Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

nâng cao công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí thuế trên địa bàn huyện Cần Giờ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1004.39 KB, 64 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Đối với bất kì quốc gia nào trên thế giới, thuế đều đóng vai trò quan
trọng để Nhà nước quản lí, điều tiết sản xuất kinh doanh cũng như phân phối lại
tiêu dùng. Thuế là nguồn thu chủ yếu và ổn định vào Ngân sách Nhà nước, đảm
bảo sự tồn tại của bộ máy chính trị, là nguồn tài chính không thể thiếu cho các
chính sách đầu tư công, phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ cho các hoạt động kinh
tế và đảm bảo đời sống an sinh xã hội. Từ năm 1991, khi nền kinh tế Việt Nam
chuyển mạnh sang cơ chế thị trường, ngành Thuế nước ta bắt đầu công cuộc cải
cách với mục tiêu trở thành công cụ chủ yếu của Nhà nước đối với sự phát triển
bền vững của nền kinh tế và đi lên con đường xã hội chủ nghĩa.
Tại thời điểm đó, Quyết định số 56 TCT/QĐ/TCCB ngày 13/5/1991 về
việc thành lập Tổ tin học đầu tiên tại Tổng cục Thuế đã được Thứ trưởng bộ Tài
chính Phan Văn Dĩnh kiêm Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế khi đó đặt bút ký.
Đây được xem là chủ trương và quyết sách quan trọng, khẳng định vai trò và
tính cấp thiết phải đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thuế,
đổi mới phương thức quản lí hiện đại và phù hợp hơn. Thực tế trên 20 năm qua
là minh chứng sống về sứ mệnh và vai trò của tin học ngành Thuế, bởi quá trình
phát triển ứng dụng công nghệ thông tin luôn gắn liền với sự nghiệp cải cách và
hiện đại hoá ngành.
Trong bối cảnh công nghệ thông tin đang phát triển như vũ bão trên toàn
thế giới, từng ngày làm tác động và thay đổi mạnh mẽ vào từng hoạt động trong
đời sống kinh tế xã hội của con người và cả trong quản lí, việc ứng dụng công
nghệ thông tin đã trở thành một yếu tố cấp thiết. Là một huyện thuộc một trong
những thành phố đầu tàu của cả nước, Chi cục thuế huyện Cần Giờ có cơ hội
được nắm bắt nhanh chóng những công nghệ hiện đại trong quản lí thuế. Tuy
nhiên do ảnh hưởng về yếu tố địa lí và điều kiện tự nhiên còn khó khăn, nên việc
ứng dụng tin học còn gặp nhiều hạn chế nhất định, chưa phát huy hết tiến độ
công nghệ cũng như vai trò của ngành.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã chọn đề tài “nâng cao công tác ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lí thuế trên địa bàn huyện Cần Giờ”.


1.

Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hoá cơ sở lí luận và thực tiễn về thuế cũng như tin học hoá
ngành thuế theo nội dung công cuộc cải cách trong giai đoạn hiện nay. Từ đó,
đánh giá tình hình thực trạng thu thuế, tình hình ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lí thuế. Thông qua đó phân tích thấy được những kết quả, tồn tại,
nguyên nhân từ đó đề ra giải pháp khả thi nhằm nâng cao ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lí thuế trên địa bàn huyện.
2.

1


Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lí thuế trên tất cả các hoạt động quản lí thuế như:
- Công tác đăng kí kê khai
- Công tác quản lí đối tượng nộp thuế, nợ đọng
- Công tác cải cách hành chính thuế
- Công tác tuyên truyền, hỗ trợ
- Công tác hoàn thuế, giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Công tác quản lí nội bộ ngành
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Cần Giờ, cụ thể là tại
Chi cục thuế huyện
Về thời gian: phần tổng quan được thu thập trên các tài liệu, các báo cáo
tổng kết từ năm 2008 đến năm 2012
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh kết hợp biểu đồ

nhận xét và khảo sát thực tế
5. Đóng góp mới của đề tài
Về mặt lí luận: góp phần hệ thống hoá lí luận cơ bản về thuế, quản lí
thuế và công nghệ thông tin quản lí thuế như khái niệm, đặc điểm, vai trò phân
loại, đồng thời đề xuất một vấn đề khá mới trong quản lí thuế: áp dụng kĩ thuật
quản lí rủi ro kê khai trong quản lí thuế với việc đưa ra mô hình quản lí rủi ro
kê khai và các quyết định quản lí phù hợp cho từng nhóm đối tượng.
Về mặt thực tiễn: nâng cao hiệu quả công tác quản lí về thuế, không
những quản lí chắc nguồn thu, ngăn ngừa trốn thuế - trên cơ sở quản lí chắc
thông tin về thuế mà còn có ý nghĩa trong công tác dự báo và lập kế hoạch.
6. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
được kết cấu thành 3 chương:
3.

Chương I: Một số lí luận cơ bản về thuế, quản lí thuế và ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lí thuế
Chương II: Thực trạng công tác ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lí thuế trên địa bàn huyện Cần Giờ
Chương III: Nhận xét, đánh giá, phương hướng phát triển và giải
pháp nâng cao công tác ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn
huyện Cần Giờ

2


CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ, QUẢN LÍ THUẾ
VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÍ THUẾ
1. Một số lí luận cơ bản về thuế
1.1.

Khái niệm
Thuế gắn liền với sự tồn tại, phát triển của Nhà nước và là công cụ quan
trọng mà bất cứ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm vụ của
mình. Tuỳ vào bản chất của Nhà nước và cách thức mà Nhà nước sử dụng mà có
nhiều quan điểm khác nhau về thuế.
Theo khái niệm được sử dụng phổ biến, thuế là khoản thu bắt buộc ,
không bồi hoàn trực tiếp của Nhà nước đối với các tổ chức và cá nhân nhằm
trang trải chi phí vì lợi ích chung.
1.2.
Đặc điểm
Thứ nhất, sự ra đời và tồn tại của thuế gắn liền với sự phân chia xã hội
thành các giai cấp đối kháng và sự xuất hiện của Nhà nước - pháp luật.
Thứ hai, thuế do cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất ban hành, chịu tác
động của các yếu tố kinh tế, xã hội, chính trị trong từng thời kì.
Thứ ba, thuế là khoản nộp mang tính nghĩa vụ bắt buộc của các pháp nhân
và thể nhân đối với Nhà nước, không mang tính đối giá hoàn trả trực tiếp.
Thứ tư, thuế là công cụ phản ánh quan hệ phân phối lại của cải vật chất
dưới hình thức giá trị giữa Nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội.
1.3.
Chức năng, vai trò của thuế
1.3.1. Chức năng:
Chức năng phân phối và phân phối lại đây là chức năng cơ bản, đặc
thù của thuế. Ngay từ lúc ra đời thuế là phương tiện dùng để động viên nguồn tài
chính vào ngân sách Nhà nước .Về mặt lịch sử, chức năng huy động nguồn tài
chính là chức năng đầu tiên, phản ánh nguyên nhân nảy sinh ra thuế. Thông qua
chức năng này, các qũy tiền tệ tập trung của Nhà nước được hình thành để đảm
bảo cơ sở vật chất cho sự hoạt động thường xuyên và tồn tại của Nhà nước, tạo
điều kiện cho sự ra đời và phát huy tác dụng chức năng điều tiết kinh tế của
thuế.
Chức năng điều tiết đối với nền kinh tế của thuế thông qua việc quy

định các hình thức thu thuế khác nhau, xác định đúng đắn đối tượng chịu thuế và
đối tượng nộp thuế; xây dựng chính xác, hợp lý các mức thuế phải nộp có tính
đến khả năng của người nộp thuế. Trên cơ sở đó Nhà nước kích thích các hoạt
động kinh tế đi vào qũy đạo chung của nền kinh tế quốc dân, phù hợp với lợi ích
của toàn xã hội. Trong điều kiện chuyển sang cơ chế thị trường, vai trò kích
thích kinh tế thông qua thuế ngay càng được nâng cao. Nhà nước sử dụng thuế
để tác động lên lợi ích kinh tế của các chủ thể vì lợi ích của nền kinh tế quốc
dân. Với công cụ thuế, sự can thiệp của Nhà nước không mang tính chất mệnh

