Tải bản đầy đủ (.doc) (281 trang)

Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng một số kỹ thuật lọc máu hiện đại trong cấp cứu và điều trị một số bệnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.29 MB, 281 trang )

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

BỘ Y TẾ

ĐỀ TÀI CẤP NHÀ NƯỚC

BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐỀ TÀI

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MỘT SỐ KỸ THUẬT LỌC MÁU
HIỆN ĐẠI TRONG CẤP CỨU, ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH
Mã số ĐTĐL.2008G/29

Cơ quan chủ trì đề tài: Bệnh viện Bạch Mai
Chủ nhiệm đề tài/dự án: PGS.TS. Nguyễn Gia Bình

Hà Nội - 2011


DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI THỰC HIỆN
TT
Họ và tên
1. PGS.TS. Nguyễn Gia Bình
Trưởng khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai
2. PGS.TS. Đặng Quốc Tuấn
Phó trưởng khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai
3. GS.TS. Đỗ Tất Cường
Học viện Quân Y
4. PGS.TS. Trần Duy Anh
Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
5. TS. Đỗ Quốc Huy


Bệnh viện cấp cứu Trưng Vương - Tp. Hồ Chí Minh
6. TS. Đào Xuân Cơ
Khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai
7. TS. Lê Thị Diễm Tuyết
Phó trưởng khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai
8. ThS. Ngô Minh Biên
Khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai
9. ThS. Nguyễn Công Tấn
Khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai
10. ThS. Nguyễn Đăng Tuân
Khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai
11. ThS. Bùi Hương Giang
Khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai
12. ThS. Bùi Văn Cường
Khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai
13. ThS. Giang Thục Anh
Khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai
14. ThS. Vũ Đình Thắng
Bệnh viện Nhân dân 115 - Tp.Hồ Chí Minh
15. TS. Trần Thanh Cảng
Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng
16. ThS. Lê Đức Nhân
Bệnh viện Đa khoa Đà Nẵng
17. BSCKII. Phạm Thị Ngọc Thảo
Bệnh viện Chợ Rẫy
18. BS. Nguyễn Mạnh Dũng
Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
19. BS. Phan Thị Xuân
Bệnh viện Chợ Rẫy
20. TS. Trương Ngọc Hải

Bệnh viện Chợ Rẫy
21. ThS. Bùi Văn Tám
Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng
22. TS. Vũ Đức Định
Bệnh viện E Hà Nội

Nhiệm vụ
Chủ nhiệm đề tài
Phụ trách nhiên cứu
nội dung 1
Phụ trách nhiên cứu
nội dung 2
Phụ trách nhiên cứu
nội dung 3
Phụ trách nhiên cứu
nội dung 4
Thư ký đề tài
Tham gia nghiên cứu
Tham gia nghiên cứu
Tham gia nghiên cứu
Tham gia nghiên cứu
Tham gia nghiên cứu
Tham gia nghiên cứu
Tham gia nghiên cứu
Tham gia nghiên cứu
Tham gia nghiên cứu
Tham gia nghiên cứu
Tham gia nghiên cứu
Tham gia nghiên cứu
Tham gia nghiên cứu

Tham gia nghiên cứu
Tham gia nghiên cứu
Tham gia nghiên cứu
Tham gia nghiên cứu


CÁ C CHỮ VIẾT TẮT
ACCP/SCCM: American College of Chest Physicians/Society of Critical
Care Medicine
AChR

Acetylcholin receptor (thụ thể acetylcholin)

AIDP

Acute Inflammatory demyelinating Polyneuropathy (bệnh lý
viêm đa dây thần kinh mất myelin cấp tính)

ALI

Acute Lung Injury Tổn thương phổi cấp

ALOB

Áp lực ổ bụng

ALS

Amyotrophic lateral sclerosis (xơ cứng cột bên teo cơ)


ALTMTT

Áp lực tĩnh mạch trung tâm

AMSAN

Acute Motor and Sensory Axonal Neuropathy (bệnh lý thần
kinh sợi trục vận động và cảm giác cấp)

APACHEII:

Acute Physiology Chronic Health Evaluation

APCWG

Acute Pancreatitis Classification Working Group - Nhóm làm
việc phân loại viêm tụy cấp

Aptt

Activated

partial

thromboplastin

time-

Thời


gian

thromboplastin từng phần được hoạt hoá
aPTT

activated Partial Thromboplastin Time (thời gian hoạt hóa
thromboplastin riêng phần)

ARDS

Adult Respiratory Distress Syndrome - Hội chứng suy hô
hấp cấp tiến triển

BC

Bạch cầu

BISAP

Bedside Index for Severity in Acute Pancreatitis - Thang
điểm đánh giá độ nặng viêm tụy cấp tại giường

BN

Bệnh nhân

BV

Bệnh viện


CI

Cardiac Index - Chỉ số tim

CIDP

Chronic infammatory demyelinating polyradiculoneuropathy
(bệnh lý viêm đa dây thần kinh mất myelin mãn tính)

CO

Cardiac Output - Cung lượng tim

1


CRP

C-reactive protein- Protein C phản ứng

CRRT

Continous Renal Replacement Therapy - Điều trị thay thế thận liên
tục

CT

Computed Tomography - Chụp cắt lớp vi tính

CTSI


Computed Tomography Score Index - Thang điểm chụp cắt
lớp vi tính

CVP

Central Venous Pressure- Áp lực tĩnh mạch trung tâm

CVVH

Continuous Veno-Veno Hemofiltration- Lọc máu liên tục
tĩnh mạch - tĩnh mạch

CVVHDF

Continuous Veno Venous Hemodiafiltration - Lọc máu tĩnh
mạch-tĩnh mạch liên tục có thẩm tách

DLOB

Dẫn lưu ổ bụng

ĐTB

Đại thực bào

EMG

Electromyography (điện cơ đồ)


ERCP

Endoscopic Retrograde Cholangio Pancreatography
Chụp mật tụy ngược dòng qua nội soi

FiO2

Fraction of Inspired Oxygen - Tỷ lệ oxy ở khi thở vào

GBS

Guillain-Barre’ syndrome (hội chứng Guillain-Barre’)

GTDB(-)

Giá trị dự báo âm tính

GTDB(+)

Giá trị dự báo dương tính

HA

Huyết áp

HATB

Huyết áp trung bình

HF


High Flux

HIV

Human immunodeficiency virus (vi rút gây suy giảm miễn
dịch ở người)

