Tải bản đầy đủ (.doc) (146 trang)

Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lí các trường TH huyện diễn châu, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (837.94 KB, 146 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

MAI NGỌC LONG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG TH HUYỆN
DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

MAI NGỌC LONG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG TH HUYỆN
DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ MỸ TRINH


Nghệ An - 2015


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của quá trình học tập tại Trường Đại học
Vinh và quá trình công tác của bản thân trong các năm qua.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Quý
Thầy, Cô giáo đã tham gia giảng dạy lớp cao học khoá 21b chuyên ngành
Quản lý giáo dục, đến Khoa Đào tạo sau đại học của Trường Đại học Vinh,
lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Nghệ An, Phòng Tiểu học – Sở Giáo
dục và Đào tạo tỉnh Nghệ An, tất cả cán bộ quản lý các trường, bạn bè,
người thân và gia đình đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tác giả trong
quá trình học tập và hoàn thành đề tài luận văn này.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Thái

Văn Thành người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả nghiên cứu đề
tài và hoàn chỉnh luận văn mặc dù Thầy rất bận rộn với công việc của
mình. Với những kiến thức học hỏi được từ các thầy, cô đã giảng dạy, vốn
kinh nghiệm của bản thân trong quá trình công tác, bản thân đã rất cố gắng
nhưng chắc chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được
nhận những ý kiến đóng góp bổ sung nhiều hơn của quý thầy, cô cùng các
anh, chị em đồng nghiệp.
Xin chân thành cám ơn!
Nghệ An, tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn

Mai Ngọc Long


MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...............................................................................2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu........................................................2
4. Giả thuyết khoa học.................................................................................3
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu...........................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................3
7. Đóng góp của luận văn............................................................................4
8. Cấu trúc luận văn.....................................................................................4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ............................................
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài.......................................................5
1.1.2 Các nghiên cứu ở Việt Nam.........................................................6
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường.........................8
1.2.2. Cán bộ quản lý............................................................................16
1.2.3. Đội ngũ cán bộ quản lý trường học.............................................16
1.2.4. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường học.............................17
1.3. Yêu cầu cơ bản đối với đội ngũ CBQL trường Tiểu học trong bối
cảnh hiện nay.
1.3.1.Yêu cầu đối với từng chức danh quản lý trong trường TH..........19
1.3.2. Yêu cầu cơ bản đối với đội ngũ CBQL nhà trường ...................21
1.4. Một số vấn đề về công tác phát triển đội ngũ CBQL các trường TH.
1.4.1. Mục đích của việc phát triển đội ngũ CBQL trường Tiểu học ......27
1.4.2. Nội dung phát triển đội ngũ CBQL các trường Tiểu học...............28
1.4.3. Các yếu tố quản lý ảnh hưởng đến công tác phát triển đội ngũ
CBQL trường TH.........................................................................................32



Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN
DIỄN CHÂU
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế, văn hóa xã hội và giáo dục huyện Diễn Châu, Tỉnh Nghệ An.
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, dân cư......................................38
2.1.2. Tình hình kinh tế, xã hội.............................................................39
2.1.3. Thực trạng về GD&ĐT huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An ..........41
2.2. Thực trạng đội ngũ CBQL các trường TH trên địa bàn
huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
2.2.1. Thực trạng trường, lớp, học sinh, giáo viên các trường TH trên
địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An..............................................46
2.2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý các trường TH trên địa bàn
huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.......................................................... 49
2.2.3. Đánh giá chung về đội ngũ CBQL các trường TH huyện
Diễn Châu..............................................................................................60
2.3. Thực trạng công tác phát triển đội ngũ Cán bộ quản lý các trường
TH huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
2.3.1. Công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ.......................62
2.3.2. Công tác tuyển chọn, sử dụng, sàng lọc......................................63
2.3.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng.......................................................65
2.3.4. Công tác kiểm tra, đánh giá cán bộ.............................................67
2.3.5. Công tác thi đua, khen thưởng....................................................67
2.4. Nguyên nhân của thực trạng công tác phát triển đội ngũ CBQL
trường TH huyện Diễn Châu, Tỉnh Nghệ An.........................................69


Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN DIỄN
CHÂU, TỈNH NGHỆ AN.
3.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ CBQL các

trường Tiểu học huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An .................................73
3.2. Các giải pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường Tiểu học huyện
Diễn Châu, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015-2020 ………………………..74
3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác phát triển đội
ngũ CBQL trường Tiểu học cho CBQL và giáo viên..........................74
3.2.2. Xây dựng và thực hiện công tác quy hoạch đội ngũ CBQL trường
Tiểu học.................................................................................................77
3.2.3. Hoàn thiện quy trình tuyển chọn, bổ nhiệm và luân chuyển
CBQL....................................................................................................81
3.2.4. Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng CBQL..............88
3.2.5. Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá CBQL...............97
3.2.6. Hoàn thiện chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật phù
hợp với thực tiễn địa phương nhằm tạo động lực cho đội ngũ CBQL
trường Tiểu học...................................................................................102
3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp......................................................106
3.5. Thăm dò tính cần thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất.......107
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
*

