Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Giải pháp khắc phục các tồn tại trong quản lý kinh tế tại tập đoàn VINASHIN và việc quản lý các tập đoàn kinh tế nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.09 KB, 18 trang )

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH
Lớp bồi dưỡng kiến thức Quản lý nhà nước chương trình chuyên viên chính
Tổ chức tại Đảng uỷ khối cơ quan Trung ương (từ 20/5/2010 đến 27/8/2010)

TÌNH HUỐNG QUẢN LÝ
“ Giải pháp khắc phục các tồn tại trong quản lý kinh tế tại Tập đoàn
VINASHIN và việc quản lý các Tập đoàn Kinh tế nhà nước”

Hà Nội, tháng 8 năm 2010


LỜI NÓI ĐẦU
Quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước giữu một vai trò quan
trọng trong hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế
Sự quản lý của nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước trong thời gian qua
đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ. Trong thời gian qua, nhiều doanh
nghiệp nhà nước đã được sắp xếp đổi mới , từng bước nâng cao hiệu quả và sức
cạnh tranh góp phần quan trọng để tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm, dịch vụ công
ích thiết yếu của xã hội và nhu cầu cần thiết của Quốc phòng, an ninh, là lực lượng
nòng cốt đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế và tạo nền tảng cho sự nghiệp hiện đại hoá,
công nghiệp hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa
Bên cạnh đó, thực tế hiện nay có một số doanh nghiệp nhà nước hoạt động
kém hiệu quả, kinh doanh thua lỗ, công nợ không có khả năng thanh toán đứng
trước nguy cơ phá sản, đẩy nhiều người lao động mất việc làm, ảnh hưởng nhiều
mặt đến đời sống kinh tế xã hội. Trước thực tế đố, một yêu cầu bức thiết hiện nay
đối với công tác quản lý nhà nước về kinh tế là: nhìn tẳng vào thực trạng hoạt động
sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính của các doanh nghiệp nhà nước để có biện
pháp hữu hiệu nâng cao năng lực quản lý của nhà nước, qua đó tác động, tháo gõ
các khó khăn để đưa các doanh nghiệp này đi vào ổn định sản xuất, hoạt động kinh
doanh có lãi. Qua nghiên cứu chuyên đề Quản lý nhà nước về kinh tế, em xin
được đưa ra tình huống quản lý hành chính về lĩnh vực Quản lý đối với các Tập


đoàn kinh tế nhà nước thông qua việc phân tích, đánh giá hiện trạng tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn công nghiệp Tàu Thuỷ Việt nam (viết tắt
là VINASHIN)
Tình huống quản lý với tiêu đề là “Giải pháp khắc phục các tồn tại trong
quản lý kinh tế tại Tập đoàn VINASHIN và việc đổi mới quản lý các Tập
đoàn kinh tế Nhà nước”
Bố cục của tình huống, ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm 3 phần:
I. Tình huống quản lý
1. Hoàn cảnh ra đời
2. Diễn biến sự việc
II. Phân tích, xử lý tình huống
1. Mục tiêu của của việc phân tích, xử lý tình huống cần đạt được
2. Cơ sở lý luận
3. Phân tích tình huống
4. Nguyên nhân, hậu quả
5. Phương án, biện pháp giải quyết
III. Kiến nghị về đổi mới quản lý nhà nước đối với các Tập đoàn kinh tế
nhà nước
2


I - TÌNH HUỐNG QUẢN LÝ
1. Hoàn cảnh ra đời:
Từ đầu năm 2010 đến nay, qua nhiều phương tiện thông tin đại chúng đã
nêu lên nhưng yếu kém sai phạm lớn của Tập đoàn công nghiệp Tàu thuỷ Việt
Nam trong quá trình quản lý tài sản, nguồn vốn của Nhà nước. Chính phủ đã phải
có chủ trương điều chỉnh lại cơ cấu tổ chức của Tập đoàn, theo đó chuyển một số
dự án đầu tư, lĩnh vực hoạt động sang các Tổng công ty nhà nước khác như Tập
đoàn dầu khí Việt Nam, Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam. Chính phủ đã họp báo
công bố những sai phạm, yếu kém trong quản lý của tập đoàn và đề ra các giải

pháp để tháo gỡ. Đây là một vấn đề lớn trong quản lý nhà nước về kinh tế; đòi hỏi
chúng ta phải đánh giá thực trạng những sai phạm, yếu kém trong quản lý kinh tế
của Tập đoàn, phân tích các nguyên nhân và hậu quả của những tồn tại để qua đó
có giải pháp tháo gỡ; hơn thế nữa qua đó chúng ta phải có nhìn nhận xem xét, đánh
giá về cơ chế vận hành theo mô hình các Tập đoàn kinh tế nhà nước, đưa ra các
giải pháp để quản lý và giám sát hoạt động các tập đoàn có hiệu quả đảm bảo theo
đúng qui định của Pháp luật
2. Diễn biến sự việc:
Bước vào đầu năm 2010, các sai phạm và yếu kém trong quản lý kinh tế của
Tập đoàn công nghiệp tài thuỷ (VINASHIN) đã bộc lộ và được các phương tiện
thông tin đại chúng đề cập. Bộ chính trị, chính Phủ cũng đã có những kết luận
bước đầu đánh giá tổng quát về các sai phạm của tập đoàn, cụ thể là:
- Đầu tư mở rộng quá nhanh, qui mô lớn, một số dự án trái với qui hoạch
được phê duyệt, dàn trải trên nhiều lĩnh vực, địa bàn, có lĩnh vực không liên quan
đến công nghiệp đóng tàu và sửa chữa tàu biển, trong đó nhiều lĩnh vực kém hiệu
quả, có nhiều công ty dự án thua lỗ nặng nề.
- Tình hình tài chính đứng trước bờ vực phá sản: theo số liệu ban đầu, ước
tính dư nợ hiện nay đang rất lớn, lên tới khoảng 86.000 tỷ đồng; nợ đến hạn phải
trả khoảng trên 14.000 tỷ đồng; tỷ lệ nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu gấp 11 lần,
khó có khả năng tự cân đối dòng tiền.
- Sản xuất kinh doanh đang bị đình trệ; bị mất hoặc giảm nhiều đơn đặt
hàng; nhiều dự án đầu tư dở dang không có hiệu quả.
- Tình hình nội bộ diễn biến phức tạp: hơn 70.000 cán bộ, CNV lo lắng do
việc làm và thu nhập giảm; hiện đã có khoảng 17.000 công nhân chuyển việc hoặc
bỏ việc; 5.000 công nhân bị mất việc làm; nhiều công nhân của một số nhà máy, xí
nghiệp bị chậm trả lương trong nhiều tháng....
Đứng trước những khó khăn, yếu kém nêu trên của tập đoàn VINASHIN,
tháng 6/2010 Chính Phủ đã đưa ra một số biện pháp để tái cơ cấu Tập đoàn: theo
đó chuyển 12 công ty con và phần vốn góp ở nhiều công ty liên kết về Tập đoàn
3