3


lệnh, bắt buộc các chủ thể phải kinh doanh hay không kinh doanh mà chủ yếu
tạo ra sự lựa chọn đối với các chủ thể kinh doanh
1.3.2. Vai trò của thuế
Vai trò của thuế là sự biểu hiện cụ thể các chức năng của thuế trong
những điều kiện kinh tế, xã hội nhất định. Trong điều kiện nền kinh tế thị
trường, với sự thay đổi phương thức can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh
tế, thuế đóng vai trò hết sức quan trọng đối với qúa trình phát triển kinh tế - xã
hội. Vai trò của thuế được thể hiện trên các khía cạnh sau đây:
Thứ nhất, thuế là công cụ chủ yếu huy động nguồn lực tài chính cho
Nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu và đầu tư công. Một nền tài chính
quốc gia lành mạnh phải chủ yếu dựa vào nguồn thu nội bộ kinh tế quốc dân. Do
đó, thuế phải trở thành nguồn thu chủ yếu, bộ phận cơ bản của nguồn tài chính
quốc gia.
Thứ hai, thuế là công cụ quản lí và điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối
với kinh tế trong từng thời kì. Vì lợi ích xã hội, Nhà nước có thể tăng hay
giảm thuế đối với thu nhập của từng lớp dân cư và doanh nghiệp, để kích thích
hay hạn chế sự phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau cho phù hợp.
Ngoài ra, thuế còn là đòn bẩy để góp phần thực hiện chính sách đối ngoại và bảo

hộ nền sản xuất trong nước, thúc đẩy sự hội nhập kinh tế khu vực và trên thế
giới.
Thứ ba, thuế là công cụ điều hoà thu nhập, góp phần đảm bảo sự
bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và công bằng xã hội. Công bằng xã
hội không có nghĩa là bình quân, đòi hỏi mọi người phải có thu nhập ngang
nhau. Người có thu nhập cao chịu mức thuế cao hơn người có thu nhập thấp, do
đó, Nhà nước thiết kế đối tượng điều tiết khác nhau với các mức thuế suất và
chế độ ưu đãi riêng biệt. Thông qua đó, thuế đã tham gia vào phân phối lại thu
nhập xã hội, góp phần tạo sự bền vững giữa các thành phần kinh tế.
Thứ tư, thuế là công cụ thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động
sản xuất kinh doanh. Thông qua khai báo thuế của doanh nghiệp và công tác
kiểm tra của cơ quan thuế mà từ đó nắm được thực trạng hoạt động, phát hiện và
giải quyết các vấn đề còn tồn tại trong doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sản xuất
phát triển và nâng cao vai trò giám sát của cơ quan thuế.
1.4.
Phân loại
Phân loại thuế là việc sắp xếp các loại thuế trong hệ thống pháp luật thuế
thành những nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định. Tùy thuộc vào
mục tiêu, yêu cầu của từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội mà cơ cấu và nội
dung các Luật thuế có khác nhau. Cũng tùy thuộc vào cơ sở, mục đích phân
định, thông thường thuế được phân loại theo các tiêu thức cơ bản sau:

4


Căn cứ vào phương thức đánh thuế:
Thuế trực thu : người nộp và người chịu thuế là một. đánh trực tiếp vào tài
sản hoặc thu nhập của người nộp thuế . khả năng chuyển dịch gánh nặng thuế
của
người nộp thuế cho người khác là khó khăn.

Ví dụ: thuế thu nhập cá nhân, thuế nhà đất…
Thuế gián thu : là thuế không đánh trực tiếp vào thu nhập và tài sản của
người nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa dịch vụ.
khi hàng hóa và dịch vụ được bán người sản xuất thay mặt người tiêu dung nộp
khoản
thuế gián thu cho nhà nước.
Ví dụ: thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt…
1.4.2. Căn cứ vào cơ sở đánh thuế:
Thuế thu nhập : thuế đánh vào các thu nhập nhận được hiện tại
Ví dụ: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp…
Thuế tiêu dùng : thuế đánh vào các thu nhập dùng để tiêu thụ
Ví dụ: thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt…
Thuế tài sản : thuế đánh vào các thu nhập tích lũy dưới dạng tài sản : nhà,
đất, trước bạ, sử dụng đất
Ví dụ: thuế nhà đất, thuế tài sản…
1.5.
Các yếu tố cấu thành một sắc thuế
1.5.1. Tên gọi:
Tên gọi của một sắc thuế thường phản ánh nội dung chính của nó để phân
biệt với những loại thuế khác. Tên gọi phải ngắn, gọn, dễ hiểu.
Cách đặt tên thuế thường được sử dụng phổ biến là đặt theo đối tượng
tính thuế và theo nội dung.
1.5.2. Đối tượng nộp thuế ( người nộp thuế):
Là những pháp nhân và cá nhân có đối tượng tính thuế, cần phân biệt giữa
người nộp thuế và người chịu thuế.
1.5.3. Căn cứ tính thuế:
Là những căn cứ xác định số tiền thuế phải nộp, về cơ bản có 3 đối tượng
sau:
- Giá trị hàng hoá và dịch vụ được tạo ra bởi hoạt động kinh tế;
- Giá trị tài sản;

- Thu nhập của doanh nghiệp hay cá nhân.
1.5.4. Thuế suất:
Trong một luật thuế, thuế suất là linh hồn của một sắc thuế, thể hiện nhu
cầu tập trung nguồn tài chính và biểu hiện chính sách kinh tế xã hội của Nhà
nước trong từng thời kì phát triển kinh tế. Thuế suất là mức thuế phải nộp trên
1.4.1.

5


một đơn vị khối lượng chịu thuế. Định mức thu thuế (tỉ lệ %) tính trên khối
lượng thu nhập hoặc giá trị tài sản chịu thuế.
Thuế suất có các loại: Thuế suất lũy tiến, Thuế suất tỉ lệ thuận, Thuế suất
cố định tuyệt đối, Thuế suất luỹ thoái. Thuế suất luỹ tiến là việc đánh Thuế suất
cao hơn khi có thu nhập tăng hoặc giá trị tài sản chịu thuế tăng. Thuế suất tỉ lệ
thuận là việc đánh thuế với TS như nhau trên tất cả các khối lượng thu nhập
hoặc giá trị tài sản chịu thuế. Thuế suất cố định tuyệt đối là Thuế suất quy định
bằng số tiền tuyệt đối cho một hoạt động có thu nhập hoặc một đối tượng chịu
thuế. Thuế suất luỹ thoái là việc đánh thuế với Thuế suất giảm khi có thu nhập
hoặc giá trị tài sản chịu thuế tăng
1.6.
Nguyên tắc xây dựng hệ thống, chính sách thuế
Nguyên tắc minh bạch đòi hỏi các quy định về thuế phải rõ ràng và mang
tính đại chúng nhằm ngăn ngừa hiện tượng lạm thu đôi với người nộp thuế, ngăn
ngừa hiện tượng tham ô, biển thủ thuế của nhân viên thuế. Trong kinh doanh,
thuế có thể là một khoản chi phí (nghĩa vụ) nhưng cũng có thể là một khoản ưu
đãi (quyền lợi) do đó, sự rõ ràng của thuế giúp các chủ thể kinh doanh hoạch
định chính xác công tác sản xuất, từ đó yên tâm phát triển và bỏ vốn đầu tư lâu
dài.
Nguyên tắc hiệu quả đòi hỏi việc xây dựng mỗi sắc thuế và hệ thống thuế

phải đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội và nguồn thu vào NSNN. Một hệ thống
thuế hiệu quả khi phát huy hết vai trò của thuế, bên cạnh đó còn thể hiện thông
qua chi phí hành thu thấp mà vẫn đảm bảo thu đủ vào NSNN.
Nguyên tắc linh hoạt đòi hỏi thuế gắn với hoạt động kinh tế, phản ánh
thực sự những thăng trầm kinh tế và những biến động chính trị xã hội. Tính linh
hoạt thể hiện qua độ co giãn của thuế.
Nguyên tắc công bằng trên phương diện kinh tế đòi hỏi thuế tái thu nhập
xã hội theo khả năng tài chính của người nộp thuế. Về mặt xã hội, thuế không
được phân biệt đối xử giữa các đối tượng nộp thuế, tạo môi trường cạnh tranh
lành mạnh giữa các doanh nghiệp
2. Một số lí luận cơ bản về quản lí thuế
2.1.
Khái niệm
Quản lý là sự tác động có tổ chức có định hướng của chủ thể quản lí lên
các khách thể là đối tượng của quản lí nhằm thay đổi hành vi của đối tượng để
đạt mục tiêu đã đặt ra.
Theo F.W Taylor: quản lí là biết chính xác điều bạn muốn người khác làm
và sau đó biết được rằng họ đã thực hiện công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.
Theo Henrry Fayol: quản lí một tiến trình bao gồm tất cả các khâu: lập kế
hoạch, tổ chức, phân công điều khiển và kiểm soát các nỗ lực của cá nhân và sử
bộ phận có hiệu quả các nguồn lực vật chất khác của tổ chức để đạt được mục
tiêu đề ra.

6


Theo M.P.Follet: quản lí là nghệ thuật đạt mục tiêu thông qua con người.
Quản lý nhà nước về thuế là quá trình tác động điều hành của nhà nước
đến hoạt động thu và nộp thuế nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ, của nhà
nước một cách hiệu quả

Quản lí thuế bao gồm 3 lĩnh vực :
- xây dựng các chính sách
- ban hành các pháp luật thuế
- tổ chức bộ máy điều hành thu thuế
Chủ thế quản lí : Quốc hội : ban hành luật thuế, Chính phủ : điều hành
thực thi luật thuế và dưới sự quản lí của cơ quan thuế từ Tổng Cục thuế, Cục
thuế, Chi cục thuế.
Đối tượng bị quản lí: tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ về thuế.
2.2.
Mục tiêu của quản lí thuế
Huy động đầy đủ kịp thời số thu ngân sách nhà nước từ các nguồn theo
mức thu luật định, không ngừng nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu;
Tối thiểu hóa chi phí thu thuế, nâng cao hiệu lực quản lý thuế;
Phát huy vai trò tích cực của thuế trong đời sống kinh tế xã hội, tạo sự
công bằng, hiệu quả và minh bạch;
Đảm bảo thi hành nghiêm pháp luật và thuế, tạo sự tự giác cao của người
nộp thuế trong việc chấp hành luật thuế.
2.3.
Yêu cầu của quản lí thuế
Thứ nhất, tập trung dân chủ là yêu cầu tổ chức phản ánh mối quan hệ giữa
chủ thể và đối tượng quản lý cũng như mục tiêu của quản lý, nó quy định sự
lãnh đạo tập trung dựa trên sự tôn trọng và phát huy dân chủ trong việc quản lí
thu thuế. Tập trung phải trên cơ sở dân chủ, dân chủ phải được thực hiện trong
khuôn khổ tập trung.
Thứ hai, đảm bảo tính hợp pháp và hợp lí, kết hợp hài hoà giữa các lợi ích
của cả người nộp thuế và của cơ quan thuế. Hợp pháp tức là làm đúng pháp luật,
không làm trái pháp luật. Hợp lí là đúng lẽ phải, phù hợp với yêu cầu khách
quan và nguyện vọng của nhân dân. Việc quản lí thuế phải đảm bảo tính hợp
pháp, hợp lí và đảm bảo hài hoà tổng lợi ích của Nhà nước đại diện là cơ quan
quản lí thuế và nguyện vọng của tổ chức, cá nhân là nguời nộp thuế.

Thứ ba, tiết kiệm và hiệu quả là hoạt động quản lý thuế phải đưa ra các
quyết định quản lý sao cho với một lượng chi phí hành thu nhất định có thể tạo
ra lượng giá trị nhiều nhất phục vụ chp người nộp thuế, bao gồm cả hiệu quả
kinh tế và hiệu quả xã hội. Tuy nhiên tiết kiệm, hiệu quả không đồng nghĩa với
hạn chế tiêu dùng vấn đề là tiêu dùng hợp lý trong khả năng cho phép. Tiết kiệm
cũng không có nghĩa là chi ít tiền mà là chi sao cho đạt kết quả tốt nhất. Hiệu
quả được xác định bằng kết quả trên một đồng chi phí bỏ ra. Từ đó phải tăng kết
quả và giảm chi phí để có hiệu quả cao. Làm được việc này đòi hỏi phải mạnh

7


-

-

mẽ cải cách ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất, và không ngừng đổi mới
cơ cấu tổ chức quản lý trong nội bộ tổ chức theo hướng tinh giảm vì nhu cầu
công việc và hiệu quả cao.
Thứ tư, chuyên môn hoá quản lí được hiểu là việc làm sao để cho quá
trình vận động, thao tác của các nhân viên trong cơ quan quản lí diễn ra hợp lý,
không trùng lặp, tốn ít thời gian và sức lực, qua đó đạt được năng suất lao động
cao nhất. Đó chính là sự hợp lý hoá lao động, hay nói theo cách hiện đại là tổ
chức lao động một cách khoa học.
2.4.
Nội dung quản lí thuế
2.4.1. Thiết kế chính sách thuế và thể chế hóa thành pháp luật thuế
• Chính sách thuế
Là hệ thống những quan điểm, đường lối phương châm điều tiết thu nhập
tổ chức và cá nhân trong xã hội thông qua thuế.

Chính sách thuế sẽ tác động đến những tổ chức và cá nhân nào trong xã
hội. Việc xác định phạm vi tác động của chính sách thuế cho phép tập trung
những mục tiêu quan trọng của chính sách, đồng thời tránh được hậu quả không
mong muốn của chính sách.
Thời gian hiệu lực của chính sách thuế : xác định rõ chính sách thuế được
áp dụng trong thời kỳ nào, xác định điểm bắt đầu và điểm kết thúc của chính
sách.
Trách nhiệm thực hiện trong chính sách thuế : chỉ rõ tổ chức, cá nhân nào
có trách nhiệm trong thực hiện chính sách như cụ thể hóa chính sách thuế thành
pháp luật thuế, tổ chức thực hiện pháp luạt thuế.
Phương châm : chỉ rõ những quy tắc yêu cầu đặt được của chính sách thuế
hoặc hệ thống quản lý thuế
• Pháp luật thuế
Là hệ thống những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung.
Pháp luật thuế phải quy định đầy đủ các yếu tố : người nộp thuế, cơ sở
thuế, mức thu, ưu đãi thuế, thủ tục thuê, và xử lý vi phạm về thuế.
2.4.2. Tổ chức bộ máy thu thuế
Khái niệm : bộ máy thu thuế là tổng thể các cơ quan hành chính có quan
hệ hữu cơ với nhau trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quan hệ công tác được
quy định tổ chức thực thi các luật thuế.
Đặc điểm của bộ máy thu thuế:
Được thành lập theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chức năng,
nhiệm vụ quyền hạn của bộ máy thu thuế và của từng cơ quan thu thuế được quy
định trong các quy định pháp luật
Nhân viên trong bộ máy thu thuế có nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo quy
định của luật cán bộ công chức, pháp luật thuế và quản lý thuế

8



-

-

-

Các quan hệ trong bộ máy thu nộp thuế là quan hệ hành chính được quan hệ
bằng pháp luật
Hoạt động của các cơ quan trong bộ máy thu thuế mang chuyên môn nghiệp vụ
phải thuân thủ theo các nguyên tắc đã quy định
Yêu cầu đối với bộ máy thu thuế
Tổ chức bộ máy thu thuế phải tương thích với tổ chức bộ máy nhà nước ở các
cấp chính quyền và tương thích với các cơ quan hành pháp có liên quan
Phải phù hợp với trình độ phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong mỗi giai
đoạn lịch sử
Phải đảm bảo tính hiệu quả : cơ cấu bộ máy khối lượng công việc, khả năng khai
thác tốt nguồn thu, tiết kiệm chi phí hành thu.
Các nhân tố ảnh hưởng tới tổ chức bộ máy thu thuế
- Trình độ phát triển kinh tế
- Tổ chức bộ máy nhà nước
- Quan điểm sử dụng thuế của nhà nước
- Trình độ dân trí, phong tục tập quán
- Trình độ khoa học kỹ thuật, và khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật vào
quản lý.
Cơ quan quản lí thuế bao gồm:
- Cơ quan thuế: Tổng cục thuế, Cục thuế, Chi cục thuế.
- Cơ quan hải quan: Tổng cục hải quan, Cục hải quan, Chi cục hải quan.
Hiện nay, hệ thống thuế ở nước ta được tổ chức như sau:
Ở Trung ương có Tổng cục thuế thuộc Bộ Tài chính. Bộ máy giúp việc cơ quan
Tổng cục gồm các phòng chức năng và các phòng nghiệp vụ.

Ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có các Cục thuế. Cục thuế chịu sự
chỉ đạo song trùng của Tổng cục thuế và Uỷ ban nhân dân cùng cấp.
- Ở cấp quận, huyện và cấp tương đương có Chi cục thuế thuộc Cục thuế.
Việc thống nhất hệ thống tổ chức bộ máy quản lí về thuế không những
cho phép Nhà nước quản lí chặt chẽ chế độ thuế trong cả nước, mà còn tạo cơ sở
về mặt tổ chức đảm bảo thực hiện thành công đường lối đổi mới và hội nhập
quốc tế trong lĩnh vực thuế.
Bộ máy quản lí thuế hiện hành ở Việt Nam được tổ chức theo 3 cấp: Cấp
Trung ương – Tổng cục thuế; các cấp địa phương thuộc tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có Cục thuế và tương ứng, cấp quận huyện có Chi cục thuế là
cấp cơ sở. (Phụ lục 01)

9


1.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí thuế ở nước ta
(Theo Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg ngày 28/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ)

Thanh tra thuế
Với đối tượng nộp thuế: thanh tra chấp hành quy định đăng kí, kê khai
nộp thuế, chế độ thống kê kế toán hoá đơn, chứng từ; thanh tra thực hiện nghĩa
vụ nộp thuế.
Với cơ quan thu thuế: thanh tra quá trình thực hiện các luật thuế và xử lí
các vi phạm có liên quan.
Theo Điều 3, Luật Quản lí thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 có
hiệu lực ngày 01/07/2006 có quy định nội dung quản lí thuế bao gồm:
2.4.3.

10



Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế.
Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.
Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt.
Quản lý thông tin về người nộp thuế.
Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
Xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
2.5.
Một số mô hình tổ chức quản lí thuế trên thế giới
Mô hình tổ chức quản lí thuế (QLT) là khái quát bộ máy QLT theo những
nguyên tắc cơ bản nhất, bao trùm và chi phối việc xác định các bộ phận, chức
năng QLT . Có những mô hình tiêu biểu sau:
2.5.1. Mô hình tổ chức quản lí theo sắc thuế
Là mô hình lấy việc quản lí theo sắc thuế làm nguyên tắc bao trùm. Theo
đó, cơ cấu tổ chức bao gồm các bộ phận ( gọi chung là phòng) quản lí một hoặc
một số loại thuế cụ thể. Đặc điểm của mô hình này là mỗi phòng thực hiện tất cả
chức năng quản lí thuế mà phòng đó chịu trách nhiệm.
Ưu điểm: tạo điều kiện quản lí chuyên sâu từng sắc thuế, cho phép từng
phòng tự phát triển chương trình quản lí phù hợp cho từng sắc thuế của mình.
Phản ứng kịp thời với những thay đổi của luật thuế, đặc biệt khi có sắc thuế mới
phát sinh. Mô hình này thuận lợi đối với môi trường tài chính không ổn định và
thủ tục QLT đối với từng sắc thuế là khác nhau.
Nhược điểm: chi phí quản lí cao, hiệu suất quản lí thấp vì chức năng quản
lí bị chồng chéo giữa nhiều bộ phận gây khó khăn trong việc tuân thủ luật thuế
của người nộp thuế (NNT) làm cho chi phí của cả NNT và cơ quan thuế cao. Dễ
xảy ra thông đồng giữa NNT và cán bộ QLT do mỗi phòng ban quản lí độc lập
và tự chủ với phòng khác, làm cho sự kiểm tra chồng chéo giữa các phòng kém
hiệu quả.

2.5.2. Mô hình tổ chức quản lí theo đối tượng nộp thuế
Là mô hình lấy quản lí theo đối tượng nộp thuế (ĐTNT) làm nguyên tắc
bao trùm. Theo đó, cơ cấu tổ chức quản lí theo ĐTNT. Ở một số nước phân loại
ĐTNT theo quy mô, một số lại phân theo ngành nghề kinh doanh hay hình thức
sở hữu. Từ đó hình thành các phòng quản lí theo đối tượng: phòng QLT các DN
lớn, vừa, nhỏ hay phòng QLT ngành công nghiệp, điện, hàng không…
Ưu điểm: đáp ứng yêu cầu QLT phù hợp với từng đặc điểm của ĐTNT,
tạo điều kiện với thực hiện với phương pháp và phân bổ nguồn lực quản lí đối
với từng nhóm ĐTNT khác nhau, tạo sự an toàn cho việc thu ngân sách. Tạo
căn cứ để quy trách nhiệm rõ rang đối với từng phòng ban trong trường hợp xảy
ra thất thu hoặc không hoàn thành nhiệm vụ.
-

11


Nhược điểm: không đáp ứng yêu cầu QLT khi quy mô và số lượng ĐTNT
thường xuyên tăng, loại hình sản xuất ngày càng đa dạng trên nhiều lĩnh vực
thuộc nhiều hình thức sở hữu khác nhau. Dễ xảy ra sự không thống nhất trong
việc chỉ đạo thực hiện các luật thuế, các biện pháp quản lí cùng một sắc thuế
nhưng ĐTNT lại khác nhau, tạo ra sự không công bằng về thuế giữa các đối
tượng. Chi phí quản lí cao do mỗi bộ phận điều phải thực hiện quản lí trên tất cả
các bộ phận, dẫn đến quản lí chuyên quản, khép kín, móc ngoặc, tham nhũng,
tiêu cực nếu không có sự kiểm tra, giám sát thường xuyên.
2.5.3. Mô hình tổ chức bộ máy theo chức năng
Là mô hình lấy chức năng QLT làm nguyên tắc bao trùm. Theo đó, cơ cấu
tổ chức bao gồm các bộ phận thực hiện một hoặc một số bộ phận trong quy trình
QLT như: tuyên truyền và hỗ trợ ĐTNT, xử lí tờ khai và số liệu, cưỡng chế và
quản lí thu nợ, thanh tra thuế…
Ưu điểm: thích ứng với mọi sự thay đổi của chính sách thuế và ĐTNT,

hiệu quả quản lí cao do công tác quản lí được chuyên môn hoá, chuyên sâu,
chuyên nghiệp theo từng chức năng. Đặc biệt, nếu kết hợp QLT theo quy mô
ĐTNT thì hiệu quả sẽ cao hơn. Tạo điều kiện thuận lợi cho ĐTNT tăng cường
tính tự giác và giảm chi phí tuân thủ các luật thuế của ĐTNT và chi phí quản lí
của cơ quan thuế. Do đó, giảm thiểu hiện tượng tiêu cực, tham nhũng trong QLT
do việc giám sát lẫn nhau giữa các phòng chức năng.
Nhược điểm: chưa hoàn toàn thích ứng trong điều kiện trình độ pháp luật
thuế và trình độ tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế của người dân nói chung và của
ĐTNT còn thấp. Bởi đặc tính phân đoạn trong công tác quản lí dễ dẫn tới một bộ
phận chức năng chỉ tập trung vào một khía cạnh hẹp của ĐTNT và tách biệt với
công việc của bộ phận khác, thiếu bộ phận trọng tâm để tập trung các công việc
với nhau. Do đó, nếu người đứng đầu cơ quan thuế không quản lí chặt chẽ, cán
bộ thuế trách nhiệm không cao dễ xảy ra thất thu thuế hoặc không hoàn thành dự
toán nhà nước giao vì khó quy trách nhiệm cho tổ chức, cá nhân nào.
2.5.4. Mô hình kết hợp giữa các nguyên tắc quản lí thuế
Để phát huy ưu điểm và khắc phục nhược điểm của các mô hình QLT
trên, nhiều nước áp dụng mô hình quản lí theo việc kết hợp các nguyên tắc QLT:
theo chức năng, theo nhóm ĐTNT và theo sắc thuế, trong đó, xác định một
nguyên tắc bao trùm. Thông thường có một số hình thức kết hợp sau:
- Sắc thuế - chức năng – quy mô đối tượng;
- Chức năng – quy mô đối tượng – sắc thuế;
- Đối tượng – chức năng – sắc thuế.
Trong ba hình thức kết hợp trên, hình thức số 2 và 3 được ưu tiên áp dụng
hơn cả.

12


Một số lí luận chung về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí
thuế

3.1.
Một số thuật ngữ
3.1.1. Thông tin
Hiện nay có khá nhiều định nghĩa khác nhau về thông tin.
Thông tin là sự phản ánh sự vật, sự việc, hiện tượng của thế giới khách
quan và các hoạt động của con người trong đời sống xã hội.
Điều cơ bản là con người thông qua việc cảm nhận thông tin làm tăng
hiểu biết cho mình và tiến hành những hoạt động có ích cho cộng đồng.
Thông tin được lưu trữ trên nhiều dạng vật liệu khác nhau như được khắc
trên đá, được ghi lại trên giấy, trên bìa, trên băng từ, đĩa từ...
Ngày nay, thuật ngữ "thông tin" (information) được sử dụng khá phổ biến.
Thông tin chính là tất cả những gì mang lại hiểu biết cho con người. Con người
luôn có nhu cầu thu thập thông tin bằng nhiều cách khác nhau: đọc báo, nghe
đài, xem truyền hình, giao tiếp với người khác...Thông tin làm tăng hiểu biết của
con người, là nguồn gốc của nhận thức và là cơ sở của quyết định.
Trong tin học, thông tin được quan niệm là tất cả những gì giúp cho con
người hiểu về đối tượng nghiên cứu. Thông tin bao gồm tất cả nhận thức có tính
ghi chép, sao chụp, thống kê, tổng kết.
Giữa thông tin và dữ liệu có một khoảng cách nhất định về ngữ nghĩa. Dữ
liệu chỉ trở thành thông tin khi đã được sắp xếp lại theo mục đích như đã nêu.
3.1.2. Công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin (tiếng Anh: Information Technology hay là IT) là
một nhánh ngành kỹ thuật sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển
đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền tải và thu thập thông tin.
Ở Việt Nam, khái niệm công nghệ thông tin được hiểu và định nghĩa
trong Nghị quyết Chính phủ 49/CP kí ngày 04/08/1993: "Công nghệ thông tin là
tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện
đại - chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử
dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng
trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội", trong đó có lĩnh vực

quản lí thuế.
Từ khi công nghệ thông tin ra đời đã có những chuyển dịch đáng kể về
công nghệ. Những chuyển dịch này làm cho việc xử lý thông tin tự động hiệu
quả hơn, việc sử dụng các thiết bị tin học dễ dàng hơn, năng lực xử lý thông tin
mạnh hơn và tin học, công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi hơn vào các
lĩnh của đời sống xã hội. Những chuyển dịch đó chủ yếu là: từ kỹ thuật tương tự
sang kỹ thuật số; từ công nghệ bán dẫn truyền thống sang công nghệ vi xử lý; từ
kiểu tính toán trên máy chủ sang mô hình có cấu trúc khách hàng - dịch vụ; từ
các kiểu truyền thông dải rộng sang các siêu xa lộ thông tin, từ lập trình thủ
3.

13


3.2.3.

công sang lập trình hướng đối tượng, từ giao diện đồ hoạ sang giao diện đa
phương tiện.
3.1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lí thuế
Theo Điều 3 Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ban hành ngày 10 tháng 04
năm 2007 quy định về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước có định nghĩa “ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước là việc sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động
của cơ quan nhà nước nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động nội
bộ của cơ quan nhà nước và giữa các cơ quan nhà nước, trong giao dịch của cơ
quan nhà nước với tổ chức và cá nhân; hỗ trợ đẩy mạnh cải cách hành chính và
bảo đảm công khai, minh bạch”.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí thuế là quá trình tổ chức
nghiệp vụ, chuẩn hoá các quy trình nghiệp vụ, cải tiến tổ chức bộ máy để tạo
khả năng đưa máy tính vào hỗ trợ việc xử lí thông tin quản lí. Ứng dụng công

nghệ thông tin (CNTT) trong công tác QLT đòi hỏi phải coi trọng đúng mực hệ
thống thông tin QLT. Đây chính là những thông tin, tài liệu có lien quan đến
nghĩa vụ nộp thuế của đối tượng nộp thuế đã được cơ quan thuế chuyển hoá
thành thông tin QLT.
Mục tiêu ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thuế các
cấp đặt ra là trang bị, xây dựng tối thiểu ban đầu về kết cấu hạ tầng kỹ thuật
thông tin; cung cấp các kiến thức kiến thức tin học cần thiết cho đội ngũ cán bộ
sử dụng; ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý một số công việc, nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức, góp phần tích cực vào việc cải cách
hành chính thuế các cấp.
3.2.
Phân loại hệ thống thông tin quản lí thuế
Theo mức độ xử lí có thông tin sơ cấp, thông tin thứ cấp. Thông tin sơ cấp là
chứng từ gốc phản ánh thực tế nghiệp vụ kinh tế phát sinh, thông tin thứ cấp là
thông tin đã được xử lí từ thông tin sơ cấp.
Phân loại theo tầm quan trọng có thông tin rất quan trọng, quan trọng và không
quan trọng. Thông tin rất quan trọng đối với QLT có thể xác định là thông tin cơ
sở quyêt định đến độ lớn của số thuế doanh nghiệp phải nộp vào NSNN theo
quy định của Luật thuế, thông tin quan trọng là tình hình chấp pháp luật thuế thể
hiện ra ngoài là số liệu phản ánh tình hình kê khai và nghĩa vụ thuê của doanh
nghiệp, thông tin không quan trọng là thông tin không ảnh hưởng đến nghĩa vụ
thuế của doanh nghiệp.
Phân loại theo nguồn gốc có thông tin ban đầu, thông tin phái sinh.

3.3.

Hệ thống các ứng dụng công nghệ thông tin tiêu biểu trong quản lí thuế

3.2.1.


3.2.2.

14


Cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật cũng như những đòi hỏi của
đời sống con người, các hệ thống các ứng dụng công nghệ thông tin được phổ
biến rộng rãi trên khắp thế giới và Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng
đó. Hiện nay có một số đang được ứng dụng ở nước ta, phục vụ tích cực cho
mọi mặt hoạt động của các cá nhân, tổ chức, đặc biệt là trong hoạt động quản lý
của ngành thuế. Bao gồm:
3.3.1.
Hệ thống phần mềm quản lý công văn
Nhằm đã đảm bảo tin học hoá phần lớn các quá trình phân công công
việc, xử lý công văn một cách thuận tiện, nhanh chóng, chính xác và có tính mở
cao.
Cho phép cán bộ văn thư lưu trữ có thể thực hiện nhanh thao tác bổ xung
công văn đi nhanh chóng tiện lợi, tại giao diện trang chủ, mỗi khi nhập xong
một công văn mới người sử dụng có thể nhìn thấy ngay trên danh sách mới
nhập, và giao diện lại quay lại chế độ sẵn sàng cho cán bộ văn thư lưu trữ có thể
nhập tiếp công văn.

(Hình ảnh một mô hình phần mềm quản lí công văn)

Quy mô hệ thống:

15


-


-

-

-

-

Mạng nội bộ trong cơ quan cho phép tất cả các đơn vị chức năng tham gia
sử dụng,phân quyền sử dụng theo chức năng:
- Quyền cập nhật dữ liệu(cho các đơn vị chức năng);
- Quyền xử lý/ giải quyết theo chức năng( cho các đơn vị chức năng);
- Quyền khai thác, tìm kiếm (cho tất cả mọi người);
Quyền bảo mật ( cho lãnh đạo).
- Quyền theo dõi, xử lý, báo cáo tổng hợp (cho lãnh đạo).
Một số tính năng của hệ thống phần mềm quản lý công văn như:
Quản lý hệ thống công văn đi- đến trong hoạt động hàng ngày của cơ
quan.
Theo dõi quá trình xử lý, giải quyết công văn, do các đơn vị chức năng các cá
nhân thực hiện.
Cung cấp khả năng khai thác,tìm kiếm công văn theo các tiêu chí(tên loại,thời
gian,vấn đề,đơn vị gửi/nhận)hoặc theo nội dung trong trích yếu;
Cung cấp báo cáo thống kê,tổng hợp tình hình giải quyết công việc thong qua hệ
thống công văn đi-đến.
Việc xây dựng hệ thống quản lý công văn đảm bảo:
- Tự động hóa các nghiệp vụ văn phòng: nội dung và luồng công văn, công
việc.
- Giảm chi phí đầu tư quản lý công việc, hồ sơ, tài liệu cho công ty.
Bảo mật: công việc văn bản trên hệ thống thông tin.

- Quản lý: Theo dõi các quá trình xử lý công văn công việc.
3.3.2. Hệ thống trang thông tin điện tử của cơ quan (Web nội bộ)
Tính năng chung: Là hệ thống kết nối hoạt đông cơ quan, cung cấp thông
tin,là công cụ trao đổi, chia sẻ thông tin trong hoạt động của cơ quan.
Cung cấp thông tin chung về cơ quan,các mảng hoạt động cần thông báo, những
chủ trương trong từng thời kì ( tầm nhìn,chiến lược,mục tiêu chung của cơ quan
trong từng thời kỉ.)
Cung cấp thông tin về tình hình hoạt động của cơ quan hàng tuần,ngày, chỉ đạo,
tóm tắt ý kiến của các cuộc họp, hội nghị (tùy theo yêu cầu thông báo, thông
tin), kế hoạch hoạt động chung, trách nhiệm thực hiện, hoàn thành công việc của
các đơn vị chức năng.
Lịch điện tử: lịch họp, lịch làm việc, công tác, tiếp khách... hàng ngày, tuần;
trách nhiệm về nội dung, thành phần địa chỉ, yêu cầu đối với các đơn vị, cá nhân
tham gia.
Nhắc việc : có thể sử dụng một số mục trên trang thông tin để nhắc việc hoặc
gây chú ý.
Theo dõi quá trình hoạt động theo công việc hoặc các đơn vị chức năng hoặc
theo các chương trình dự án ( kế hoạch hoạt động, trách nhiệm, kết quả cần phải
đạt được, kết quả thực tế, đánh giá.

16


-

Cung cấp báo cáo định kỳ.
Thư điện tử phục vụ trao đổi, chia sẻ thông tin giữa các đơn vị cá nhân trong cơ
quan.
Hội nghi điện tử : Tổ chức họp qua mạng cho một số hoạt động đòi hỏi tính
thường xuyên trao đổi, chia sẻ thông tin giữa các nhóm, giữa một số đơn vị chức

năng.
Cập nhật thông tin: Mọi loại thông tin đều phải có địa chỉ chịu trách nhiệm về
nội dung , độ chính xác và tin cậy. Cá nhân, đơn vị được phân quyền mới cập
nhật đưa thông tin vào hệ thống được và phải đảm bảo tính cập nhật thông tin
liên tục. Đơn vị chuyên trách chịu trách nhiệm biên tập thông tin ( bảo đảm tính

chính xác,cập nhật,chuẩn mực, độ tin cậy
hình ảnh một trang web nội bộ

17


3.3.3.Hệ thống quản lý phần mềm chuyên ngành
Đây là hệ thống phần mềm được xây dựng phục vụ cho các hoạt động
mang tính chuyên ngành của cơ quan.
Số lượng phần mềm, tính năng,biểu mẫu cung cấp thông tin phục vụ cho
các mục tiêu khác nhau ( chuyên ngành, lãnh đạo, nhu cầu sử dụng chung) được
thiết kế theo tính năng, tác dụng của từng loại công việc. Hệ thống phần mềm
này được sử dụng cho từng ngành cụ thể.
Thực tế hiện nay tại các cục thuế, chi cục thuế đã xây dựng và sử dụng
một số phần mềm mang tính chuyên ngành như:
Chương trình quản lý thuế (QLT) ;
Chương trình quản lý hồ sơ (QHS);
Chương trình nhận tờ khai (NTK);
Chương trình kê khai (HTKK);
Chương trình Nhập tờ khai và tổng hợp tờ khai thuế đất phi nông nghiệp;
Chương trình Quản lý hộ cá thể (QCT) ;
Chương trình Theo dõi nhận trả hồ sơ thuế (QHS);
Chương trình Quản lý ấn chỉ (QLAC);
Chương trình quản lý thu lệ phí trước bạ;

Chương trình Quản lý nợ (QTN;
Chương trình Quản lí tình trạng thuế (QTT);
Chương trình quản lý cán bộ (QLCB);
Chương trình Kế toán tài vụ (IMAS);
Chương trình quản lý tài sản (QLTS);
Chương trình quản lý thiết bị tin học (QLTB);
Chương trình bảo mật thuế (BMT);
Chương trình Quản lý tiền thuê đất;
Chương trình Theo dõi kết quả thi đua - khen thưởng;
Chương trình Phân tích tình trạng thuế (QTT);
Chương trình Theo dõi kết quả thanh tra, kiểm tra (TTR);
Chương trình Báo cáo Tài chính doanh nghiệp (BCTC).
Trong đó, các chương trình quản lý thuế (QLT); Chương trình quản lý hồ
sơ (QHS); Chương trình nhận tờ khai (NTK); Chương trình hỗ trợ kê khai
(HTKK) được sử dụng thường xuyên và rộng rãi hơn cả.
Ứng dụng quản lý thuế (QLT)(1) bao gồm ứng dụng quản lý thuế cấp Cục
(QLTCC); ứng dụng quản lý thuế cấp Chi cục (VATWIN); và ứng dụng quản lý
thuế thu nhập cá nhân (PIT) là hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ
công tác quản lý thuế của ngành thuế.
Ứng dụng theo dõi nhận, trả hồ sơ thuế (QHS) là ứng dụng công
nghệ thông tin theo dõi việc nhận hồ sơ của NNT và trả kết quả cho NNT của cơ
quan thuế.

18


3.4.

Ứng dụng nhận tờ khai và hỗ trợ kê khai là những ứng dụng hỗ trợ cho
việc thực hiện kê khai qua mạng hay còn gọi là khai thuế điện tử thực hiện theo

Thông tư số 180/2010/TT-BTC ngày 10/11/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn
chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế gồm 6 Chương và 33
Điều quy định về Giao dịch điện tử trong đăng ký thuế (không áp dụng đối với
trường hợp đăng ký thuế theo quy định tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP của
Chính phủ về Đăng ký doanh nghiệp), giao dịch điện tử trong khai thuế; giao
dịch điện tử trong nộp thuế và thủ tục cấp, tạm đình chỉ, thu hồi giấy công nhận
tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế
(T-VAN)(2). NNT sử dụng phần mềm HTKK, kết xuất tờ khai ra file PDF, Excel.
Tổng cục Thuế cho phép khai 12 tờ khai, 2 bảng kê chưa có trong HTKK, bao
gồm: tờ khai thuế nhà thầu, báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn,tờ khai thuế môn
bài, tờ khai phí xăng dầu, tờ khai phí, lệ phí. (Chi tiết trên trang Web:
) (phụ lục số 02)
Sau đó vào mạng internet, đăng nhập vào hệ thống kê khai thuế để nộp tờ
khai và ký điện tử trên tờ khai; hệ thống kê khai thuế của cơ quan thuế sẽ lưu trữ
tờ khai dưới dạng gốc (làm chứng từ gốc, có thể in phục hồi), kiểm tra chữ ký
điện tử, tự động truyền tờ khai về đúng cơ quan thuế quản lý đối tượng nộp thuế
và đưa nội dung tờ khai vào hệ thống NTK sau đó ứng dụng QLT sẽ nhận tờ
khai vào trong dữ liệu QLT (như nhận từ dữ liệu mã vạch hiện nay). Hệ thống sẽ
gửi lại cho người nộp thuế các thông báo về trạng thái tờ khai: đã nhận được,
xác nhận đúng chữ ký số(3) (phụ lục số 03)
Kinh nghiệm của các nước trong việc sử dụng công nghệ thông tin tronag
quản lý thuế và bài học rút ra cho Việt Nam
3.4.1. Kinh nghiệm của Singapore
Sớm nhận thấy vai trò của CNTT trong việc quản lý hành chính nhà nước,
đặc biệt là quản lí thuế, đảm bảo nguồn thu cho NSNN, những ưu điểm, cũng
như những kết quả tích cực mà CNTT mang lại. Chính phủ Singapore đã có
những kế hoạch, lộ trình đúng đắn để có thể ứng dụng CNTT trong quản lý hành
chính thuế, để hướng đến một chính phủ điện tử gọn nhẹ, hiệu quả.
Nguyên tắc cơ bản nhất mà Singapore theo đuổi là làm thế nào tạo điều
kiện dễ dàng nhất cho công dân và khách hàng hơn là cho bản thân cơ quan

