Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Môt số nội dung cơ bản trong học thuyết chính trị xã hội của platon

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.59 KB, 25 trang )

A. Mở đầu
I. Lý do chọn đề tài:
Triết học là một hình thái ý thức xã hội. Cùng với sự phát triển xã
hội,nó cũng có lịch sử phát sinh và phát triển của nó. Vì vậy, khi nghiên cứu
triết học Mác-Lênin, giai đoạn phát triển mới về chất trong lịch sử triết học,
chúng ta không thể không quan tâm nghiên cứu xem triết học các thời đại
trớc đã phát triển nh thế nào, triết học Mác-Lênin đã tiếp thu một cách có
phê phán những yếu tố nào trong triết học của những thời đại đi trớc?
Triết học Hy Lạp cổ đại là tài sản tinh thần quý báu của nền văn minh
nhân loại. Cho đến nay, các nhà nghiên cứu lịch sử triết học vẫn tìm thấy
trong triết học Hy Lạp cổ đại nhiều tài liệu có giá trị về mặt t tởng.
Một trong những triết gia vĩ đại nhất thời cổ đại là Platon. T tởng của
ông đã ảnh hởng rất nhiều tới các triết gia không chỉ của thời đại lúc bấy giờ
mà cả các giai đoạn lịch sử về sau nữa. Hệ thống triết học của Platon đã đề
cập đến nhiều vấn đề, trong đó nổi bật là học thuyết ý niệm và linh hồn, học
thuyết nhà nớc lý tởng và đạo đức học... Tất cả các học thuyết nói trên
đều xuất phát từ lập trờng duy tâm khách quan, đại biểu cho tầng lớp chủ nô
quý tộc, đi ngợc lại lợi ích của nhân dân lao động. Platon phản đối chế độ
dân chủ và luận chứng cho sự bất bình đẳng trong xã hội.
Học thuyết chính trị- xã hội của Platon là sự thể hiện cách giải quyết
duy tâm chủ nghĩa các vấn đề xã hội. Dựa trên cơ sở và nền tảng là học thuyết
ý niệm và linh hồn, ông đã xây dựng nên mô hình nhà nớc lý tởng với
nhiều kiến giải mang tính duy tâm thần bí. Tuy nhiên, t tởng về việc xây
dựng một mô hình nhà nớc trong lý tởng đã mở đầu cho việc triết học tham
gia vào giải quyết các vấn đề xã hội và là một đóng góp to lớn của Platon
trong lĩnh vực t tởng.
Nhằm hệ thống hoá các quan điểm chính trị- xã hội của Platon, qua đó
có thể rút ra đợc những giá trị cũng nh hạn chế của nó, tôi chọn đề tài:"Một

1



số nội dung cơ bản trong học thuyết chính trị-xã hội của Platon" với mong
muốn đóng góp thêm một ý kiến trong cách nhìn nhận t tởng của Platon.
Do khả năng có hạn nên tôi cũng chỉ dừng lại ở mức khái quát một số nét cơ
bản chứ cha có tham vọng đi sâu nghiên cứu tất cả mọi khía cạnh của học
thuyết chính trị - xã hội của Platon.
II. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Có thể nói, trong lịch sử t tởng nhân loại, Platon là tác gia đợc quan
tâm rất nhiều bởi các nhà văn, nhà thơ, nhà sử học và đặc biệt là các nhà triết
học. Điều này là dễ hiểu bởi địa vị cao của Platon trong nền triết học cổ đại
Hy Lạp. Bởi vậy, công trình nghiên cứu về Platon vô cùng phong phú và đa
dạng, ở mọi quốc gia và châu lục. Riêng ở Việt Nam, nguồn tài liệu tuy
không thể nói là ít, nhng cũng không thể nói là nhiều, hơn nữa lại tản mạn;
vả lại, công việc dịch thuật dờng nh ít đợc quan tâm. Bởi vậy, tác giả gặp
rất nhiều khó khăn trong việc tìm hiểu đề tài.
Thông qua các công trình nghiên cứu nh: Triết học Hy Lạp cổ đại"
của tác giả Thái Ninh,giáo trình "Lịch sử triết học "do giáo s tiến sĩ Nguyễn
Hữu Vui chủ biên,"Lịch sử triết học Tây Phơng" của Lê Tôn Nghiêm,"Mời
nhà t tởng lớn thế giới" của Vơng Đức Phong và Ngô Hiểu Minh...hệ
thống triết học của Platôn đã đợc trình bày tơng đối rõ ràng, thế nhng học
thuyết chính trị-xã hội của Platôn cũng chỉ đợc đề cập tới trong một phạm vi
rất giới hạn. Tác giả Lê Tôn Nghiêm trình bày rất công phu và đầy đủ, nhng
do hạn chế về mặt phơng pháp luận( tác giả là một trí thức của chế độ cũ ở
Miền Nam Việt Nam, cuốn "Lịch sử triết học Tây Phơng của ông xuất bản ở
Sài Gòn trớc năm 1975), nên ông không chỉ ra những giá trị cũng nh hạn
chế của t tởng triết học Platon theo tinh thần của chủ nghĩa duy vật biện
chứng. Vơng Đức Phong và Ngô Hiểu Minh có những nhận xét khá sắc sảo
nhng do dịch giả Phong Đảo có một số hạn chế về ngôn ngữ nên văn phong
rất khó hiểu.


2


Tuy nhiên, thông qua quá trình su tầm và chỉnh lý tài liệu, đặc biệt là
qua các công trình nghiên cứu về sử học và các tác phẩm kinh điển của chủ
nghĩa Mác- Lênin, tôi đã có thể phần nào tái hiện đợc diện mạo t tởng của
Platon và có sự so sánh với một số học phái khác nhằm rút ra những kết luận
cần thiết.
III. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
1. