Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học phổ thông tư thục quận 11, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHAN VĂN THANH

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TƯ THỤC QUẬN 11,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHAN VĂN THANH

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TƯ THỤC QUẬN 11,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HÀ VĂN HÙNG

NGHỆ AN, 2015




LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành bày tỏ lời cảm ơn đến các Giáo sư, phó Giáo sư, Tiến
sĩ... Khoa đào tạo Sau Đại học Trường Đại học Vinh, các thầy cô đã tham gia
quản lý, giảng dạy, cung cấp tài liệu, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập, nghiên cứu.
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS Hà Văn
Hùng - thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Xin cảm ơn lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh,
cán bộ quản lý các trường THPT tư thục trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ,
gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập nghiên cứu.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn, nhưng luận văn vẫn khó tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận
được những ý kiến góp của thầy giáo, cô giáo, của bạn bè và đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 5 năm 2015
Tác giả
Phan Văn Thanh


DANH MỤC
CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
ATGT

An toàn giao thông

ATVSTP


An toàn vệ sinh thực phẩm

BGH

Ban giám hiệu

CBQL

Cán bộ quản lý

CNH-HĐH

Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

CNTT

Công nghệ thông tin

CSVC-TBTH

Cơ sở vật chất, thiết bị trường học

GD-ĐT

Giáo dục đào tạo

GD

Giáo dục


GDHN

Giáo dục hướng nghiệp

GDQP

Giáo dục quốc phòng

GV

Giáo viên

GVBM

Giáo viên bộ môn

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KT-XH

Kinh tế xã hội

HĐDH


Hoạt động dạy học

HĐQT

Hội đồng quản trị

HT

Hiệu trưởng

LĐ-SX

Lao động sản xuất

NGLL

Ngoài giờ lên lớp

PPDH

Phương pháp dạy học

PPGD

Phương pháp giảng dạy

QLGD

Quản lý giáo dục


QTDH

Quá trình dạy học


TDTT

Thể dục thể thao

THPT

Trung học phổ thông

THPT TT

Trung học phổ thông tư thục

TNXH

Tệ nạn xã hội

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

VHVN

Văn hóa văn nghệ



MỤC LỤC
Mở đầu...................................................................................................................1
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động dạy học ở các
trường Trung học phổ thông tư thục................................................................6
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu.............................................................................6
1.1.1. Nước ngoài............................................................................................6
1.1.2. Việt Nam...............................................................................................7
1.2. Một số khái niệm tới đề tài.............................................................................7
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường.....................................7
1.2.2. Chất lượng dạy học..............................................................................11
.................................................................................................................................
1.2.3. Hoạt động dạy học..............................................................................12
1.3.Hoạt động dạy học ở Trường THPT tư thục.................................................16
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
................................1.3.1. Sự ra đời của trường THPT tư thục...............................
.............................................................................................................................19
1.3.1. Sụ ra đời của trường THPT tư thục.....................................................16
1.3.2. Vị trí của trường phổ thông tư thục.....................................................17
1.3.3. Nhiệm vụ, quyền hạn trường THPT tư thục........................................17
1.3.4. Hoạt động của trường THPT tư thục...................................................18
1.4. Quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT tư thục.....................................19
1.4.1. Quản lý mục tiêu dạy học....................................................................19
1.4.2. Quản lý chương trình dạy học.............................................................20
1.4.3. Quản lý nội dung dạy học....................................................................20
.................................................................................................................................
1.4.4. Quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học..............................21
1.4.5. Quản lý nâng cao chất lương tổ chức hoạt động dạy học....................23
1.4.6. Quản lý nâng cao chất lương xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư trang
thiết bị dạy học....................................................................................................23



7

1.4.7. Quản lý nâng cao chất lương việc đánh giá kết quả dạy học..............24
Kết luận chương 1...............................................................................................25
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường Trung học
phổ thông tư thục Quận 11-TP Hồ Chí Minh.................................................26


