Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học huyện mộc hóa, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (582.9 KB, 128 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_____________________

PHẠM THỊ THÁI THANH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TIỂU
HỌC HUYỆN MỘC HÓA TỈNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Vinh, 2015


2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_____________________

PHẠM THỊ THÁI THANH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TIỂU
HỌC HUYỆN MỘC HÓA TỈNH LONG AN

Chuyên ngành:Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGÔ SỸ TÙNG

Vinh, 2015


3
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, lòng biết ơn sâu sắc tôi xin kính gửi đến:
Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học, quý thầy cô giáo Trường Đại học
Vinh đã nhiệt tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong
suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trường.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng và chân thành cảm ơn PGS. TS Ngô Sỹ
Tùng - Phó Hiệu trưởng - Nhà giáo ưu tú, người đã trực tiếp hướng dẫn, hỗ
trợ, giúp đỡ, chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân huyện Mộc Hóa, Ban Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Long An,
Cán bộ công chức phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Mộc Hóa, Ban Giám
hiệu, Cán bộ, giáo viên, viên chức các trường tiểu học huyện Mộc Hóa tỉnh
Long An cùng bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên, giúp đỡ, khích
lệ, tạo điều kiện cho tôi học tập và thu thập thông tin trong suốt quá trinh thực
hiện luận văn.
Tuy đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài, nhưng do điều
kiện nghiên cứu và khả năng còn hạn chế, chắc chắn luận văn không tránh
khỏi những sai sót, kính mong quý thầy, cô thông cảm và rất mong nhận được
sự góp ý chân thành của quý thầy, cô cùng bạn bè và đồng nghiệp giúp em
khắc phục những thiếu sót để luận văn này hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Người thực hiện

Phạm Thị Thái Thanh


4
MỤC LỤC
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN MỘC
HÓA TỈNH LONG AN.................................................................................1
Vinh, 2015.........................................................................................................1
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN MỘC
HÓA TỈNH LONG AN.................................................................................2


5
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN MỘC
HÓA TỈNH LONG AN.................................................................................1
Vinh, 2015.........................................................................................................1
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN MỘC
HÓA TỈNH LONG AN.................................................................................2


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục (GD) Việt Nam đang phát triển trong bối cảnh toàn cầu hóa và
hội nhập quốc tế đã trở thành xu thế tất yếu. Khoa học công nghệ, thông tin và

truyền thông phát triển ngày càng mạnh mẽ đã tạo ra nhiều cơ hội to lớn, đồng
thời cũng đặt ra nhiều thách thức đối với sự nghiệp phát triển GD. Muốn GD
thực hiện tốt sứ mệnh của mình, bên cạnh việc đổi mới toàn diện tất cả các
khâu từ quản lý, đào tạo (ĐT) đến cơ sở vật chất, phương tiện dạy học, một
trong những điều quan trọng cần phải làm chính là xây dựng đội ngũ cán bộ
quản lý (CBQL), giáo viên (GV) đủ về số lượng, đồng bộ, hợp lý về cơ cấu, có
trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức tốt.
Chính vì vậy, cùng với đội ngũ GV, phát triển đội ngũ CBQL là một
trong những nhiệm vụ được Đảng, Chính phủ, Bộ Giáo dục - Đào tạo
(GD&ĐT) đặc biệt quan tâm. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X
của Đảng khẳng định: “Giải pháp then chốt là đổi mới và nâng cao năng lực
quản lý nhà nước trong giáo dục - đào tạo”. Báo cáo chính trị của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa X tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của
Đảng cũng đề ra phương hướng phát triển GD&ĐT từ nay đến năm 2020 là:
“Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý giỏi” [26]. Đại hội XI của Đảng cộng sản Việt Nam tiếp tục khẳng
định: "Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện
nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân
chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát
triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt ". Nâng cao chất
lượng giáo dục là nền tảng, nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong
những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá,


