BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
HOÀNG DUY TRUNG
ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẨM XUYÊN,
TỈNH HÀ TĨNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
NGHỆ AN - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
HOÀNG DUY TRUNG
ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẨM XUYÊN,
TỈNH HÀ TĨNH
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60.31.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. TRẦN BÌNH TRỌNG
NGHỆ AN - 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa sử dụng để bảo vệ luận văn của một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Nghệ An, ngày 15 tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn
Hoàng Duy Trung
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập tại trường, nghiên cứu viết luận văn bản thân
tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các cơ quan, tổ chức và
các cá nhân. Trước hết cho phép bản thân tôi được cám ơn các thầy cô giáo
trong khoa Kinh tế - Trường Đại học Vinh trong suốt thời gian nghiên cứu và
hoàn thành đề tài của mình.
Cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS. TS.Trần Bình Trọng đã giúp
em hoàn thành đề tài của mình.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các anh, chị, bạn đồng
nghiệp trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Nghệ An, ngày 15 tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn
Hoàng Duy Trung
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................................I
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................................II
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................................VII
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................................VIII
MỞ ĐẦU...............................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................
2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài....................................
3. Mục đích nghiên cứu.................................................................................
4. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................
6. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................
7. Kết cấu luận văn........................................................................................
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI.......................................................................................................................................8
1.1. Một số lý luận về xây dựng nông thôn mới............................................
1.1.1. Một số khái niệm về nông thôn mới.....................................................
1.1.2. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới....................................................
1.2. Nội dung việc thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.........
1.2.1. Tiếp tục điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch [16]..................................
1.2.2. Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp toàn diện theo hướng
hiện đại [16]....................................................................................
1.2.3. Tập trung chỉ đạo, cải thiện đời sống mọi mặt cho người nông dân
[16]................................................................................................
1.2.4. Huy động tổng hợp, xã hội hóa nguồn lực, ưu tiên ngân sách để
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới [16]..........................................................................................
1.2.5. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, phát huy vai trò quản
lý của các cấp chính quyền về nông nghiệp, nông dân, nông thôn,
iv
phát huy sức mạnh các đoàn thể chính trị xã hội ở nông thôn [16]
.......................................................................................................
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng quá trình xây dựng nông thôn mới.................
1.3.1. Các chính sách của Nhà nước và quá trình triển khai, thực hiện
chính sách ở địa phương..................................................................
1.3.2. Trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ cấp huyện, cấp xã......................
1.3.3. Nhận thức của người dân và cộng đồng dân cư...................................
1.3.4. Kinh phí thực hiện chương trình.........................................................
1.3.5. Cơ chế quản lý, thanh quyết toán vốn.................................................
1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương và bài học cho huyện Cẩm
Xuyên trong quá trình đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới.........................
1.4.1. Kinh nghiệm ở tỉnh Thái Bình............................................................
1.4.2. Kinh nghiệm ở tỉnh Đồng Nai............................................................
1.5. Bài học kinh nghiệm rút ra cho việc thực hiện Chương trình xây
dựng nông thôn mới ở huyện Cẩm Xuyên..................................................
Kết luận chương 1.......................................................................................
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CẨM XUYÊN, TỈNH HÀ TĨNH.......................................................................28
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến xây dựng
nông thôn mới ở huyện Cẩm Xuyên tỉnh Hà Tĩnh......................................
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.............................................................................
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội...................................................................
2.1.3. Những thuận lợi, khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của
huyện đối với việc thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn
mới của huyện Cẩm Xuyên..............................................................
2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà
Tĩnh.............................................................................................................
2.2.1. Công tác chỉ đạo...............................................................................
v
2.2.2. Công tác tuyên truyền........................................................................
2.2.3. Về huy động nguồn lực.....................................................................
2.2.4. Kết quả bước đầu tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2015 của huyện
Cẩm Xuyên [21]..............................................................................
2.3. Thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế của quá trình xây
dựng nông thôn mới ở huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh............................
2.3.1. Thành tựu.........................................................................................
2.3.2. Những hạn chế..................................................................................
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế........................................................................
2.3.4. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết.....................................................
Kết luận chương 2.......................................................................................