Kết luận.......................................................................................112

*

Kiến nghị.....................................................................................113

TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................115
PHỤ LỤC ................................................................................................116


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

- CBQL:
- CBQLGD:
- CNH – HĐH:
- GD&ĐT:
- HT:
- KT-XH:
- PHT:
- QLGD:
- TH :
- CSVC:
- UBND:
- VH- TT:
- XHCN:

Cán bộ quản lý
Cán bộ quản lý giáo dục
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Giáo dục và Đào tạo
Hiệu trưởng
Kinh tế -Xã hội
Phó Hiệu trưởng
Quản lý giáo dục
Tiểu học
Cơ sở vật chất
Ủy ban nhân dân
Văn hóa thông tin
Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:
Trong thời đại ngày nay, chiến lược phát triển nhanh, bền vững nhất đối với
mỗi quốc gia đó là chú trọng đến công tác đổi mới và nâng cao chất lượng hệ
thống Giáo dục – Đào tạo, tạo tiền đề quan trọng cho việc phát triển nguồn nhân
lực, nhân tài cho đất nước. Đảng và Nhà nước Việt Nam hết sức chú trọng phát
triển giáo dục đào tạo, coi "giáo dục là quốc sách hàng đầu". Một trong các yếu
tố quyết định cho sự thành công của giáo dục là đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục.
Cán bộ quản lý giáo dục có vai trò quyết định đến chất lượng và hiệu quả giáo
dục của mỗi nhà trường, mỗi cơ sở giáo dục.
Chính vì thế chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của ban Bí
thư Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam nêu rõ: "Mục tiêu là xây dựng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về
số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm
chất, lối sống, lương tâm, tay nghề nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước". (4, tr1)
Trải qua 70 năm xây dựng và phát triển, đội ngũ nhà giáo và CBQL
giáo dục nước ta được xây dựng ngày càng đông đảo, phần lớn có bản lĩnh
chính trị, phẩm chất đạo đức trong sáng và lối sống lành mạnh, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ ngày càng nâng cao. Đã góp phần quan trọng thực
hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp
phần vào thắng lợi của sự nghiệp cách mạng nước ta. Tuy nhiên, trước những
yêu cầu mới của sự nghiệp phát triển giáo dục trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế, đội ngũ nhà giáo và
CBQL giáo dục còn bộc lộ những hạn chế, bất cập. Số lượng giáo viên còn
thiếu nhiều. Đội ngũ CBQL còn thiếu so với nhu cầu, số lượng CBQL có
trình độ chuyên môn, trình độ quản lý tốt còn ít, tính chuyên nghiệp của đội

1



ngũ CBQL chưa cao, đặc biệt trong công tác tham mưu, xây dựng kế hoạch
và chỉ đạo thực hiện,...
Để khắc phục những tồn tại hạn chế nêu trên, cần thiết phải có những
giải pháp mang tính chiến lược và biện pháp cụ thể để phát triển đội ngũ
CBQL, tạo ra đội ngũ cán bộ quản lý phát triển đồng bộ, có chất lượng
góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý giáo dục nâng cao chất
lượng giáo dục.
Nhận thức rõ vị trí, tầm quan trọng của cán bộ và công tác cán bộ, trong
những năm qua Phòng Giáo dục và đào tạo Huyện Diễn Châu – Tỉnh Nghệ
An luôn bám sát đường lối công tác cán bộ của Đảng, có sự vận dụng sáng
tạo phù hợp với thực tiễn địa phương. Mặc dù, công tác xây dựng phát triển
đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục đã có sự chuyển biến mạnh mẽ, nhưng nhìn
chung đội ngũ cán bộ quản lý Huyện Diễn Châu hiện nay xét về số lượng, cơ
cấu và chất lượng vẫn chưa đáp ứng tốt yêu cầu ngày càng cao của giáo dục
và nhiệm vụ đặt ra trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và
hội nhập quốc tế. Vì vậy, vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Huyện
Diễn Châu – Tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay là rất quan trọng đối với
ngành Giáo dục – Đào tạo Huyện nhà. Chính vì những lý do nêu trên nên tôi
chọn đề tài nghiên cứu: "Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
các trường TH huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An".
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nhiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp phát
triển đội ngũ CBQL các trường TH trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ
An, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của cấp học này trên địa bàn.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu: công tác phát triển đội ngũ CBQL ở các
trường Tiểu học.