2
là yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và
bền vững.
Chỉ thị số 40/2004/CT-TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban bí thư
Trung ương Đảng khóa IX về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục đã khẳng định: “Phát triển giáo dục là quốc

sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn nhân
lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà
giáo và cán bộ quản lý là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng”; "Mục
tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn
hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú
trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề
nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước".
Một trong các yếu tố quyết định cho sự thành công của giáo dục là đội
ngũ cán bộ quản lý giáo dục. Cán bộ quản lý giáo dục có vai trò quyết định
đến chất lượng và hiệu quả giáo dục của mỗi nhà trường, mỗi cơ sở giáo dục.
Trải qua hơn nửa thế kỷ xây dựng và nâng cao chất lượng, đội ngũ nhà
giáo và CBQL giáo dục nước ta được xây dựng ngày càng nâng cao chất
lượng về số lượng và chất lượng, phần lớn có bản lĩnh chính trị, phẩm chất
đạo đức trong sáng và lối sống lành mạnh, trình độ chuyên môn nghiệp vụ
ngày càng nâng cao. Đã góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần vào thắng lợi của sự
nghiệp cách mạng nước ta.
Tuy nhiên, trước những yêu cầu mới của sự nghiệp nâng cao chất lượng
giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đội ngũ nhà
giáo và CBQL giáo dục còn bộc lộ những hạn chế, bất cập. Số lượng giáo
viên còn thiếu nhiều, đặc biệt ở những vùng sâu, vùng xa. Đội ngũ CBQL còn


3
thiếu so với nhu cầu, số lượng CBQL có trình độ chuyên môn, trình độ quản
lý tốt còn ít, tính chuyên nghiệp của đội ngũ CBQL chưa cao, đặc biệt trong
tham mưu, xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện.v.v.
Nhận thức rõ vị trí, tầm quan trọng của cán bộ và công tác cán bộ, trong

những năm qua Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Mộc Hóa tỉnh Long An
luôn bám sát đường lối công tác cán bộ của Đảng, có sự vận dụng sáng tạo
phù hợp với thực tiễn địa phương. Mặc dù, công tác xây dựng nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục đã có sự chuyển biến mạnh mẽ, nhưng
nhìn chung đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học huyện Mộc Hóa hiện nay
xét về số lượng, cơ cấu và chất lượng chưa đáp ứng tốt yêu cầu ngày càng cao
của giáo dục và nhiệm vụ đặt ra trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước. Vì vậy, vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các
trường Tiểu học huyện Mộc Hóa tỉnh Long An trong giai đoạn hiện nay là rất
quan trọng đối với ngành Giáo dục - Đào tạo huyện nhà. Chính vì những lý do
nêu trên nên tôi chọn đề tài nghiên cứu “Một số giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học huyện Mộc Hóa tỉnh Long
An giai đoạn 2015-2020”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn, đề xuất
một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học
huyện Mộc Hóa tỉnh Long An nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản
lý, phù hợp với tình hình nâng cao chất lượng giáo dục Tiểu học ở địa
phương, đáp ứng yêu cầu của giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ cán bộ quản lý các trường Tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học
huyện Mộc Hóa tỉnh Long An.


4
4. Giả thuyết khoa học
Đội ngũ CBQL trường Tiểu học sẽ nâng cao chất lượng cân đối và

đồng bộ, đáp ứng được sự nâng cao chất lượng của giáo dục và đào tạo nói
chung và của giáo dục Tiểu học nói riêng, nếu đội ngũ cán bộ quản lý trường
Tiểu học được nâng cao chất lượng trên cơ sở một hệ thống các giải pháp có
căn cứ khoa học và phù hợp với thực tiễn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý trường Tiểu học.
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý trường Tiểu học huyện Mộc Hóa, tỉnh Long An.
5.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản
lý trường Tiểu học huyện Mộc Hóa, tỉnh Long An.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây
dựng cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu;
- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
Nghiên cứu các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, Ngành giáo
dục và các tài liệu khoa học có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu thực
tiễn có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:


5
- Phương pháp điều tra;
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục;
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động;

- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia;
- Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm.
Quan sát hoạt động quản lý của các Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng
Phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo, chuyên viên phòng giáo dục; điều tra
bằng phiếu hỏi đối với Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và một số giáo viên các
trường Tiểu học huyện Mộc Hóa tỉnh Long An.
Xin ý kiến các chuyên gia về công tác tổ chức cán bộ và các nhà nghiên
cứu về quản lý giáo dục bậc Tiểu học.
- Phương pháp điều tra, khảo sát…
6.3 Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các phần mềm để xử lý số liệu thu được nhằm đưa ra kết quả
nghiên cứu.
7. Đóng góp của luận văn
7.1 Về mặt lý luận
Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về nâng cao chất lượng
đội ngũ CBQL giáo dục nói chung, đội ngũ CBQL trường tiểu học nói riêng
trong giai đoạn hiện nay.
7.2 Về mặt thực tiễn
Luận văn đã khảo sát toàn diện thực trạng đội ngũ CBQL trường tiểu
học huyện Mộc Hóa, tỉnh Long An. Từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ CBQL trường tiểu học huyện Mộc Hóa, tỉnh Long An.