dầu khí Việt Nam và Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam. Cũng theo đề án tái cơ cấu
Tập đoàn thì VINASHIN sẽ được Bộ Tài chính cấp bổ sung vốn điều lệ từ Quĩ hỗ
trợ sắp xếp doanh nghiệp TW, đồng thời thực hiện việc điều chỉnh vốn điều lệ phù
hợp với tình hình tái cơ cấu. Tại thời điểm 1/7/2010, VINASHIN nhận quyết định
chuyển sang mô hình công ty TNHH một thành viên như nhiều Tập đoàn khác, với
vốn Điều lệ trên 14.655 tỷ đồng
Mặt khác, Chính phủ tiếp tục phát hành trái phiếu và cho Tập đoàn này vay
lại để thực hiện các dự án cấp thiết và cơ cấu lại nợ trong nước đã đến hạn. Ngân
hàng phát triển Việt Nam (VDB) cũng nhận được yêu cầu khẩn trương giải ngân
nguồn vốn vay hỗ trợ khắc phục khủng hoảng từ ngân hàng Phát triển Châu á
(ADB) có tổng giá trị 500 triệu USD/ 5 năm cho VINASHIN để hoàn thiện các dự
án đóng tàu dở dang mà chủ tàu đã huỷ, bất kể chưa có chủ tàu mới.
VDB còn phải thông qua cho VINASHIN số vốn vay hoàn thành các công
trình cơ khí trọng điểm đã được Thủ tướng phê duyệt đầu tháng 11/2009 (theo
thông tin mà Đại diện Ngân hàng này cho biết số vốn này khoảng 19.800 tỷ đồng
cho 20 dự án cơ khí trọng điểm
Các khoản nợ mà VINASHIN vay các NHTM nhà nước hay các NHTM nhà
nước có cổ phần chi phối , công ty tài chính Nhà nước sẽ được cơ cấu lại theo hình
thức giãn nợ, khoanh nợ. Đối với các hợp đồng đóng tàu còn có hiệu lực và hiệu
quả Chính phủ chỉ đạo các NHTM Nhà nước cho VINASHIN vay để tiếp tục hoàn
thành
Chính phủ đã thành lập Ban chỉ đạo về vấn đề tái cơ cấu Tập đoàn
VINASHIN, do đồng chí Phó Thủ tướng thường trực Chính phủ Nguyễn Sinh
Hùng làm Trưởng Ban.

4



II - PHÂN TÍCH, XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
1. Mục tiêu của của việc phân tích, xử lý tình huống cần đạt được
Trên cơ sở phân tích tình huống các tồn tại, sai phạm trong quản lý kinh tế
của Tập đoàn VINASHIN; đánh gía các hậu quả tác động, qua đó nêu xem xét các
nguyên nhân để gay nên các sai phạm. Từ đó tìm ra phương án khắc phục các sai
phạm, yếu kém của Tập đoàn đồng thời nêu nên các giải pháp để nâng cao năng
lực, hiệu quả của việc giám sát, quản lý nhà nước đối với Tập đoàn VINASHIN
nói riêng và các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước nói chung.
2. Cơ sở lý luận
a. Quan điểm chỉ đạo của Đảng về quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp nhà nước:
Cần quán triệt quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết Ban chấp hành TW Đảng
lần thứ ba (khoá IX):
- Kinh tế nhà nước có vai trò quyết định trong việc giữ vững định hướng
XHCN, ổn định và phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Doanh nghiệp nhà nước
(gồm doanh nghiệp nhà nước giữ 100% vốn và doanh nghiệp nhà nước giữ cổ
phần chi phối) phải không ngừng đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả, giữ vị
trí then chốt trong nền kinh tế làm công cụ vaath chất quan trọng để nhà nước định
hướng và điều tiết vĩ mô, làm lực lượng nòng cốt, góp phần chủ yếu để kinh tế nhà
nước thực hiện vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, là chủ lực trong hội nhập kinh tế quốc tế. Việc xem xét, đánh giá hiệu quả
doanh nghiệp nhà nước phải có quan điểm toàn diện cả về kinh tế, chính trị, xã hội.
- Điều chỉnh cơ sở để doanh nghiệp nhà nước có cơ sở hợp lý, tập trung vào
những ngành, lĩnh vực then chốt và địa bàn quan trọng, chiếm thị phần đủ lớn đối
với các sản phẩm và dịch vụ chủ yếu, không nhất thiết phải giữ tỷ trọng lớn trong
tất cả các ngành, lĩnh vực, sản phẩm của nền kinh tế.
- Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý để doanh nghiệp kinh doanh tự chủ, tự
chịu trách nhiệm, hợp tác và cạnh tranh bình đẳng với doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác theo pháp luật. Bảo hộ cần thiết, có điều kiện đối với
ngành, lĩnh vực, sản phẩm quan trọng. Xoá bao cấp đồng thời có chính sách đầu tư

đúng đắn và hỗ trợ phù hợp đối với những ngành, lĩnh vực, sản phẩm cần ưu tiên
phát triển. Phân biệt rõ chức năng của cơ quan đại diện quyền chủ sở hữu nhà nước
với chức năng điều hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giao quyền quyết
định nhiều hơn đi đôi với đòi hỏi trách nhiệm cao hơn đối với đại diện chủ sở hữu
tại doanh nghiệp.
- Việc tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh
nghiệp nhà nước là nhiệm vụ cấp bách và cũng là nhiệm vụ chiến lược, lâu dài với
nhiều khó khăn, phức tạp. Đối với những vấn đề đã rõ, đã có nghị quyết thì phải
5