2



3.2. Đối tượng nghiên cứu: giải pháp phát triển đội ngũ CBQL các
trường TH huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
4. Giả thiết khoa học:
Nếu đề xuất và thực hiện được các giải pháp có cơ sở khoa học và có
tính khả thi thì có thể phát triển đội ngũ CBQL các trường TH huyện Diễn
Châu, tỉnh Nghệ An theo hướng đảm bảo về số lượng, cân đối về cơ cấu,
mạnh về chất lượng, đáp ứng yêu cầu của phát triển giáo dục tiểu học hiện
nay.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu:
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ CBQL các
trường TH.
5.1.2. Nghiên cứu thực trạng đội ngũ CBQL các trường TH và công tác
phát triển đội ngũ CBQL các trường TH huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
5.1.3. Đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường
TH huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
5.2. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài chỉ nghiên cứu thực trạng công tác phát triển đội ngũ CBQL (Hiệu
trưởng và phó Hiệu trưởng) các trường TH huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An;
tình hình phát triển đội ngũ CBQL các trường TH trong thời gian qua và bước
đầu đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ này giai đoạn tiếp theo.
6. Phương pháp nghiên cứu:
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: phương pháp phân tíchtổng hợp; phân loại-hệ thống hóa và cụ thể hóa lý thuyết để thực hiện nhiệm
vụ thứ nhất của đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Điều tra bằng bảng hỏi.

3



- Tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
- Lấy ý kiến chuyên gia.
Nhằm giải quyết nhiệm vụ 2, 3 của đề tài.
6.3. Phương pháp thống kê toán học:
Để xử lý số liệu các kết quả nghiên cứu, trên cơ sở đó có nhận định,
đánh giá đúng đắn, chính xác các kết quả nghiên cứu.
7. Đóng góp của luận văn:
- Hệ thống hóa và làm rõ thêm cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ
CBQL trường TH
- Chỉ ra được thực trạng của đội ngũ CBQL và công tác phát triển đội
ngũ CBQL của các trường TH huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất được một số giải pháp phát triển đội ngũ CBQL của các
trường TH huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An giai đoạn tiếp theo.
8. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề phjats triển đội ngũ CBQL
trường TH
Chương 2: Thực trạng công tác phát triển đội ngũ CBQL các trường
Tiểu học huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường Tiểu
học huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.

4


Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ TRƯỜNG TIỂU HỌC.

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Lịch sử phát triển của xã hội loài người từ cổ sơ đến hiện đại văn minh
như ngày nay đều gắn liền với lịch sử giáo dục. Bởi bất kỳ ở thời đại nào,
quốc gia nào, chế độ chính trị nào cũng đều đặt nhiệm vụ giáo dục thành mục
tiêu có tính chiến lược để chấn hưng và phát triển đất nước. Ngay từ thế kỷ
thứ 18 nhà trí thức lỗi lạc Lê Quý Đôn đã nói "phi trí bất hưng”. Nếu không
chăm lo, bồi dưõng đào tạo đội ngũ những người trí thức thì làm sao có chỗ
dựa rường cột cho một quốc gia hưng thịnh. Ngày nay Giáo dục đựợc đánh
giá là quốc sách hàng đầu. Vấn đề cải cách và đổi mới giáo dục đang đựơc
triển khai với nhiều yếu tố liên quan đến chất lượng giáo dục: Phương pháp
dạy học chưa thực sự đổi mới, cơ cấu chưa đồng bộ, đội ngũ giáo viên yếu,
trang thiết bị dạy học, kinh phí đầu tư cho giáo dục còn thấp, đặc biệt đội ngũ
cán bộ QLGD chưa thực sự đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ ngày càng cao. Đánh
giá và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ QLGD là một vấn đề hết sức quan
trọng, nhưng trong thực tế còn ít đề cập đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán
QLGD, đây là một tập thể cán bộ có chức năng ảnh hưởng lớn, có ý nghĩa
quyết định đến chất lượng giáo dục toàn diện của các nhà trường.
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài:
Có thể nói vấn đề phát triển đội ngũ CBQL được các nhà nghiên cứu
ngoài nước từ xa xưa đã rất quan tâm, đã đề xuất được nhiều giải pháp có
hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục.
Vào các năm 500 đến 300 trước Công Nguyên, tại Trung Hoa cổ đại đã
xuất hiện các tư tưởng quản lý của Khổng Tử nhằm mục đích đào tạo lớp
người cai trị xã hội. Tư tưởng quản lý đó được xây dựng trên cái cốt triết lý là

