 
mại quốc tế công bằng hơn. Môi trường thương mại quốc tế, sau này 
là nỗ lực của WTO, đã trở nên thông thoáng hơn. Tuy nhiên, khi tiến 
ra thò trường quốc tế, các doanh nghiệp của nước ta vẫn phải đối mặt 
với nhiều rào cản thương mại, trong đó có cả những rào cản trá hình 
núp bóng các công cụ được WTO cho phép như chống trợ cấp, chống 
bán phá giá… Tranh thủ thương mại là điều khó khăn mà phần thua 
thiệt  thường  rơi  về  phía  nứơc  ta,  bởi  nước  ta  là  nước  nhỏ.  Gia  nhập 
WTO  sẽ  giúp  chúng  ta  sử  dụng  được  cơ  chế  tranh  chấp  của  tổ  chức 
Giảng viên hướng dẫn: Trần Quang Thái

Sinh viên thực hiện: Phạm Phúc Khánh


24


Tiểu luận kinh tế chính trị
Đề tài: Qúa trình đàm phán ­ những khó khăn và thách thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới – WTO

này, qua đó có thêm công cụ để đấu tranh với các nước lớn, đảm 
bảo sự bình đẳng trong thương mại quốc tế. Thực tiễn cho thấy, cơ chế 
giải  quyết  tranh  chấp  của  WTO  hoạt  động  khá  hiệu  quả  và  nhiều 
nước đang phát triển đã thu được lợi ích từ việc sử dụng cơ chế này.
­  Tham  gia  WTO  tạo  cho  các  nước  một  kênh  giải  quyết  các  tranh 
chấp  trong  quan  hệ  thương  mại  quốc  tế  một  cách  xây  dựng  và  công 
bằng thông qua cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO, hạn chế tối đa 
các  hành  động  đơn  phương  độc  đoán  của  các  đối  tác  thương  mại, 
nhất là các đối tác lớn. Đến nay đã có hơn 200 vụ tranh chấp được 
đưa  ra  xét  xử  tại  WTO  kể  từ  khi  tổ  chức  này  được  thành  lập  năm 
1995.  Một  số  vụ  tranh  chấp  trong  số  này  đã  có  thể  dẫn  đến  chiến 
tranh  thương  mại  gây  tác  hại  nghiêm  trọng  nếu  không  có  cơ  chế  giải 
quyết  một  cách  xác  đáng  như  WTO  đã  làm  trong  thời  gian  qua,  có 
điều kiện nhập khẩu, máy móc thiết bò, nguyên vật liệu và dòch vụ 
cần  thiết  với  chất  lượng  tốt  và  giá  cả  thuận  lợi  để  phục  vụ  sản 
xuất.
2. Các điều kiện thuận  lợi về mặt xã hội khi gia nhập WTO
­ Các ngành mới xuất khẩu và FDI phát triển, dẫn đến tăng thu 
nhập, việc làm, năng suất lao động.
­  Tạo  khả  năng  chuyển  dòch  cơ  cấu  nghề  nghiệp,  lao  động  việc 
làm hiệu quả hơn.
­ Tạo động lực và khả năng phát triển nguồn nhân lực với chất 
lượng cao hơn (nhiều cơ hội cho nhân tài), tạo chuyển biến về chất cho 
trước mắt và tương lai.

­  Thúc  đẩy  xoá  đói  giảm  nghèo,  mở  rộng  đối  tượng  hưởng  lợi 
từ sự phát triẻn kinh tế­xã hội.
­ Người dân dễ tiếp cận với công nghệ hơn như: máy vi tính, … vì 
giá thành sẽ giảm.
­ Làm việc có tác phong công nghiệp hơn.
­  Nước  ta  sẽ  giải  quyết  một  lượng  lớn  việc  làm  cho  người  lao 
động trong nước.
­  Mức  thuế  quan  bình  quân  trong  nông  nghiệp  của  Việt  Nam  là 
27%,  rất  nhiều  khả  năng  mức  thuế  này  sẽ  bò  cắt  giảm  xuống 
khoảng 15%.
Tuy việc tham gia WTO mang lại cho doanh nghiệp Việt Nam những cơ 
hội  và  điều  kiện  thuận  lợi  như  nói  trên,  nhất  là  việc  mở  rộng  thò 
trường quốc tế, phát triển sản xuất, tạo việc làm, thúc đẩy chuyển 
dòch  cơ  cấu  theo  hướng  hiện  đại  hoá,  nâng  dần  sức  cạnh  tranh  của 
Giảng viên hướng dẫn: Trần Quang Thái
Sinh viên thực hiện: Phạm Phúc Khánh 25


×