HLA

Human leukocyte antigen (kháng nguyên bạch cầu người)

HSTC

Hồi sức tích cực

HV

High volume - Thể tích cao

ICU

Intensive Care Unit - Đơn vị hồi sức tích cực

IgG

Immunoglobulin G (globulin miễn dịch G)

IgM


Immunoglobulin M (globulin miễn dịch M)
2


IL

Interleukin

INR

International Normalized ratio - Chỉ số bình thường hoá quốc
tế

IVIG

Intravenous immune globulin (globulin miễn dịch tĩnh mạch)

LEMS

Lambert-Eaton myasthenic syndrome (hội chứng nhược cơ
Lambert-Eaton)

LM

Lọc máu

LMHP

Lọc máu hấp phụ


LMLT

Lọc máu liên tục

LMNQ

Lọc máu ngắt quãng

MARS

Moleculer Adsorbent Recirculating System- Hệ thống tái
tuần hoàn hấp phụ phân tử - gan nhân tạo

MFS

Miller Fisher syndrome (hội chứng Miller Fisher)

MG

Myasthenia gravis (nhược cơ nặng)

MODS

Multiple Organ Dysfuntion Syndrome - Hội chứng rối loạn
chức năng các tạng

MOFS

Multiple Organ Failure Syndrome-Hội chứng suy đa tạng


MOST

Multiple Organ Supportive Therapy - Điều trị hỗ trợ các tạng

MuSK

Muscle Specific tyrosine kinase (tyrosine kinase đặc hiệu của
cơ)

NC

Nghiên cứu

NCS

Nerve conduction studies (nghiên cứu dẫn truyền thần kinh)

NĐC

Ngộ độc cấp

NINDS

The National Institute of Neurological Disorders and Stroke
(Viện quốc gia về rối loạn thần kinh và đột quỵ)

NIP

Negative Inspiratory Pressure (áp lực âm hít vào tối đa)


NKQ

Nội khí quản

PaO2

Partial Pressure of Oxygen Phân áp oxy máu động mạch

PAWP

Pulmonary Artery Wedge Pressure - Áp lực mao mạch phổi
bít

3


PEEP

Possitive End-Experatory Pressure Áp lực dương cuối thì thở
ra

PV

Plasma volum (thể tích huyết tương)

RNS

Repetitive nerve stimulation (kích thích thần kinh lặp đi lặp
lại)


SĐT

Suy đa tạng

SFEMG

Single-fiber electromyography (điện cơ đồ sợi cơ đơn lẻ)

SGC

Suy gan cấp

SIRS

Systemic Imflamatory Response Syndrome - Hội chứng đáp
ứng viêm hệ thống

SNK

Sốc nhiễm khuẩn

SNMG

Seronegative myasthenia gravis (nhược cơ với huyết thanh âm
tính)

SOFA

Sequential Organ Failure Assessment - Thang điểm đánh
giá suy tạng liên tục


STC

Suy thận cấp

SV

Stroke Volume

SVV

Stroke Volume Variation - Thể tích nhát bóp

TB

Trung bình

TB

Tế bào

TC

Tiểu cầu

TLPT

Trọng lượng phân tử

TNFα


Tumor Necrosis Factor - Yếu tố hoại tử u

TNT

Thận nhân tạo

TV

Tử vong

Vt

Tidal Volume (thể tích khí lưu thông)

VTC

Viêm tụy cấp

XN

Xét nghiệm

4


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................9
NỘI DUNG CHÍNH CỦA BÁO CÁO................................................................................14
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN................................................................................................15

1. Lọc máu liên tục và ứng dụng......................................................................................15
1.1. Lịch sử[1], [2], [20]...............................................................................................15
1.2. Những nguyên lý của LMLT.................................................................................16
Hình 1. Thiết đồ cắt ngang và cắt dọc của quả lọc để lọc máu....................................17
Hình 2. Sơ đồ lọc máu tĩnh mạch- tĩnh mạch liên tục..................................................19
1.3. Các phương thức LMLT hay sử dụng [20]...........................................................19
1.4. Biến chứng của lọc máu liên tục...........................................................................19
1.5. Vai trò của lọc máu liên tục trong điều trị suy đa tạng, sốc nhiễm khuẩn và viêm
tụy cấp qua các nghiên cứu trên thế giới và trong nước...............................................20
2. Thay huyết tương (Plasma exchange):.........................................................................25
2.1. Định nghĩa.............................................................................................................25
2.2- Lịch sử phương pháp thay huyết tương................................................................25
2.3- Nguyên lý thay huyết tương:.................................................................................26
2.4. Cấu tạo màng lọc:..................................................................................................29
Hình 3. Sơ đồ cấu tạo quả lọc.......................................................................................29
2.5. Vai trò của thay huyết tương trong điều trị bệnh Guilain Barré và nhược cơ qua
các nghiên cứu trên thế giới và trong nước..................................................................29
3. Hệ thống hấp phụ phân tử tái tuần hoàn– MARS (Molecular Adsorbents Recirculating
System) - gan nhân tạo.....................................................................................................31
3.1. Khái niệm..............................................................................................................31
3.2 Nguyên lý hoạt động..............................................................................................31
Hình 4: Hệ thống kết hợp máy lọc MARS và máy CRRT - Prisma............................35
3.3. Mục đích, chỉ định, chống chỉ định của liệu pháp MARS trong hỗ trợ điều trị suy
gan cấp..........................................................................................................................36
3.3.1 Mục đích..............................................................................................................36
3.3.2. Chỉ định:.............................................................................................................37
3.3.3 Chống chỉ định:...................................................................................................38
3.4. Vai trò của gan nhân tạo trong điều trị suy gan cấp qua các nghiên cứu trên thế
giới và trong nước........................................................................................................39
4. Lọc máu hấp phụ:.........................................................................................................40