2.1. Tình hình kinh tế - xã hội - giáo dục Quận 11- TP Hồ Chí Minh................26
2.1.1. Vài nét về tình hình kinh tế, xã hội Quận 11- TP Hồ Chí Minh.......26
2.1.2. Tình hình giáo dục.............................................................................27
2.2. Tình hình phát triển các trường THPT TT Quận 11-TP Hồ Chí Minh....... 28
2.2.1. Quá trình phát triển …………………...............................................28
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
............ 2.2.2. Quy mô của các trường tư thục ở Quận 11- TP Hồ Chí Minh
2.2.2. Quy mô của các trường tư thục ở Quận 11- TP Hồ Chí Minh trong
các năm gần đây…………………………………………...........................29
2.3. Thực trạng hoạt động dạy học ở các trường THPT TT Quận 11- TP Hồ Chí
Minh.............................................................................................................30
2.3.1. Chất lượng đội ngũ……………………………………....................30
2.3.2. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học……………………….....................34
2.3.3. Chất lượng đầu vào……………………………………...................36
2.3.4. Chất lượng giáo dục………………………………….....................36
2.3.5. Học sinh đỗ tốt nghiệp, trúng tuyển vào các trường đại học, cao đẳng...38
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT TT Quận 11- TP Hồ
Chí Minh …………….........................................................................................39
2.4.1. Công tác tuyển dụng và sử dụng đội ngũ GV……….......................39

2.4.2. Quản lý nâng cao chất lượng hoạt động dạy....................................40
2.4.3. Quản lý nâng cao chất lượng hoạt động học....................................41
2.4.4. Quản lý nâng cao chất lượng các hoạt động hỗ trợ cho công tác giảng
dạy....................................................................................................41
2.5. Nhận xét chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT tư
thục Quận 11- TP Hồ Chí Minh …....................................................................42
2.5.1. Những điểm mạnh……………………………………....................42
2.5.2. Những điểm còn hạn chế………………………………...................42
2.5.3. Nguyên nhân tồn tại..........................................................................43


9

2.5.4. Thời cơ, thuận lợi…………………………………….....................44
2.5.5. Những thách thức………………………………………..................44


Kết luận chương 2………………………………………..................................45
Chương 3 : Giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học phổ
thông tư thục Quận 11- TP Hồ Chí Minh.......................................................46
3.1. Nguyên tắc xây dựng các giải pháp..........................................................46
3.1.1.Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu......................................... .......46
3.1.2.Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn..................................................46
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả.................................................47
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi....................................................47
3.2. Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động dạy học tại các
trường THPT TT Quận 11- TP Hồ Chí Minh………………………………. . .47
3.2.1. Nâng cao hiệu lực luật giáo dục, điều lệ trường THPT tư thục và quy chế
hoạt động của trường tư thục trong hoạt động dạy học........................47
3.2.2. Tăng cường sự phân quyền, phân nhiệm trong lãnh đạo và các tổ chức

khác trong nhà trường.........................................................................50
3.2.3. Chú trọng xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên..............................59
3.2.4. Thường xuyên thực hiện các nội dung cụ thể trong quản lý hoạt động dạy
học.....................................................................................................63
3.2.5. Đẩy mạnh việc xây dựng môi trường dạy học thuận lợi, giáo dục đạo
đức, tác phong học sinh.......................................................................73
3.2.6. Chủ động xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội....75
3.2.7. Đẩy mạnh việc mua sắm, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất thiết bị dạy
học.....................................................................................................77
3.2.8. Thường xuyên chú ý nâng cao năng lực quản lý của Hiệu trưởng.........80
3.3. Thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp.............................85
3.3.1. Mục tiêu thăm dò...............................................................................85
3.3.2. Đối tượng, nội dung và phương pháp thăm dò..................................85
3.3.3. Kết quả thăm dò................................................................................85
Kết luận chương 3...............................................................................................88


Kết luận và kiến nghị........................................................................................89
1. Kết luận...........................................................................................................89
2. Kiến nghị.........................................................................................................91
Tài liệu tham khảo.............................................................................................92


12

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Giáo dục là quá trình truyền đạt kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm
sống nhằm trang bị hành trang cho con người bước vào cuộc sống. Như Sainte
Vremod đã nói “Ai làm chủ giáo dục có thể thay đổi bộ mặt thế giới”. Vì thế, để