5


đạo nhân, ông đã đúc kết các yếu tố nói trên để đi đến việc định ra các hình
mẫu về phẩm chất và năng lực của tầng lớp những người quản lý xã hội

chuyên nghiệp như “quân tử” và “kẻ sĩ”. Tư tưởng nói trên, tuy chưa thực sự
chuyên sâu về quản lý, nhưng đã thể hiện những quan điểm về nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL) trong xã hội lúc bấy giờ.
Trong cuốn “Vấn đề quản lý và lãnh đạo nhà trường” V.A Xukhomlinxki
đã nêu rất cụ thể cách tiến hành phân tích và khảo sát giúp đội ngũ CBQL
nhằm thực hiện tốt và có hiệu quả giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
CBQL. Không chỉ có thế, đứng ở góc độ nghiên cứu lý luận giáo dục học, hầu
hết các công trình nghiên cứu của các tác giả Liên Xô (cũ) đã đề cập tới lực
lượng giáo dục; trong đó có nêu lên vai trò, vị trí, chức năng của CBQL nhà
trường. Đó là các công trình tiêu biểu như: Ilina. T.A. với tác phẩm Giáo dục
học (tại tập 3: Những cơ sở của công tác giáo dục ; Savin N. V với tác phẩm
Giáo dục học. Năm 1991, tổ chức UNESCO đã cho xuất bản cuốn La Gestion
administrative et Pédagogique des écoles (Quản lý hành chính và sư phạm
trong các nhà trường tiểu học) của Jean Valérien.
Trong các điều kiện cơ bản để phát triển giáo dục: (Môi trường kinh tế
giáo dục; chính sách và công cụ thể chế hóa giáo dục; cơ sở vật chất kỹ thuật
và tài chính giáo dục; đội ngũ CBQL), thì các nghiên cứu của nhiều nước
trên thế giới đều khẳng định CBQL là điều kiện cơ bản, quyết định sự phát
triển của giáo dục. Thực tế nhiều nước đi vào cải cách giáo dục, phát triển
giáo dục thường bắt đầu bằng phát triển đội ngũ CBQL.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam:
Ở Việt Nam, liên quan đến các vấn đề về phát triển đội ngũ CBQL đã
có những nghiên cứu. Từ những năm 90 trở về trước đã có một số công trình
của nhiều tác giả bàn về lý luận quản lý trường học và các hoạt động quản lý
nhà trường như: Nguyễn Ngọc Quang, Hà Sĩ Hồ và các bài giảng về QLGD

6


(Trường CBQLGD trung ương I).....Những năm đầu của thập kỷ 90 đến nay

đã có nhiều công trình nghiên cứu có giá trị như: “Khoa học tổ chức và quản
lý - một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Trung tâm nghiên cứu khoa học tổ
chức quản lý (NXB Thống kê Hà Nội năm 1999); “Tập bài giảng lý luận đại
cương về quản lý” của Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc (Hà Nội
1998); Tác giả Lê Vũ Hùng với bài “Cán bộ quản lý giáo dục - đào tạo trước
yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” trên tập san
Nghiên cứu Giáo dục, tháng 1/1999 (25). “Tập bài giảng lớp CBQL phòng
GD&ĐT” của trường CBQL giáo dục và đào tạo (Hà nội năm 2000); “Giáo
trình khoa học quản lý” của Phạm Trọng Mạnh (NXBĐHQG Hà Nội năm
2001) . Bên cạnh đó còn có những bài viết đề cập đến lĩnh vực QLGD như:
“Vấn đề kinh tế thị trường, Quản lý nhà nước và quyền tự chủ các trường
học”của Trần Thị Bích Liễu – Viện KHGD đăng trên tạp chí GD số 43 tháng
11/2002; “Đổi mới QLGD là khâu đột phá” của tác giả Quế Hương, đăng trên
báo Giáo dục & Thời đại ngày 01/12/2002; “CBQL GD&ĐT trước yêu cầu
của sự nghiệp CNH- HĐH đất nước” của cố Thứ trưởng Bộ GD&ĐT Lê Vũ
Hùng trên tạp chí số 60 tháng 6 năm 2003; PGS. TS. Hoàng Tâm Sơn trong
nghiên cứu của mình ở đề tài cấp Bộ “Một số vấn đề tổ chức khoa học lao
động của người Hiệu trưởng” đã đưa ra các giải pháp và kiến nghị về đào tạo,
bồi dưỡng CBQL giáo dục các tỉnh phía Nam trước yêu cầu công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước trong những năm đầu của thế kỷ XXI; TS.Vũ Bá Thể đã
đưa ra một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực để công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước trong giai đoạn đến năm 2020.
Ngoài ra, còn có nhiều công trình, bài viết nghiên cứu được công báo trên
các tập san chuyên ngành như Nghiên cứu giáo dục, phát triển giáo dục,....
Như vậy, vấn đề phát triển đội ngũ CBQL từ lâu đã được các nhà nghiên
cứu trong và ngoài nước quan tâm. Những công trình, bài viết này thực sự đã