4.1. Định nghĩa.............................................................................................................40
4.2. Lịch sử...................................................................................................................40
4.3. Cơ chế hấp phụ (adsorption).................................................................................41
Hình 5: Lọc máu hấp phụ bằng cột than hoạt...............................................................44
(A: hấp phụ đơn thuần bằng cột than hoạt. B: hấp phụ - thẩm tách)............................44
Hình 6: Lọc máu hấp phụ kết hợp siêu lọc và thẩm tách.............................................44
Hình 7: Lọc hấp phụ huyết tương.................................................................................45
Hình 8: hệ thống tái tuần hoàn các chất hấp phụ phân tử – MARS.............................45
4.4. Kỹ thuật LMHP bằng cột than hoạt tính Adsorba 300C:......................................47
4.5. Biến chứng LMHP [43]:........................................................................................48
4.6. Vai trò của LMHP bằng cột than hoạt tính trong điều trị NĐC nặng qua các
nghiên cứu trên thế giới và trong nước:.......................................................................48
5


CHƯƠNG 2: CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI...........................................51
PHẦN 1: NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CỦA LỌC MÁU LIÊN TỤC TRONG ĐIỀU TRỊ
SUY ĐA TẠNG; SỐC NHIỄM KHUẨN VÀ VIÊM TỤY CẤP NẶNG.......................51
1. MỤC TIÊU:..................................................................................................................51
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP............................................................................51
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................51
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................55
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...........................................................................................61
3.1. Lọc máu liên tục trong suy đa tạng.......................................................................61
3.2. Lọc máu liên tục trong sốc nhiễm khuẩn..............................................................67
3.3. Lọc máu liên tục trong viêm tụy cấp.....................................................................81
4. BÀN LUẬN.................................................................................................................90
4.1. Lọc máu liên tục trong suy đa tạng.......................................................................90
4.2. Lọc máu liên tục trong sốc nhiễm khuẩn..............................................................94
4.3. Lọc máu liên tục trong viêm tụy cấp...................................................................101

4.3.6. Kết quả điều trị.................................................................................................105
5. KẾT LUẬN................................................................................................................105
Kết luận chung:..............................................................................................................108
PHẦN 2: NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CỦA QUY TRÌNH THAY HUYẾT TƯƠNG
TRONG BỆNH GUILAIN - BARRE VÀ NHƯỢC CƠ NẶNG...................................109
1. MỤC TIÊU.................................................................................................................109
2. ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................109
2.1. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................109
2.2. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................111
Hình 9. Sơ đồ hệ thống tuần hoàn ngoài cơ thể khi thay huyết tương.......................115
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.........................................................................................118
3.1. Đặc điểm chung:..................................................................................................118
3.2. Đánh giá sự thay đổi cơ lực sau đợt thay huyết tương:.......................................121
3.3- Đánh giá thay đổi về cận lâm sàng:....................................................................125
3.4- Đánh giá thay đổi về huyết động:.......................................................................128
3.5- Đánh giá các biến chứng:....................................................................................129
4. NHẬN XÉT VÀ BÀN LUẬN...................................................................................130
5. KẾT LUẬN:...............................................................................................................137
PHẦN 3: NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ QUY TRÌNH GAN NHÂN TẠO TRONG ĐIỀU
TRỊ SUY GAN...............................................................................................................139
1. MỤC TIÊU.................................................................................................................139
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................139
2.1 Đối tượng nghiên cứu:..........................................................................................139
2.2. Phương pháp nghiên cứu:....................................................................................140
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá trong nghiên cứu:..............................................................140
2.4. Quy trình thực hiện liệu pháp MARS.................................................................140
2.5. Xử lý số liệu:.......................................................................................................144
2.6. Vấn đề đạo đức nghiên cứu.................................................................................144
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.........................................................................................145
3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu:.........................................................................145

3.2. Hiệu quả hỗ trợ điều trị suy gan cấp của liệu pháp MARS.................................148
3.3. Kết quả điều trị và tỷ lệ biến chứng trong quá trình thực hiện MARS...............150
3.4. Hiệu quả của MARS trên nhóm bệnh nhân sống và nhóm tử vong....................152
4. BÀN LUẬN...............................................................................................................154
4.1 Đặc điểm nhóm nghiên cứu..................................................................................154
6


4.2. Hiệu quả hỗ trợ điều trị suy gan cấp của liệu pháp MARS.................................156
4.3. Tính an toàn của liệu pháp MARS:.....................................................................158
4.4. Phối hợp MARS với các liệu pháp lọc máu khác:..............................................159
5. KẾT LUẬN................................................................................................................159
PHẦN 4: NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CỦA QUY TRÌNH LỌC MÁU HẤP PHỤ
TRONG ĐIỀU TRỊ NGỘ ĐỘC CẤP............................................................................161
1. MỤC TIÊU.................................................................................................................161
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................161
2.1 Đối tượng nghiên cứu:..........................................................................................161
2.2 Phương pháp nghiên cứu:.....................................................................................162
2.3 Tiến hành nghiên cứu:..........................................................................................165
2.4 Xử lý số liệu:theo thống kê y học.........................................................................167
2.5 Xử lý số liệu:........................................................................................................167
3. KẾT QUẢ...................................................................................................................168
3.1 Đặc điểm chung nhóm BN nghiên cứu:...............................................................168
3.2 Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng.....................................................................169
3.3 Hiệu quả của LMHP:............................................................................................173
3.4 Biến chứng của LM..............................................................................................176
4. BÀN LUẬN...............................................................................................................177
4.1 Đặc điểm chung:...................................................................................................177
4.2 Các đặc diểm lâm sàng và cận lâm sàng:.............................................................178
4.3. Hiệu quả của LMHP:...........................................................................................180