khẩn trương kiên quyết triển khai thực hiện; những vấn đề chưa đủ, chưa rõ thì
phải tổ chức thí điểm, vừa làm vừa rút kinh nghiệm, kịp thời uốn nắn các sai sót,
lệch lạc để có bước đi thích hợp, tích cực và vững chắc.
- Tăng cường sự lãnh đạo ở các cấp, các ngành đối với việc sắp xếp đổi mới,
phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước.
b. Qui định của Nhà nước về mô hình hoạt động các Tập đoàn kinh tế
nhà nước:
Chính phủ có Nghị định số 101/2009/NĐ-CP ngày 5 tháng 11 năm 2009 về
thí điểm thành lập, Tổ chức, hoạt động và quản lý Nhà nước. Trong Nghị định này
qui định một số điều về quyền hạn trách nhiệm của Hội đồng quản trị; cơ chế quản
lý giám sát đối với Tập đoàn như sau:
Tại Điều 16 của Nghị định: qui định về hạn chế đầu tư và về ngành nghề
kinh doanh trong Tập đoàn kinh tế Nhà nước, có nêu:
- Công ty mẹ, các doanh nghiệp thành viên của Tập đoàn được đăng ký
những ngành nghề kinh doanh theo qui định của Pháp luật, nhưng phải tập trung
vào hoạt động kinh doanh trong các ngành nghề kinh doanh chính và ngành nghề
có liên quan đến ngành nghề kinh doanh chính; chịu sự giám sát của đại diện chủ
sở hữu nhà nước về việc đầu tư, tỷ lệ vốn đầu tư và hiệu quả đầu tư vào ngành
nghề kinh doanh chính và ngành nghề có liên quan đến ngành nghề kinh doanh

chính và ngành nghề không liên quan đến ngành nghề kinh doanh chính
- Trường hợp công ty mẹ trực tiếp hoặc công ty con kinh doanh các ngành
nghề kinh doanh khong có liên quan đến ngành ngề kinh doanh chính thì phải đảm
bảo các điều kiện sau:
+ Hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh ngành nghề chính được chủ sở hữu
giao; kinh doanh ngành nghề không liên quan không được ảnh hưởng đến nhiệm
vụ kinh doanh của ngành nghề chính và việc mở rộng, phát triển ngành nghề kinh
doanh chính.
+ Sử dụng hoạt động và kết quả kinh doanh các ngành nghề không liên quan
để hỗ trợ và phát triển ngành nghề kinh doanh chính
+ Thực hiện nghĩa vụ báo cáo và chịu sự giám sát của đại diện chủ sở hữu
nhà nước về đầu tư, hiệu quả đầu tư và tác động của việc kinh doanh các ngành
nghề không liên quan đến ngành nghề kinh doanh chính.
Điều 42. Quản lý, giám sát, đánh giá của chủ sở hữu nhà nước đối với Tập
đoàn kinh tế nhà nước
Nội dung quản lý, giám sát của chủ sở hữu đối với Tập đoàn thông qua giám
sát công ty mẹ, bao gồm:
- Quản lý, giám sát công tác cán bộ, bao gồm: việc tổ chức, thành lập, gia
nhập, tổ chức lại, giải thể tập đoàn kinh tế; quá trình thay đổi cơ cấu sở hữu sở hữu
của công ty con dẫn đến chuyển thành doanh nghiệp có vốn dưới mức chi phối của
công ty mẹ; việc thực hiện điều lệ công ty mẹ; việc bổ nhiệm,...
6


- Quản lý giám sát hoạt động kinh doanh, bao gồm: mục tiêu, phương
hướng, chiến lược kinh doanh của Tập đoàn kinh tế; kế hoạch đầu tư, kế hoạch tài
chính của công ty mẹ; danh mục đầu tư, các ngành nghề kinh doanh chính và các
ngành nghề không có liên quan đến ngành nghề kinh doanh chính; đầu tư vào lĩnh
vực, ngành nghề, địa bàn, dự án có nguy cơ rủi ro cao; nhiệm vụ hoạt động công
ích;

- Quản lý giám sát tài chính: việc bảo toàn và phát triển vốn; tình hình và kết
quả hoạt động tài chính; tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước; hiệu quả đầu tư và
kinh doanh; chi phí tiền lương; vay nợ và khả năng thanh toán nợ; vốn điều lệ, tăng
giảm vốn điều lệ, thay đổi cơ cấu vốn điều lệ; các dự án đầu tư vượt quá mức phân
cấp cho công ty mẹ
3. Phân tích diễn biến
a. Quá trình hình thành, phát triển và mô hình hoạt động của Tập đoàn
VINASHIN
Ngày 31/01/1996 Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam được thành
lập trên cơ sở sắp xếp lại các cơ sở đóng tài trong cả nước. Theo đó Thủ tướng
Chính phủ đã có những quyết định về phê duyệt Đề án phát triển Tổng công ty
Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam và qui hoạch Tổng thể ngành Công nghiệp tàu
thuỷ Việt nam giai đoạn 2001-2010 với mục tiêu chính là xây dựng và phát triển
Tổng công ty công nghiệp Tàu Thuỷ Việt nam lớn mạnh, có trình độ công nghệ
tiên tiến, hiện đại trở thành nòng cốt của ngành công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam và
trở thành ngành Kinh tế mũi nhọn của đất nước.
Tập đoàn VINASHIN được thành lập theo Quyết định số 103/2006/QĐ-TTg
ngày 15/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ (Quyết định về việc phê duyệt Đề án thí
điểm hình thành Tập đoàn VINASHIN)
Trong điều 1 của Quyết định nêu :
Hình thành Tập đoàn Kinh tế VINASHIN, đa sở hữu, trong đó sở hữu nhà
nước là chi phối, bao gồm các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, các doanh
nghiệp đa sở hữu, (gọi tắt là Tập đoàn VINASHIN), trên cơ sở sắp xếp, tổ chức lại
Tổng công ty Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam; có trình độ công nghệ, quản lý
hiện đại và chuyên môn hoá cao; kinh doanh đa ngành, trong đó ngành công
nghiệp đóng mới, sửa chữa Tàu thuỷ và vận tải biển là ngành kinh doanh chính;
gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất, kinh doanh với khoa học, công nghệ, nghiên cứu
triển khai, đào tạo; làm nòng cốt để ngành công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam phát
triển nhanh và bền vững, cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả.
Trong Quyết định đã nêu: Chính phủ thống nhất quản lý và tổ chức thực

hiện các quyền, nghĩa vụ của Chủ sở hữu Nhà nước đối với Tập đoàn VINASHIN.
Thủ tướng Chính phủ giao cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ và Hội đồng quản trị Tập đoàn Công nghiệp Tàu Thuỷ Việt Nam thực hiện
một số quyền của chủ sở hữu theo pháp luật qui định hiện hành, qui định cụ thể
trong Quyết định thành lập công ty mẹ- Tập đoàn công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam
7


và Điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty mẹ. Cơ cấu tổ chức tập đoàn, bao gồm:
Cơ cấu tổ chức của Công ty mẹ gồm 7 đơn vị; Các công ty con là các Tổng
công ty do Tập đoàn nắm giữ 100% vốn điều lệ, hoạt động theo mô hình công ty
mẹ- con (8 Tổng công ty); Các công ty con do Tập đoàn nắm giữ 100% vốn điều
lệ, hoạt động theo mô hình công ty mẹ- con (7 công ty); Các công ty cổ phần do
Tập đoàn nắm giữ 50% vốn Điều lệ và dưới 50% vốn điều lệ và các đơn vị sự
nghiệp (6 đơn vị).
Đồng thời Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 104/2006/QĐ-TTg ngày
15/5/2006 về việc thành lập công ty mẹ- Tập đoàn công nghiệp tàu Thuỷ Việt
Nam. Theo đó, Ngành nghề kinh doanh của Tập đoàn VINASHIN bao gồm 12 lĩnh
vực từ lĩnh vực liên quan đến thiết kế, đóng mới, sửa chữa Tàu; các lĩnh vực phụ
trợ; các lĩnh vực kinh doanh vận tải biển; các hoạt động đào tạo nguồn nhân lực
cho ngành công nghiệp Tàu thuỷ; hoạt động tài chính, chứng khoán, ngân hàng và
bảo hiểm; các lĩnh vực khác
Trong quyết định 104 của Thủ tướng đã nêu quyền hạn, tránh nhiệm quản lý
nhà nước đối với Tập đoàn của Thủ tướng, các Bộ, ngành. Về quyền hạn của Hội
đồng quản trị Hội đồng quản trị Tập đoàn VINASHIN, đó là:
- Xây dựng đề án thành lập mới, tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hưũu
trong Tập đoàn công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ triển
khai thực hiện theo đề án đã được phê duyệt
- Quyết định mục tiêu, chiến lược, kế hoạch dài hạn và ngành, nghề kinh
doanh của Tập đoàn Công nghiệp Tàu thuỷ việt Nam sau khi được Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt và của Tổng công ty, công ty do Tập đoàn sở hữu toàn bộ
vốn điều lệ.
- Phê duyệt điều lệ, phê duyệt sửa đổi và bổ sung điều lệ của tổng công ty,
công ty thành viên do Tập đoàn công nghiệp Tàu thuỷ Việt nam giữ toàn bộ vốn
điều lệ.
- Quyết định sử dụng, đầu tư và điều chỉnh vốn, các nguồn lực khác do Tập
đoàn công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam đầu tư đối với các tổng công ty, công ty
thành viên, nhưng phải đảm bảo yêu càu mức vốn điều lệ khi thành lập doanh
nghiệp hoặc mức vốn pháp định đối với các ngành, nghề theo qui định của pháp
luật.
- Quyết định sử dụng vốn của Tập đoàn để đầu tư thành lập các đơn vị thành
viên do Tập đoàn sở hữu toàn bộ vốn điều lệ nhưng không vượt quá mức vốn đầu
tư thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng quản trị và sau khi có sự chấp thuận
của Thủ tướng Chính phủ.
- Phê duyệt đề án vốn góp của tổng công ty, công ty thành viên do mình nắm
giữ toàn bộ vốn điều lệ để thành lập mới các công ty cổ phần nhà nước, công ty
TNHH nhà nước một thành viên, công ty TNHH nhà nước hai thành viên trở lên
ngoài ngành, lĩnh vực, địa bàn qui định tại Điều 6 Luật doanh nghiệp nhà nước.
8


- Quyết định hoặc uỷ quyền cho Tổng giám đốc điều hành quyết định các dự
án góp vốn liên doanh với chủ đầu tư nước ngoài, dự án đầu tư ra nước ngoài của
tổng công ty, công ty thành viên do mình nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ
- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, các chức, ký hợp đồng, khen thưởng, kỷ
luật Tổng giám đốc điều hành sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận
- Kiểm tra, giám sát Chủ tịch Tổng công ty, Tổng giám đốc, giám đốc đơn vị
thành viên trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo qui định của Luật
Doanh nghiệp nhà nước và điều lệ Tập đoàn Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam.
b. Những yếu kém, sai phạm trong quản lý tại Tập đoàn VINASHIN

* Với sự quan tâm đầu tư của Nhà nước, VINASHIN đã trở thành một trong
những đơn vị được Thủ tướng Chính phủ thí điểm thành lập theo mô hình Tập
đoàn kinh tế, đơn vị này đã có những thành tích đáng kể trong hoạt động đóng mới
tàu thuỷ đưa nước ta trở thành một trong những nước xuất khẩu tầu thuỷ (Chúng ta
đã đóng mới những tàu có trọng tải lớn đến 54.000 tấn cho nước ngoài; chúng ta
đã có được một đội ngũ kỹ sư có kinh nghiệm, kỹ năng về công nghiệp đóng Tầu
của các nước trên thế giới).
* Tuy nhiên, do có nhiều nguyên nhân, hiên tại Tập đoàn VINASHIN đang
đứng trước một thực trạng rất khó khăn về tài chính, có những yếu kém và sai
phạm trong quản lý của Tập đoàn đã đưa Tập đoàn đứng trước nguy cơ phá sản.
Những yếu kém, sai phạm trong quản lý tài sản, nguồn vốn của Nhà nước của Tập
đoàn VINASHIN được bộc lộ ở nhiều khía cạnh như:
- Đầu tư dàn trải, thiếu tính khả thi: do công tác dự báo có nhiều bất cập nên
việc lập kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư không chính
xác, các dự án đầu tư quá nhiều, dàn trải, vượt khả năng cân đối tài chính, hầu hết
các dự án đầu tư đều triển khai dở dang, nhiều dự án kém hiệu quả. Chẳng hạn như
đầu tư 1.300 tỷ đồng vào chiếc tàu du lịch Hoa sen nhưng hiện nay hầu như không
khai thác, sử dụng. Tập đoàn đã phát triển quá nhanh về số lượng các doanh
nghiệp thành viên, tính đến cuối năm 2009 các công ty con, công ty liên kết của
Tập đoàn đã lên tới 200 doanh nghiệp, sự phát triển quá lớn trong khi trình độ và
khả năng quản lý chưa theo kịp.
- Vay nợ chồng chất dẫn tới nguy cơ phá sản: để giải quyết các khó khăn về
tài chính, Tập đoàn đã vay nợ mới để trả nợ cũ, thậm chí lấy vốn lưu động để chi
đầu tư, kinh doanh thua lỗ từ năm 2009 và rơi vào tình trạng mất cân đối tài chính
nghiêm trọng
- Trình độ cán bọ lãnh đạo quản lý chưa đáp ứng được yêu cầu, xây dựng và
thực hiện kế hoạch quá nhanh, không phù hợp với nguồn vốn, năng lực quản lý và
qui hoạch phát triển được cấp có thẩm quyền phê duyệt; quản lý tài chính lỏng lẻo,
kém hiệu quả; tổ chức phát triển hệ thống doanh nghiệp quá dàn trải,..


