Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Kế hoạch kinh doanh và tiếp thị của khách sạn Caravelle năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 54 trang )

MỤC LỤC
Lời mở đầu.................................................................................................................................5
I. NHẬN ĐỊNH CHUNG VỀ TÌNH HÌNH DU LỊCH CỦA VIỆT NAM NĂM 2010:............6
II. NHẬN ĐỊNH CHUNG VỀ TÌNH HÌNH DU LỊCH TP.HỒ CHÍ MINH NĂM 2010:.........8
III. DỰ KIẾN CƠ CẤU KHÁCH DU LỊCH CỦA KHÁCH SẠN CARAVELLE NĂM 2010:9
IV. KHÁI QUÁT CARAVELLE:...............................................................................................9
1. Lịch sử hình thành và phát triển:........................................................................................9
2. Vị trí:.................................................................................................................................12
3. Dự báo doanh thu:.............................................................................................................12
V. PHÂN TÍCH SẢN PHẨM:..................................................................................................13
1. Sản phẩm dịch vụ lưu trú:.................................................................................................13
2. Nhà hàng và bar:...............................................................................................................17
3. Phòng họp – Hội nghị - Yến tiệc:.....................................................................................21
...................................................................................................................................................
4. Hồ bơi:..............................................................................................................................22
5. Câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe:.........................................................................................22
6. Qi Spa at Caravelle:.........................................................................................................22
7. Dịch vụ khác:....................................................................................................................23
VI. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA KHÁCH SẠN NĂM 2010:................................................24
VII. PHÂN TÍCH SWOT:.........................................................................................................24
1. Cơ hội:..............................................................................................................................24
2. Thách thức:.......................................................................................................................25
3. Điểm mạnh........................................................................................................................26
4. Điểm yếu:..........................................................................................................................27
VIII. ĐỊNH VỊ THỊ TRƯỜNG:................................................................................................27
1. Khả năng truyền đạt:.........................................................................................................27
2. Hướng tới sự hoàn hảo, đem đến các lợi ích mà khách hàng tìm kiếm giúp khách
sạn Caravelle phân biệt được với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường:...............................28
.............................................................................................................................................................
IX. XÁC ĐỊNH THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU:..........................................................................29



X. CHIẾN LƯỢC 4P:..............................................................................................................30
1. Chiến lược sản phẩm:.......................................................................................................30
2. Chiến lược giá:..................................................................................................................32
3. Chiến lược phân phối:.......................................................................................................37
a. Kênh phân phối trực tiếp:..........................................................................................37
b. Kênh phân phối mới:.................................................................................................38
4. Chiến lược chiêu thị:.........................................................................................................38
a. Quảng cáo:.................................................................................................................39
b. Khuyến mãi:..............................................................................................................40
c. Quan hệ xã hội:..........................................................................................................41
d. Chào hàng cá nhân:...................................................................................................41
XI. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:..............................................................................................42
Bước 1: XÁC ĐỊNH VỊ THẾ CỦA KHÁCH SẠN CARAVELLE.....................................42
Bước 2: LẬP CHƯƠNG TRÌNH HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH MARTETING CỦA
KHÁCH SẠN.......................................................................................................................47
XII. SỰ KIỆN VÀ HOẠT ĐỘNG: .........................................................................................51
XIII. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:.........................................................................................55

Kế hoạch kinh doanh và tiếp thị của khách sạn Caravelle năm 2010

2


LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam nằm trong vành đai Châu Á - Thái Bình Dương, vùng kinh tế năng động
nhất hiện nay cũng như trong tương lai.
Nền kinh tế Việt Nam đang dần chuyển mình để hoà nhập với kinh tế khu vực và
thế giới. Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, ngành du lịch ở Việt Nam được coi là
ngành kinh tế còn non trẻ nhưng đang là một ngành triển vọng. Với tiềm năng du lịch

phong phú, đa dạng, độc đáo là điều kiện thuận lợi cho đầu tư phát triển du lịch. Du lịch
là ngành kinh tế mang tính chất tổng hợp, nó góp phần tích cực vào việc thực hiện chính
sách mở cửa, thúc đẩy sự đổi mới và phát triển của nhiều ngành kinh tế khác, tạo công ăn
việc làm, mở rộng giao lưu hợp tác giữa nước ta với nước ngoài, tạo điều kiện tăng cường
tình hữu nghị, hoà bình và sự hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc, các quốc gia.
Hoà chung vào nhịp độ phát triển của ngành kinh doanh du lịch, kinh doanh khách
sạn đã thu hút được rất nhiều nhà đầu tư, thị trường kinh doanh khách sạn cũng trở lên
sôi động không kém.
Cần làm gì để đứng vững và phát triển trong tình hình kinh doanh khách sạn đầy
cạnh tranh như hiện nay? Đó là câu hỏi cho tất cả những ai kinh doanh trong lĩnh vực
khách sạn và đã đến lúc các nhà quản lý trong ngành khách sạn phải quan tâm đến hoạt
động sales & marketing, coi đó là “nghệ thuật chinh phục khách hàng”, là “chìa khoá
vàng trong kinh doanh”.
Nhận thức được tầm quan trọng của các chiến lược marketing đối với kinh doanh
khách sạn, nhóm em đã chọn đề tài “Kế hoạch kinh doanh và tiếp thị của khách sạn
Caravell năm 2010”.

Kế hoạch kinh doanh và tiếp thị của khách sạn Caravelle năm 2010

3


I.

NHẬN ĐỊNH CHUNG VỀ TÌNH HÌNH DU LỊCH CỦA VIỆT
NAM NĂM 2010:
Theo đánh giá của Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO), trong 9 tháng đầu năm
2010, khu vực châu Á và Trung Đông có tốc độ tăng trưởng du lịch tốt nhất của thế giới.
Trong đó, Việt Nam nằm trong Top những điểm đến có mức độ tăng trưởng cao nhất.
Ngành du lịch tại hầu hết các khu vực của thế giới đều tăng trưởng. Trong đó, dẫn

đầu là vùng châu Á Thái Bình Dương với 14% và Trung Đông tăng đến 20%. Sau Sri
Lanka và Nhật Bản, Việt Nam cùng với Myanmar, nước có cùng mức tăng trưởng du lịch
được UNWTO nhận định là có mức tăng trưởng rất ấn tượng tại khu vực châu Á như Sri
Lanka với 49%, Nhật Bản tăng 36%, Việt Nam tăng 35%, Myanmar tăng 35%, Hồng
Kông và Macao (Trung Quốc) với 23%, Singapore tăng 23%...
UNWTO cho rằng, ngành công nghiệp du lịch sẽ tiếp tục tăng trưởng trong những
tháng cuối năm nhưng vẫn còn những khó khăn sau đợt suy thoái của năm 2009. Trong
giai đoạn này, du lịch nội vùng và du lịch trong nước sẽ đóng vai trò quan trọng cho sự
tăng trưởng của ngành du lịch.
Năm 2010, với hàng loạt các sự kiện lớn được tổ chức trong nước, mà tiêu điểm là
năm du lịch quốc gia 2010 hướng tới đại lễ 1000 năm Thăng Long Hà Nội, được coi là
một cơ hội “vàng” đối với ngành du lịch Việt Nam.
Khách quốc tế đến nước ta chín tháng năm 2010 ước tính đạt 3731,9 nghìn lượt
người, tăng 34,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khách đến với mục đích du lịch,
nghỉ dưỡng đạt 2347,2 nghìn lượt người, tăng 43,3%; đến vì công việc 757,5 nghìn lượt
người, tăng 39,8%; thăm thân nhân đạt 424,6 nghìn lượt người, tăng 2%. Khách quốc tế
đến nước ta chủ yếu bằng đường hàng không với 2990,8 nghìn lượt người, tăng 32,7%;
đến bằng đường biển 37,5 nghìn lượt người, giảm 31,1%; đến bằng đường bộ 703,6
nghìn lượt người, tăng 49,0%.
Trong chín tháng năm nay, hầu hết khách từ các quốc gia và vùng lãnh thổ đến Việt
Nam đều có xu hướng tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2009: Khách đến từ Trung Quốc đạt
675,9 nghìn lượt người, tăng 89,2%; Hàn Quốc 365,4 nghìn lượt người, tăng 29,4%; Hoa Kỳ

Kế hoạch kinh doanh và tiếp thị của khách sạn Caravelle năm 2010

4


324,9 nghìn lượt người, tăng 2,4%; Nhật Bản 317,7 nghìn lượt người, tăng 18,7%; Đài Loan
251,7 nghìn lượt người, tăng 20,7%; Ôxtrâylia 205,4 nghìn lượt người, tăng 27,9%;

Campuchia 189,9 nghìn lượt người, tăng 92,2%; Thái Lan 161,7 nghìn lượt người, tăng
39,5%; Pháp 147,4 nghìn lượt người, tăng 12%; Malaixia 149,9 nghìn lượt người, tăng
23,1%.
Bảng thống kê lượng khách du lịch tới Việt Nam tính tói tháng 9/2010:
Tháng
Tháng
9 tháng
Ước tính
9 tháng 9/2010 so
9/2010
2010 so với
tháng
năm 2010 với tháng so với tháng cùng kỳ
9/2010
trước (%) 9/2009 (%) 2009 (%)
Tổng số
383.463 3.731.919
89,6
126,0
134,2
Chia theo phương tiện đến
Đường không
303.463 2.990.776
88,5
136,9
132,7
Đường biển
5.000
37.500
111,1

122,0
68,9
Đường bộ
75.000
703.643
93,2
93,0
149,0
Chia theo mục đích chuyến đi
Du lịch, nghỉ
229.182 2.347.227
84,1
129,4
143,3
ngơi
Đi công việc
83.654
757.506
94,8
108,2
139,8
Thăm thân nhân
34.362
424.629
80,0
117,6
102,0
Các mục đích
36.265
202.557

149,4
174,3
110,0
khác
Chia theo một số thị trường
Trung Quốc
77.682
675.930
89,9
139,2
189,2
Hàn Quốc
33.861
365.379
80,0
133,4
129,4
Mỹ
29.110
324.888
100,7
123,4
102,4
Nhật Bản
40.042
317.727
107,1
103,2
118,7
Đài Loan

24.006
251.692
84,1
117,8
120,7
Úc
21.016
205.424
120,0
124,5
127,9
Campuchia
24.789
189.915
110,7
137,7
192,2
Thái Lan
17.627
161.659
96,7
175,0
139,5
Malaisia
17.563
149.879
105,6
135,7
123,1
Pháp

9.880
147.421
49,5
99,5
112,0
Các thị trường
87.887
942.005
80,2
121,0
131,2
khác
Nguồn: Tổng cục Thống kê

Kế hoạch kinh doanh và tiếp thị của khách sạn Caravelle năm 2010

5


II.

NHẬN ĐỊNH CHUNG VỀ TÌNH HÌNH DU LỊCH TP.HỒ CHÍ
MINH NĂM 2010:
Du lịch thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ, tính tới cuối tháng
9/ 2010 đã có lượng khách quốc tế đến thành phố ước đạt 2.200.000 lượt, tăng 13% so
cùng kỳ năm 2009, đạt 78 % kế hoạch dự kiến năm 2010 (KH 2010: 2.800.000 lượt).
Trong đó, khách đến bằng đường hàng không ước đạt 1.760.000 lượt, tăng 21% so cùng
kỳ. Khách đến bằng các đường khác ước đạt 440.000 lượt, xấp xỉ so cùng kỳ; trong đó
khách đến bằng đường biển ước đạt 40.000 lượt tăng 20% so cùng kỳ khách đến bằng
đường bộ ước đạt 400.000 lượt, xấp xỉ cùng kỳ. Đáng chú ý là khách đến du lịch ước đạt

1.200.000 lượt - chiếm 55% tổng lượng khách - tăng 10%; khách đến đầu tư thương mại
là 440.000 lượt - chiếm 20% tổng lượng khách - tăng 12 %; khách đến vì các mục đích
khác (thăm thân, chữa bệnh..) là 560.000 lượt - chiếm 25% tổng lượng khách, tăng 20%
so cùng kỳ năm 2009. Tổng doanh thu du lịch ước thực hiện trong 9 tháng đầu năm 2010
là 28.000 tỷ đồng, tăng 19% so cùng kỳ năm 2009, đạt 70% kế hoạch năm 2010.
Xét về thị trường khách, 10 thị trường khách hàng đầu (theo thứ tự) là:Mỹ, Nhật,
Đài Loan, Hàn Quốc, Úc, Trung Quốc, Pháp, Singapore, Canada, Malaysia.
Trong 6 tháng đầu năm, trong bối cảnh kinh tế thành phố đang trên đà hồi phục,
các doanh nghiệp đã và đang có nhiều quan tâm trong việc tập trung nâng cao chất lượng
dịch vụ. Hầu hết các doanh nghiệp lớn, có tên tuổi như: SaiGonTourist, Vietravel, Bến
Thành Tourist.. đều làm tốt công tác quảng bá thương hiệu qua mạng, đa dạng hóa các
cchương trính tour, phù hợp với từng loại đối tượng khách hàng, trong đó dòng khách du
lịch hội nghị, khuyến thưởng (MICE) được đặc biệt chú trọng.
Với những nỗ lực như vậy, tình hình kinh doanh du lịch - đặc biệt là du lịch nội
địa - trong 6 tháng đầu năm có chiều hướng phát triển khá, lượng khách du lịch do các
doanh nghiệp lớn phục vụ vào dịp Tết Nguyên Đán, lễ 30/4 &1/5, 2/9 tăng từ 30- 40%.
Các khu vui chơi giải trí truyền thống như: Đầm Sen, Suối Tiên,... đặc biệt thu hút đông
đảo nhiều khách tham quan do từ đầu năm đến nay liên tục được đầu tư nâng cấp các loại
hình dịch vụ cùng với việc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các đơn vị này