4.4 Biến chứng của LMHP:........................................................................................183
5. KẾT LUẬN................................................................................................................183
CHƯƠNG 3........................................................................................................................185
CÁC QUY TRÌNH, PHÁC ĐỒ NGHIÊN CỨU ĐÚC KẾT TỪ ĐỀ TÀI.........................185
1. CHỈ ĐỊNH, QUY TRÌNH LỌC MÁU LIÊN TỤC KẾT HỢP TRONG ĐIỀU TRỊ
SUY ĐA TẠNG.............................................................................................................185
2. CHỈ ĐỊNH, QUY TRÌNH LỌC MÁU LIÊN TỤC TRONG SỐC NHIỄM KHUẨN
........................................................................................................................................193
3. CHỈ ĐỊNH, QUY TRÌNH LỌC MÁU LIÊN TỤC KẾT HỢP TRONG ĐIỀU TRỊ
VIÊM TỤY CẤP NẶNG...............................................................................................203
4.CHỈ ĐỊNH, QUY TRÌNH KỸ THUẬT THAY HUYẾT TƯƠNG Ở BỆNH NHÂN
CÓ HỘI CHỨNG GUILLAIN-BARRE’.......................................................................212
5.CHỈ ĐỊNH, QUY TRÌNH KỸ THUẬT THAY HUYẾT TƯƠNG Ở BỆNH NHÂN
CÓ CƠN NHƯỢC CƠ NẶNG......................................................................................221
6. CHỈ ĐỊNH, QUY TRÌNH KỸ THUẬT GAN NHÂN TẠOTRONG ĐIỀU TRỊ SUY
GAN CẤP.......................................................................................................................230
-Liệu pháp MARS (Molecular Adsorbents Recirculating System) –gan nhân tạođược
thực hiện nhằm lấy đi một cách chọn lọc những phân tử có kích thước nhỏ và trung bình
từ các dịch phức hợp (như từ máu). Biện pháp lọc đi một cách chọn lọc nhờ các chất này
gắn vào những chất mang đặc biệt trong dịch.. Hệ thống MARS liên tục vận chuyển các
chất độc qua một màng đặc biệt vào dung dịch lọc albumin và được loại ra khỏi cơ thể.
........................................................................................................................................230
7. CHỈ ĐỊNH, QUY TRÌNH LỌC MÁU HẤP PHỤ BẰNG CỘT THAN HOẠT TÍNH
TRONG ĐIỀU TRỊ NGỘ ĐỘC CẤP............................................................................235
CHƯƠNG 4........................................................................................................................241
TỔNG QUÁT HÓA VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THU ĐƯỢC.......................................241

7



KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................................244
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................247
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................249
Tài liệu tham khảo phần 1..................................................................................................249
Tài liệu tham khảo phần 2..................................................................................................254
Tiếng Việt:..........................................................................................................................254
Tài liệu tham khảo phần 3..................................................................................................260
Tài liệu tham khảo phần 4..................................................................................................261
MỤC LỤC..........................................................................................................................269
DANH MỤC BẢNG..........................................................................................................275
DANH MỤC BIỂU ĐỒ.....................................................................................................277
DANH MỤC HÌNH...........................................................................................................279

8


LỜI MỞ ĐẦU
Ở các nước phát triển trên thế giới từ những năm 80 - 90 của thế kỷ XX
các kỹ thuật lọc máu đã có những tiến bộ vượt bậc, đặc biệt những năm cuối
thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI nhiều kỹ thuật lọc máu hiện đại ra đời: các biện
pháp lọc máu hiện đại không dừng lại ở hiệu quả điều trị thay thế thận đơn
thuần mà có khả năng loại thải chất độc mà bình thường gan thận và cơ thể
khó có thể thải trừ như các chất độc, các phức hợp kháng nguyên - kháng thể,
các chất trung gian của đáp ứng viêm hệ thống đó là các cytokine. Song song
với nghiên cứu sinh bệnh học người ta đã giải thích đầy đủ hơn về mối tương
tác giữa cơ thể và tác nhân gây bệnh thông qua sự tương tác của các tế bào,
qua các hoạt chất mà chúng tiết ra (Interleukin - IL). Tác động của các IL dẫn
đến hậu quả như giãn mạch, tăng tính thấm thành mạch, huyết khối vi mạch,
gây thiếu oxy tế bào dẫn đến tế bào bị chết một cách nghiêm trọng (hiện
tượng hoại tử) hoặc tế bào bị chết dần (hiện tượng Apoptosis - chết theo

chương trình). Vì vậy điều trị sớm tác động vào quá trình bệnh lý trước khi có
các biểu hiện lâm sàng là một bước tiến mới mang tính chất đột phá trong lĩnh
vực hồi sức hiện đại. Thông qua các biện pháp: lọc máu liên tục, lọc máu hấp
phụ, lọc và tách huyết tương, gan nhân tạo…
Lọc máu liên tục (Continuous blood purification) là một tập hợp gồm
nhiều phương thức lọc máu nhằm lọc bỏ ra khỏi máu một cách từ từ và liên
tục các chất độc (nội sinh hoặc ngoại sinh), màng lọc sử dụng cho kỹ thuật
này có thể lọc và hấp phụ các chất có trọng lượng phân tử thấp hoặc trung
bình 30 - 40 KD, đặc biệt các chất có thể tích phân bổ trong cơ thể lớn và gắn
mạnh mẽ vào tổ chức. Đây là các hóa chất trung gian (Pro-inflammatory
mediators) tham gia vào quá trình sinh bệnh học của nhiều bệnh như nhiễm
khuẩn nặng, suy gan, suy thận, viêm tụy cấp nặng, sốc bỏng, suy đa tạng, ngộ

9


độc cấp (paraquat, nấm độc, ong đốt, rắn cắn) đồng thời một số chất có tác
dụng chống viêm (các anti-inflamatory mediators) cũng bị loại bỏ bằng các kỹ
thuật lọc máu liên tục bên cạnh đó lọc máu liên tục còn điều hòa cân bằng
dịch, điện giải, toan kiềm giúp duy trì nội môi trong cơ thể. Đã có nhiều
nghiên cứu ứng dungj kỹ thuật lọc máu liên tục trên lâm sàng đặc biệt trong
hồi sức cấp cứu về hiệu quả lọc máu liên tục trong điều trị các bệnh lý nặng
như sốc nhiễm khuẩn; suy đa tạng, viêm tụy cấp nặng như: nghiên cứu của
Ronco, Payen, Pupelis, Zhu… Các nghiên cứu đều cho kết luận lọc máu liên
tục làm gjảm biến chứng suy tạng cải thiện chức năng tụy và làm giảm tỷ lệ tử
vong.
Liệu pháp thay huyết tương (Plasma exchange) là biện pháp lọc bỏ
huyết tương của người bệnh sau đó bù lại thể tích huyết tương bị loại bỏ bằng
Plasma tươi đông lạnh hoặc albumin 5% với thể tích tương đương. Máu đi
qua quả lọc có kích thước lỗ lọc lớn cho phép các phân tử lớn của huyết tương