9


- VINASHIN báo cáo không trung thực về về sử dụng vốn, về đầu tư, về
phát triển doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh và tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh; Năm 2009 và quí 1 năm 2010 thua lỗ nhưng vẫn báo cáo có lãi.
Qua sự việc nêu trên, có thể thấy Theo mô hình hoạt động thí điểm của Tập
đoàn có bộc lỗ những hạn chế như: Hội đồng quản trị, lãnh đạo của Tập đoàn
VINASHIN được trao nhiều quyền hạn rộng lớn trong đầu tư, kinh doanh và sử
dụng vốn, nhưng lại không đi kèm với cơ chế kiểm soát, giám sát hiệu quả; chẳng
hạn như việc kiểm toán Báo cáo tài chính của Tập đoàn cũng không nêu là bắt
buộc phải thực hiện kiểm toán định kỳ hàng năm; các báo cáo với các cơ quan
chức năng về tình hình quản lý, sử dụng vốn tài sản nhà nước còn chưa đảm bảo
độ tin cậy, trung thực và chưa được các cơ quan có thẩm quyền thẩm định, xem xét
đầy đủ. Theo qui định thì cũng chưa bắt buộc Tập đoàn VINASHIN phải trình kế
hoạch đầu tư, kế hoạnh tài chính lên các Bộ, ngành để phê duyệt trước khi triển
khai thực hiện.
Sự quản lý giám sát của các Bộ, ngành trong việc mở rộng sản xuất kinh
doanh, các dự án đầu tư của Tập đoàn VINASHIN chưa được chặt chẽ, nhiều dự
án không có tính khả thi nhưng vẫn được triển khai thực hiện. Các Bộ, ngành địa
phương cũng chưa giám sát trong việc phê duyệt dự án, giao đất để triển khai dự
án mà không phân tích, đánh giá đầy đủ tính khả thi của các dự án, sự phù hợp của
dự án trong tổng thể qui hoạch phát triển kinh tế chung của ngành, địa phương.
Xuất phát từ việc mở rộng quá nhiều dự án đầu tư như trên, trong khi nguồn
vốn chủ sở hữu thấp thì tất yếu là Tập đoàn VINASHIN phải đi vay các Tổ chức
tín dụng hoặc chiếm dụng vốn của các nhà thầu, bạn hàng. Các tổ chức tín dụng
cũng đã không thẩm định chặt chẽ các dự án đầu tư mà Tập đoàn xin vay vốn
(không đánh giá hết tính khả thi của dự án, chưa dự báo đúng những rủi ro của lĩnh
vực kinh doanh tàu thuỷ và vận tải biển cũng như các lĩnh vực khác của Tập đoàn);
sau quá trình cho vay cũng chưa có cơ chế giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay;

chưa nắm bắt đầy đủ kịp thời tiến độ và tình hình triển khai các dự án hình thành
từ vốn vay ngân hàng của Tập đoàn để kịp thời có những điều chỉnh.
4. Hậu quả và nguyên nhân của sự việc
a. Hậu quả những yếu kém, sai phạm trong quản lý kinh tế tại Tập đoàn
VINASHIN:
- Tình hình tài chính của VINASHIN ảnh hưởng xấu tới các tổ chức tín
dụng, bởi hiện nay nhiều ngân hàng đã đầu tư hàng ngàn tỷ đồng vào các dự án của
VINASHIN, trong đó có nhiều khoản vay đã đến hạn trả nợ nhưng thực tế tiền vay
đang đầu tư vào những dự án kém hiệu quả, thậm chí còn dở dang do đó chưa đi
vào khai thác sử dụng, chưa có nguồn thu để trả nợ ngân hàng. Trong khi các ngân
hàng thương mại thì phải thực hiện huy động vốn từ dân cư, từ các doanh ngiệp để
cho vay (vẫn phải trả đầy đủ gốc và lãi cho các khoản nguồn vốn); do đó nếu
không thu hồi được nợ vay từ Tập đoàn VINASHIN sẽ đẩy các ngân hàng đến tình
10


trạng mất khả năng thanh toán đồng thời ảnh hưởng đến những người gửi tiền là
dân cư, là doanh nghiệp,...
- Các khách hàng có quan hệ kinh tế với Tập đoàn cũng đứng trước thực
trạng phát sinh nhiều khoản công nợ khó có khả năng thu hồi từ VINASHIN. trong
đó có cả những quan hệ công nợ mà Tập đoàn VINASHIN (công ty mẹ nợ các đơn
vị thành viên), sẽ đẩy các đơn vị thành viên gặp nhiều khó khăn về tài chính. Cụ
thể như trường hợp công ty cổ phần VINASHIN Hạ Long, đơn vị trúng thầu dự án
đầu tư san lấp mặt bằng gia đoạn 1 của Khu kinh tế Hải Hà (Quảng Ninh) với cơ
cấu vốn 1.000 tỷ đồng; sau khi trúng thầu và ký hợp đồng với Công ty TNHH một
thành viên công nghiệp Tàu thuỷ Cái Lân (đơn vị được VINASHIN) giao làm chủ
dự án), công ty VIINASHIN Hạ Long đã quyết định thuê thêm 9 doanh nghiệp
khác để tham gia san lấp 5.000 ha khu kinh tế với hơn 3.000 công nhân vào làm
việc; tuy nhiên sau khi xong việc thì lại không được chủ đầu tư thanh toán, Công
ty VINASHIN Hạ Long đứng trước nguy cơ không có khả năng thanh toán cho các