Kế hoạch kinh doanh và tiếp thị của khách sạn Caravelle năm 2010

6


tổ chức các sự kiện như Ngày Hội Du lịch lần 6, Lễ hội Trái cây Nam bộ góp phần quảng
bá du lịch thành phố.
Công suất sử dụng phòng bình quân của các khách sạn từ 3 - 5 sao ước đạt 63%,
tăng 10 % so với cùng kỳ trong khi đó giá bán phòng bình quân khối khách sạn 3 - 5 sao
ước đạt 92USD/đêm phòng giảm 18% so với cùng kỳ. Nguyên do là vì mặc dù công suất

phòng có tăng nhưng nhìn chung chưa đạt ở mức cao. Kể từ sau khi giá các khách sạn
cao cấp tăng giá mạnh vào thời điềm 2006 - 2007, một số tập đoàn quản lý khách sạn
quốc tế thực hiện chính sách giảm giá trong toàn khu vực nhằm tăng sức cạnh tranh và
phù hợp với mặt bằng giá chung của thế giới. Ngoài ra, lượng phòng khách sạn 3 - 5 sao
của thành phố tăng khoảng 8% từ 7.993 phòng vào thời điểm tháng 5/2009 lên 8.599
phòng vào thời điểm hiện nay.

III.

DỰ KIẾN CƠ CẤU KHÁCH VỀ QUỐC TỊCH CỦA KHÁCH SẠN
CARAVELLE NĂM 2010:
Thị trường khách chính vẫn là: 93% khách quốc tế, 7% khách nội địa. Trong đó:
khách tới từ các thị trường chính như Mỹ, Pháp, Úc, Canada chiếm tới gần 50% tổng lượt
khách. Cụ thể: dự kiến tổng lượt khách năm 2010 là 14872 lượt khách.
 Mỹ: 2349 lượt khách (chiếm 15.8 %)
 Úc: 1265 lượt khách (chiếm 8.5 %)
 Pháp: 1879 lượt khách (chiếm 12.6 %)
 Nhật Bản: 1176 lượt khách (chiếm 7.9 %)
 Đức: 1572 lượt khách (chiếm 10.6 %)
 Hàn Quốc: 1259 kượt khách (chiếm 8.5 %)
 Canada: 1090 lượt khách (chiếm 7.3 %)
 Malaysia: 1458 lượt khách (chiếm 9.8 %)
 Trung Quốc: 1798 lượt khách (chiếm 12.1 %)
 Thị trường khác: 1026 lượt khách (chiếm 6.1 %)

Kế hoạch kinh doanh và tiếp thị của khách sạn Caravelle năm 2010

7



Biểu đồ dự kiến cơ cấu khách về quốc tịch của khách sạn Caravelle năm 2010

IV.

KHÁI QUÁT VỀ KHÁCH SẠN CARAVELLE:
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN:
 KHÁCH SẠN CARAVELLE 

Địa chỉ: 19 Công Trường Lam Sơn Quận 1 – TP.Hồ Chí Minh
Điện thoại: (84-8) 3823 4999
Fax: (84-8) 3824 3999 Website
Email:
Website:
Khách sạn Caravelle là khách sạn đạt
tiêu chuẩn quốc tế 5 sao hàng đầu tại
TP.Hồ Chí Minh, tọa lạc tại vị trí trung
tâm thành phố kể từ khi mở cửa vào năm
1959. Rất ít tên khách sạn có thể gợi lên
sự yêu mến và hình ảnh lãng mạn như cái tên Caravelle. “Caravelle” khơi nguồn cảm
hứng và cũng là nguồn gốc của những chiếc thuyền buồm xứ I-bê-ri, người Pháp gọi là

Kế hoạch kinh doanh và tiếp thị của khách sạn Caravelle năm 2010

8


“caravelles-fast” - một loại thuyền buồm nhỏ của thế kỷ 15 được dùng trong các chuyến
thám hiểm thế giới, đi tìm thị trường thương mại và kể cả mục đích khám phá những
chân trời mới.
Từ phong cách kiến trúc kiểu Pháp, năm 1998 Caravelle được xây dựng và thiết kế lại

thành một khách sạn sang trọng, xa hoa và hiện đại. Với tầm nhìn toàn cảnh thành phố và
vị trí đối diện bên hông Nhà Hát Lớn, Caravelle là khách sạn gắn liền với lịch sử thành
phố được mệnh danh là Hòn Ngọc Viễn Đông.
Caravelle tự hào với phong cách sang trọng truyền thống, các tiện nghi hiện đại, tinh
vi và khung cảnh trang nhã, mang lại cảm giác vừa nhẹ nhàng vừa đột phá.
Khách sạn Caravelle là nơi lưu trú của nhiều đoàn phóng viên thuộc các tập đoàn báo
chí quốc tế nổi tiếng trong Chiến tranh Việt Nam, thời điểm mà Sài Gòn (nay là Thành
phố Hồ Chí Minh) là trung tâm của những chuyển biến thay đổi mỗi ngày. Ngày nay,
Caravelle là địa điểm yêu thích của những người con xa quê hương khi về lại Việt Nam
và cả những vị khách muốn tìm về lịch sử Sài Gòn. Khách sạn Caravelle giữ vững danh
hiệu là khách sạng sang trọng ở trung tâm Sài Gòn.
 Các giải thưởng khách sạn đã đạt được:
Kể từ ngày tái khai trương vào năm 1998, khách sạn Caravelle đã vinh dự nhận rất
nhiều giải thưởng lớn:


Giải thưởng “Khách sạn Xanh ASEAN 2010 - 2011” do Hiệp Hội Du Lịch Việt Nam



– Ban Thư Ký Hiệp Hội các nước Đông Nam Á trao tặng năm 2010.
Giải thưởng Saigon Times Top 40 Awards trao tặng Công ty LDHH Khách Sạn
Chains Caravelle là doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài kinh doanh hiệu quả



nhất năm 2009 và tôn vinh các giá trị Xanh của khách sạn.
Saigon Saigon Bar nằm trong Top 10 Địa điểm giải trí thú vị của thành phố, trong
chương trình “TPHCM 100 Điều thú vị” do Sở Văn Hóa Thể Thao & Du Lịch trao




tặng.
Giải thưởng “Khách sạn phục vụ khách doanh nhân tốt nhất năm 2009” do Hiệp hội
Du Lịch các khách sạn trao tặng.