6
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục các tài liệu tham
khảo và phụ lục, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ quản lý các trường Tiểu học.
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán

bộ quản lý các trường Tiểu học huyện Mộc Hóa tỉnh Long An.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản
lý trường Tiểu học huyện Mộc Hóa tỉnh Long An giai đoạn 2013-2015 và
định hướng đến năm 2020.


7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Những nghiên cứu ở ngoài nước
Các nước trên thế giới như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Pháp, Trung Quốc,
Singapor,… luôn xem nhà giáo và CBQL giáo dục là điều kiện quyết định của
sự nghiệp giáo dục và phát triển giáo dục. Đặc biệt là vai trò của người đứng
đầu nhà trường.
Mô hình quản lý trường học ưu việt SEM, đề cập đến lãnh đạo nhà trường , lãnh đạo tài năng: “Người lãnh
đạo phải nêu gương sáng, có khả năng lãnh đạo, hiểu rõ mục đích, tôn trọng, khuyến khích nhân viên. Một người lãnh
đạo lĩnh hội được sứ mệnh của trường học với các mục tiêu cụ thể, năng lực lãnh đạo tốt, và sự thông cảm cũng như tôn
trọng đồng nghiệp sẽ là động lực cho những người khác noi theo. Với vai trò của minh, hiệu trưởng phải vạch ra một tầm
nhìn đối với những thành tích, kết quả dự định đạt được và tạo ra một môi trường học tập lý tưởng cho học sinh và cả
giáo viên. Hiệu trưởng cần duy trì liên tục mục đích tăng cường năng lực cho giáo viên để đối mặt với thử thách hiện tại
và tương lai và luôn phấn đấu vì sự phát triển để hướng tới nền giáo dục toàn diện cho học sinh và giáo viên”. Trong mô
hình này, lãnh đạo nhà trường được xếp vào tiêu chí số một.

Henry Mintzbeg đã chỉ ra vai trò của nhà quản lý trong sự kết hợp giữa
quyền hạn với trách nhiệm. Họ vừa là người đại diện của tổ chức; người lãnh
đạo; người liên lạc; người tiếp nhận thông tin; người phổ biến thông tin;
người phát ngôn; nhà doanh nghiệp; người khắc phục khó khăn; người phân
phối nguồn lực; người đàm phán.

Tác giả Đặng Thành Hưng đã chỉ rõ Mỹ là một trong số các nước
đầu tiên xây dựng chuẩn trong GD từ những năm 90 của thế kỷ tnrởc, hầu
hết các lĩnh vực GD đều xây dựng và ban hành chuẩn, thực hiện QLGD
dựa vào chuẩn.
Hoạt động quản lý bắt nguồn tự sự phân công, hợp tác lao động. Chính
sự phân công, hợp tác lao động nhằm đạt hiệu quả tốt hơn, năng suất cao hơn.
Trong công việc đòi hỏi phải có sự chỉ huy, phối hợp điều hành, kiểm tra,


8
chỉnh lý... phải có người đứng đầu. Đây là hoạt động giúp người thủ trưởng,
người đứng đầu phối hợp nỗ lực của các thành viên trong nhóm, trong cộng
đồng, trong tổ chức đạt mục tiêu đề ra.
1.1.2 Những nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam, từ trước cho đến nay đã xuất hiện nhiều công trình nghiên
cứu về quản lý giáo dục có giá trị đó là: Bộ trưởng Nguyễn Văn Huyên đã để
lại cho các nhà quản lý giáo dục và các nhà giáo chúng ta một kho tàng kinh
nghiệm và tư tưởng về giáo dục hết sức phong phú và rất quý báu, Toàn tập
Nguyễn Văn Huyên (2000); Tạp chí cộng sản, số 97 (1/2015) tr40-43; Trần
Thị Bích Liễu (2007), “Bàn về chuẩn của cán bộ lãnh đạo giáo dục Việt
Nam”, tạp chí Khoa học giáo dục, số 22 (7/2007) tr54-57.
Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí
Minh luôn quan tâm đến công tác GD, rèn luyện, ĐT và bồi dưỡng cán bộ.
Vấn đề xây dựng, phát triển đội ngũ CBQL GD được Đảng, Nhà nước và Chủ
tịch Hồ Chí Minh hết sức coi trọng. Đặc biệt, trong những năm gần đây, nước
ta đã xây dựng và thực hiện nhiều chủ trương, chính sách nhằm phát triển đội
ngũ nhà giáo và CBQL GD. Điều đó được đề cập ở nhiều Nghị quyết, Chỉ thị
của Đảng và Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và phát triển
đội ngũ CBQL GD. Luật giáo dục qui định: “Hiệu trưởng là người chịu trách
nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường”