7



nghiên cứu những mảng đề tài hết sức thiết thực cho công tác phát triển đội
ngũ giáo viên và CBQL giáo dục phổ thông. Qua các công trình nghiên cứu
của họ, thấy một điểm chung đó là: Khẳng định vai trò quan trọng của các
giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trong việc nâng cao chất lượng quản lý,
chất lượng dạy học ở các cấp học, bậc học. Đây cũng là một trong những tư
tưởng lớn về phát triển giáo dục của Đảng ta. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu
nào tập trung làm sáng tỏ các giải pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường
TH huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
1.2. Các khái niệm cơ bản:
1.2.1. Quản lý; quản lý giáo dục và quản lý nhà trường.
1.2.1.1. Quản lý.
a) Khái niệm:
Mọi hoạt động của xã hội đều cần tới quản lý. Quản lý vừa là khoa học,
vừa là nghệ thuật trong việc điều khiển một hệ thống xã hội cả ở tầm vĩ mô và
vi mô. Chính vì thế mà đã có nhiều tác giả đưa ra khái niệm quản lý theo
những cách tiếp cận khác nhau:
- Theo A.Fayol, nhà lý luận quản lý kinh tế: “Quản lý tức là lập kế
hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra”.
- “Quản lý là một chức năng tất yếu của lao động xã hội, nó gắn chặt với
sự phân công và phối hợp” (K.Marx).
- Theo Frederich William Taylor (1856-1915), nhà thực hành quản lý lao
động: “Quản lý là khoa học và đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển
xã hội”.
- W.Taylor lại cho rằng: “Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn
người khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách
tốt nhất và rẻ nhất”.

8



Ở Việt Nam các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học quản lý và
trong lĩnh vực khoa học giáo dục đưa ra các định nghĩa khác nhau về thuật
ngữ “Quản lý” dựa trên cơ sở những cách tiếp cận khác nhau:
- “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản
lý (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể quản lý (đối tượng quản lý) về các
mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế, ... bằng một hệ thống các luật lệ, các chính
sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các giải pháp cụ thể nhằm tạo ra môi
trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” (1; tr 7)
- “Quản lý hệ thống giáo dục có thể xác định là tác động của hệ thống có
kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến Trường) nhằm mục đích đảm
bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng
những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo
dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em” (2 ; tr 7)
Xem xét nội hàm của khái niệm quản lý từ một số ví dụ trên, có thể thấy
rõ quản lý là một hoạt động xã hội, trong đó có sự tác động của chủ thể quản lý
(người quản lý, tổ chức quản lý), có sự chịu tác động và thực hiện của khách thể
quản lý (người bị quản lý, đối tượng bị quản lý) để đạt được mục tiêu của tổ
chức, bằng cách vận dụng phối hợp các chức năng: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ
đạo, kiểm tra.
Như vậy, theo chúng tôi, quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể
quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và
hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý,
phù hợp với quy luật khách quan (3 ; tr 1).
b) Các chức năng quản lý:

9


“Chức năng quản lý là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của

chủ thể quản lý nảy sinh từ sự phân công, chuyên môn hóa trong hoạt động
quản lý nhằm thực hiện mục tiêu chung của quản lý” (5, tr 54).
Chức năng quản lý xác định vị trí, mối quan hệ giữa các bộ phận, các
khâu, các cấp trong hệ thống quản lý. Quản lý phải thực hiện nhiều chức năng
khác nhau, từng chức năng có tính độc lập tương đối, nhưng chúng được liên
kết hữu cơ trong một hệ thống nhất quán. Tổ hợp tất cả các chức năng quản lý
tạo nên nội dung của quá trình quản lý.
Nhiều nhà khoa học và quản lý thực tiễn đã đưa ra những quan điểm
khác nhau về phân loại chức năng quản lý. Theo quan điểm quản lý học hiện
đại thì có 4 chức năng quản lý: Kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
- Chức năng kế hoạch: Là chức năng khởi đầu, là tiền đề, là điều kiện
của mọi quá trình quản lý. Kế hoạch là bản thiết kế, trong đó xác định mục
đích, mục tiêu đối với tương lai của tổ chức và xác định con đường, biện
pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó.
Có ba nội dung chủ yếu của nội dung kế hoạch hoá:
+ Xác định, hình thành các mục tiêu phát triển của tổ chức, của hoạt
động và các mục tiêu của quản lý tương thích.
+ Xác định chương trình hành động, các biện pháp cần thiết để đạt
được các các mục tiêu của quản lý và các mục tiêu phát triển của tổ chức.
+ Xác định và phân phối các nguồn lực, các điều kiện cần thiết .
- Chức năng tổ chức: Là quá trình hình thành các quan hệ và cấu trúc
các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm tạo
cơ chế đảm bảo sự phối hợp, điều phối tốt các nguồn lực, các điều kiện cho
việc thực hiện thành công kế hoạch, chương trình hành động và nhờ đó mà
đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức.
Chức năng tổ chức bao gồm các nội dung sau:

10



+ Xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy.
+ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho từng bộ phận và cá
nhân.
+ Lựa chọn, phân loại cán bộ.
+ Tiếp nhận và phân phối các nguồn lực theo cấu trúc bộ máy.
+ Xác lập cơ chế phối hợp trong tổ chức.
+ Khai thác tiềm năng, tiềm lực của tập thể và cá nhân.
- Chức năng chỉ đạo: Chỉ đạo là những hành động xác lập quyền chỉ
huy và sự can thiệp của người lãnh đạo trong toàn bộ quá trình quản lý, là huy
động mọi lực lượng vào thực hiện kế hoạch và điều hành công việc nhằm đảm
bảo cho mọi hoạt động của đơn vị giáo dục diễn ra có kỷ cương và trật tự.
Nội dung của chức năng chỉ đạo bao gồm:
+ Nắm quyền chỉ huy điều hành công việc.
+ Hướng dẫn cách làm.
+ Theo dõi, giám sát tiến trình công việc.
+ Kích thích, động viên.
+ Điều chỉnh, sửa chữa, can thiệp khi cần thiết.
- Chức năng kiểm tra: Là chức năng nhằm đánh giá, phát hiện và
điều chỉnh kịp thời giúp cho hệ quản lý vận hành tối ưu, đạt mục tiêu đề ra.
Kiểm tra là nhằm xác định kết quả thực tế so với yêu cầu tiến độ và chất
lượng vạch ra trong kế hoạch, phát hiện những sai lệch, đề ra những biện
pháp uốn nắn điều chỉnh kịp thời. Kiểm tra không chỉ là giai đoạn cuối
cùng của chu trình quản lý, mà luôn cần thiết trong suốt từ đầu đến cuối
quá trình thực thi kế hoạch.
Trong hoạt động QLGD, kiểm tra là một chức năng quan trọng và
không thể thiếu được. Kiểm tra giữ vai trò liên hệ ngược, giúp CBQL điều

11



khiển tối ưu hệ quản lý của mình đồng thời điều chỉnh quá trình quản lý.
Quản lý mà không kiểm tra coi như không quản lý.
Nội dung của chức năng kiểm tra gồm có các công việc sau:
+ Đánh giá trạng thái kết thúc của hệ quản lý.
+ Phát hiện những lệch lạc, sai sót và tìm nguyên nhân của nó.
+ Tổng kết tạo thông tin cho chu trình quản lý tiếp theo.
Mỗi chức năng quản lý có vai trò khác nhau nhưng giữa chúng có
mối liên hệ chặ t chẽ với nhau, bổ sung cho nhau, thậm chí đan xen vào
nhau, thực hiện tốt chức năng này là tạo cơ sở, điều kiện cho việc thực
hiện chức năng tiếp theo.
Ngoài 4 chức năng cơ bản nêu trên trong chu trình quản lý, chủ thể
quản lý phải sử dụng thông tin như là một công cụ hay chức năng đặc biệt để
thực hiện các chức năng này.
Chúng ta có thể biểu diễn chu trình quản lý theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Mối quan hệ của các chức năng trong chu trình quản lý

Kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin

Tổ chức

quản lý

Chỉđạo

12



1.2.1.2. Quản lý giáo dục.
- “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận
hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất
của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học
-giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trong trạng
thái mới về chất” (6; tr 35).
- “Quản lý hệ thống giáo dục có thể xác định là tác động của hệ thống có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả
các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến trường) nhằm mục đích đảm bảo việc hình
thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật
chung của xã hội, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em (7; tr 7).
Như vậy, QLGD được hiểu theo các cấp độ vĩ mô và vi mô. Ở cấp độ vĩ
mô: QLGD được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế
hoạch, có hệ thống, có quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của
hệ thống (từ cấp cao đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có
chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội
đặt ra cho ngành giáo dục. Ở cấp vi mô: QLGD được hiểu là những tác động tự
giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống quy luật) của chủ thể
quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh
và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng
và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Quản lý giáo dục là quản lý hệ thống giáo dục, là sự tác động có mục đích,
có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng, quản lý
theo những quy luật khách quan nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo
dục đạt đến hiệu quả mong muốn.