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẨM XUYÊN, TỈNH HÀ TĨNH...................60
3.1. Quan điểm, định hướng chỉ đạo trong việc thực hiện Chương
trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Cẩm Xuyên...................................
3.1.1. Xây dựng nông thôn mới phải gắn với xây dựng quan hệ sản xuất
mới theo định hướng XHCN............................................................
3.1.2. Xây dựng nông thôn mới phải gắn với quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.................................................
3.1.3. Xây dựng nông thôn mới phải gắn với xây dựng con người mới xã
hội chủ nghĩa...................................................................................
3.1.4. Xây dựng nông thôn mới phải gắn với giải quyết việc làm, nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.................................
3.1.5. Xây dựng nông thôn mới phải là sự nghiệp toàn dân, trên cơ sở
phát huy tiềm năng của các thành phần kinh tế...................................
3.2. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới của huyện Cẩm Xuyên đến
2020.............................................................................................................
vi
3.2.1. Mục tiêu chung.................................................................................
3.2.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020...........................................................
3.3. Giải pháp cơ bản đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh.................................................................
3.3.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức cho người
dân.................................................................................................
3.3.2. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền và các tổ
chức chính trị..................................................................................
3.3.3. Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn cho
chương trình....................................................................................
3.3.4. Tập trung đẩy mạnh phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho
người dân........................................................................................
3.3.5. Tập trung đào tạo nghề, giải quyết việc làm ở nông thôn......................
3.3.6. Tập trung đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý............................................................................................
3.3.7. Xây dựng các tổ chức chính trị xã hội ở nông thôn vững mạnh.............
Kết luận chương 3.......................................................................................
KẾT LUẬN.........................................................................................................................83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................85
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐ
Ban Chỉ đạo
BCH
Ban Chấp hành
BQL
Ban Quản lý
CNH
Công nghiệp hóa
CSVC
Cơ sở vật chất
HĐH
Hiện đại hóa
HĐND
Hội đồng nhân dân
KHKT
Khoa học kỷ thuật
MT
Môi trường
MTQG
Mục tiêu quốc gia
MTTQ
Mặt trận Tổ quốc
NN
Nhà nước
NSNN
Ngân sách nhà nước
NT
Nông thôn
NTM
Nông thôn mới
NVH
Nhà văn hóa
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
QH
Quy hoạch
QLNN
Quản lý nhà nước
SXKD
Sản xuất kinh doanh
THCS
Trung học cơ sở
UBND
Ủy ban nhân dân
VH-TT-DL
Văn hóa - Thể thao - Du lịch
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
BẢNG 2.1. GIÁ TRỊ SẢN XUẤT THEO GIÁ CỐ ĐỊNH MỘT SỐ NGÀNH KINH
TẾ CHỦ YẾU.....................................................................................................................32
BẢNG 2.2. TỔNG HỢP KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC TIÊU CHÍ TRÊN TOÀN
HUYỆN (TÍNH ĐẾN THÁNG 12 NĂM 2014)................................................................49
BẢNG 2.3. TỔNG GIÁ TRỊ SẢN XUẤT THEO GIÁ SO SÁNH 2010 PHÂN THEO
KHU VỰC KINH TẾ.........................................................................................................50
BẢNG 2.4. TỔNG NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ QUA CÁC NĂM CHO CÁC LĨNH VỰC
..............................................................................................................................................51
BẢNG 2.5. CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO LĨNH VỰC (TỶ
LỆ TÍNH THEO GIÁ TRỊ SẢN XUẤT HIỆN HÀNH).................................................52
BẢNG 2.6. NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH VÀ CÁC NGUỒN VỐN
LỒNG GHÉP KHÁC CHO CHƯƠNG TRÌNH XDNTM.............................................53
BẢNG 2.7. DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP,
NÔNG THÔN.....................................................................................................................54
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau gần 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của
Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt được thành tựu khá
toàn diện và to lớn. Nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ khá cao theo
hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả; đảm bảo
vững chắc an ninh lương thực quốc gia; một số mặt hàng xuất khẩu chiếm vị
thế cao trên thị trường thế giới. Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng
tăng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề; các hình thức tổ chức sản xuất tiếp tục
đổi mới. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường; bộ mặt nhiều vùng
nông thôn thay đổi. Đời sống vật chất và tinh thần của dân cư ở hầu hết các
vùng nông thôn ngày càng được cải thiện.
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng xác định
mục tiêu xây dựng nông thôn mới là: ”Xây kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất
phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại”. Quán
triệt Nghị quyết Đại dựng nông thôn mới ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công
bằng, văn minh, có cơ cấu hội X, Hội nghị Trung Ương lần thứ bảy (khóa X)
ra Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 2008 về nông 5-8- nghiệp, nông dân, nông
thôn; ngày 28/10/2008, Chính phủ đã ra Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ban
hành một chương trình hành động của Chính phủ về xây dựng nông nghiệp,
nông dân và nông thôn, thống nhất nhận thức, hành động về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn và Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông
thôn mới và Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16-4-2009 về việc ban hành bộ
tiêu chí quốc gia về nông thôn mới (NTM). Ngày 4-6-2010, Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2011 - 2020.
2
Triển khai thực hiện Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của
Thủ tướng Chính phủ về xây dựng nông thôn mới, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh
Hà Tĩnh đang gặp nhiều khó khăn, vướng mắc cần giải quyết như xuất phát
điểm của huyện thấp, trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ còn hạn chế, đời
sống của nhân dân còn khó khăn. Để góp phần công sức vào quá trình xây
dựng nông thôn mới ở địa phương, chúng tôi nghiên cứu: “Đẩy mạnh xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh” làm đề
tài luận văn Thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành Kinh tế chính trị.
2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề
tài
Trong những năm gần đây ở nước đã có một số nghiên cứu về xây
dựng nông thôn mới. Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, chúng tôi tiếp
cận một số tài liệu sau:
Đặng Kim Sơn trong cuốn “Kinh nghiệm quốc tế nông nghiêp, nông
thôn, nông dân trong quá trình công nghiệp hóa” [13]. Trên cơ sở tổng hợp,
phân tích về vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong quá trình công
nghiệp hóa ở nhiều nước trên thế giới, tác giả đã có sự liên hệ vào điều
kiện cụ thể của Việt Nam những vấn đề mang tính lý luận và thực tiễn như
vai trò nông nghiệp trong công nghiệp hóa, vấn đề cơ cấu sản xuất, giải
quyết vấn đề về đất đai, lao động, môi trường... trong CNH, HĐH đất nước.
Tác giả đã đề cập đến một nghịch lý trong nông nghiệp, nông thôn Việt
Nam đó là: tài nguyên (đất, nước, lao động...) vừa thiếu vừa lãng phí, sản
xuất nông nghiệp hiệu quả thấp và sức cạnh tranh kém; phát triển nông
thôn chưa bền vững.
Đoàn Xuân Thủy và các cộng sự trong cuốn:” Chính sách hỗ trợ sản
xuất nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay” [16]. Làm rõ cơ sở lý luận và thực
tiễn về chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp như: Khái niệm và cơ sở hình
3
thành chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khẳng định đây là một yêu
cầu khách quan đối với mọi quốc gia nhằm giải quyết vấn đề nông nghiệp,
nông thôn và nông dân nhằm góp phần tạo ra sự ổn định về kinh tế, chính trị
và xã hội cho sự phát triển. Làm rõ nội dung của chính sách và vai trò của
chính sách hổ trợ phát triển nông nghiệp, và giải quyết vấn đề nông nghiệp,
nông dân, nông thôn. Đồng thời nhóm tác giả đề cập đến tác động của hội
nhập kinh tế quốc tế tới chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp. Trên cơ sở
làm rõ thực trạng hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam thời gian qua trên
một số khía cạnh để thấy được những thành công và hạn chế, cùng những
nguyên nhân chủ quan và khách quan để thấy được những vấn đề đặt ra
trong hoàn thiện chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp phù hợp, với cam
kết lộ trình gia nhập WTO. Từ đó đưa ra một số quan điểm và một số quan
điểm và giải pháp tiếp tục hoàn thiện chính sách hỗ trợ nông nghiệp ở Việt
Nam hiện nay.
Phan Diễn trong bài: “Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa tiến
trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn [4]. Đã nêu những thành công của
nông nghiệp, nông thôn nước ta trong những năm đổi mới là: Phát triển tương
đối toàn diện, tăng trưởng liên tục với tốc độ cao, an ninh lương thực quốc gia
được bảo đảm vững chắc. Đồng thời cũng chỉ rõ: Cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn chuyển dịch chậm, chưa gắn kết có hiệu quả với thị trường, nặng
nề về trồng trọt (khoảng 80%) sản xuất nông nghiệp ở nhiều nơi còn phân tán,
manh mún, quy mô nhỏ, mang nhiều yếu tố tự phát. Công nghiệp chế biến
nông sản phát triển chậm, lạc hậu về công nghệ, dịch vụ ở nông thôn chưa
phát triển. Quan hệ sản xuất nhìn chung chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển
sản xuất hàng hóa theo cơ chế mới. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp
trong thời gian tới.
4
Đào Thế Tuấn trong: “Về vấn đề phát triển nông nghiệp, nông thôn ở
nước ta trong thời kỳ mới” [17] cho rằng, cần coi trọng vai trò của nông
nghiệp, nông thôn trong thời kỳ đầu của CNH, HĐH; muốn phát triển nông
nghiệp, nông thôn phải phát huy nội lực, phát triển các hoạt động phi nông
nghiệp, bảo đảm quyền sở hữu ruộng đất, phát triển các hình thức hợp tác xã
nông nghiệp, nông thôn.
Tác giả Nguyễn Sinh Cúc trong bài: “Vài nét về xây dựng nông thôn
mới ở Hải Phòng” [1] đã nêu lên một số kết quả bước đầu trong xây dựng
nông thôn mới ở Hải Phòng thời gian qua. Trên cơ sở đó tác giả nêu lên
những hạn chế như: Trong triển khai thực hiện còn lúng túng, chậm, không
đồng bộ; kết quả đạt được chưa tương xứng với chủ trương lớn của Đảng,
chưa tương xứng với tiềm năng thế mạnh của Hải Phòng. Đồng thời tác giả đã
chỉ ra những nguyên nhân của hạn chế cả về chủ quan và khách quan. Từ đó
tác giả đề xuất một số giải pháp đối với Hải Phòng đối với Ban chỉ đạo xây
dựng nông thôn mới của Trung ương nhằm thực hiện tốt chương trình mục
tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Hồ Ngọc Hy trong bài: “Mô hình sản xuất lớn trong nông nghiệp động lực của quá trình tái cơ cấu, xây dựng nông thôn mới ở Quảng Trị” [6]
Đã phân tích thực trạng của các mô hình sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Quảng
Trị qua 3 năm (2011-2013) như: Mô hình trong cơ giới hóa đồng ruộng ở xã
Gio Quang, huyện Gio Linh; mô hình vùng sắn nguyên liệu tập trung ở
huyện Hướng Hóa, huyện Đa Krong, mô hình sản xuất nông nghiệp ở xã
Vĩnh Thủy, huyện Vĩnh Linh; mô hình cây công nghiệp dài ngày ở các
huyện: Hướng Hóa, Đa Krong, miền tây Cam Lộ, Gio Linh, Vĩnh Linh…
Trong bài viết phân tích yêu cầu của các mô hình trong nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN; đồng thời đưa ra một số giải pháp mở hướng cho
phát triển mô hình sản xuất lớn trong nông nghiệp ở Quảng Trị như: Có quy
5
hoạch, hoạch định chiến lược dài hạn để dẫn dắt mô hình phát triển theo
kinh tế thị trường định hướng XHCN; xây dựng cơ chế chính sách, giải pháp
đồng bộ; phát triển các hình thức liên kết doanh nghiệp - nông dân, phát
triển ngành công nghiệp hỗ trợ, các hình thức dịch vụ cung ứng cho “Đầu
tư” đầu vào và bao tiêu sản phẩm.
Liên quan đến đề tài đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu, luận bàn
nhiều vấn đề khác nhau về xây dựng NTM. Các nhà khoa học đã đưa ra
những quan điểm mang tính khoa học, kết hợp cả lý luận và thực tiễn để thấy
được vai trò xây dựng NTM ở Việt Nam. Nhìn chung kết quả nghiên cứu của
các công trình khoa học liên quan đến xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
thời gian qua đã đề cập đến một số nội dung ở các góc độ khác nhau, cụ thể
là: Luận giả sự cần thiết của công cuộc xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
hiện nay; Nêu vai trò, nội dung, nguyên tắc của việc xây dựng NTM ở Việt
Nam nói chung và một số địa phương nói riêng; Phân tích thực trạng xây
dựng NTM ở nước ta nói chung, cũng như ở một số tỉnh nói riêng trên một số
khía cạnh để thấy được những thành tựu đạt được và những hạn chế cần tập
trung giải quyết; Nêu một số phương hướng và giải pháp để đẩy nhanh tiến độ
xây dựng nông thôn mới.
Nhìn chung, các công trình khoa học đã công bố có nhiều nghiên cứu
về lý luận và thực tiễn về xây dựng NTM, chưa đưa ra được giải pháp cụ thể
để thực hiện các tiêu chí trong chương trình xây dựng NTM; đặc biệt chưa có
công trình nghiên cứu nào đề cập đến việc xây dựng nông thôn mới ở huyện
Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh thực trạng kết quả triển khai thực hiện chương trình
xây dựng nông thôn mới của huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh từ năm 2011
đến năm 2014. Từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh chương
6
trình xây dựng nông thôn mới ở địa phương thời gian tới trên địa bàn huyện
Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới.
- Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện Cẩm Xuyên,
tỉnh Hà Tĩnh thời gian qua.
- Phân tích nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây
dựng nông thôn mới ở huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh.
- Đề xuất định hướng và các giải pháp chủ yếu đẩy mạnh quá trình xây
dựng nông thôn mới ở huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1 Đối tượng nghiên cứu
Qúa trình xây dựng nông thôn mới của huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh.
5.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh.
- Phạm vi về thời gian: Nguồn số liệu thu thập phục vụ cho việc nghiên
cứu trong 3 năm từ 2012 đến 2014.
- Phạm vi về nội dung: Đánh giá quá trình xây dựng nông thôn mới tại
huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp thu thập tài liệu
- Thu thập tài liệu thứ cấp: Thu thập các số liệu đã được công bố liên
quan đến vấn đề nghiên cứu Ban quản lý chương trình xây dựng NTM của
huyện; các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND huyện và UBND các xã.
- Thu thập số liệu sơ cấp: Sử dụng phương pháp tiếp cận có sự cùng
tham gia của người dân (PRA) thông qua phỏng vấn trực tiếp các hộ dân bằng
bộ câu hỏi đã được lập sẵn, từ đó thống nhất các số liệu đã được thu thập.
7
- Điều tra, khảo sát thực địa để nắm được địa hình, địa thế, hiện trạng
cơ sở hạ tầng, dân cư nông thôn…
6.2. Phương pháp xử lý số liệu
Phương pháp xử lý số liệu chủ yếu là các phương pháp của thống kê.
Công cụ xử lý và tính toán chủ yếu sử dụng phần mềm Exel để xử lý
các số liệu đã thu thập được.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn được kết cấu thành 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới
Chương 2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Cẩm Xuyên, Hà Tĩnh
Chương 3. Một số giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn huyện Cẩm Xuyên, Hà Tĩnh
8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI
1.1. Một số lý luận về xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Một số khái niệm về nông thôn mới
- Nông thôn: Hiện nay trên thế giới vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác
về nông thôn và còn nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề này [9].
Khi bàn về khái niệm nông thôn, người ta thường so sánh nông thôn với
đô thị; có ý kiến cho rằng khi xem xét nông thôn thì dùng chỉ tiêu mật độ dân
số, số lượng dân cư để thấy rõ chỉ tiêu này ở nông thôn thấp hơn thành thị; có
quan điểm lại cho rằng dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng, có
nghĩa là vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng thành thị.
Theo chúng tôi, có thể hiểu, nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc
nội thành, nội thị của thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành
chính cơ sở là Ủy ban nhân dân.
- Nông thôn mới: Là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá,
tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt
giữa nông thôn và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ
thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông
thôn mới [2].
Nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ
tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết
hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn
định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức
mạnh của hệ thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính
trị và trật tự xã hội.
9
- Xây dựng nông thôn mới: Xây dựng NTM là một chính sách phát
triển cả về nông nghiệp và nông thôn, vừa mang tính tổng hợp, bao quát
nhiều lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết
các mối quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính
toán, cân đối mang tính tổng thể, khắc phục tình trạng rời rạc, hoặc duy ý chí
[2].