Từ trước đến nay có nhiều đề tài nghiên cứu về việc nâng cao chất
lượng đội ngũ CBQL trường học nói chung và CBQL trường tiểu học nói
riêng. Tuy nhiên trên địa bàn tỉnh Long An, huyện Mộc Hóa chưa có đề tài
nào đi sâu nghiên cứu về giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường
tiểu học.
Việc nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
CBQL trường tiểu học huyện Mộc Hóa, tỉnh Long An có Mục tiêu to lớn về


9
mặt lý luận và thực tiễn trong việc đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo
dục tiểu học của địa phương trong điều kiện mới.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu
1.2.1. Khái niệm đội ngũ, đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học
1.2.1.1. Khái niệm “Đội ngũ”
Có nhiều quan niệm và cách hiểu khác nhau về đội ngũ. Ngày nay khái
niệm đội ngũ được dùng cho các tổ chức trong xã hội một cách rộng rãi như:
"Đội ngũ cán bộ, công chức; đội ngũ trí thức; đội ngũ y, bác sỹ..." đều xuất
phát theo cách hiểu của thuật ngữ quân sự về đội ngũ đó là: " Khối đông
người được tập hợp lại một cách chỉnh tề và được tổ chức thành lực lượng
chiến đấu".
Khái niệm đội ngũ tuy có các cách hiểu khác nhau nhưng đều có chung
một điểm đó là: Một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực
lượng để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng hay không cùng
nghề nghiệp nhưng đều có chung một mục đích nhất định.
Từ các cách hiểu trên, có thể nêu chung: Đội ngũ là một tập thể gồm số
đông người, có cùng lý tưởng, cùng mục đích, làm việc theo sự chỉ huy thống
nhất, có kế hoạch, gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất cũng như tinh thần.
1.2.1.2. Khái niệm “Đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học”
Theo Từ điển Tiếng Việt: Đội ngũ là tập hợp gồm số đông người cùng

chức năng, nhiệm vụ, nghề nghiệp hợp thành lực lượng hoạt động trong hệ
thống (tổ chức) và cùng chung một mục đích nhất định.
Có thể hiểu đội ngũ là một tập thể gắn kết với nhau, cùng chung lý
tưởng, mục đích, ràng buộc nhau về vật chất, tinh thần và hoạt động theo
một nguyên tắc. Ví dụ: "Đội ngũ trí thức"; "Đội ngũ nhà giáo"; "Đội ngũ y,
bác sỹ"...v.v. Khi xem xét đội ngũ người ta thường chú ý tới ba yếu tố tạo
thành đó là: Số lượng, cơ cấu đội ngũ; trình độ đội ngũ; phẩm chất, năng
lực đội ngũ.


10
Theo đó, đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học được hiểu là tập hợp
những người làm công tác quản lý ở các trường tiểu học, là những người thực
hiện điều hành quá trình giáo dục diễn ra trong nhà trường tiểu học, đây là
những chủ thể quản lý bên trong nhà trường.
1.2.2. Khái niệm chất lượng, chất lượng cán bộ quản lý trường
tiểu học
1.2.2.1. Khái niệm “Chất lượng”
Theo quan điểm triết học, chất lượng được định nghĩa: Chất lượng,
phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là
cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật phân biệt nó đối với sự vật khác.
Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật. Chất lượng biểu hiện ra bên
ngoài qua các thuộc tính. Nó là các liên kết cái thuộc tính của sự vật lại làm
một, gắn bó với sự vật và không tách khỏi sự vật. Sự vật trong khi vẫn còn là
bản thân nó thì không thể mất chất lượng của nó. Sự thay đổi chất lượng kéo
theo sự thay đổi của sự vật về căn bản. Chất lượng của sự vật bao giờ cũng
gắn liền với tính quy định về số lượng của nó và không thể tồn tại ngoài tính
quy định ấy. Mỗi sự vật bao giờ cũng là sự thống nhất của chất lượng và số
lượng.
- “Chất lượng là cái làm nên phẩm chất, giá trị của con người, sự vật”, "