nhà thầu phụ mà mình đã thuê. Ngoài ra, chính các nhà thầu phụ này cũng phải đi
huy động nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng, bạn hàng trong quá trình triển khai
các hạng mục san lấp mặt bằng dẫn đến những ảnh hưởng có tính dây chuyền và
hệ thống đến nhiều ngân hàng và doanh nghiệp.
- Ảnh hưởng tới nhiều hộ nông dân nơi có đất bị thu hồi: Tại nhiều nơi
người dân bị thu hồi đất để chuyển giao mặt bàng cho các đơn vị thành viên thuộc
Tập đoàn để triển khai các dự án, trong khi đó thì các dự án còn dở dang, đất còn
bị bỏ hoang, gây lãng phí và bức xúc đối với người dân.
- Ảnh hưởng đến việc làm, thu nhập và đời sống của nhiều cán bộ nhân viên
của Tập đoàn: với tình hình doanh thua lỗ, một số đơn hàng bị huỷ bỏ, nhiều người
lao động mất việc làm hoặc thu nhập bị giảm sút lớn, ảnh hưởng đến đời sống của
hàng vạn CBNV thuộc Tập đoàn VINASHIN.
- Ảnh hưởng lớn tới các nguồn thu của ngân sách nhà nước do Tập đoàn
hoạt động kinh doanh yếu kém, không có lợi nhuận và giảm các khoản nộp vào
ngân sách nhà nước. Ngân sách nhà nước sẽ lại gánh thêm trách nhiệm nặng nề khi
phải chi bù đắp các khoản nợ do đã phát hành các Trái phiếu Chính phủ huy động
vốn trên thị trường Quốc tế (750 triệu USD) cho Tập đoàn VINASHIN mà không
có nguồn thu từ hoạt động kinh doanh của Tập đoàn để bù đắp.
- Đặc biệt với những sai phạm của Tập đoàn sẽ ảnh hưởng đến lòng tin của
nhân dân về chủ trương của Đảng và nhà nước về phát triển doanh nghiệp Nhà
nước và mô hình Tập đoàn kinh tế; tác động tiêu cực đến ổn định chính trị- xã hội
của đất nước.
b. Nguyên nhân của sự việc trên
Những tồn tại trong hoạt động các mặt của Tập doàn VINASHIN xuất phát
từ nhiều nguyên nhân, có nguyên nhân chủ quan và khách quan; Tuy nhiên nguyên
nhân chủ quân là chủ yếu
11


- Về khách quan: do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới, thị trường

đóng Tàu và vận tải biển sụt giảm đột ngột; giá đóng mới Tàu giảm song thị
trường vẫn bị ngừng trệ, nhiều hợp đồng đóng tàu bị huỷ bỏ
- Về nguyên nhân chủ quan:
+ Trình độ, năng lực cán bộ điều hành quản lý tập đoàn VINASIN chưa đáp
ứng được yêu cầu quản lý một Tập đoàn lớn, đa ngành như VINASHIN. Có những
dấu hiệu của sự làm trái các qui định của Nhà nước về đầu tư, về mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh và phát triển các doanh nghiệp
+ Do còn có những bất cập trong cơ chế quản lý, giám sát đối với Tập đoàn:
Các hoạt động của Tập đoàn chưa có cơ chế giám sát hữu hiệu và thường xuyên,
mà chủ yếu được giao cho lãnh đạo của Tập đoàn quyết định.
+ Các cơ chế quản lý của các Bộ, ngành có liên quan đến các mặt hoạt động
của VINASHIN còn chưa cụ thể nên thiếu tính khả thi, không xác định rõ trách
nhiệm của từng cơ quan, đơn vị
+ Cơ chế pháp lý của Tập đoàn cũng chưa rõ ràng, đầy đủ thể hiện như chưa
có Điều lệ Tổ chức hoạt động của Tập đoàn, chưa có Qui chế tài chính.
5. Phương án, biện pháp giải quyết
Từ những sai phạm, tồn tại của Tập đoàn VINASHIN hiện nay cần nhanh
chóng có những giải pháp để khắc phục những khó khăn trước mắt cũng như lâu
dài đối với Tập đoàn VINASHIN
a. Phương án
Về nguyên tắc, do những tồn tại, hoạt động kinh doanh thua lỗ, nợ nần
chồng chất của Tập đoàn VINASHIN, có thể có những phương án như:
Phương án I: Giải thể hoạt động của Tập đoàn để thành lập lại những đơn vị
có liên quan thuộc ngành đóng tàu
Với phương án này có nhược điểm là chúng ta mất đi toàn bộ những kết quả
đạt được của ngành Đóng tàu trong các năm qua như về đội ngũ cán bộ kỹ thuật,
các cơ sở vật chất, trình độ kỹ thuật về lĩnh vực đóng tàu mà chúng ta đã tiếp thu
có được từ nước ngoài trong nhiều năm qua; chúng ta phải đối mặt với thực trạng
rất nhiều người lao động mất việc làm, ảnh hưởng đến đời sống gia đình của nhiều
người.

Sự phá sản của Tập đoàn sẽ gây ra những ảnh hưởng dây chuyền trong quá
trình thanh toán nợ của các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp có quan hệ với Tập
đoàn VINASHIN; Ngân sách nhà nước sẽ phải bù đắp để thanh toán cho các khoản
nợ do phát hành trái phiếu Chính phủ mà không có nguồn thu để bù đắp.
Đồng thời nếu phải giải thể Tập đoàn VINASHIN sẽ làm mất lòn tin của
người dân vào một mô hình mới đang trong quá trình thí điểm thành lập: mô hình
các Tập đoàn kinh tế nhà nước; sự ảnh hưởng này còn làm yếu đi vai trò và vị trí
của các doanh nghiệp Nhà nước, của thành phần Kinh tế Nhà nước trong tổng thể
nền kinh tế quốc dân.
12


Phương án II: sắp xếp lại các hoạt động của Tập đoàn và giữ nguyên mô
hình quản lý thí điểm như hiện nay
Phương án này giúp chúng ta tiếp tục gĩư lại ngành công nghiệp đóng tàu
mà chúng ta đã có được từ nhiều năm, giải quyết được các nhược điểm của
Phương án I, tuy nhiên nếu chưa xem xét thay đổi mô hình quản lý Tập đoàn như
hiện nay thì chưa giải quyết được dứt diểm các nguyên nhân gây nên các yếu kém,
sai phạm của Tập đoàn trong thời gian qua.
Phương án III: sắp xếp lại các hoạt động của Tập đoàn và xem xét, điều
chỉnh việc quản lý, giám sát của nhà nước đối với Tập đoàn VINASHIN.
Phương án này khắc phục được nhược điểm của cả 02 phương án I và II.
Tuy vậy đồi hỏi phải có sự đổi mới triệt để từ cơ chế chính sách quản lý, trong
định hướng điều hành hoạt động; trong việc giám sát của các Bộ, ngành có liên
quan đối với mọi mặt hoạt động của Tập đoàn
b. Biện pháp giải quyết:
Để chấn chỉnh các yếu kém, sai phạm của tập đoàn VINASHIN theo
phương án III như đã nêu, cần có những giải pháp trước mắt như sau:
- Trước hết, phải thực hiện ngay việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán toàn
diện đối với Tập đoàn VINASHIN nhằm xác định thực trạng tình hình tài chính