(trong đó có kháng thể tự miễn) qua được trừ các tế bào máu. Kỹ thuật này đã
được ứng dụng thành công ở các nước phát triển trong điều trị bệnh lý miễn
dịch thần kinh cơ (Guillain - Barré, nhược cơ), bệnh tự miễn khác… Nhiều
tác giả trên thế giới đã báo cáo thành công trong nghiên cứu ứng dụng kỹ
thuật này như: Atid Dada; Lewis, Marcelo, Richiad trong điều trị Guillain Barré và nhược cơ nặng.
Biện pháp lọc máu hấp phụ phân tử liên tục (gan nhân tạo - Molecular
Absorbents Recirculating Systems - MARS) dùng để thay thế chức năng khử
độc của gan nhằm lọc bỏ các chất độc tan trong nước cũng như các chất độc
gắn kết với protein, qua đó làm giảm độc tính của huyết tương và tạo điều
kiện tốt hơn để cho tế bào gan hồi phục. Kỹ thuật này được phát triển bởi
Janstange và Steffen Mitzner trường đại học Rostock, Cộng hòa liên bang
Đức từ năm 1990 nhằm điều trị suy gan cấp, đến năm 2000 kỹ thuật được sử
dụng rộng rãi ở châu Âu, đến năm 2005 trên thế giới có khoảng 130 bệnh viện

10


áp dụng kỹ thuật này và hơn 4500 bệnh nhân suy gan cấp được điều trị bằng
kỹ thuật này. Nếu như trước kia suy gan cấp nặng chỉ có thể được cứu sống
nhờ ghép gan thì ngày nay MARS hay còn gọi là gan nhân tạo đã cứu sống
được rất nhiều các trường hợp suy gan cấp tính, đợt cấp của suy gan mạn
trong khi chờ đợi ghép gan.
Lọc máu hấp phụ (LMHP) là cho máu chạy qua các cột lọc có cấu tạo
bằng các vật liệu khác nhau có thể hấp phụ nhiều chất như: các phức hợp
miễn dịch; các chất độc tự do tan trong nước; các chất lipid máu; các
cytokin… Trên thế giới có nhiều loại lọc máu hấp phụ đã được nghiên cứu
phát triển thành công nhưng giá thành rất cao, tại Việt Nam việc lựa chọn lọc
máu hấp phụ với cột than hoạt tính nhằm hấp phụ các chất độc là một lựa
chọn hợp lý về tính hiệu quả là giúp loại bỏ nhanh một số chất độc thường
gặp, giá thành hợp lý và kỹ thuật dễ áp dụng nhiều nơi. Biện pháp này được

sử dụng khá hiệu quả trong ngộ độc paraquat, theophylin, chloroquyn, nấm
độc… Các nghiên cứu điển hình trên thế giới về hiệu quả của ứng dụng
LMHP trong điều trị ngộ độc cấp như: Hampson, Koo, Hong trong điều trị
ngộ độc paraquat, Kely trong ngộ độc theophylin, Kawasakiv trong ngộ độc
phenytoin.
Ở Việt Nam năm 2002, Viện nhiệt đới thành phố Hồ Chí Minh kết hợp
với Đại học Oxford đã nghiên cứu thử nghiệm so sánh hiệu quả của lọc máu
liên tục CVVH và ngắt quãng ở bệnh nhân sốt rét ác tính cho thấy CVVH có
hiệu quả cải thiện tiên lượng và tỷ lệ tử vong. Cùng thời gian đó, khoa Điều
trị Tích cực Bạch Mai tiến hành nghiên cứu ứng dụng lọc máu liên tục cho
bệnh nhân Viêm tụy cấp, sốc nhiễm khuẩn, suy đa tạng và đã thu được những
kết quả khả quan. Nguyễn Gia Bình và Đào Xuân Cơ nghiên cứu trên 54 bệnh
nhân viêm tuỵ cấp nặng cho thấy nhóm được lọc máu liên tục cải thiện triệu
chứng lâm sàng nhanh hơn, thời gian nằm viện ngắn hơn đặc biệt giảm tỷ lệ

11


tử vong 53% xuống 27%. Trong một nghiên cứu khác của Lê Thị Diễm
Tuyết Lọc máu liên tục giúp cải thiện tỷ lệ tử vong 87% xuống còn 42%.

Tiếp theo lọc máu liên tục thay huyết tương cũng được cũng bắt đầu
được ứng dụng vào điều trị từ năm 2004. Các nghiên cứu bước đâu cho thấy
PEX có hiệu quả trong điều trị bệnh lý thần kinh cơ. Theo Nguyễn Công Tấn
và Nguyễn Gia Bình PEX làm cải thiện cơ lực, ở bệnh nhân Guilain – Barre
giảm ngày nằm viện, ngày thở máy.
Lọc gan nhân tạo MARS mới được ứng dụng vào điều trị bệnh nhân
suy gan từ năm 2005. Trước khi chưa có phương pháp lọc gan nhân tạo bệnh
nhân hôn mê gan do suy gan có tỷ lệ tử vong 100%. Khi có lọc gan nhân tạo
đã cứu sống được một số bệnh nhân. Theo Ngô Minh Biên và Nguyễn Gia

Bình báo cáo trên 6 ca suy gan được tiến hành lọc gan nhân tạo cho thấy có
cải thiện rõ rệt về ý thức, xét nghiệm trước và sau làm gan nhân tạo.
Tuy nhiên các nghiên cứu ứng dụng về các biện pháp lọc máu hiện đại
ở Việt Nam còn nhỏ lẻ, chưa công trình nào đưa ra được kết luận thích đáng
về hiệu quả và các biến chứng hay gặp của các biện pháp lọc máu đó trong
lâm sàng. Đặc biệt chưa xây dựng được các quy trình kỹ thuật hoàn chỉnh để
có thể áp dụng rộng rãi trên lâm sàng. Xuất phát từ tình hình bệnh tật và các
kết quả nghiên cứu đó đề tài cấp Nhà nước "Nghiên cứu ứng dụng một số
kỹ thuật lọc máu hiện đại trong cấp cứu điều trị một số bệnh" có mã số
ĐTĐL 2008.G/29 nhằm mục tiêu:
1. Nghiên cứu hiệu quả và các biến chứng thường gặp của một số
biện pháp lọc máu hiện đại (lọc máu liên tục, thay huyết tương, gan nhân
tạo và lọc máu hấp phụ) trong cấp cứu điều trị một số bệnh.
2. Xây dựng các quy trình kỹ thuật lọc máu hiện đại hoàn chỉnh để
ứng dụng trên lâm sàng trong điều kiện ở Việt Nam.