công quyền nào đó. Singapore dùng Internet để rút ngắn thời gian xử lý giấy tờ
và đi lại.
Từ 1980 đến 1985 là giai đoạn đầu: chương trình phổ cập máy tính quốc
gia. Trọng tâm của giai đoạn này là đảm bảo rằng Chính phủ có đủ những người
có khả năng sử dụng máy tính. Họ có con số những người sử dụng máy tính ở
Singapore và từ đó, có kế hoạch tăng số người có khả năng sử dụng hệ thống
máy tính để tìm kiếm, xử lý dữ liệu... Singapore đã có những học bổng để cán
bộ có thể ra nước ngoài học tập, xem xét và học hỏi kinh nghiệm của các nước,

19


và sau đó trở về nước xây dựng. Trong tiến trình ở giai đoạn đầu này, Singapore
đáp ứng đủ khả năng, đào tạo đủ số người có kiến thức để xây dựng chương
trình, hệ thống cho cơ quan quản lí thuế.
Giai đoạn tiếp theo, khi đã có đủ nhân lực, Chính phủ bắt đầu điều chuyển
nhân sự đã qua đào tạo sang các cơ quan khác nhau, kể cả các liên doanh với
công ty tư nhân, giúp họ chạy các chương trình như hệ thống điều khiển điện tử
tại cảng biển, sân bay. Những người có kinh nghiệm về chính phủ điện tử cũng
bắt đầu hoạt động trong các công ty tư nhân, chuyển tải những kiến thức từ
Chính phủ sang khu vực tư nhân.
Sau đó, giai đoạn tiếp theo, bắt đầu từ năm 2000, họ tập trung vào thu thập các
tài liệu, văn bản để đưa lên mạng Internet. Singapore bắt đầu triển khai hệ thống
tìm dữ liệu trực tuyến. Trước đây, để tìm dữ liệu, bạn sẽ phải tìm kiếm trên một
lượng văn bản khổng lồ, và nhờ các dữ liệu đã có sẵn trên mạng, người dân dễ
dàng tiếp cận với chúng. Tuy nhiên, vào thời điểm này, chỉ khoảng vài trăm
nghìn người tiếp cận được với thông tin này.
Trong vài năm tiếp theo, Singapore bắt đầu đào tạo để người dân có thể
sử dụng hệ thống dữ liệu trực tuyến. Số người sử dụng sau đó tăng rất nhanh.
Từng giai đoạn có một nội dung ưu tiên cần tập trung riêng. Ngày nay, những

văn bản đang được thu thập tại Singapore là những văn bản hướng dẫn làm thế
nào người dân có thể tham gia vào quá trình xây dựng chính sách. Mỗi giai
đoạn, mỗi cơ cấu trong hệ thống đều đóng góp vào thành công chung của xây
dựng quản lí thuế điên tử.
Ngay cả khi đã được Ngân hàng thế giới bình chọn là nước có môi trường
kinh doanh tốt nhất thế giới, Singapore vẫn không ngừng phát triển và hoàn
thiện hệ thống quản lí điện tử của mình, với quan điểm là cải cách hành chính
không phải là đích đến, mà là công cụ để thực hiện các mục đích khác.
3.4.2. Bài học rút ra cho Việt Nam
Tiếp thu kinh nghiệm của các nước đi trước, để Việt nam có thể tiến hành
cải cách hành chính thuế, xây dựng hệ thống quản lí thuế điện tử thành công cần
phải nắm vững những nội dung sau:
Cần có sự chỉ đạo, định hướng của Đảng và Chính phủ, để đưa ra những
mục tiêu cụ thể mang tính chiến lược.
Chính phủ phải chuẩn bị năng lực trên cả hai phương diện, bản thân nội
và cho công chúng. Một trong những điều cần làm cho một kế hoạch chuyên
nghiệp là phải giáo dục và đào tạo, và việc này phải tiến hành ngay từ giai đoạn
đầu, trước khi hệ thống được xây dựng và đi vào hoạt động.
Phải bắt đầu bằng việc chuẩn bị về con người, tiến hành các khóa học, các
chương trình đào tạo tại các trung tâm máy tính giúp người dân có cơ hội thực
nghiệm dùng Internet. Khi người dân đã cảm thấy thoải mái, thuận tiện để tiếp

20


cận và sử dụng Internet, chúng ta có thể phát triển hệ thống, và để họ sử dụng hệ
thống ấy.
Phải coi đây là chiến lược mang tính dài hạn. Vì vậy cần phải có những
ưu tiên như: phải chỉ thị một cơ quan chủ quản thực hiện nhiệm vụ. Chỉ nên có
một hoặc hai cơ quan hợp lại thành một hệ thống chịu trách nhiệm, để tránh việc

có quá nhiều đơn vị cùng tham gia làm phức tạp, gây trở ngại cho công cuộc cải
cách.
Đặc biệt là luôn tìm hiểu học hỏi kinh nghiệm của những nước đi trước đã
thực hiện thành công. Bằng cách gửi các cán bộ sang học hỏi kinh nghiệm,
thường xuyên tổ chức các khoá học, đào tạo, hợp tác giữa cán bộ của ta và các
chuyên gia nước ngoài đã có kinh nghiệm trong lĩnh vực đó.
Tiểu kết chương I
Thuế gắn liền với sự hình thành và phát triển của Nhà nước. Thuế được
Nhà nước sử dụng như một công cụ thuộc chính sách tài chính vĩ mô, một đòn
bẩy kinh tế chứa đựng nhiều mục tiêu. Thuế chủ yếu điều tiết một phần giá trị
thặng dư được tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tỷ lệ động viên vào
GDP được xây dựng trên cơ sở thực hiện hài hoà các mục tiêu đặt ra cho thuế
trong từng thời kì phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Quản lí thuế là một trong những hoạt động quản lí hành chính nhà nước
nhằm thực hiện các mục tiêu đặt ra cho thuế trên cơ sở tổ chức bộ máy quản lí
thuế theo từng mô hình phù hợp, được thực hiện bằng các quy trình nghiệp vụ
cụ thể theo các nguyên tắc nhất định trên cơ sở thông tin có chất lượng thu được
từ hệ thống đảm bảo thông tin quản lí thuế nhằm phát huy hiệu lực và hiệu quả
của cơ chế hành thu.
Quá trình hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lí thuế ở nước ta đã trải qua
nhiều giai đoạn, đến nay vấn đề được đặt ra là đánh giá thực trạng để tiến hành
cải cách quản lí thuế đáp ứng yêu cầu của thời kì phát triển công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế.

21


CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẦN
GIỜ

1.
Giới thiệu chung
1.1.
Về địa bàn huyện Cần Giờ
1.1.1. Vị trí địa lý
Cần Giờ là huyện biển ngoại thành nằm ở phía đông nam thành phố Hồ
Chí Minh, sát nhập vào thành phố từ năm 1978 (địa danh cũ là Duyên Hải), cách
trung tâm 65 km đường bộ.

2.1.Bản đồ thể hiện vị trí địa lí huyện Cần Giờ
Phía Bắc ngăn cách với huyện Nhà Bè bởi sông Soài Rạp.
Phía Nam giáp biển Đông.
Phía Tây ngăn cách với huyện Cần Giuộc và huyện Cần Đước của tỉnh Long
An, huyện Gò Công Đông của tỉnh Tiền Giang, ranh giới là sông Soài Rạp.

22


Phía Đông Bắc ngăn cách với huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai bởi sông Lòng
Tàu.
Phía Đông Nam tiếp giáp với huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, ranh
giới là sông Thị Vải.
1.1.2.