Xây dựng NTM là những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp
thu những thành tựu KHKT hiện đại mà vẫn giữ đựơc nét đặc trưng, tinh hoa
văn hóa của người Việt Nam. Nhìn chung: xây dựng NTM theo hướng công
nghiệp hóa - hiện đại hóa, hợp tác hóa, dân chủ hóa và văn minh hóa.
Xây dụng NTM được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng yêu cầu phát
triển (đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường), đạt hiệu quả
cao nhất trên tất cả các mặt (kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội), tiến bộ hơn so
với mô hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng
trên cả nước.
Xây dựng NTM là cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn
đồng lòng xây dựng làng, xã của mình khang trang, sạch đẹp, sản xuất phát
triển toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ) và đời sống của người dân
được nâng cao; nếp sống văn hóa, môi trường và an ninh nông thôn được đảm
bảo, thu nhập và đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Có thể quan niệm: Xây dựng NTM là tổng thể những đặc điểm, cấu
trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu
mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được
xây dựng so với mô hình nông thôn cũ truyền thống, đã có ở tính tiên tiến về
mọi mặt.
1.1.2. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Điều 2 Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHDT-BTC,
10
ngày 13 tháng 4 năm 2011 (liên bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Kế
hoạch và đầu tư, Bộ Tài chính) về hướng dẫn một số nội dung thực hiện
Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 - 2020 đã đề ra 6 nguyên tắc trong xây dựng NTM như sau:
- Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng NTM phải hướng
tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM ban hành
tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- Phát huy vai trò chủ thể của người dân và cộng đồng dân cư địa
phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí,
quy chuẩn, chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện.
Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân
chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
- Kế thừa và lồng ghép các chương trình MTQG, chương trình hỗ trợ có
mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn.
- Thực hiện Chương trình xây dựng NTM phải gắn với kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực
hiện các quy hoạch xây dựng NTM đã được cấp có thẩm quyền xây dựng.
- Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường
phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình,
dự án của Chương trình xây dựng NTM; phát huy vai trò làm chủ của người
dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ
chức thực hiện và giám sát đánh giá.
- Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội;
cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng
quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ
11
thể trong xây dựng NTM.
1.2. Nội dung việc thực hiện chương trình xây
dựng nông thôn mới
1.2.1. Tiếp tục điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch [16]
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung đầy đủ các quy hoạch ngành, quy hoạch
cấp huyện trên cơ sở đảm bảo phù hợp với Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã
hội của tỉnh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050. Xây dựng mới các quy
hoạch chi tiết thiết yếu, nhất là các quy hoạch liên vùng phát triển các sản
phẩm chủ lực; tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các quy hoạch
đã được ban hành; tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với việc thực
hiện quy hoạch.
1.2.2. Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp toàn
diện theo hướng hiện đại [16]
- Triển khai thực hiện thành công tái cơ cấu sản xuất ngành nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững với các nội
dung chủ yếu: Đẩy mạnh tích tụ ruộng đất, phát triển nhanh các vùng sản xuất
tập trung quy mô lớn; đưa nhanh cơ giới hóa vào sản xuất; áp dụng quy trình
thực hành sản xuất đồng bộ; đầu tư thiết bị, công nghệ hiện đại trong bảo
quản, chế biến sau thu hoạch, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá
thành, tăng sức cạnh tranh của hàng hóa và không ngừng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững. Đồng thời có chính sách hỗ trợ người sản xuất
nhỏ áp dụng kỹ thuật và công nghệ phù hợp cho hộ nông dân vừa hạn chế
dịch bệnh, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tăng khả năng cạnh tranh của
hàng hóa; có cơ chế hỗ trợ người nghèo tham gia chuỗi giá trị.
- Tập trung phát triển kinh tế nông nghiệp, trọng tâm là phát triển mạnh
sản xuất sản phẩm hàng hóa chủ lực, gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ, nâng
cao giá trị gia tăng; đổi mới hình thức tổ chức sản xuất, tăng mạnh các hình
thức hợp tác liên doanh, liên kết; đa dạng hóa trong phát triển sản xuất theo
12
hướng hiện đại, bền vững, tăng mạnh sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp
hữu cơ, nâng cao chất lượng, tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm.