có một xã hội, một đất nước phát triển cần phải xây dựng một nền giáo dục phát
triển. Điều này đòi hỏi phải nâng cao chất lượng giáo dục, nâng cao chất lượng
quản lý giáo dục.
Từ Đại hội VI đến nay, Đảng ta luôn khẳng định “...giáo dục là quốc sách
hàng đầu”, “ giáo dục và đào tạo là nhân tố cơ bản để tạo ra động lực” [5] cho sự
phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Chiến lược giáo dục do Đảng ta vạch ra
đã xác định những vấn đề cần thiết, trong đó coi đổi mới quản lý giáo dục là
khâu đột phá nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
Trong nhà trường, nói đến chất lượng giáo dục là nói đến chất lượng hoạt
động dạy học, nói đến QLGD là nói đến quản lý chất lượng hoạt động dạy học.
QLGD vừa là tiền đề vừa là yếu tố quyết định chất lượng GD. Như vậy, phát
triển GD ở bất cứ quốc gia, địa phương, cơ sở giáo dục nào cũng luôn gắn liền
với QLGD nói chung và quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường nói riêng.
Chất lượng hoạt động giáo dục phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố
quản lý người HT đóng vai trò quan trọng. Tuy nhiên, trong những năm qua, “
công tác quản lý giáo dục - đào tạo có những yếu kém, bất cập ”, đặc biệt chất
lượng quản lý dạy học chưa cao, kéo theo “ chất lượng và hiệu quả giáo dục đào tạo còn thấp ”. Để khắc phục tình trạng trên, Đảng và Nhà nước đã chỉ ra
định hướng “đổi mới quản lý giáo dục” nhằm “nâng cao rõ rệt chất lượng và
hiệu quả giáo dục”, phải đổi mới hoạt động quản lý và coi quản lý là khâu đột
phá nhằm nâng cao chất lượng GD, chất lượng hoạt động dạy học.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Trung ương Đảng khóa VIII nhấn mạnh về
việc “Phát triển các trường bán công, dân lập ở những nơi có điều kiện, từng


13

bước mở các trường tư thục ở một số bậc học như mầm non, phổ thông trung
học, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, đại học”. Đặc biệt sau khi có Nghị
quyết 05/2005/NQ-CP của Chính phủ ban hành về xã hội hóa giáo dục và
Quyết định số 201/2001/QĐTTg ngày 28/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ

“Khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia phát triển
sự nghiệp giáo dục ” đã có hàng loạt trường dân lập, tư thục ra đời ở tất cả
các cấp học. Việc ra đời loại trường này đã có những hiệu quả đáng kể trong
việc giảm tải cho các trường công lập, động viên các tầng lớp nhân dân góp
sức xây dựng nền giáo dục quốc dân, huy động được các nguồn lực cùng
tham gia vào công tác giáo dục. Tuy nhiên, các trường tư thục, dân lập vẫn
còn nhiều vấn đề tồn tại mà xã hội hết sức quan tâm. Đội ngũ giáo viên
thiếu, không đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và đặc biệt là chất
lượng đào tạo chưa đáp ứng được nhu cầu xã hội. Để chủ trương xã hội hóa
giáo dục của Đảng, Chính phủ thực thi có hiệu quả nhất thiết phải khắc
phục những tồn tại trên. Trong những năm gần đây, đã có nhiều ý kiến,
diễn đàn bàn về công tác xã hội hóa giáo dục, từ đó chất lượng hoạt động
giáo dục của loại trường tư thục, dân lập đã có những chuyển biến đáng kể.
Nhiều trường đã có thương hiệu trong hoạt động giáo dục như: tư thục
Trương Vĩnh Ký ,Nguyễn Khuyến,... ở TP.HCM, Lương Thế Vinh - Hà
Nội. Điều này phần nào ghi nhận được sự thành công của các trường tư thục,
dân lập.
Chất lượng hoạt động dạy học là yếu tố quyết định thương hiệu, sự tồn tại và
phát triển của trường tư thục, dân lập. Vì vậy, nâng cao chất lượng hoạt động
dạy học càng có ý nghĩa hơn đối với người hiệu trưởng trường trung học phổ
thông TT, dân lập khi họ vừa chịu trách nhiệm quản lý nhà trường theo mục tiêu
phát triển chung của xã hội vừa chịu trách nhiệm trước HĐQT về sự tồn tại và
phát triển của nhà trường.