Kế hoạch kinh doanh và tiếp thị của khách sạn Caravelle năm 2010

9




Danh hiệu “Khách sạn gắn liền với lịch sử thành phố, nổi tiếng với ẩm thực ngon và
các sự kiện âm nhạc đặc sắc” do tạp chí The Guide trao tặng lần thứ 10 liên tiếp năm



2009.
Danh hiệu “Khách sạn tốt nhất Việt Nam” năm 2007 do Hiệp Hội Du Lịch Việt Nam




trao tặng năm 2008
Danh hiệu “Khách sạn sang trọng – ngoại hạng” do Seven Stars và Stripes bình chọn.
Giải thưởng “100 Khách sạn sang trọng nhất thế giới năm 2006” do bạn đọc tạp chí




Robb Report bình chọn.
Bạn đọc Tạp Chí Business Traveller, tạp chí du lịch nổi tiếng của Châu Á Thái Bình
Dương và thế giới bình chọn danh hiệu “Khách sạn tốt nhất dành cho doanh nhân tại



Thành phố Hồ Chí Minh” 4 năm liền 2002-2005.
Bạn đọc Tạp Chí The Guide bình chọn giải thưởng “Khách sạn sang trọng nhất tại




Thành phố Hồ Chí Minh” 6 năm liền (2005, 2004, 2003, 2002, 2001 & 1999).
Danh hiệu “Khách sạn hàng đầu tốt nhất” do Asia Travel Tips.com bình chọn.
Giải thưởng “Khách sạn tổ chức sự kiện tốt nhất khu vực Châu Á” do Hiệp Hội
Khách Sạn Thế Giới (WORLDHOTELS) bình chọn.

2. VỊ TRÍ:
Khách sạn Caravelle là khách sạn đạt tiêu chuẩn quốc tế 5 sao hàng đầu tọa lạc
ngay tại trung tâm kinh doanh, mua sắm, thương mại, giải trí sầm uất của thành
phố Hồ Chí Minh và chỉ cách Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất khoảng 8 km đường
bộ.
3. DỰ BÁO DOANH THU:
Doanh thu khách sạn năm 2010 (đơn vị: USD)
- Tổng số phòng: 335 phòng
- Tổng doanh số cần đạt trong năm : 24,000,000 USD
- Công suất phòng bình quân: 70%
→ Tổng số lượt phòng cần bán trong năm:
335 x 70% x 365 ngày = 85592.5 phòng/ năm
→ Giá phòng bình quân mỗi đêm phòng:

Tổng doanh số cần đạt
= 24000000 / 85592.5 = 280 USD/ đêm/ phòng

Kế hoạch kinh doanh và tiếp thị của khách sạn Caravelle năm 2010

10


 Cơ cấu % doanh thu trong khách sạn:
- Rooms: 65%
- F & B: 26 %
- Dịch vụ khác: 9%
→ Doanh thu của phòng khách sạn trong năm:
24000000 x 65% = 15600000 USD
→ Doanh thu của F & B trong năm:
24000000 x 26% = 6240000 USD
→ Doanh thu của các dịch vụ khác trong năm :
24000000 x 9%

= 2160000 USD

 Lợi nhuận sau thuế của khách sạn trong năm :
∑ chi phí : 9600000 USD ( chiếm 40% tổng doanh thu)
Lợi nhuận trước thuế: ∑ doanh thu - ∑ chi phí = 24000000 – 9600000 = 14400000
USD
→ chiếm 60% tổng doanh thu.
Thuế: 25% lợi nhuận
25% x 14400000 = 3600000 USD
→ chiếm 15 % tổng doanh thu
Lợi nhuận sau thuế = lợi nhuận trước thuế – thuế = 14400000 – 3600000 =

10800000 USD
→ chiếm 45 % tổng doanh thu.

V.

PHÂN TÍCH SẢN PHẨM:
1. Sản phẩm dịch vụ lưu trú:
Khách sạn Caravelle có 335 phòng gồm nhiều loại phòng và phòng Suite. Khách sạn

có các tầng Signature (dành riêng cho khách VIP), Signature Lounge (sảnh dón khách
dành riêng cho khách hạng sang), các tầng phòng dành cho khách không hút thuốc và
phòng trang bị đặc biệt dành cho người khuyết tật.
Mỗi phòng đều trang bị các tiện nghi đồng bộ, cơ bản như:

Kế hoạch kinh doanh và tiếp thị của khách sạn Caravelle năm 2010

11


• Internet Wi-Fi miễn phí
• Tiện nghi phòng tắm sang trọng
• Điện thoại IDD
• Ti vi LCD vệ tinh
• Điều chỉnh nhiệt độ theo nhu cầu khách
• Hệ thống chìa khóa phòng điện tử
• Két sắt an toàn điện tử
• Dụng cụ pha trà và cà phê
• Máy pha cà phê và espresso
• Giường ngủ sang trọng
• Máy sấy tóc

Các phòng với nhiều mức giá và dịch vụ khác nhau. Việc đa dạng hóa sản phẩm
này tạo cho khách nhiều sự lựa chọn phù hợp với nhu cầu và khả năng thanh toán của
khách.
Các phòng luôn được dọn dẹp sạch sẽ để đón khách đến, dọn hằng ngày và khi
khách đi phòng được dọn dẹp lại hoàn toàn.
 Các sản phẩm phòng chính:
a. Phòng Deluxe: 105 phòng
 Phòng Deluxe
 Phòng Deluxe hướng sông Sài Gòn
 Phòng Deluxe hướng Thành Phố
 Phòng Premium Deluxe
Loại phòng Deluxe diện tích 38.5m² rộng rãi với các trang thiết bị cần thiết giúp các
vị khách làm việc hiệu quả hoặc thư giãn và cuốn mình vào không khí của một trong
những thành phố sôi động nhất Châu Á. Cửa sổ cao từ trên trần của căn phòng mang đến
tầm nhìn thoáng đãng và quang cảnh toàn thành phố. Giường ngủ cỡ lớn hoặc giường đôi
đem đến sự thoải mái tuyệt vời trong giấc ngủ.
b. Phòng tầng Signature Deluxe:
 Phòng Signature Deluxe: 40 phòng
 Phòng Signature Premium Deluxe: 40 phòng