- Tiếp tục hoàn thiện, bổ sung các cơ chế chính sách về phát triển nông
nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới phù hợp với chủ trương tái cơ
cấu ngành nông nghiệp. Tạo môi trường thuận lợi, khuyến khích các doanh
nghiệp liên kết, sản xuất theo chuỗi giá trị, nhân rộng mô hình liên kết 4 nhà
phát triển sản phẩm nông nghiệp hàng hóa chủ lực của tỉnh tạo bước chuyển
toàn diện về phát triển nông nghiệp đến năm 2020.
- Đẩy mạnh chuyển giao và ứng dụng khoa học, công nghệ, nhất là
công tác giống, công nghệ sinh học; quan tâm đào tạo, thu hút nguồn nhân
lực, tạo đột phá để hiện đại hóa nông nghiệp, công nghiệp hóa nông thôn; đổi
mới cơ chế chính sách về khoa học công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi để huy
động sự tham gia của các tổ chức, cá nhân nghiên cứu, chuyển giao khoa học
công nghệ (xã hội hóa công tác nghiên cứu chuyển giao khoa học công nghệ),
tăng cường vai trò của doanh nghiệp trong chuyển giao, ứng dụng khoa học
công nghệ trong sản xuất nông nghiệp.
- Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả của các hình thức tổ chức sản
xuất, tổ chức thực hiện tốt các đề án phát triển kinh tế tập thể, kinh tế trang
trại, kinh tế biển; rà soát, đánh giá tình hình hoạt động của các hợp tác xã đã
có, tiếp tục tuyên truyền và thực hiện chính sách hỗ trợ, khuyến khích thành
lập mới hợp tác xã, các tổ đội sản xuất trong các lĩnh vực thủy sản, trồng trọt,
chăn nuôi.
- Huy động xã hội hóa các nguồn lực, thúc đẩy hợp tác công tư trong
sản xuất nông nghiệp; phát triển chuỗi giá trị ngành hàng theo hình thức
Nhà nước hướng dẫn và hỗ trợ cung ứng các dịch vụ công, các doanh
nghiệp tổ chức sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị gia
tăng sản phẩm.
13
- Đẩy mạnh phát triển tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề và dịch vụ ở
nông thôn; có chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp nhất là chế biến nông lâm thủy sản và liên kết với
nông dân trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm; hình thành các cụm tiểu
thủ công nghiệp, làng nghề, dịch vụ.
1.2.3. Tập trung chỉ đạo, cải thiện đời sống mọi mặt
cho người nông dân [16]
- Tập trung cải thiện đời sống mọi mặt của nông dân, đẩy mạnh công
tác xóa đói, giảo nghèo; nâng cao thu nhập, đời sống tinh thần cho người
dân; tăng cường hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất, kinh doanh, ưu tiên
nguồn lực đầu tư cho vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, dần thu
hẹp khoảng cách giàu nghèo, khoảng cách về mức sống giữa nông dân và
các thành phần khác.
- Nâng cao mức hưởng thụ của người dân về chất lượng dịch vụ công
như giáo dục, y tế, văn hóa; đảm bảo môi trường sống tốt nhất cho nông dân.
- Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm nhanh lao động nông
nghiệp sang các lĩnh vực phi nông nghiệp, lao động vào làm việc ở các doanh
nghiệp; đẩy mạnh xuất khẩu lao động. Tiếp tục thực hiện Chương trình Đào
tạo nghề cho lao động nông thôn nhất là lực lượng lao động trẻ, gắn với nhu
cầu nhân lực phát triển kinh tế - xã hội địa phương; giải quyết việc làm sau
đào tạo, đa dạng hóa ngành nghề, du nhập các nghề mới.
- Phát huy dân chủ cơ sở, thực sự trao quyền tự chủ cho chính quyền và
cộng đồng dân cư, khuyến khích người nông dân nỗ lực vươn lên, nắm bắt
tâm tư nguyện vọng của nông dân để chủ động giải quyết kịp thời; hoàn thiện
thể chế, cơ chế phát huy vai trò chủ thể của nông dân.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng nâng cao tỷ trọng
công nghiệp, thương mại, dịch vụ nông thôn; đẩy mạnh phát triển các hình
14
thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn hiện nay như kinh tế hợp tác,
kinh tế trang trại… ; có chính sách ưu tiên hỗ trợ thành lập mới các loại doanh
nghiệp công nghiệp, dịch vụ... Quan tâm phát triển kinh tế hộ theo hướng
nâng cao hiệu quả, tăng cường liên kết, hợp tác với nhau và với doanh nghiệp.