Đặc điểm tự nhiên

Huyện có diện tích 704,22 km2 chiếm khoảng 1/3 diện tích toàn thành
phố, trong đó đất lâm nghiệp là 32.109 ha, bằng 46,45% diện tích toàn huyện,
đất sông rạch là 22.850 ha, bằng 32% diện đất toàn huyện. Ngoài ra còn có trên
5.000 ha diện tích trồng lúa, cây ăn trái, cây cói và làm muối. Đất đai phần lớn

nhiễm phèn và nhiễm mặn. Trong đó, vùng ngập mặn chiếm tới 56,7% diện tích
toàn huyện, tạo nên hệ sinh thái rừng ngập mặn độc đáo, trong đó chủ yếu là cây
đước, cây bần, cây mắm… Huyện có hệ thống sông rạch chằng chịt, có diện tích
rừng lớn được xem là “lá phổi xanh” của thành phố chủ yếu là rừng ngập mặn.
Năm 2000, rừng ngập mặn Cần Giờ được tổ chức UNESCO công nhận là “Khu
dự trữ sinh quyển thế giới”.
Cần Giờ giống như một hòn đảo tách biệt với xung quanh, bốn bề là sông
và biển, đường bờ biển dài khoảng 30 km.
Tài nguyên sinh vật và nguồn lợi thủy sản, tài nguyên rừng là những tài
nguyên đem lại lợi ích chủ yếu cho huyện. Đặc biệt là tài nguyên rừng vừa mang
lại giá trị về kinh tế vừa mang lại giá trị xã hội cho huyện và cho cả thành phố.
1.1.3. Đặc điểm xã hội
1.1.3.1.Dân cư: Dân số khoảng 80 ngàn người, sống rải rác ở
6 xã: Bình Khánh, Tam Thôn Hiệp, An Thới Đông, Lý Nhơn, Long Hoà, xã
đảo Thạnh An và thị trấn Cần Thạnh. Hệ thống giao thông chính là tuyến
đường Rừng Sác nối các xã với nhau và nối trung hành chính của huyện với
huyện Nhà Bè, tổng chiều dài tuyến đường khoảng 45 km, hiện tuyến đường
đang được nâng cấp thành 6 làn xe
1.1.3.2.Kinh tế - xã hội: Với những đặc điểm tự nhiên nói
trên thì đời sống của người dân tại huyện còn khó khăn. Ngành kinh tế mũi
nhọn là nghề đánh bắt, nuôi trồng thuỷ hải sản, bên cạnh các ngành kinh tế khác
như: trồng rừng, làm muối, trồng lúa, trồng cây ăn quả… Tuy nhiên những năm
gần đây do ô nhiễm môi trường, dịch bệnh nên việc nuôi tôm, cua, cá, nuôi
nghiêu và đánh bắt hải sản xa bờ không có hiệu quả, ảnh hưởng lớn đến đời
sống kinh tế của người dân.
Hiện nay, ngoài những ngành nghề truyền thống như đánh bắt, nuôi trồng
thuỷ, hải sản ở huyện hiện nay đã xuất hiện những ngành nghề mới như nuôi
chim yến lấy tổ, các loại hình kinh doanh dịch vụ du lịch đã mang lại nhiều

23



nguồn lợi lớn cho huyện cũng như tạo thêm nhiều việc làm nâng cao đời sống
cho người dân.
Trình độ lao động cùa người dân cồn thấp chủ yếu là lao động thủ công,
lao động bằng sức mạnh cơ bắp.
Cơ sở hạ tầng, điều kiện sinh hoạt của huyện còn hạn chế, ở một số xã
trên địa bàn còn chưa có đủ nước ngọt để sử dụng, chưa có điện để thắp sáng,
các tuyến đường giao thông còn hạn chế, xuống cấp… Trong vài năm gần đây
được sự quan tâm của thành phố, huyện đã được thành phố đầu tư nâng cấp cơ
sở hạ tầng, nâng cấp các tuyến đường trên toàn địa bàn huyện… Tạo điều kiện
thuận lợi cho người dân cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống. Với sự đầu tư
của thành phố cũng như tận dụng những thế mạnh của mình huyện Cần Giờ đã
từng bước phát triển, bộ mặt nông thôn mới ngày càng khởi sắc.
Cộng đồng dân cư trên địa bàn huyện có 4 tôn giáo chính: Cao đài, Phật
giáo, Thiên chúa giáo, Tin lành. Có nhiều chùa, thánh thất cũng như nhà thờ
nằm rải rác trên địa bàn huyện.
1.2.Về chi cục thuế
1.2.1.Vị trí, chức năng, nhiệm vụ
Chi cục Thuế ở các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Chi cục Thuế) là tổ chức trực
thuộc Cục Thuế, có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ
phí, các khoản thu khác của ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là thuế)
thuộc phạm vi nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bàn theo quy định của pháp
luật.
Chi cục Thuế có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại
Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật
Chi cục thuế thành lập vào tháng 08 năm 1990 theo quyết định số 315
TC/QĐ-TCCB ngày 21 tháng 8 năm 1990 của Bộ trưởng Bộ tài chính về việc thành
lập chi cục thuế nhà nước.

Chi cục thuế huyện Cần Giờ được tổ chức bao gồm:
• Chi cục trưởng chịu trách nhiệm chung
• Chi cục phó chịu trách nhiệm chuyên môn được phân công
• Sáu đội thuế có nhiệm vụ chuyên môn cụ thể theo quy định của
pháp luật
1.2.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy nhân sự
Theo quy định của quyết định số 729/QĐ- TCT ngày 18 tháng 6 năm
2007 về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế
trực thuộc Cục thuế và chức năng, nhiệm vụ của các đội thuế trực thuộc Chi cục
thuế và đặc điểm của huyện Cần Giờ:

24


Hiện nay toàn bộ Chi cục có 50 cán bộ - công chức gồm có 10 cán bộ nữ
chiếm 20% và 40 cán bộ nam chiếm 80%. Trong đó:
• Ban lãnh đạo: 2 người
• Đội hành chính- nhân sự- tài vụ- ấn chỉ: 12 người
• Đội kê khai- kế toán thuế và tin học + đội quản lý nợ - cưỡng chế nợ: 6 người
• Đội thu lệ phí trước bạ và thu khác + đội quản lý thuế thu nhập cá nhân: 6
người
• Đội nghiệp vụ dự toán- tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế : 6 người
• Đội kiểm tra thuế: 6 người
• Đội thuế liên xã- thị trấn: 12 người
Đội ngủ cán bộ của chi cục có độ tuổi trung bình từ 27 tuổi đến 56 tuổi với
tuổi nghề từ 1 năm đến trên 20 năm.



3.1. Bảng thể hiện trình độ của đội ngủ nhân viên của Chi cục thuế huyện:

Trình độ
Số nhân viên
Tỉ lệ %
Cao học
Có thể thấy
Đại học
22
44%
rằng hiện nay
Cao đẳng
nhân sự của chi
Trung cấp
16
32%
cục thuế huyện
Tốt nghiệp cấp III
12
24%
Cần Giờ tuy có
thâm niên nhiều kinh nghiệm nhưng về trình độ của đội ngũ cán bộ của chi cục thuế
lại chưa tương xứng. Vẫn còn tồn tại những cán bộ của chi cục thuế chỉ mới tốt
nghiệp cấp III và chưa có cán bộ nào có trình độ cao học. Đây có thể xem là hạn
chế của Chi cục thuế cần phải khắc phục và hoàn thiện. Bên cạnh đó thì hiện nay
Chi cục thuế đang trong tình trạng thiếu nhân sự cần phải tổ chức thi tuyển cán bộ,
chọn lựa những người có năng lực trình độ vào làm việc tại Chi cục thuế nhằm đảm
bảo hoàn thành chức năng nhiệm vụ được giao một cách hiệu quả nhất cũng như
bảo nâng cao được chất lượng hoạt động quản lý của Chi cục thuế huyện Cần Giờ.
1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuế thuộc Chi cục Thuế
• Đội tuyên truyền, hỗ trợ
người nộp thuế: Giúp Chi

cục trưởng Chi cục Thuế
thực hiện công tác tuyên
truyền về chính sách pháp
luật thuế; hỗ trợ người
nộp thuế trong phạm vi
Chi cục Thuế quản lý.
Đội kê khai - kế toán thuế và tin học: Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực
hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế

25


×