(kết quả kinh doanh, các khoản nợ, tình hình và kết quả đầu tư, việc chấp hành
chính sách và pháp luật của nhà nước,,). Đồng thời thực hiện kiểm tra, đánh giá
các sai phạm trong quản lý thuộc về mặt chủ quan của các cá nhân, tập thể có liên
quan đã để xảy ra các yếu kém và sai phạm của Tập đoàn và từ đó thực hiện việc
xử lý nghiêm minh theo đúng qui định của Pháp luật.
- Thứ hai, Rà soát lại các dự án đầu tư của Tập đoàn: dự án nào có tính khả
thi, có hiệu qủa thì tiếp tục đầu tư; các dự án chưa triển khai thì cần xem lại tính
hiệu quả, cần thiết thì có thể huỷ bỏ; các dự án đã triển khai nhưng còn dở dang thì
xem xét đánh giá lại tính khả thi, cần thiết có thể chuyển sang hình thức như
chuyển giao lại cho các đơn vị, tổ chức khác thực hiện
- Thứ ba, Các ngân hàng thương mại xem xét lại việc gia hạn, giãn nợ các
khoản cho vay đối với VINASHIN trình Chính phủ phê duyệt. Những trường hợp
đặc biệt là các dự án đã triển khai, có tính khả thi, có thị trường tiêu thụ rõ ràng
nhưng do thiếu vốn thì các NHTM có thể tiếp tục xem xét cho vay bổ sung để các
dự án này nhanh chóng đi vào hoạt động, khai thác thu hồi nguồn vốn đã đầu tư.
- Thứ tư, Chính phủ rà soát, điều chỉnh lại các chức năng của Tập đoàn nên
theo hướng tập trung vào một số lĩnh vực chủ yếu có liên quan trực tiếp đến sản
phẩm là đóng tàu, những lĩnh vực kinh doanh chủ yếu mà Tập đoàn cần tập trung
là: Đóng mới và sửa chữa tàu biển, lĩnh vực đào tạo về công nghệ và kỹ thuật
đóng tàu. Đồng thời qui định cụ thể trách nhiệm quản lý, giám sát của các Bộ,
ngành có liên quan đến từng mặt hoạt động của Tập đoàn theo hướng vẫn đảm bảo
13


tính chủ động trong sản xuất kinh doanh của Tập đoàn nhưng có sự quản lý giám
sát một cách có hiệu quả.
- Thứ năm, Chính phủ nên xem xét cấp bổ sung vốn điều lệ để tái cơ cấu về
năng lực tài chính cho Tập đoàn VINASHIN.

III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỔI MỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI

CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC
Bài học từ những yếu kém và sai phạm của Tập đoàn VINASHIN đòi hỏi
Chính phủ, các cơ quan quản lý nhà nước ngoài việc cần tìm các biện pháp tháo gỡ
có tính tình thế đối với Tập đoàn VINASHIN. Bên cạnh đó, chúng ta cần có một
chiến lược để xác lập rõ cơ chế quản lý, giám sát toàn diện các mặt hoạt động của
các Tập đoàn kinh tế nhà nước.
Trong phạm vi về nội dung quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, xin
được đề xuất một số kiến nghị
- Thứ nhất, cần thiết phải ban hành hệ thống chính sách, cơ chế quản lý rõ
ràng đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước trên cơ sở đánh giá, đúc rút kinh
nghiệm quá trình thực hiện mô hình Thí điểm về thành lập các Tập đoàn kinh tế
nhà nước. Hệ thống chính sách này đòi hỏi sự nhất quán, tính khả thi trong việc áp
dụng; đảm bảo nguyên tắc tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của các Tập đoàn kinh tế; đồng thời đi đôi với sự nâng
cao trách nhiệm quản lý và giám sát của cơ quan chức năng đối với các Tập đoàn
kinh tế.
- Thứ hai, cần thiết phải Tổ chức xây dựng qui hoạch và chiến lược đầu tư
phát triển của các Tập đoàn kinh tế. Trong đó, từng tập đoàn kinh tế phải xác định
được những danh mục ngành nghề, sản phảm chủ đạo để tập trung phát triển, tránh
đầu tư vào những lĩnh vực mà Tập đoàn không có kinh nghiệp và năng lực điều
hành. Khi xây dựng qui hoạch và chiến lược đầu tư nên có sự phối hợp đồng bộ
giữa các Tập đoàn, các Bộ, ngành và địa phương đảm bảo qui hoạch phát triển của
một Tập đoàn phải phù hợp với qui hoạch chung của vùng, lãnh thổ và qui hoạch
chung tổng thể của nền kinh tế. Nâng cao trách nhiệm của các Bộ, ngành trong
việc phê duyệt và trình chính phủ phê duyệt các dự án đầu tư đảm bảo có hiệu quả,
tính khả thi và phải phù hợp với qui hoạch, tránh việc mở rộng, đầu tư dự án theo
phong trào.
Thứ ba, Tổ chức tốt công tác xây dựng qui hoạch và đào tạo cán bộ và quản
lý điều hành doanh nghiệp. Các Tập đoàn kinh tế nhà nước đều là những đơn vị
nắm giữ một lượng tài sản, tiền vốn khổng lồ của nhà nước; do vậy đội ngũ cán bộ

lãnh đạo, điều hành, Hội đồng quản trị của các Tập đoàn kinh tế phải được đào tạo
14