Cái làm nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác với sự vật kia". Hoặc
“Chất lượng là tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự
việc) làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác”.[25]
- Theo Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) ISO 8402: chất lượng là tập hợp
những đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó
có khả năng thoả mãn nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn.
Như vậy, vận dụng quan điểm này vào việc đánh giá chất lượng cán bộ
nói chung và đội ngũ CBQL giáo dục nói riêng thì cần phải so sánh kết quả
các hoạt động của cán bộ đó với các chuẩn quy định hay những mục tiêu của
các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của họ.


11
1.2.2.2. Khái niệm “Chất lượng cán bộ quản lý”
Có nhiều quan điểm nhận diện chất lượng trong đó có 6 quan điểm về
đánh giá chất lượng có thể vận dụng vào nhận diện chất lượng (nói chung)
như “Chất lượng được đánh giá bằng đầu vào, chất lượng được đánh giá bằng
đầu ra, chất lượng được đánh giá bằng giá trị gia tăng, chất lượng được đánh
giá bằng giá trị học thuật, chất lượng được đánh giá bằng văn hoá tổ chức
riêng và chất lượng được đánh giá bằng kiểm toán”.
Ngoài những quan điểm về đánh giá chất lượng nêu trên, còn có các
quan điểm về chất lượng như:
- Chất lượng là sự phù hợp với các tiêu chuẩn quy định.
- Chất lượng là sự phù hợp với mục đích.
- Chất lượng với tư cách là hiệu quả của việc đạt mục đích.
- Chất lượng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Qua những khái niệm, cách tiếp cận và những quan điểm đánh giá chất
lượng nêu trên, có thể nhận diện chất lượng cán bộ ở hai mặt chủ yếu là phẩm
chất và năng lực của họ trong việc thực hiện các quy định về chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của họ qua các biểu hiện chủ yếu dưới đây.

1.2.3. Khái niệm giải pháp, giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ
quản lý trường tiểu học
1.2.2.1. Khái niệm “Giải pháp”
Theo Từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê (Chủ biên) giải pháp là:
“Phương pháp giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó”.
Còn theo tác giả Nguyễn Văn Đạm, “Giải pháp là toàn bộ những ý
nghĩa có hệ thống cùng với những quyết định và hành động theo sau, dẫn tới
sự khắc phục một khó khăn”.
Để hiểu rõ hơn khái niệm giải pháp, chúng ta cần phân biệt với một số
khái niệm tương tự như: phương pháp, biện pháp.
Theo tác giả Nguyễn Văn Đạm, “phương pháp được hiểu là trình tự cần


12
theo trong các bước có quan hệ với nhau khi tiến hành một công việc có mục
đích nhất định” Còn theo tác giả Hoàng Phê, “phương pháp là hệ thống các
cách sử dụng để tiến hành một công việc nào đó”. Về khái niệm biện pháp,
theo Hoàng Phê, đó là “cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể”.
Điểm giống nhau của các khái niệm này đều nói về cách làm, cách
tiến hành, cách giải quyết một công việc, một vấn đề. Còn điểm khác nhau ở
chỗ, biện pháp chủ yếu nhấn mạnh đến cách làm, cách hành động cụ thể,
trong khi đó phương pháp nhấn mạnh đến trình tự các bước có quan hệ với
nhau để tiến hành một công việc có mục đích.
Như vậy, khái niệm giải pháp tuy có những điểm chung với các khái
niệm trên nhưng nó cũng có điểm riêng. Điểm riêng cơ bản của thuật ngữ này
là nhấn mạnh đến phương pháp giải quyết một vấn đề của chủ thể, với sự
khắc phục khó khăn nhất định. Trong một giải pháp có thể có nhiều biện
pháp. Giải pháp càng thích hợp, càng tối ưu càng giúp con người nhanh chóng
giải quyết những vấn đề đặt ra.
1.2.4.2. Khái niệm “Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ

quản lý trường tiểu học”
Giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học là những cách thức tác
động hướng vào việc tạo ra những biến đổi về chất lượng trong đội ngũ
CBQL trường tiểu học.
Như vậy,

giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường

tiểu học

là nhằm nâng

cao chất lượng đội ngũ CBQL đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu,
đảm bảo chất lượng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
1.3. Người cán bộ quản lý trường tiểu học
1.3.1. Vị trí, vai trò của người cán bộ quản lý trường tiểu học
Người cán bộ quản lý trường tiểu học có vai trò to lớn và hết sức quan
trọng trong sự nghiệp nâng cao chất lượng giáo dục, làm cho mọi hoạt động


13
của nhà trường đi vào kỷ cương, nền nếp, ổn định, góp phần thắng lợi sự
nghiệp nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của người cán bộ quản lý trường tiểu học
a. Hiệu trưởng
Theo Điều lệ trường tiểu học, Hiệu trưởng trường tiểu học có những
nhiệm vụ và quyền hạn cơ bản sau:
+ Xây dựng quy hoạch nâng cao chất lượng nhà trường; lập kế hoạch
và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học, giáo dục từng năm học; báo cáo, đánh

giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
+ Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn
trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó. Đề xuất các thành viên của Hội
đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định;
+ Phân công, quản lý, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển
dụng, thuyên chuyển; khen thưởng, thi hành kỷ luật đối với giáo viên, nhân
viên theo quy định;
+ Quản lý hành chính; quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài
chính, tài sản của nhà trường;
+ Quản lý học sinh và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường;
tiếp nhận, giới thiệu học sinh chuyển trường; quyết định khen thưởng, kỷ luật,
phê duyệt kết quả đánh giá, xếp loại, danh sách học sinh lên lớp, ở lại lớp; tổ
chức kiểm tra, xác nhận việc hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh
trong nhà trường và các đối tượng khác trên địa bàn trường phụ trách;
+ Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý;
tham gia giảng dạy bình quân 2 tiết trong một tuần; được hưởng chế độ phụ
cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định;
+ Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức
chính trị - xã hội trong nhà trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục;


14
+ Thực hiện xã hội hoá giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối
với cộng đồng.
b. Phó Hiệu trưởng
Phó Hiệu trưởng là người giúp việc cho Hiệu trưởng và chịu trách
nhiệm trước Hiệu trưởng. Có uy tín về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống,
chuyên môn, nghiệp vụ; có năng lực quản lý trường học và có sức khoẻ.
Chịu trách nhiệm điều hành công việc do Hiệu trưởng phân công;

Điều hành hoạt động của nhà trường khi được Hiệu trưởng uỷ quyền;
Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý theo
quy định.
1.3.3. Những yêu cầu về năng lực và phẩm chất của người cán bộ
quản lý trường tiểu học (theo Chuẩn Hiệu trưởng trường tiểu học)
a. Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp
+) Phẩm chất chính trị
Yêu Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, vì lợi ích dân tộc, vì hạnh
phúc nhân dân, trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam;
Gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách,
pháp luật của Nhà nước; quy định của ngành, của địa phương và của nhà
trường;
Tích cực tham gia các hoạt động chính trị - xã hội, thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ công dân;
Tổ chức thực hiện các giải pháp phòng, chống tham nhũng, quan liêu,
lãng phí; thực hành tiết kiệm.
+) Đạo đức nghề nghiệp:
Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; trung thực, tận tâm
với nghề nghiệp và có trách nhiệm trong quản lý nhà trường;