14

Hiện nay, trên địa bàn TP-HCM đã có nhiều trường trung học phổ thông TT.
Tuy nhiên để tồn tại và phát triển bền vững tại TP-HCM - nơi mà dân trí khá
cao, thu nhập bình quân đầu người cũng tương đối cao so với nhiều địa phương

khác và đòi hỏi chất lượng cao cùng tâm lý người dân chưa coi trọng loại hình
trường này nên còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, nhà trường phải nỗ lực rất
nhiều, trong đó quan trọng nhất là vấn đề quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục.
Cho đến nay, đã có những nghiên cứu trong và ngoài nước về vấn đề cơ bản
và chung nhất về quản lý trường học và quản lý của hiệu trưởng đã mang lại
nhiều thành tựu đáng trân trọng. Trên địa bàn TP- Hồ Chí Minh đã có đề tài
nghiên cứu về các giải pháp quản lý của hiệu trưởng. Tuy nhiên, những đề tài
này chỉ nghiên cứu trên cơ sở các trường công lập mà trường trung học phổ
thông tư thục lại có những điều kiện khác biệt không thể áp dụng được. Vì vậy,
tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường
trung học phổ thông tư thục Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh” với mong
muốn góp phần hoàn thiện hơn việc quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động dạy học tại trường trung học phổ thông tư thục, đáp ứng được nhu cầu xã
hội trong giai đoạn hiện nay.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề xuất được một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
dạy học tại các trường trung học phổ thông tư thục Quận 11, TP Hồ Chí Minh.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể:
Vấn đề quản lý nhà trường và quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung
học phổ thông tư thục Quận 11, TP Hồ Chí Minh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Giải pháp quản lý hoạt động dạy học tại trường trung học phổ thông tư thục
Quận 11, TP Hồ Chí Minh.


15

4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

Nếu đề xuất và áp dụng được một số giải pháp quản lý mang tính khoa học,
khả thi thì sẽ nâng cao được chất lượng hoạt động dạy học ở các trường trung
học phổ thông tư thục quận 11, thành phố Hồ Chí Minh.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Xác định cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học trong trường phổ
thông và cơ chế hoạt động của trường tư thục.
5.2. Tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường
trung học phổ thông tư thục trên địa bàn Quận 11- TP Hồ Chí Minh.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học tại các trường trung
học phổ thông tư thục Quận 11- TP Hồ Chí Minh.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Thu thập thông tin lý luận để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. Có các
phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu;
- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
6.2.Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Thu thập các thông tin thực tiễn để xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Có
các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi;
- Phương pháp tổng hợp kinh nghiệm giáo dục;
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia;
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động.
6.3.Phương pháp thống kê toán học.
Dùng các phép thống kê toán học để phân tích đánh giá các số liệu và kết quả
điều tra thăm dò.


16


8. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
-Về mặt lý luận: Hệ thống hóa các cơ sở lí luận về quản lí hoạt động dạy học
ở các trường THPT nói chung và các trường THPT Tư Thục nói riêng.
-Về mặt thực tiễn: Đề xuất một số giải pháp quản lí có hiệu quả hoạt động
dạy học và qua đó nâng cao được chất lượng hoạt động dạy học ở các trường
THPT Tư Thục Thành Phố Hồ Chí Minh.
9. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động dạy học ở các trường
trung học phổ thông tư thục
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học
phổ thông tư thục Quận 11, TP Hồ Chí Minh
Chương 3: Giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học phổ
thông tư thục Quận 11, TP Hồ Chí Minh.


17

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐÊ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TƯ THỤC
1.1. LỊCH SỬ CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Việc đổi mới giáo dục, đổi mới quản lý giáo dục, bao gồm cả việc đổi mới
quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường
phổ thông nói chung và các trường ngoài công lập nói riêng, từ lâu đã trở thành
vấn đề quan tâm không chỉ của Việt Nam mà còn của nhiểu nước trên thế giới.
1.1.1. Nước ngoài
Khi nghiên cứu về vai trò QL, các nhà lý luận QL trên thế giới như:
Frederich Wiliam Taylor (1856 -1915) – Mỹ, Henri Fayol (1841-1925) – Pháp,
Max Weber (1864 -1920) - Đức đều khẳng định: QL là khoa học, đồng thời là

nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội. Trong bất kỳ lĩnh vực nào của xã hội,
QL luôn giữ vai trò quan trọng trong việc vận hành và phát triển.
Các nhà nghiên cứu quản lý giáo dục Xô Viết trong những công trình nghiên
cứu của mình đã cho rằng: “Kết quả toàn bộ hoạt động của nhà trường phụ thuộc
rất nhiều vào công việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác hoạt động của đội
ngũ giáo viên”[21]. V.A Xukhomlinxki đã tổng kết những thành công cũng như
thất bại của 26 năm kinh nghiệm thực tiễn làm công tác QL chuyên môn nghiệp
vụ của một hiệu trưởng. Cùng với nhiều tác giả khác, ông đã nhấn mạnh đến sự
phân công hợp lý, sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất QL giữa HT và phó hiệu
trưởng để đạt được mục tiêu hoạt động chuyên môn nghiệp vụ đã đề ra. Nhiều
tác giả đều khẳng định vai trò lãnh đạo và QL toàn diện của HT. Tuy nhiên,
trong thực tế cùng tham gia QL các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của nhà
trường còn có vai trò quan trọng của các phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn
và các tổ chức đoàn thể. Song, làm thế nào để hoạt động chuyên môn nghiệp vụ
đạt hiệu quả cao nhất, huy động được tốt nhất sức mạnh của mỗi giáo viên? Đây
là vấn đề nhiều tác giả đặt ra trong công trình nghiên cứu. Vì vậy V.A