12


13


NỘI DUNG CHÍNH
CỦA BÁO CÁO

14


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1. Lọc máu liên tục và ứng dụng

1.1. Lịch sử[1], [2], [20]
- Năm 1960, Scribner lần đầu tiên mô tả kỹ thuật lọc máu động - tĩnh
mạch áp dụng cho việc điều trị bệnh nhân suy thận.
- Năm 1967, Heudersur và cộng sự đã sử dụng bộ lọc để thẩm tách máu.
- Năm 1974, kỹ thuật siêu lọc máu đã được Silvestein thực hiện.
- Năm 1977, Kramer đã công bố kết quả đầu tiên áp dụng kỹ thuật lọc
máu liên tục cho một bệnh nhân suy thận, phù to, có suy tim không thể áp
dụng kỹ thuật thận nhân tạo thông thường (Internitent Hemodialysis- IHD).
Tác giả đã lấy máu động mạch cho chạy qua một phin lọc và trở về tĩnh mạch,
một phần nước và các chất hòa tan đi qua phin lọc ra ngoài (Hemofiltration).
Như vậy áp lực lọc là nhờ áp lực động mạch, tốc độ đào thải dịch có thể kiểm
soát được và thực hiện liên tục.
- Năm 1981, Bischoft đã lắp thêm 1 bơm và lấy máu ra từ tĩnh mạch, qua
quả lọc và đưa vào tĩnh mạch đã có kết quả tốt hơn so với lấy máu từ động
mạch.
- Năm 1985, Geromerous đã phát triển kỹ thuật kết hợp cả hai kiểu trong
lọc máu là siêu lọc (Hemofiltration) và thẩm tách (dialysis) nhằm nâng cao
hiệu quả.
- Năm 1987 Uldall đã cải tiến lại cách lấy máu ra từ tĩnh mạch và đưa
vào qua đường tĩnh mạch (Venno- Venous), kết hợp cả 2 phương thức lọc
(Hemofiltration - Dialysis) đã làm tăng được hiệu quả và kỹ thuật được tiến
hành dễ dàng hơn (Hemodiafiltration). Thuật ngữ CRRT (Continuous Renal
Replacement Therapy).
Hemofiltration therapy: liệu pháp thay thế thận liên tục cũng ra đời vào
thời điểm này.

15


1.2. Những nguyên lý của LMLT

LMLT được thực hiện dựa trên bốn cơ chế vận chuyển chính sau:
khuếch tán, đối lưu, siêu lọc và hấp phụ qua một màng bán thấm [1], [1], [2],
[20], [21], [24], [25]
Màng bán thấm
Màng lọc là một màng bán thấm, có vai trò quyết định trong tất cả các
phương thức lọc máu. Nó cho phép nước và một số chất hòa tan đi qua màng,
trong khi các thành phần hữu hình của máu và một số chất hòa tan vẫn bị giữ
lại ở phía bên kia. Nước huyết tương và một số chất hòa tan lọt qua màng
được gọi là dịch siêu lọc. Màng lọc gồm nhiều bó sợi rỗng cho máu đi qua và
được bao bọc trong một khung cố định gọi là quả lọc. Dịch lọc thường chảy
ngược chiều với dòng máu chảy qua bó sợi rỗng để tăng diện tích tiếp xúc và
tăng hiệu quả lọc. Có hai loại màng bán thấm được sử dụng trong lọc máu là
màng có bản chất cellulose và màng tổng hợp. Trong đó màng có bản chất là
cellulose (cuprophan, hemophan, cellulose acetate) thường được sử dụng
trong thẩm tách máu ngắt quãng. Màng có bản chất là tổng hợp (polysulfone,
polyamide, polyacrylonitrile, polymethylmethacrylate). Quả lọc thường dùng
là AN69 (Acrylonitrile) có diện tích hiệu dụng là 0,9m 2, sẽ cho qua các phân
tử hòa tan có TLPT <50.000 daltons.
 Siêu lọc
Siêu lọc là sự dịch chuyển của nước và các chất hòa tan qua màng bán
thấm dưới tác dụng của sự chênh lệch áp lực. Tốc độ siêu lọc sẽ tùy thuộc vào
áp lực tác dụng lên màng lọc và tốc độ của dòng máu qua quả lọc. Do vậy áp
lực tác dụng lên màng lọc cao hơn, tốc độ dòng máu qua quả lọc nhanh hơn
thì sẽ càng làm tăng tốc độ lọc. Tromg lọc máu áp lực để dẫn dịch siêu lọc
qua màng lọc gọi là áp lực xuyên màng (TMP).

16


Hình 1. Thiết đồ cắt ngang và cắt dọc của quả lọc để lọc máu

 Đối lưu
Là sự chuyển dịch của các chất hòa tan qua màng bằng lực lôi kéo của
dòng dịch chuyển động. Khi nước chảy qua màng sẽ kéo theo các chất hòa
tan. Sự đối lưu có thể làm di chuyển một lượng lớn các phân tử nếu tốc độ
dòng nước qua màng nhanh. Vì vậy trong LMLT càng tăng tốc độ dòng dịch
qua màng (tức thể tích dịch thay thế càng lớn) thì càng có nhiều phân tử được
mang sang bên kia màng.
 Hấp phụ
Hấp phụ là hiện tượng các chất hòa tan bám dính vào màng lọc khi máu
đi qua màng. Chỉ có các loại màng lọc tổng hợp mới có khả năng hấp phụ
(mức độ hấp phụ thì tùy theo cấu trúc và diện tích của màng). Khi màng lọc
đã bị các phân tử “ độc chất “ lấp đầy (bão hòa) thì cần thiết thay quả mới vì
không còn tác dụng hấp phụ.

17


 Khuếch tán
Khuếch tán là sự di chuyển của chất hòa tan qua màng thông qua sự
chênh lệch về nồng độ, để có sự khuếch tán phải có loại dịch khác được đổ
đầy ở phía bên kia của màng. Khi chất hòa tan đi qua màng chúng luôn di
chuyển từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp cho đến khi nào đạt
được trạng thái cân bằng về nồng độ giữa hai bên màng.
 Dịch thay thế
Dịch thay thế cũng là các loại dịch tinh thể, được cung cấp vào máu ở
ngay trước hoặc sau quả lọc nhằm làm gia tăng lượng chất hòa tan được lấy
qua cơ chế đối lưu trong LMLT. Dịch thay thế thường dùng là dịch muối sinh
lý (natriclorua 0,9%, các loại dịch tinh thể khác như Ringer-lactat hoặc
Bicacbonat cũng thường được dùng làm dịch thay thế tùy thuộc vào mục đích
cần đạt thêm vào để sửa chữa rối loạn điện giải hay kiềm toan, lúc đó chỉ cần

tính toán thêm vào túi dịch thay thế các chất cần thiết. Tốc độ dịch thay thế
thường dùng 1000-2000ml/giờ. Nếu tốc độ dịch thay thế thấp quá sẽ không có
hiệu quả lấy các chất hòa tan bằng cơ chế đối lưu.