13



Từ nội hàm của các khái niệm quản lý giáo dục như trên, theo chúng tôi:
Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng trong xã hội
nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường.
Trường học là tổ chức GD cơ sở mang tính nhà nước- xã hội là nơi trực
tiếp làm công tác GD&ĐT thế hệ trẻ. Nó là tế bào cơ sở, chủ chốt của bất cứ
hệ thống GD ở cấp nào (từ trung ương đến địa phương). “Trường học là thành
tố khách thể cơ bản của tất cả các cấp QLGD, vừa là hệ thống độc lập tự quản
của XH. Do đó QL nhà trường nhất thiết phải vừa có tính nhà nước vừa có
tính xã hội (nhà nước và xã hội cộng đồng và hợp tác trong việc QL nhà
trường”)(25).
Về quản lý nhà trường, GS Phạm Minh Hạc đã đưa ra định nghĩa: “QL
nhà trường là thực hiện đường lối GD của Đảng trong phạm vi trách nhiệm
của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí GD, để tiến tới mục
tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành GD, với thế hệ trẻ và từng
HS”(14).
Quản lý trường học được hiểu theo hai mặt:
- Thứ nhất là hoạt động quản lý của những chủ thể quản lý cấp trên nhà
trường đối với nhà trường nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho mọi hoạt
động theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường.
- Thứ hai là hoạt động quản lý của chủ thể quản lý ở ngay trong nhà
trường đối với các mặt hoạt động giáo dục và dạy học của nhà trường.
- Quản lý nhà trường là quản lý vi mô, nó là hệ thống con của quản lý vĩ
mô: quản lý giáo dục, quản lý nhà trường có thể hiểu là một chuỗi tác động
hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức – sư
phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác,

14



phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá trình
này vận hành tối ưu để đạt được những mục tiêu dự kiến (2; tr8 ) .
Trên cơ sở quan niệm quản lý trường học nói trên ta thấy: quản lý trường
học là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên,
học sinh và các bộ phận khác nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do Nhà nước
đầu tư cũng như do các lực lượng xã hội đóng góp, hoặc vốn tự có của nhà
trường, hướng vào việc đẩy mạnh hoạt động của nhà trường mà tiêu điểm hội
tụ là quá trình đào tạo, giáo dục thế hệ trẻ. Tất cả nhằm thực hiện có chất lượng
mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới.
Cốt lõi của quản nhà trường là quản quá trình dạy học và giáo dục. Bản
chất quá trình dạy học quyết định tính đặc thù của quản lý nhà trường. Dạy
học và giáo dục trong sự thống nhất là trung tâm của nhà trường. Mỗi hoạt
động đa dạng và phức tạp của nhà trường đều hướng vào đó.
Như vậy, quản lý nhà trường thực chất là quản lí quá trình lao động sư
phạm của thầy, hoạt động học tập và tự giáo dục của trò diễn ra chủ yếu trong
quá trình dạy học. Tuy nhiên, do tính chất quản lý nhà trường vừa mang tính
Nhà nước, vừa mang tính xã hội nên trong quản lý nhà trường còn bao hàm
quản lý đội ngũ, CSVC, tài chính, hành chính, quản trị…và quản lý các hoạt
động phối kết hợp với các lực lượng xã hội để thực hiện mục tiêu giáo dục.
Trong luận văn này, chúng tôi cho rằng: Quản lý nhà trường là những
tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý nhà trường (hiệu trưởng) đến
khách thể quản lý nhà trường (giáo viên, nhân viên và học sinh, ...) nhằm đưa
các hoạt động giáo dục và dạy học của nhà trường đạt tới mục tiêu phát triển
giáo dục của nhà trường.

15



1.2.2. Cán bộ quản lý.
Theo Từ điển Tiếng Việt, CBQL là: "Người làm công tác có chức vụ
trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người không có chức vụ" (8,
tr105).
Giáo trình “Khoa học quản lý” đưa ra khái niệm: "CBQL là các cá nhân
thực hiện những chức năng và nhiệm vụ quản lý nhất định của bộ máy quản
lý". Mỗi CBQL nhận trách nhiệm trong bộ máy quản lý bằng một trong hai
hình thức tuyển cử và bổ nhiệm (3; tr 295).
CBQL là chủ thể quản lý, gồm những người giữ vai trò tác động, ra lệnh,
kiểm tra đối tượng quản lý. CBQL là người chỉ huy, lãnh đạo, tổ chức thực
hiện các mục tiêu nhiệm vụ của tổ chức. Người quản lý vừa là người lãnh
đạo, quản lý cơ quan đó vừa chịu sự lãnh đạo, quản lý của cấp trên.
CBQL có thể là trưởng, phó trưởng của một tổ chức được cơ quan cấp
trên bổ nhiệm bằng quyết định hành chính nhà nước. Cấp phó giúp việc cho
cấp trưởng, chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về công việc được phân công.
1.2.3. Đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học.
Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: "Đội ngũ là khối đông người
được tổ chức và tập hợp thành lực lượng" (9; tr328). Như vậy, đội ngũ CBQL
gồm tất cả những người có chức vụ trong các tổ chức, đơn vị trong hệ thống
chính trị – xã hội của đất nước. Đội ngũ CBQL cũng phân thành nhiều cấp:
CBQL cấp trung ương, cấp địa phương (tỉnh, huyện), cấp cơ sở.
Đội ngũ CBQL là lực lượng nòng cốt của hệ thống chính trị – xã hội của
đất nước, là một trong những nhân tố có tính quyết định sự thành công hay
thất bại của một hệ thống quản lý và hiệu quả của các hoạt động kinh tế, xã
hội, chính trị, văn hoá, giáo dục... Ngày nay, lao động quản lý có xu hướng
nâng cao và trở thành một bộ phận quan trọng của cơ cấu lao động xã hội, là