18

Xukhomlinxki cũng như các tác giả khác đều chú trọng đến việc phân công hợp
lý và các biện pháp QL chuyên môn nghiệp vụ của HT [21].
1.1.2. Việt Nam
Ở Việt Nam, vấn đề nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn của GV đã
thu hút được sự quan tâm cũng như nhiều nhà nghiên cứu như Phạm Minh
Hùng, Thái Văn Thành, khi nghiên cứu họ đã nêu lên nguyên tắc chung về nâng
cao chất lượng của đội ngũ GV: Xác định đầy đủ nội dung hoạt động chuyên
môn, xây dựng hoàn thiện quy chế đánh giá, xếp loại chuyên môn của GV; tổ
chức đánh giá, xếp loại chuyên môn của GV. Hoặc tác giả Trần Bá Hoành cũng
đã đề cập đến việc đổi mới phương pháp dạy học lấy HS làm trung tâm, phát

triển các phương pháp tích cực, tăng cường phương pháp học tập, tự học… trong
việc đổi mới phương pháp dạy học trong trường phổ thông. Ngoài ra, các cơ sở
giáo dục cũng mở ra nhiều hội thảo bàn về giải pháp nâng cao chất lượng giáo
dục, chất lượng dạy học bộ môn trên thông tin mạng giáo dục.
Như vậy, vấn đề QL HĐDH từ lâu đã được các nhà nghiên cứu trong và
ngoài nước quan tâm. Hiện nay, chúng ta đang đẩy nhanh tốc độ CNH - HĐH,
phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại. Việc tìm ra các giải pháp QL HĐDH là vấn đề quan tâm chung
của toàn xã hội, đặc biệt là các nhà nghiên cứu GD.
Qua nhiều công trình nghiên cứu đều cho thấy vai trò quan trọng của các giải
pháp QL HĐDH ở các trường THPT trong việc nâng cao chất lượng dạy học ở
tất cả các cấp học, bậc học. Đây cũng là một trong những tư tưởng mang tính
chiến lược về phát triển GD của Đảng ta.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN TỚI ĐỀ TÀI
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
QL là một hoạt động lao động tất yếu trong quá trình phát triển của xã hội
loài người. Khi đề cập đến vai trò QL, Mác đã viết: “Tất cả mọi lao động xã hội


19

trực tiếp hay lao động chung nào đó tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít
nhiều cũng cần đến một sự lãnh chỉ đạo… Một người độc tấu vĩ cầm tự mình
điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì phải cần có nhạc trưởng” [11].
Từ điển Tiếng Việt (1992) đặt QL trong vai trò một động từ và được định
nghĩa như sau: “Quản lý là quá trình trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu
nhất định; là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định”
[20,798].
Theo tác giả Trần Hữu Cát, Hoàng Minh Duệ thì: “Quản lý là hoạt động thiết

yếu nảy sinh khi con người hoạt động tập thể, trong đó quan trọng nhất là khách
thể con người nhằm thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức” [2]
Qua phân tích trên ta có thể hiểu: QL là một quá trình tác động định hướng
có mục đích, có tổ chức, lựa chọn trong số các tác động. Người ta dựa vào các
thông tin về tình trạng của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới
mục đích đã đề ra.
Mặt khác, chúng ta cũng có thể hiểu: QL là sự phối hợp, sự hỗ trợ của nhiều
người, làm cho mục tiêu của mỗi cá nhân biến thành thành tựu của xã hội. QL
vừa là khoa học vừa là nghệ thuật.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
QLGD là một bộ phận của QL xã hội nói chung. Theo P.V.Khuđominxky
định nghĩa: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức,
có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của
hệ thống nhằm đảm bảo việc giáo dục cộng sản cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát
triển toàn diện và hài hoà của họ trên cơ sở nhận thức và sử dụng các quy luật
chung của xã hội cũng như các quy luật khách quan của quá trình dạy học và
giáo dục, của sự phát triển thể chất của tâm lý và trẻ em” [16,32].
Nhà lý luận Xô Viết Mechti-Zade đã chỉ rõ: “Quản lý giáo dục là tập hợp
những biện pháp (tổ chức, phương pháp cán bộ, giáo dục, kế hoạch hoá, tài
chính…) nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ


20

thống giáo dục, bảo đảm sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số
lượng cũng như chất lượng” [16,34].
Văn kiện Hội nghị lần thứ hai BCH TW Đảng khoá VIII viết: “Quản lý giáo
dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa
hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn hiệu quả
nhất”[6].

Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch, chủ thể của quy luật quản lý nhằm làm cho sự vận hành
theo đường lối giáo dục của Đảng thực hiện các tính chất của nhà trường XHCN
mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới
mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”[14].
Từ các khái niệm trên, ta có thể hiểu QLGD là quá trình QL, quá trình sư
phạm, quá trình giáo dục, QTDH diễn ra ở tất cả các cấp học, bậc học và cơ sở
GD. Làm cho quá trình đó vận dụng đúng đường lối, quan điểm GD của Đảng.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
a. Khái niệm
Vấn đề QL nhà trường ở nước ta hiện có nhiều quan điểm khác nhau. Tác
giả Thái Văn Thành cho rằng: “Quản lý nhà trường là quản lý vi mô, đó là một
hệ thống con của quản lý vĩ mô: QL nhà trường có thể hiểu là một chuỗi tác
động hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức sư
phạm của chủ thể QL đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng
GD trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác phối hợp, tham
gia vào mọi hoạt động của nhà trường, làm cho quá trình này vận hành tối ưu,
đạt được những mục tiêu dự kiến” [18, 6].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì “ Quản lý nhà trường là tập hợp
những động tác tối ưu (cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp)
của chủ thể quản lý tác động đến tập thể cán bộ GV, HS nhằm tận dụng nguồn
nhân lực dự trữ do nhà nước đầu tư, nguồn lực do các lực lượng xã hội đóng góp


21

và xây dựng, hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà tiêu
điểm hội tụ là đào tạo thế hệ trẻ thực sự có chất lượng, mục tiêu và kế hoạch đào
tạo là đưa nhà trường tiến lên một trạng thái mới” [15]
Còn tác giả Trần Hồng Quân lại có quan điểm: “Quản lý nhà trường phổ

thông là quản lý dạy và học tức là làm sao đưa các hoạt động từ trạng thái này
sang trạng thái tốt hơn để tiến dần tới mục tiêu giáo dục”.
Với Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình - đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành
giáo dục, thế hệ trẻ và từng học sinh” [12].
Ngoài ra, ông cũng cho rằng: “Việc quản lý nhà trường phổ thông là quản lý
tổ chức HĐDH. Có tổ chức được hoạt động dạy học, thực hiện được các tính
chất của nhà trường phổ thông Việt Nam XHCN mới QL được GD, tức cụ thể
hóa đường lối GD của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng được
yêu cầu của nhân dân, đất nước.
Qua những nghiên cứu trên cho thấy QL nhà trường thực chất là hệ thống
tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể QL lên tất cả các nguồn lực
nhằm đẩy mạnh các hoạt động của nhà trường và thực hiện mục tiêu dự kiến.
Quản lý giáo dục trong nhà trường chính là QL các thành tố của QTDH.
b. Đối tượng và khách thể trong quản lý nhà trường
- Chủ thể là HT, có sự tham gia của đoàn thể quần chúng, đại diện cán bộ,
GV, HS trong nhà trường và sự lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng.
- Đối tượng là GV, HS và cán bộ công nhân viên với những hoạt động giảng
dạy, GD của giáo viên, hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh và các hoạt
động khác, cùng phương tiện và điều kiện để thực hiện các hoạt động đó.
- Khách thể trong QL nhà trường là trạng thái hoạt động của nhà trường, sự
thực hiện điều lệ nhà trường, mục tiêu và kế hoạch đào tạo của nhà trường.


22

c. Các mối quan hệ trong quản lý nhà trường
+ Hiệu trưởng - giáo viên: Quan hệ quản lý, quan hệ đồng nghiệp.
+ Giáo viên - giáo viên: Quan hệ đồng nghiệp.