18


Hình 2. Sơ đồ lọc máu tĩnh mạch- tĩnh mạch liên tục.
1.3. Các phương thức LMLT hay sử dụng [20].
* Phương thức lọc máu liên tục tĩnh mạch-tĩnh mạch (CVVH)
Phương thức này chỉ sử dụng cơ chế siêu lọc – đối lưu, máu chạy qua
quả lọc với dịch thay thế được đưa vào phía trước hoặc sau quả lọc, không
dùng dịch thẩm tách. Nhờ cơ chế siêu lọc – đối lưu và tốc độ dịch thay thế đủ
lớn ngoài việc lấy bỏ các chất hòa tan còn có thể lọc bỏ rất tốt các chất có
trọng lượng phân tử lớn như các chất trung gian tiền viêm.
*Phương thức thẩm tách máu liên tục tĩnh mạch-tĩnh mạch (CVVHD)
Phương thức này chỉ sử dụng cơ chế khuếch tán. Máu và dịch thẩm
tách chạy ngược chiều nhau, không dùng dịch thay thế. Phương thức này gần
tương tự như chạy thận nhân tạo truyền thống và chỉ có hiệu quả lấy bỏ các
phân tử có trọng lượng phân tử từ nhỏ đến trung bình.
*Phương thức siêu lọc thẩm tách máu liên tục tĩnh mạch-tĩnh mạch
(CVVHDF):Phương thức này kết hợp các cơ chế khuếch tán, siêu lọc và đối
lưu nhằm kết hợp ưu điểm của các cơ chế trên.
*Phương thức siêu lọc chậm liên tục (SCUF)
Phương thức này chỉ sủ dụng cơ chế siêu lọc, mục đích chủ yếu để loại
bỏ nước, các chất hòa tan khác cũng được kéo theo với một lượng nhỏ nhưng
thường không đủ ý nghĩa để gây ra các triệu chứng lâm sàng.
1.4. Biến chứng của lọc máu liên tục
Lọc máu liên tục là một biện pháp điều trị can thiệp phức tạp và có
thể gây ra nhiều biến chứng. Những biến chứng phổ biến thường gặp là:

chảy máu, nhiễm khuẩn, rối loạn thăng bằng dịch và điện giải, hạ thân
nhiệt và tụt huyết áp [1].

19


1.5. Vai trò của lọc máu liên tục trong điều trị suy đa tạng, sốc nhiễm
khuẩn và viêm tụy cấp qua các nghiên cứu trên thế giới và trong nước
1.5.1. Vai trò của lọc máu liên tục trong điều trị suy đa tạng
Có nhiều cytokine được giải phóng trong quá trình đáp ứng viêm hệ
thống, chúng có trọng lượng phân tử trung bình và lớn (500- 50.000 dalton),
có thể được loại bỏ nhờ các biện pháp LMLT. Các cytokine này bao gồm
TNFα, IL-1, IL-6, IL-8, yếu tố hoạt hoá tiểu cầu PAF, MDF, TXA2... [57],
[47], [63]. Tuy nhiên rất nhiều tranh cãi về hiệu quả của LMLT trong điều trị
suy đa tạng qua các nghiên cứu trên thế giới và trong nước:
Nghiên cứu trên thế giới
Uchino và cộng sự thực hiện nghiên cứu đa quốc gia (54 khoa HSCC ở
23 quốc gia) với 1.006 bệnh nhân, đã báo cáo tỷ lệ hồi phục chức năng thận ở
bệnh nhân được lọc máu liên tục là 31,11% và kết luận là thể tích nước tiểu
của bệnh nhân ở thời điểm bắt đầu ngưng lọc máu (đặc biệt là khi không có
sử dụng thuốc lợi tiểu) là yếu tố dự đoán tốt nhất sự hồi phục chức năng thận
ở bệnh nhân[113]. Uchino cũng cho rằng tuy đã có nhiều bằng chứng gợi ý
nhưng vẫn chưa đủ chứng minh rõ ràng lọc máu liên tục có thể gia tăng tốc độ
hồi phục chức năng thận so với thẩm tách máu ngắt quãng [111],[112].
LiuK.D., nghiên cứu cho thấy LMLT cóưu điểm hơn so với thẩm tách
máu ngắt quãng về khả năng cải thiện và tạo điều kiện hồi phục chức năng
thận là do: (1) kiểm soát nồng độ urê trong máu tốt hơn, (2) ngừa được tình
trạng tụt huyết áp xảy ra trong quá trình chạy thận nhân tạo, giảm nguy cơ lan
rộng tổn thương thận do thiếu tưới máu, (3) tăng thanh thải các hóa chất trung
gian gây viêm và (4) hỗ trợ cho điều trị dinh dưỡng tốt hơn.

PannuN. và cộng sự tổng kết 30 thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu
nhiên có đối chứng và 8 nghiên cứu tiến cứu đoàn hệ (từ 173 nghiên cứu trên