Kế hoạch kinh doanh và tiếp thị của khách sạn Caravelle năm 2010

12


Loại phòng tầng Signature Deluxe diện tích 38.5m² phục vụ mọi nhu cầu và sở thích
của khách từ buffet sáng, cocktail vào buổi tối, các món ăn nhẹ, cho đến thức uống miễn
phí cả ngày tại Signature Lounge. Khách có thể lựa chọn giường cỡ lớn hoặc giường đôi,
với chăn lông vịt và đệm sang trọng cho giấc ngủ hoàn hảo của bạn, và thức giấc với toàn
cảnh sông Sài Gòn hoặc toàn cảnh thành phố.

Tiện nghi ưu đãi tại tầng Signature Lounge:
• Buffet điểm tâm thượng hạng.
• Phục vụ trà, cà phê và thức uống không cồn cả ngày.
• Tiệc rượu buổi chiều dùng kèm nhiều loại bánh.
• Internet Wi-Fi miễn phí trong phòng khách và toàn khách sạn.
• Phục vụ trái cây tươi theo mùa và báo Tiếng Anh hằng ngày.
• Miễn phí sử dụng phòng họp riêng trong 1 giờ mỗi ngày (tối đa 10 khách; tùy tình trạng
trống của phòng họp).
• Thủ tục nhận và trả phòng riêng biệt theo tiêu chuẩn VIP tại Signature Lounge.
• Được ưu tiên trả phòng trễ (tùy tình hình thực tế của khách sạn)
c.




Phòng Suite:
Phòng Junior Suite
Phòng Signature Suite
Phòng Executive Suite

Với diện tích 104m² được thiết kế các vị khách có
cảm giác như đang ở nhà, kể cả khi nhìn ra đường Đồng
Khởi tấp nập. Phòng được thiết kế với không gian phòng
khách riêng biệt và các phòng tắm nhỏ hơn, nhà bếp,
phòng ăn, giường ngủ cỡ lớn với chăn lông vịt và đệm
sang trọng cho một giấc ngủ tuyệt vời và ấm áp.
 Phòng Opera Suite
Phòng Opera Suite diện tích 119m² nhìn ra toàn cảnh
Nhà hát Thành phố và đường Đồng Khởi nhộn
nhịp nơi bạn không thể tìm thấy tầm nhìn nào

đẹp hơn ở bất kỳ khách sạn nào khác ở Sài Gòn.

Kế hoạch kinh doanh và tiếp thị của khách sạn Caravelle năm 2010

13


 Phòng Suite với 2 phòng ngủ
Phòng Suite với 2 phòng ngủ có diện tích 136m² sẽ là ngôi nhà của bạn khi đi xa, kể
cả khi bạn thức dậy với quang cảnh bên ngoài là Nhà hát Thành phố và đường Đồng
Khởi nhộn nhịp. Một hành lang riêng dẫn bạn đến “ngôi nhà của bạn” với giường ngủ cỡ
lớn và một phòng khác là giường ngủ đôi – tất cả đều có bộ chăn ga gối đệm sang trọng
và đẳng cấp. Hai phòng tắm có vòi hoa sen riêng, phục vụ tốt mọi nhu cầu của cả gia
đình bạn.
 Phòng Presidential Suite
Phòng Presidential Suite diện tích 180m² là không gian “hoàng gia” của bạn. Phòng
có phòng khách, phòng ăn, nhà bếp riêng, phòng tắm dành cho khách ghé thăm, sân hiên
ngoài trời, và khi khách có yêu cầu, chúng tôi có thể cung cấp thêm phòng ngủ phụ và
các dịch vụ quản gia.

2. Về sản phẩm ăn uống:
Khách sạn Caravelle có một chuỗi địa điểm ẩm thực gồm 6 nhà hàng và bar, phòng
yến tiệc với thực đơn đa dạng, độc đáo, hội tụ tinh hoa ẩm thực của khắp thế giới. Khách
sạn không chỉ phục vụ tại nhà hàng còn phục vụ trên phòng khi khách có nhu cầu (room
service).

Nhà hàng và bar:


Signature Lounge


Tầng 9 (6:00 - 23:00)
Cửa sổ lớn tầm nhìn thoáng
đãng hướng nhìn xuống đường
Đồng Khởi và Nhà Hát Lớn,
khách có thể thưởng thức cà
phê, trà hảo hạng và thức ăn
nhẹ trong không gian, sang
trọng, ấm cúng, tao nhã và thư giãn.

Kế hoạch kinh doanh và tiếp thị của khách sạn Caravelle năm 2010

14


 Nhà hàng Nineteen - Nhà hàng buffet

ngon nhất thành phố
Tầng trệt (6:00 - 22:00)
Không gian thân thiện nhưng sang
trọng, Nineteen là sự lựa chọn của người dân
Sài Gòn và các vị khách đến Sài Gòn. Thức
ăn phong phú, đa dạng và thịnh soạn trong
các buổi tiệc buffet sáng, trưa và tối đã làm
nên danh tiếng và bầu không khí sôi nổi tại
Nineteen. Nineteen là địa điểm gặp gỡ quen
thuộc được ưa chuộng nhất thành phố.
L




o
b
b
y

Lounge
Tầng trệt (7:00 – 24:00)
Trong không gian thân thiện và cửa sổ nhìn ra Nhà Hát Lớn - biểu tượng kiến trúc
nổi tiếng nhất của Sài Gòn - khách sẽ cảm nhận được sự thoải mái với ghế bọc da cỡ lớn
trong gian phòng có lát gỗ và trải thảm ấm cúng. Ngoài ra, khách còn được thưởng thức
xì gà Cuba và rượu hảo hạng, mùi vị tinh tế và đặc trưng của nhiều loại bánh ngọt, thực
đơn trà chiều và các loại thức uống đa dạng trong không khí sôi động của thành phố bên
ngoài.