+ Giáo viên - học sinh: Quan hệ thầy trò.
+ Hiệu trưởng - học sinh: Quan hệ quản lý, quan hệ thầy trò.
1.2.2. Chất lượng dạy học
1.2.2.1. Khái niệm chất lượng
“Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự
vật chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự phân biệt nó với sự vật
khác” [ 17].
Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật. Chất lượng thể hiện ra bên
ngoài thông qua các thuộc tính. Nó là sự liên kết các thuộc tính của sự vật lại
làm một, gắn bó với sự vật như một tổng thể bao quát toàn bộ sự vật và không
tách khỏi sự vật. Chất lượng của sự vật bao giờ cũng gắn liền với tính quy định
về số lượng của nó và không thể tồn tại ngoài tính quy định ấy. Mỗi sự vật bao
giờ cũng có sự thống nhất giữa số lượng và chất lượng.
Ngoài ra, chất lượng còn được hiểu là sự phù hợp với mục tiêu (mục đích),
tức là đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng (khách hàng) hay vượt quá các
tiêu chuẩn đặt ra ban đầu cho sản phẩm. Đây là định nghĩa thông dụng nhất khi
xem xét các vấn đề của giáo dục…
1.2.2.2. Chất lượng dạy học
Giáo dục phổ thông được tiến hành bằng nhiều hình thức, nhưng hình thức
đặc trưng cơ bản nhất của GD phổ thông là hình thức dạy học. Kết quả trực tiếp
của QTDH là học vấn (phương pháp nhận thức, hành động và năng lực chuyên
biệt của người học). “ Chất lượng dạy học chính là chất lượng của người học
hay tri thức phổ thông mà người học lĩnh hội được. Vốn học vấn phổ thông toàn
diện vững chắc ở mỗi người là chất lượng đích thực của dạy học” [15].


23

Khái niệm chất lượng dạy học liên quan mật thiết với khái niệm hiệu quả
dạy học. Nói đến hiệu quả dạy học tức là nói đến mục tiêu đã đạt được ở mức độ

nào, sự đáp ứng kịp thời yêu cầu của nhà trường, chi phí tiền của, sức lực và thời
gian cần thiết ít nhất nhưng lại mang lại kết quả cao nhất. Nhằm thực hiện việc
đánh giá, người ta chuyển mục tiêu dạy học sang hệ thống tiêu chí. Thông
thường dựa trên 3 tiêu chí cơ bản: kiến thức - kỹ năng - thái độ.
Chất lượng dạy học ở trường phổ thông được đánh giá chủ yếu về hai mặt
học lực và hạnh kiểm của người học. Tiêu chí về học lực là kiến thức, kỹ năng
vận dụng. Hạnh kiểm phản ánh trình độ phát triển của ý thức trong mối quan hệ
với những người khác, nhà trường, gia đình, xã hội và bản thân. Có 4 tiêu chí:
Sự hiểu biết các chuẩn mực hiện hành, năng lực nhận dạng hành vi, các tác động
chi phối hành động, sự thể hiện thái độ tình cảm.
Đánh giá chất lượng dạy học rất khó khăn và phức tạp, cần có quan điểm
đúng và phương pháp đánh giá khoa học. Chất lượng dạy học liên quan chặt chẽ
đến yêu cầu kinh tế xã hội của đất nước, sản phẩm dạy học được xem là có chất
lượng cao khi nó đáp ứng tốt mục tiêu giáo dục mà yêu cầu kinh tế - xã hội đặt
ra với giáo dục THPT.
Trong công cuộc đổi mới, giáo dục phổ thông đã và đang triển khai thực hiện
những chủ trương, giải pháp về đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp và quy
trình dạy học đã cố gắng từng bước tăng cường điều kiện, phương tiện để đảm
bảo nâng cao chất lượng dạy học.
1.2.3. Hoạt động dạy học
1.2.3.1. Khái niệm hoạt động dạy học
HĐDH tồn tại như một hoạt động xã hội, nó gắn liền với hoạt động của con
người. Mục đích dạy học phản ánh tập trung nhất những yêu cầu của xã hội đối
với quá trình dạy học. Nó gắn liền với mục tiêu giáo dục nói chung và mục tiêu
giáo dục đào tạo bậc trung học nói riêng.


24

Hoạt động dạy học bao gồm hai hoạt động: hoạt động dạy và hoạt động học.