20


thế giới) đã rút ra kết luận là lọc máu liên tục và thẩm tách máu ngắt quãng
đưa đến tiên lượng sống còn của các bệnh nhân tương đương nhau;
Payen và cộng sự nghiên cứu tiến cứu ngẫu nhiên đa trung tâm (80
bệnh nhân suy đa tạng do nhiễm khuẩn huyết, tại 12 khoa HSCC ở Pháp)
cũng thấy phương pháp lọc máu tĩnh-tĩnh mạch không cải thiện được tỉlệ
PaO2/FiO2so với điều trị kinh điển (PaO2/FiO2là180,5 ±109,9 so với 189,7
±99,8)[88].
Về lọc máu liên tục ở bệnh nhân suy thận cấp. Theo Ghahramani, thực
hiện phân tích gộp (meta-analysis) 09 nghiên cứu tiến cứu phân nhóm ngẫu
nhiên có kiểm chứng với 1.635 bệnh nhân, tỷ lệ tử vong của bệnh nhân được
lọc máu liên tục là 42% – 71%[60].
Moran và cộng sự nhận thấy: trong 11 năm (từ 1993 đến 2003), tại các
khoa HSCC ởÚc và New Zealand, tuy tỷ lệ tử vong chung có giảm 4% nhưng
liên quan của việc cải thiện tiên lượng sống của bệnh nhân với các cải tiến
vềđiều trị vẫn chưa được khẳng định [82].
Nghiên cứu tiến cứu tại 12 khoa HSCC ở Pháp, Payen kết luận là: tuy
LMLT với liều 25 ml/kg/giờ không cải thiện được tiên lượng sống cho bệnh
nhân suy đa tạng do biến chứng của nhiễm khuẩn huyết nặng (tỷ lệ tử vong là
54%), nhưng LMLT vẫn là kỹ thuật thanh lọc máu được lựa chọn trong suy
thận cấp, đặc biệt làở bệnh nhân có rối loạn huyết động[57].
Ronco, với phương thức LMLT, liều điều trị ≥ 35 ml/ kg/ giờ có thể cải
thiện đáng kể tiên lượng sống của bệnh nhân, và liều điều trị này đã được
nhiều nghiên cứu áp dụng[62].
Nghiên cứu trong nước

Lê Thị Diễm Tuyếtnghiên cứu tình hình suy đa tạng tại khoa Điều trị
tích cực trong hai năm 2004 – 2006, kết luận tần suất suy đa tạng là 10,3%, tỷ

21


lệ tử vong chung là 75,8% và bệnh nhân được lọc máu liên tục có tỷ lệ tử
vong 67,7% thấp hơn so với nhóm không lọc máu (80%)[16],[17].
Mai Xuân Hiên (2005) tại khoa HSCC - Viện Quân Y 103, kết luận ở
những bệnh nhân viêm tụy cấp nặng suy đa tạng nếu được kết hợp các biện
pháp điều trị hồi sức với siêu lọc máu thì kết quả tốt.
Phạm Hoài Thanh (2009) ghi nhận CVVH sớm có hiệu quả tốt cho
bệnh nhân viêm tụy cấp hoại tử nặng có biến chứng suy đa tạng.
Nghiên cứu hiệu quả của phương pháp lọc máu liên tục trong điều trị
viêm tụy cấp tính nặng, Nguyễn Gia Bình (2007) nhận thấy nhóm bệnh nhân
được lọc máu liên tục sớm cải thiện tình trạng lâm sàng và xét nghiệm, tỷ lệ
tử vong giảm rõ rệt so với nhóm chứng. Rút ngắn thời gian điều trị ở nhóm
bệnh nhân được cứu sống[3].
Trần Ngọc Tuấn (2004), cho rằng lợi điểm quan trọng của liệu pháp
lọc máu liên tục ở bệnh nhân bỏng là đào thải liên tục các sản phẩm độc của
quá trình chuyển hóa và một lượng lớn các hóa chất trung gian, khẳng định sự
thành công của CVVH trong việc thanh thải các interleukin và các độc tố vi
khuẩn[14].
Lọc máu liên tục có tác dụng điều chỉnh các rối loạn nước, điện giải và
thăng bằng kiềm toan, cải thiện tình trạng huyết động và oxy hóa máu, giảm
mức độ suy các tạng tức là giảm tổng điểm SOFA, giảm số tạng suy và mức
độ suy tạng, làm giảm tỷ lệ tử vong[21], [22], [29], [38], [71], [47], [46], [30].
Chính nhờ hiệu quả tác dụng một cách toàn diện như vậy của biện pháp
lọc máu liên tục nên đã cứu sống được nhiều bệnh nhân suy đa tạng. Vì vậy
một số nhà nghiên cứu và các chuyên gia hồi sức cấp cứu đã đề nghị thay thế

tên gọi CRRT bằng tên gọi Multiorgan Suppotive Therapy - MoST (liệu pháp
hỗ trợ đa tạng) [21].

22


Tuy nhiên, có tác giả đã tiến hành so sánh lọc máu liên tục với lọc máu
ngắt quãng trên bệnh nhân suy đa tạng có suy thận cấp cho thấy tỉ lệ sống ở 2
nhóm không có sự khác biệt. Chính vì lý do đó hiệu quả của lọc máu liên tục
với một số phương thức khác nhau trong điều trị sốc nhiễm khuẩn, suy đa
tạng vẫn đang được nghiên cứu ở nhiều quốc gia [24], [25], [29], [42], [57].
1.5.2. Vai trò của lọc máu liên tục trong điều trị sốc nhiễm khuẩn
- Giai đoạn sớm: LMLT có tác dụng loại bỏ các cytokine gây viêm, cải
thiện huyết động, ngăn chặn tiến triển suy đa tạng.
- Giai đoạn muộn: LMLT có tác dụng hỗ trợ chức năng các tạng, kiểm
soát tốt nước, điện giải và thăng bằng toan kiềm, thanh thải các chất hoà tan.
Cho đến nay có nhiều nghiên cứu cho rằng LMLT có tác dụng cải thiện
HA trung bình, tăng sức cản hệ mạch máu và giảm tỷ lệ tử vong có ý nghĩa
[18],[19],[32],[40],[43],[63].
Lafuente tiến hành LMLT cho 8 BN SNK với tốc độ dịch thay thế
2000 ml/giờ và đánh giá huyết động tại các thời điểm trước và sau LMLT 12,
24, 48 giờ thấy rằng LMLT cải thiện chức năng tuần hoàn ở BN SNK, ổn
định huyết động sau 12 đến 24 giờ LMLT, cho phép giảm liều catecholamins
và thoát khỏi tiêu chuẩn sốc [45].
De Vriese [34] năm 1999 đã tiến hành LMLT cho 15 BN SNK có suy
thận cấp trong 24 giờ bằng màng AN69 thấy rằng: cytokine được loại bỏ cao
nhất trong vòng một giờ đầu sau lọc máu và giảm dần ở các giờ sau; LMLT
có tác dụng giảm CO và tăng sức cản ngoại biên.
John [42] năm 2001 đã tiến hành so sánh LMLT và lọc máu ngắt
quãng qua một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng: 20 BN SNK

được LMLT và 10 BN SNK được lọc máu ngắt quãng, kết quả cho thấy
LMLT giúp cải thiện huyết động tốt hơn lọc máu ngắt quãng.

23


×