15
Hoàn thành nhiệm vụ được giao và tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên,
nhân viên thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ; chịu trách nhiệm về kết quả hoạt
động của nhà trường;
Không lợi dụng chức quyền vì mục đích vụ lợi;
Được tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và cộng đồng tín
nhiệm; là tấm gương trong tập thể sư phạm nhà trường.
+) Lối sống, tác phong:
Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc văn hoá dân tộc

và môi trường giáo dục;
Sống trung thực, giản dị, nhân ái, độ lượng, bao dung;
Có tác phong làm việc khoa học, sư phạm.
+) Giao tiếp và ứng xử:
Thân thiện, thương yêu, tôn trọng và đối xử công bằng với học sinh;
Gần gũi, tôn trọng, đối xử công bằng, bình đẳng và giúp đỡ cán bộ,
giáo viên, nhân viên;
Hợp tác và tôn trọng cha mẹ học sinh;
Hợp tác với chính quyền địa phương và cộng đồng xã hội trong giáo
dục học sinh.
+) Học tập, bồi dưỡng:
Học tập, bồi dưỡng và tự rèn luyện nâng cao phẩm chất chính trị, đạo
đức; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm; năng lực lãnh đạo và quản lý
nhà trường;
Tạo điều kiện và giúp đỡ cán bộ, giáo viên, nhân viên học tập, bồi
dưỡng và rèn luyện nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức; năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ sư phạm.
b. Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm
+) Trình độ chuyên môn:


16
Đạt trình độ chuẩn đào tạo của nhà giáo theo quy định của Luật Giáo
dục đối với giáo viên tiểu học;
Hiểu biết chương trình và kế hoạch giáo dục ở tiểu học;
Có năng lực chỉ đạo, tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục có hiệu
quả phù hợp đối tượng và điều kiện thực tế của nhà trường, của địa phương;
Có kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế, y tế, văn hóa, xã hội liên
quan đến giáo dục tiểu học.
+) Nghiệp vụ sư phạm:

Có khả năng vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học và giáo dục
nhằm phát huy tính tích cực, tự giác và sáng tạo của học sinh;
Có khả năng hướng dẫn tư vấn, giúp đỡ giáo viên về chuyên môn,
nghiệp vụ sư phạm của giáo dục tiểu học;
Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng ngoại ngữ hoặc
tiếng dân tộc nơi công tác phục vụ cho hoạt động quản lý và giáo dục.
c. Năng lực quản lý trường tiểu học
+) Hiểu biết nghiệp vụ quản lý:
Hoàn thành chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục theo quy
định;
Vận dụng được các kiến thức cơ bản về lý luận và nghiệp vụ quản lý
trong lãnh đạo, quản lý nhà trường.
+) Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch nâng cao chất
lượng nhà trường.
Dự báo được sự nâng cao chất lượng của nhà trường phục vụ cho việc
xây dựng quy hoạch và kế hoạch nâng cao chất lượng nhà trường;
Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch nâng cao chất lượng nhà
trường toàn diện và phù hợp;
Xây dựng và tổ chức thực hiện đầy đủ kế hoạch năm học.
+) Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường


17
Thành lập, kiện toàn tổ chức bộ máy, bổ nhiệm các chức vụ quản lý
theo quy định; quản lý hoạt động của tổ chức bộ máy nhà trường nhằm
đảm bảo chất lượng giáo dục;
Sử dụng, đào tạo bồi dưỡng, đánh giá xếp loại, khen thưởng kỷ luật,
thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên theo quy
định;
Tổ chức hoạt động thi đua trong nhà trường; xây dựng đội ngũ cán bộ,

giáo viên, nhân viên nhà trường đủ phẩm chất và năng lực để thực hiện mục
tiêu giáo dục.
+) Quản lý học sinh:
Tổ chức huy động trẻ em trong độ tuổi trên địa bàn đi học, thực hiện
công tác phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi
tại địa phương;
Tổ chức và quản lý học sinh theo quy định, có giải pháp để học sinh
không bỏ học;
Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật đối với học sinh theo
quy định;
Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách, bảo vệ các quyền và lợi ích
chính đáng của học sinh.
+) Quản lý hoạt động dạy học và giáo dục:
Quản lý việc thực hiện kế hoạch dạy học, giáo dục của toàn trường và
từng khối lớp;
Tổ chức và chỉ đạo các hoạt động dạy học, giáo dục phù hợp đối tượng
học sinh, đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện, phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của giáo viên và học sinh;
Tổ chức và chỉ đạo các hoạt động bồi dưỡng học sinh năng khiếu, giúp
đỡ học sinh yếu kém; tổ chức giáo dục hoà nhập cho học sinh khuyết
tật, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn trong trường tiểu học theo quy định;


18
Quản lý việc đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh theo
quy định; tổ chức kiểm tra và xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học cho
học sinh và trẻ em trên địa bàn.
+) Quản lý tài chính, tài sản nhà trường
Huy động và sử dụng các nguồn tài chính phục vụ hoạt động dạy học
và giáo dục của nhà trường đúng quy định của pháp luật, hiệu quả;