Kế hoạch kinh doanh và tiếp thị của khách sạn Caravelle năm 2010

15


 Nhà hàng Reflections - Ẩm thực sành điệu, hiện đại. Thức ăn hảo hạng. Khung

cảnh lãng mạn. Buổi

tối tuyệt

vời.
Tầng 3 (16:00 Nhà

23:00)


hàng

Reflections là nơi hội tụ

những nét

quyến rũ của Thành phố Hồ

Chí Minh,

với thực đơn lấy cảm hứng

từ

nơi trên thế giới. Đặc biệt là

thực đơn

sáng tạo mang hương vị

tuyệt vời

kết

phương

hợp

giữa


món

ăn

khắp

Đông và phương Tây. Những sự kiện ẩm thực thường xuyên tại Reflections gồm có các
chương trình giới thiệu món ăn của các đầu bếp khách mời chuyên nghiệp hàng đầu
Michelin, tiệc tối kèm rượu nổi tiếng và những đầu bếp danh tiếng khác. Đây không
những là cơ hội để đội ngũ bếp và nhân viên của Reflections học hỏi, nâng cao kỹ năng
nghề nghiệp mà còn tạo nên nét tinh tế của ẩm thực Reflections. Reflections mang đến
bạn bữa tối tinh tế và hiện đại.
 Martini Bar

Lầu 3 (16:00 - 23:00)
Bar Martini có vị trí liền kề với
Nhà

hàng

Reflections,

Khách

sạn

Caravelle. Không ngạc nhiên khi rượu
Martinis, kết hợp từ các loại rượu mạnh
hảo hạng và các mùi vị tươi ngon khác

nhau, tạo nên hương vị nổi bật trong thực
đơn thức uống mới tại Bar Martini.
Ngoài ra, các bartender nổi tiếng và tài
năng của Caravelle sẽ khuấy động thêm bầu không khí sôi nổi. Đặc biệt hơn, thực khách
sẽ lấy làm thích thú với thực đơn các món mới – giá mới tại nhà hàng Reflections.

Kế hoạch kinh doanh và tiếp thị của khách sạn Caravelle năm 2010

16




Saigon Saigon Bar - Quán bar được yêu thích nhất thành phố
Tầng thượng lầu 9 (11:00 đến khuya)
Bar Saigon Saigon là địa điểm tuyệt vời để ngắm mặt trời lặn lung linh dưới những
ánh đèn của thành phố và thư giãn cùng bạn bè. Tầm nhìn toàn cảnh thành phố tráng lệ,
đặc biệt là vào buổi tối khiến Bar Saigon Saigon trở thành điểm gặp gỡ thú vị và được
nhiều người yêu thích. Bar phục vụ chương trình nhạc sống hàng đêm.

 Câu lạc bộ Vegas

Tầng 1 (11:00 đến khuya)
Các dãy bàn giải trí tiêu chuẩn quốc tế dù bạn là người chơi chuyên nghiệp hay chỉ
đang tìm kiếm
sự may mắn.

Kế hoạch kinh doanh và tiếp thị của khách sạn Caravelle năm 2010

17



3. Phòng họp - Hội nghị - Yến tiệc:
Khách sạn Caravelle là địa điểm lý tưởng tổ chức
sự kiện theo phong cách chuyên nghiệp và sang
trọng. Khách hàng sẽ nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình
từ Bộ phận Tổ chức tiệc với mục tiêu duy nhất là đảm
bảo sự thành công cho bất kỳ cuộc họp lớn hoặc nhỏ,
tiệc, hội nghị.
 Tiện nghi hội nghị:
• Dịch vụ văn phòng và hội nghị
• Phòng hội nghị Caravelle có sức chứa tối đa




700 người
Phòng hội nghị Opera có sức chứa tối đa 150 người
11 phòng họp được thiết kế để lấy ánh sáng tự nhiên
Hệ thống truy cập internet Wi-Fi tốc độ cao



Máy chiếu LCD



Trà, cà phê đón khách




Nghỉ giữa giờ họp với trà, cà phê, bánh ngọt, trái cây, nước trái cây (2 lần nghỉ
giữa giờ đối với chương trình hội nghị cả ngày)



Lựa chọn ăn trưa theo thực đơn hoặc buffet


Nước ngọt phục vụ không giới hạn
trong suốt bữa trưa

11 phòng chức năng với kích thước đa dạng,
có thể đáp ứng nhiều loại tiệc khác nhau, sức
chứa đến 700 người. Caravelle có thực đơn
tiệc đa dạng, phong phú. Có thể lựa chọn từ
tiệc tối, tiệc cưới, tiệc trà Devonshire, tiệc
cocktail đứng đến bữa ăn có nhiều món mang
đậm nét văn hóa vùng miền.

Kế hoạch kinh doanh và tiếp thị của khách sạn Caravelle năm 2010

18


4.
4.
4.
4.
Hồ bơi:

Lầu 7 (6:00 - 22:00)
Tách biệt và riêng tư, hồ bơi tự do ngoài trời của Caravella là địa điểm lý tưởng để
thư giãn với quán bar nhỏ phục vụ thức uống mát và thức ăn nhẹ. Khu vực quanh hồ bơi
có nhiều cây xanh cho bóng râm và đón nhận trực tiếp ánh nắng mặt trời.

5. CLB Chăm sóc Sức khỏe:
Tầng 7 (6:00 - 24:00)
Phòng tập được trang bị máy móc nhập khẩu hiện đại, mở cửa suốt 24 giờ dành cho
tất cả khách ưu trú tại Caravelle. Huấn luyện viên của phòng tập với chuyên môn cao,
nhiều kinh nghiệm sẵn sàng trợ giúp mọi hoạt động của bạn một cách hiệu quả nhất.

6. Qi Spa at Caravelle:
Tầng 7 (9:00 - 22:00)
Được thiết kế bởi một trong những
nhà thiết kế nội thất hàng đầu châu Á
người Malaysia, ông Vincent Koh, và
được quản lý bởi Tập đoàn HAL, thiết
kế của Qi Spa Caravelle mang phong
cách đương đại của châu Á với không
gian yên tĩnh và đạt đến đỉnh cao của sự
thư thái. Chú trọng đến sự hài hòa với
thiên nhiên, nước hòa quyện ở khắp mọi nơi bên cạnh sắc màu tự nhiên đem đến cảm
giác yên bình.