16



một nghề, với cơ cấu phức tạp trong cơ cấu sản xuất xã hội được chuyên môn
hoá, hiệp tác hoá sâu sắc.
Vai trò của CBQL ngày càng tăng, thực chất là do đòi hỏi ở người cán bộ
khả năng phát huy nhân tố chủ quan, có bản lĩnh, tri thức và năng động trên
cơ sở các quan điểm, đường lối, chính sách phát triển kinh tế – xã hội của
công cuộc đổi mới.
CBQL trường học được tập hợp và tổ chức chặt chẽ thành một lực lượng
thống nhất sẽ tạo ra đội ngũ CBQL trường học. Một trường học có một đội ngũ
CBQL bao gồm Hiệu trưởng và các Phó hiệu trưởng. Mỗi bậc học lại có một đội
ngũ CBQL bậc học đó trong một địa bàn dân cư xác định.
Như vậy, theo giới hạn của đề tài, khi bàn đến đội ngũ CBQL trường
học, đề tài sẽ đề cập đến Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng các trường học thuộc
cùng một bậc học trên địa bàn của Huyện, Thành phố. Cụ thể là đội ngũ
CBQL các trường TH huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
Đội ngũ CBQL nói chung luôn được quan tâm xây dựng, đào tạo, bồi
dưỡng về phẩm chất, trình độ chuyên môn và nghiệp vụ quản lý để đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ ngày càng cao trong tình hình mới của đất nước.
1.2.4. Phát triển đội ngũ CBQL trường Tiểu học:
- Phát triển: là vận động, tiến triển theo chiều hướng tăng lên.
Sự phát triển là một quá trình vận động và biến đổi không ngừng làm
cho số lượng và chất lượng luôn đi lên theo chiều hướng nhất định, bền vững.
Xây dựng và phát triển luôn gắn kết và có mối quan hệ hữu cơ với nhau.
Một số giải pháp phát triển là những tác động liên tục, có tổ chức, có
định hướng của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý, làm cho số lượng và
chất lượng của khách thể quản lý luôn vận động đi lên trong mối hỗ trợ, bổ
sung lẫn nhau, tạo nên thế phát triển bền vững.

17



- Phát triển đội ngũ CBQLtrường Tiểu học:
Phát triển đội ngũ làm cho đội ngũ trưởng thành đáp ứng đòi hỏi yêu cầu
của sự nghiệp giáo dục và đào tạo nói chung, từng nhà trường nói riêng.
Phát triển đội ngũ CBQL cũng phải thực hiện các nội dung như: Kế
hoạch hoá đội ngũ CBQL, bổ nhiệm, đề bạt, bố trí sử dụng, bồi dưỡng, đào
tạo, đánh giá, sàng lọc, thuyên chuyển, miễn nhiệm, thực hiện công tác thi
đua-khen thưởng đội ngũ.
Tuy nhiên, phát triển đội ngũ CBQL là phát triển tập thể những con
người nhưng là tập thể những con người có học vấn, có nhân cách phát triển ở
trình độ cao. Vì thế trong phát triển đội ngũ CBQL chúng ta cần chú ý một số
yêu cầu chính sau đây:
+ Phát triển đội ngũ CBQL trường học, trước hết phải giúp cho đội ngũ
này phát huy được vai trò chủ động, sáng tạo, khai thác ở mức cao nhất năng
lực, tiềm năng của đội ngũ, để họ có thể cống hiến được nhiều nhất cho việc
thực hiện mục tiêu giáo dục đề ra.
+ Phát triển đội ngũ CBQL truờng học phải nhằm hướng vào phục vụ
những lợi ích của tổ chức, cộng đồng và xã hội, đồng thời phải đảm bảo thoả
đáng lợi ích vật chất và tinh thần cho họ.
+ Phát triển đội ngũ CBQL trường học phải nhằm đáp ứng mục tiêu
trước mắt và mục tiêu phát triển lâu dài của tổ chức, đồng thời phải được thực
hiện theo một quy chế, quy định thống nhất trên cơ sở Pháp luật của Nhà
nước.
+ Phát triển đội ngũ CBQL trường học phải đảm bảo đủ về số lượng, cân
đối về cơ cấu, đạt chuẩn và trên chuẩn, đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô vừa
nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, đáp ứng yêu cầu đặt ra của địa
phương.

18



×