có kỹ năng quan trị kinh doanh, luật pháp, phân tích hoạt động kinh tế,... mới có đủ
khả năng sử dụng có hiệu quả giá trị tài sản, tiền vốn được giao quản lý.
Thứ tư, Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán trong việc
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán về tình hình tài chính, tình hình thực hiện chấp hành
chế độ, chính sách của nhà nước và pháp luật đối với các Tập đoàn kinh tế. Các
Tập đoàn kinh tế nhà nước cần thiết phải được kiểm tra, thanh tra và kiểm toán
thường xuyên, định kỳ để kịp thời phát hiện những tồn tại yếu kém trong quá trình
hoạt động của mình, kịp thời phát hiện và ngăn chặn các nguy cơ dẫn đến những
sai phạm và các hành vi làm thất thoát tiền và tài sản nhà nước. Trong lĩnh vực
kiểm toán, Kiểm toán nhà nước cần thực hiện kiểm toán thường xuyên Báo cáo tài
chính hàng năm của các tập đoàn kinh tế nhà nước (có thể kiểm toán trực tiếp,
cũng có có thể kiểm toán, giám sát từ xa, kiểm toán tổng hợp) để cung cấp cho các
cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về bức tranh thực trạng tình hình tài
chính, hiệu quả của sự dụng vốn, tài sản cũng như việc chấp hành pháp luật của
các Tập đoàn kinh tế
Thứ năm, Chính phủ nên xem xét có thể thành lập một Cơ quan chuyên môn
thực hiện việc đầu mối giám sát các tập đoàn Kinh tế, cơ quan này có trách nhiệm
thường trực trong việc quản lý, giám sát các Tập đoàn; cơ quan này là đầu mối để
tiếp nhận các thông tin từ kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán cũng như tiếp nhận
các ý kiến trong quá trình quản lý nhà nước của các Bộ, ngành, địa phương đối với
các Tập đoàn để phân tích, xử lý các ý kiến của các cơ quan này qua đó có những
giải pháp tổng thể điều chỉnh hoạt động của các Tập đoàn kinh tế trong từng thời
kỳ.

15



KẾT LUẬN
Hiệu quả hoạt động của các Tập đoàn kinh tế nhà nước là yếu tố quan trọng
để đảm bảo cho sự phát triển, lớn mạnh của thành phần kinh tế nhà nước. Thông
qua đó để nâng cao vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nước trong cơ cấu
nền kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa
Trong quá trình hoạt động của mình, nhiều doanh nghiệp nhà nước đã không
ngừng đổi mới cả về cơ sở vật chất, kỹ thuật tiếp thu những trình độ kỹ năng quản
lý và khoa học tiên tiến của thế giới từng bước hội nhập và phát triển quốc tế; đóng
góp đáng kể vào các khoản thu của ngân sách nhà nước, nâng cao đời sống của
người lao động.
Song bên cạnh đó, một thực tế cho thấy có một số các Tập đoàn kinh tế và
tổng công ty nhà nước kinh doanh kém hiệu quả, không bảo toàn và phát triển
đồng vốn được giao, còn có nhiều yếu kém trong quản lý, trong việc tuân thủ chế
độ chính sách của nhà nước. Tập đoàn kinh tế VINASHIN là một ví dụ điển hình,
Tập đoàn này được chính phủ thí điểm thành lập từ đầu năm 2006, bên cạnh những
kết quả đã đạt được thì hiện nay đơn vị này đã rơi vào tình trạng đứng trước nguy
cơ phá sản do hoạt động kinh doanh thua lỗ, đầu tư dàn trải tràn lan vào những
ngành, lĩnh vực không phải lĩnh vực chính và không có kinh nghiệm; công nợ phải
trả lớn gấp hàng chục lần so với nguồn vốn tự có, sử dụng không hiệu quả tài sản,
tiền vốn, ....Tuy chưa có kết luận đầy đủ về bức tranh tài chính, những yếu kém và
sai phạm trong quản lý của Ban lãnh đạo, Hội đồng quản trị của Tập đoàn nhưng
có thể nhận thấy những ảnh hưởng to lớn của sự kém hiệu quả trong hoạt động của
Tập đoàn VINASHIN. Sự đánh giá nhìn nhận về những tồn tại của Tập đoàn
VINASHIN để có những giải pháp khắc là sự cần thiết trong thời gian trước mắt;
bên cạnh đó thông qua bài học từ VINASHIN, đòi hỏi mỗi nhà quản lý kinh tế, các
cơ quan chức năng của nhà nước cần có một giải pháp tổng thể trong việc quản lý
các tập đoàn kinh tế theo mục tiêu đã được xác định khi thành lập các Tập đoàn.
Là kiểm toán viên nhà nước, qua thực tiễn công tác, qua nghiên cứu lý luận
về quản lý nhà nước về kinh tế; đứng trước các thực tế đã và đang xảy ra được dư

luận và công chúng quan tâm đối với Tập đoàn VINASHIN, bản thân em rất quan
tâm và mong muốn được chia sẻ những ý kiến về vấn đề quản lý nhà nước đối với
Tập đoàn VINASHIN nói riêng và các Tập đoàn kinh tế nhà nước nói chung.
Trong khuân khổ chuyên đề bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước Chương
trình chuyên viên chính và chỉ dựa theo một vụ việc về Tập đoàn VINASHIN để
phân tích, đánh giá nên chắc chắn chưa thể đưa ra được các giải pháp hữu hiệu và
có tính thuyết phục. Bên cạnh đó do thời gian, do năng lực nghiên cứu còn nhiều
hạn chế nên chuyên đề khó tránh khỏi những thiết sót nhất định. Em rất mong nhận
được sự chia sẻ, giúp đỡ của các thầy, cô giáo trong Học Viên Hành Chính về các
nội dung liên quan của chuyên đề này
Xin chân trọng cảm ơn!
16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị định số 101/2009/NĐ-CP ngày 5 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ
về thí điểm thành lập, Tổ chức, hoạt động và quản lý Nhà nước đối với Tập đoàn
kinh tế nhà nước.
2. Quyết định 103/2006/TTg ngày 15/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ;
Quyết định 104/2006/TTg ngày 15/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Tài liệu bồi dưỡng quản lý nhà nước, chương trình chuyên viên chính
3. Các kết luận của Bộ Chính trị, Chính phủ đối với Tập đoàn VINASHIN
đã được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng
4. Các ý kiến, dư luận đánh giá về hoạt động của Tập đoàn Vinashin đã
đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng trong thời gian quan

17


MỤC LỤC

STT Nội dung
LỜI NÓI ĐẦU
I. TÌNH HUỐNG QUẢN LÝ
1.
Hoàn cảnh ra đời
2.
Diễn biến câu chuyện
II- PHÂN TÍCH, XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
1.
Mục tiêu của việc phân tích, xử lý tình huống cần đạt được
2.
Cơ sở lý luận
3.
Phân tích diễn biến
4.
Nguyên nhân- hậu quả
3.
Phương án, biện pháp giải quyết
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỔI MỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC
KẾT LUẬN

Tài liệu tham khảo

18



×