Kế hoạch kinh doanh và tiếp thị của khách sạn Caravelle năm 2010

19


7. Không chỉ phục vụ lưu trú ăn uống, khách sạn còn tổ chức nhiều dịch vụ

đáp ứng nhu cầu của khách như:
 Lớp học nấu ăn tại Caravelle

Khách sạn Caravelle, nổi tiếng khắp Việt Nam với phong cách ẩm thực kết hợp
tinh tế giữa truyền thống và hiện đại, nay tổ chức các lớp học nấu ăn trong một ngày do
các Đầu bếp có kinh nghiệm của khách sạn thực hiện. Một ngày học sẽ bắt đầu vào buổi
sáng sớm. Học viên sẽ rời khách sạn lúc 8:00 sáng, đến Chợ Bến Thành nơi các Đầu bếp
sẽ hỗ trợ và tư vấn cho họ cách lựa chọn bằng tay các nguyên liệu tươi ngon nhất.
Sau đó, họ quay trở về khách sạn và các Đầu bếp sẽ hướng dẫn họ chuẩn bị và
trình bày một thực đơn hoàn chỉnh: nem cuốn với nước sốt đậu phụng, cà nướng, tôm
sông om với nước sốt Việt Nam, nem cuốn, bò lúc lặc, sa lát thịt gà dùng với thảo mộc
Việt Nam, súp cá chua cay và kẹo chuối.
Phần hay nhất của lớp học là tất cả học viên sẽ được thưởng thức sản phẩm của họ
vào bữa trưa tại Nhà hàng Nineteen của Khách sạn Caravelle. Công thức các món ăn sẽ
được khách sạn tặng cho các học viên. Lớp học nấu ăn do Caravelle tổ chức có giá 45
USD một khách.
 Các tour du lịch cao cấp:


Địa đạo Củ Chi (nửa ngày)
3.271.200đ++ (174 USD++) cho 2 người



Nội thành Sài Gòn (nửa ngày)
2.707.200đ++ (144 USD++) cho 2 người



Mỹ Tho - Đồng bằng Sông Cửu Long bằng thuyền (một ngày)

4.587.200đ++ (244 USD++) cho 2 người



Thánh thất Cao Đài – Địa đạo Củ Chi (một ngày)
5.076.000đ++ (270 USD++) cho 2 người



Mekong Queen – Đồng bằng sông Cửu Long bằng thuyền (một ngày)
6.467.200đ++ (344 USD++) cho 2 người



Chợ nổi Cái Bè – Đồng bằng sông Cửu Long (một ngày)
6.617.600đ++ (352 USD++) cho 2 người

Kế hoạch kinh doanh và tiếp thị của khách sạn Caravelle năm 2010

20


Ngoài ra còn có các dịch vụ như: đổi tiền, giặt là, quầy hàng lưu niệm với nhiều
mặt hàng phong phú, dịch vụ đưa đón khách, dịch vụ trông trẻ, dịch vụ cho thuê xe,…

VI.

HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA KHÁCH SẠN NĂM 2010:
Trong năm 2010, khách sạn Caravelle sẽ tập trung xây dựng và phát triển thương hiệu
của mình trên cơ sở điều kiện đã đạt được trong những năm qua.

 Khách sạn Caravelle định hướng chuyển dần cơ cấu khách du lịch sang cơ cấu khách
thương nhân đặc biệt là thị trường khách Mice nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
 Khách sạn tiếp tục giữ vững và củng cố thị trường mục tiêu hiện có (chủ yếu là khách
nước ngoài như Mỹ, Nhật Bản, Úc), đồng thời mở rộng có chọn lọc các thị trường
khách đang phát triển như Trung Quốc, Nhật Bản và cả khách thương gia trong nước.
 Xây dựng hình ảnh một Caravelle Hotel thành khách sạn xanh, sạch, thân thiện với
môi trường bằng những biện pháp, hành động cụ thể.
 Đầu tư về trang thiết bị, cơ sở vật chất: với “Chính sách xanh” của khách sạn sẽ dần
thay đổi các trang thiết bị cũ tiêu tốn nhiều năng lượng bằng các thiết bị thân thiện với
môi trường như các sản phẩm giấy tái chế, nhựa tái chế, thiết bị điện tiết kiệm năng
lượng…Đồng thời, đội ngũ nhân viên thường xuyên kiểm tra bảo trì các loại thiết bị
nhằm giảm thiểu tối đa sự hao phí năng lượng.
 Tập trung đẩy mạnh kinh doanh ăn uống bằng cách xây dựng, phát triển sản phẩm
mới phong phú, đa dạng mang tính đặc thù riêng của khách sạn nhằm thu hút thêm
khách.
 Tiếp tục đào tạo nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên ngày càng thân thiện, lịch
sự, hiếu khách.

VII.

PHÂN TÍCH SWOT:
1. CƠ HỘI:

 Sự hỗ trợ của Nhà Nước nhằm tăng cường quảng bá hình ảnh đất nước và con người
Việt Nam đến với bạn bè các nước với khẩu hiệu: “ Việt Nam – Điểm đến của thiên
niên kỷ mới”, “ Việt Nam - Điểm đến an toàn và thân thiện”, và mới đây là: “Việt
Nam – Vẻ đẹp tiềm ẩn”.

Kế hoạch kinh doanh và tiếp thị của khách sạn Caravelle năm 2010


21


 Việt Nam đã đang và sẽ thiết lập quan hệ ngoại giao tốt đẹp với nhiều nước bạn, đồng
thời cải thiện nhiều thủ tục, giấy tờ phức tạp nhằm tạo điều kiện thuận lợi, và hấp dẫn
đối với du khách, thương nhân các nước đến Việt Nam.
 Được các tổ chức quốc tế tài trợ, hỗ trợ cho các dự án điện, xây dựng cơ sở hạ tầng và
cải thiện môi trường, giúp tăng trưởng kinh tế và thu hút nhiều nhà đầu tư đến Việt
Nam.
 Thông qua các Lãnh Sự Quán, Đại Sứ Quán của Việt Nam ở nước ngoài tổ chức
những hoạt động góp phần quảng bá tiềm năng du lịch, đất nước, con người Việt Nam
nồng hậu, hiếu khách.
 Việt Nam có nền chính trị ổn định, được công nhận là điểm đến an toàn cho du khách,
nền kinh tế đang phát triển nhanh chóng.
 Cơ sở hạ tầng trong thành phố ngày càng được đầu tư phát triển, nâng cao cả về chất
lượng và số lượng.