Hai hoạt động này luôn gắn bó mật thiết với nhau, tồn tại cùng nhau, có tác động
qua lại lẫn nhau, là tiền đề phát triển cho nhau. Trong đó, hoạt động dạy của
người GV là tổ chức, điều khiển HS học tập; hoạt động học của HS là chủ động
tích cực, tự giác và sáng tạo dưới sự điều khiển của GV.
a. Khái niệm về hoạt động dạy
Theo quan điểm của các tác giả Nguyễn Cảnh Toàn, Trần Bá Hoành, Vũ Văn
Tảo, Nguyễn Kỳ thì hoạt động dạy là hoạt động tổ chức, hướng dẫn, tạo điều
kiện thuận lợi cho người học hoạt động, để tự người học thu lượm tri thức,
chiếm lấy làm tài sản sở hữu của mình. Người dạy giúp đỡ người học thực hiện
phương pháp học[12,10].
Như vậy, vai trò của người GV không chỉ truyền thụ nội dung kiến thức. Cái
chính là tạo hứng thú học tập, hướng dẫn người học phương pháp tiếp cận kiến
thức. Ngoài ra, người thầy lúc bấy giờ đóng vai trò là người trọng tài, cố vấn,
kết luận về các cuộc tranh luận, đối thoại trò – trò, thầy – trò, để thẩm định về
mặt kiến thức do người học tìm ra. Cuối cùng, thầy là người kiểm tra, đánh giá
kết quả học của HS trên cơ sở tự đánh giá, tự điều chỉnh.
b. Khái niệm về hoạt động học
“Hoạt động học là tác động của chủ thể đến đối tượng nhằm đạt được một
mục tiêu nhất định” [ 10,93].
HS với tư cách là chủ thể nhận thức, chủ thể của hoạt động học nên phải tự
mình tìm ra kiến thức bằng khả năng của mình dưới hướng dẫn của thầy. Tuy
nhiên, tri thức do HS tự tìm ra dễ mang tính chủ quan, phiến diện, thiếu khoa
học. Vì vậy, người thầy cần tổ chức để học trò được thể hiện, trình bày sản
phẩm của mình ở tập thể lớp học, trao đổi thảo luận với bạn để tăng thêm tính
khách quan khoa học trong tri thức do họ tìm ra. Trên cơ sở ý kiến của thầy,
bạn, trò tự kiểm tra, đánh giá, sửa chữa sai sót, rút kinh nghiệm về cách học,
cách giải quyết vấn đề.


25


Để rõ hơn mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học chúng ta sẽ
xem xét bảng so sánh hoạt động dạy và hoạt động học sau đây.
Hoạt động dạy
Hoạt động học
Sự tổ chức, điều khiển Hoạt động có đối tượng, học sinh có vai
tối ưu quá trình học sinh trò chủ thể, tự giác, tích cực, tự lực và
Định

lĩnh hội tri thức, hình sáng tạo dưới sự điều khiển của thầy.

nghĩa

thành và phát triển nhân Chiếm lĩnh các kiến thức khoa học ( đối
cách, có vai trò chủ đạo. tượng cần chiếm lĩnh).
Tổ chức và điều khiển sự Chiếm lĩnh khái niệm khoa học đạt được
học tập của học sinh, mục đích.

Mục

giúp họ nắm kiến thức, Trí dục: nắm tri thức.

đích

hình thành thái độ hành Phát triển: tư duy và năng lực hành động.

Chức
năng

Nội

dung

vi đạo đức.

Giáo dục: hình thành phẩm chất đạo đức,

Có chức năng kép

hành vi tác phong.
Có hai chức năng thống nhất

Điều khiển
Truyền đạt

Tự điều khiển
Lĩnh hội
Hệ thống khái niệm, lý thuyết các môn học
Phương pháp đặc trưng môn học.

Theo chương trình qui Cấu trúc lôgíc môn học
định

Ngôn ngữ của khoa học
Ứng dụng hiểu biết trong quá trình học tập

1.2.3.2. Vị trí hoạt động dạy học ở nhà trường phổ thông
HĐDH ở trường phổ thông giữ vị trí trung tâm bởi nó chiếm hầu hết thời
gian, khối lượng công việc của thầy và trò trong một năm học, nó chi phối các
hoạt động GD khác; đồng thời, nó quyết định kết quả đào tạo của nhà trường.
HĐDH còn là hoạt động đặc thù của nhà trường phổ thông, nó được quy định

bởi tính lao động đặc thù của lao động sư phạm của người giáo viên. Vì vậy, nó


×