Quản lý sử dụng tài sản đúng mục đích và theo quy định của pháp luật;
Tổ chức xây dựng, bảo quản, khai thác và sử dụng cơ sở vật chất và
thiết bị dạy học của nhà trường theo yêu cầu đảm bảo chất lượng giáo dục.
+) Quản lý hành chính và hệ thống thông tin:
Xây dựng và tổ chức thực hiện các quy định về quản lý hành chính
trong nhà trường;
Quản lý và sử dụng các loại hồ sơ, sổ sách theo đúng quy định;
Xây dựng và sử dụng hệ thống thông tin phục vụ hoạt động quản lý,
hoạt động dạy học và giáo dục của nhà trường;
Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo kịp thời, đầy đủ theo quy định.
+) Tổ chức kiểm tra, kiểm định chất lượng giáo dục:
Tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng các hoạt động dạy học, giáo dục
và quản lý của nhà trường theo quy định;
Chấp hành thanh tra giáo dục của các cấp quản lý;
Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định;
Sử dụng các kết quả kiểm tra, thanh tra, kiểm định chất lượng giáo dục
đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng nhà trường.
+) Thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường:
Xây dựng quy chế dân chủ trong nhà trường theo quy định;
Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, tạo điều kiện cho các đoàn
thể, tổ chức xã hội trong nhà trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục.


19
d. Năng lực tổ chức phối hợp với gia đình học sinh, cộng đồng và
xã hội
+) Tổ chức phối hợp với gia đình học sinh:
Tổ chức tuyên truyền trong cha mẹ học sinh và cộng đồng về truyền
thống, văn hóa nhà trường, mục tiêu của giáo dục tiểu học;

Tổ chức phối hợp với gia đình và Ban đại diện cha mẹ học sinh thực
hiện giáo dục toàn diện đối với học sinh.
+) Phối hợp giữa nhà trường và địa phương:
Tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương để nâng cao chất lượng
giáo dục tiểu học trên địa bàn;
Tổ chức huy động các nguồn lực của cộng đồng, các tổ chức kinh tế,
chính trị - xã hội và các cá nhân trong cộng đồng góp phần xây dựng nhà
trường, thực hiện công khai các nguồn lực và kết quả giáo dục theo quy định;
Tổ chức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt
động xã hội trong cộng đồng.
1.3.4. Những thách thức đối với người cán bộ quản lý trường tiểu
học
Tình trạng dư thừa giáo viên cục bộ, áp lực công việc, thu nhập thấp so
với mặt bằng chung của xã hội.


20
1.4. Một số vấn đề về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
trường tiểu học
1.4.1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
trường tiểu học
Chỉ thị 40/CT-TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục chỉ rõ: mục tiêu là xây
dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo
chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu. Nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý là chìa khóa của chiến lược đổi mới giáo dục và đào tạo. Vì
vậy, việc duy trì thường xuyên, thực hiện đồng bộ các vấn đề trên nhằm đảm
bảo cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu đội ngũ, nhằm đáp ứng yêu cầu hội
nhập quốc tế hiện nay, là việc rất cơ bản và cấp bách.
Yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Đại hội

Đảng toàn quốc lần thứ X đã nhấn mạnh: “Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá và phát triển kinh tế tri thức, tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020”. Sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đòi hỏi con người phải có nhiều năng
lực mới: năng lực tư duy độc lập, năng lực tự học và tự cập nhật thường
xuyên kiến thức mới, năng lực thích ứng với những thay đổi… Đây chính là
những năng lực giúp con người Việt Nam “đi tắt đón đầu”, rút bớt khoảng
cách lạc hậu so với các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới.
- Yêu cầu của sự phát triển khoa học - công nghệ: Một trong những đặc
điểm nổi bật của thời đại chúng ta là sự phát triển như vũ bão của khoa họccông nghệ. Các cuộc cách mạng khoa học trên các lĩnh vực: tin học, truyền
thông, công nghệ… không chỉ làm thay đổi mọi mặt của đời sống kinh tế - xã
hội mà còn có tác động mạnh mẽ đến lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Đòi hỏi
người CBQL phải có năng lực, trình độ nhất định để lĩnh hội, khai thác và đưa


×