- Quan tâm đầu tư nâng cấp kết cấu hạ tầng nông thôn, khai thác có
hiệu quả các công trình trọng điểm, những công trình trực tiếp phục vụ sản
xuất và phục vụ sinh hoạt thiết yếu, theo hướng hiện đại và đảm bảo phòng,
chống thiên tai, biến đổi khí hậu; sử dụng và lồng ghép có hiệu quả các nguồn
vốn; tăng cường công tác theo dõi, kiểm tra, thanh tra, giám sát cộng đồng đối
với các công trình hạ tầng nông thôn; quan tâm chú trọng đến công tác duy tu,
bảo dưỡng công trình.
- Hoàn thiện các thiết chế văn hóa nông thôn, xây dựng môi trường văn
hóa nông thôn lành mạnh, đẩy mạnh thực hiện các phong trào “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn
mới”, xây dựng làng, xã, gia đình văn hóa; bảo tồn, tôn tạo, phát huy bản sắc
văn hóa của từng địa phương, từng vùng miền. Đảm bảo quốc phòng - an
ninh, trật tự an toàn xã hội, tích cực đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham
nhũng, lãng phí, các tệ nạn xã hội và bài trừ các thủ tục ở nông thôn. Tăng
cường công tác dự báo, phòng ngừa không để xảy ra những tình huống đột
xuất, bất ngờ; giải quyết kịp thời, dứt điểm các vụ việc, khiếu nại, tố cáo,
tranh chấp, mâu thuẫn nội bộ, không để xảy ra các điểm nóng.
1.2.4. Huy động tổng hợp, xã hội hóa nguồn lực, ưu tiên
ngân sách để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới [16]
Tạo điều kiện tối đa cho nông dân phát triển kinh tế, có tích lũy để tái
sản xuất mở rộng và đầu tư phát triển; chủ động phát huy hiệu quả nguồn lực
tại chỗ; khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp, nông dân, nông thôn; có chính sách tốt về lãi suất để huy động lượng
15
vốn lớn trong hệ thống ngân hàng đầu tư vào sản xuất kinh doanh; làm tốt
công tác xúc tiến đầu tư, kể cả các nguồn phi chính phủ… ; kêu gọi đỡ đầu tài
trợ, chung tay xây dựng nông thôn mới.
1.2.5. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng,
phát huy vai trò quản lý của các cấp chính quyền về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn, phát huy sức mạnh các đoàn
thể chính trị xã hội ở nông thôn [16]
Tiếp tục củng cố, hoàn thiện, đổi mới hệ thống chính trị nhất là ở cơ sở
theo tinh thần Kết luận 64-KL/TW, Hội nghị Trung ương 7 khóa XI; nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở; phát huy vai trò, trách
nhiệm của cấp ủy các cấp trong chỉ đạo, lãnh đạo thực hiện Nghị quyết.
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng tinh gọn,
minh bạch, công khai, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước. Bổ sung nhân lực
và tăng cường năng lực, trình độ chuyên môn, trình độ chính trị và kiến thức
hội nhập cho đội ngũ cán bộ, công chức.
Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể chính trị - xã hội ở nông thôn, hướng vào phục vụ dân, sát
dân, vận động nhân dân tích cực phát triển sản xuất, kinh doanh, xoá đói,
giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới; khơi dậy ý chí tự lực, tự cường của
nông dân và dân cư nông thôn để vươn lên làm giàu cho chính mình và gia
đình, góp phần xây dựng nông thôn ngày càng văn minh, hiện đại.
Tiếp tục kiện toàn hệ thống tổ chức, kiện toàn ban chỉ đạo, tổ công tác
của các cấp, các sở, ngành đảm bảo chỉ đạo thống nhất từ tỉnh đến cơ sở, đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Cấp ủy đảng, chính quyền các
cấp xác định rõ vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xây dựng nông
thôn mới là nhiệm vụ trọng tâm của cả hệ thống chính trị với phương châm
quyết liệt, kiên trì, liên tục; tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các phong trào thi đua