2. THÁCH THỨC:
 Quá tải cấu trúc hạ tầng TP.Hồ Chí Minh gây mất điện và tắc nghẽn giao thông.
 Thêm sự ra đời mới của các khách sạn thuộc các tập đoàn lớn trên thế giới với tiềm
lực tài chính mạnh, và dịch vụ cao cấp 5 sao như: LEGEND, SHERATON, PARK
HYATT, NEW WORLD,…
 Chính sách giá rất linh hoạt (giảm giá và khuyến mãi mạnh, kéo dài) của các khách
sạn liên doanh và các khách sạn trong vừa, nhỏ.
 Các khách sạn liên doanh có những chiến dịch quảng cáo rầm rộ với kinh phí lớn; có
hệ thống bán và đặt phòng Quốc tế.
 Sự ra đời của một số nhà hàng, khách sạn tư nhân được trang bị cơ sở vật chất hiện
đại, giá cả hợp lý nên thu hút được lượng khách đáng kể.
 Diễn biến bất thường của thiên tai, bệnh dịch như H5N1, H1N1, SARS… cũng là
những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển ổn định của các doanh nghiệp hoạt động

trong lĩnh vực du lịch.

3. ĐIỂM MẠNH:

Kế hoạch kinh doanh và tiếp thị của khách sạn Caravelle năm 2010

22


 Là khách sạn 5 sao do Công ty liên doanh hữu hạn khách sạn Chains Caravelle đồng
kiểm soát với Công ty Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh (Saigontourist).
 Là một trong những khách sạn sang trọng, uy tín hàng đầu ở Việt Nam.
 Có vị trí thuận lợi , nằm ở vị trí trung tâm Quận 1, gần các trung tâm thương mại, mua
sắm và giải trí của thành phố, cách sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất 8 km.
 Khách sạn có lịch sử lâu đời, kiến trúc hiện đại, độc đáo.
 Về cơ sở vật chất và tiện nghi dịch vụ khách sạn:


Khách sạn có 335 phòng tiện nghi với tiêu chuẩn quốc tế.



Hệ thống 6 nhà hàng và bar hiện đại, thực đơn phong phú, đặc sắc đáp ứng cao
nhu cầu của khách hàng.



Phòng hội nghị lớn, chuyên nghiệp (700 chỗ), đáp ứng tốt chương trình MICE và
tiệc cưới.




Các phương tiện giải trí hấp dẫn: câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe, Qi Salon Và Spa,
câu lạc bộ trò chới điện tử, cửa hàng mua sắm chuẩn quốc tế…



Đầy đủ tiện nghi và dịch vụ khách sạn:
 Dịch vụ trông
trẻ
 Các thiết bị phục vụ hội
nghị
 Bộ phận trợ
giúp
 Dịch vụ đổi
tiền
 Dịch vụ cho thuê
xe
 Thang
máy
 Dịch vụ xe buýt miễn phí tuyến
ngắn
 Phục vụ phòng
24/24

Kế hoạch kinh doanh và tiếp thị của khách sạn Caravelle năm 2010

23



 Internet tại sảnh/ Trung tâm thương
vụ
 Bể bơi ngoài
trời
 Chỗ đỗ
xe
 Dịch vụ thư

 Phòng xông
hơi
 Dịch vụ đưa đón sân
bay
 Các dịch vụ Du
lịch
 Internet không
dây
 Về uy tín: đã tạo được uy tín đối với các công ty, văn phòng đại diện, các hãng du
lịch, là điểm dừng chân quen thuộc của nhiều khách du lịch, cũng như đang trở thành
địa chỉ thân quen của các doanh nhân khi đến Thành Phố.
 Có hệ thống bán và đặt phòng quốc tế.
 Đội ngũ nhân viên có kiến thức chuyên môn vững vàng, được đào tạo và huấn luyện
tốt.

4. ĐIỂM YẾU:
 Thiếu một số dịch vụ như: bãi đỗ xe riêng còn nhỏ, không đáp ứng đủ nhu cầu cho
khách, không có câu lạc bộ trẻ em.
 Do số phòng nhiều giá cao nên sẽ bị áp lực về công suất phòng, doanh thu và lợi
nhuận vào mùa thấp điểm.
 Một số sản phẩm của khách sạn chưa thật sự đa dạng và hấp dẫn khách.


Kế hoạch kinh doanh và tiếp thị của khách sạn Caravelle năm 2010

24


VIII.

ĐỊNH VỊ THỊ TRƯỜNG:
1. Khả năng “truyền đạt”:

 Trong tình hình thực tế hiện nay, ngành du lịch là một ngành mang lại nhiều doanh
thu và lợi nhuận. Do đó đã có rất nhiều tổ chức, doanh nghiệp du lịch đã hình thành,
cùng với sự ra đời của rất nhiều khách sạn, khu nghỉ mát tại Việt Nam – điều này đã
tạo nên nhiều sự cạnh tranh mạnh mẽ, khách sạn Caravelle đã xây dựng hình ảnh một
khách sạn với lịch sử lâu đời, chứng kiến nhiều thăng trầm lịch sử cùng đất nước
nhưng cũng không kém phần sang trọng, hiện đại. Du khách đến với Caravelle vừa
cảm nhận được cả dấu ấn lịch sử, vẻ đẹp á đông, phong cách Việt Nam và những giá
trị văn hóa truyền thống và hiện đại.


Caravelle Hotel không chỉ khẳng định sự thành công trong họat động quản lý kinh
doanh mà còn là mô hình mẫu mực về chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu

 Nhờ có vị trí đắc địa khi khách sạn tọa lạc giữa trung tâm thành phố, gần nhà hát
thành phố, giữa quảng trường Lam Sơn (trung tâm Quận 1 – TP.HCM) lại được bao
quanh bởi một quần thể liên hoàn các trung tâm thương mại, mua sắm, giải trí... nên
khách sạn Caravelle luôn chứng tỏ vị thế hàng đầu của mình trong thị trường, là địa
điểm lưu trú của nhiều nguyên thủ quốc gia và các vị lãnh đạo nổi tiếng trên thế giới
khi đến với Việt Nam.
 Ông Stephen O’Grandy, Tổng Giám đốc khách sạn Caravelle khẳng định: "Caravelle

đã có thương hiệu trên thế giới, nhưng chúng tôi quan niệm rằng “mỗi khách hàng là
một VIP”, dù họ là chính khách, danh nhân... hay du khách bình thường đều được đón
tiếp như nhau”. Ngoài việc cung cấp các dịch vụ một cách hoàn hảo, nét riêng của
Caravelle là du khách thường được “sếp” ra đón tiếp tại tiền sảnh, nên lần đầu tiên
đến khách sạn, du khách vẫn có cảm giác như “đi xa trở về nhà”.
2. Hướng tới sự hoàn hảo, đem đến các lợi ích mà khách hàng tìm kiếm giúp

khách sạn Caravelle phân biệt được với các đối thủ cạnh tranh trên thị
trường:

Kế hoạch kinh doanh và tiếp thị của khách sạn Caravelle năm 2010

25


×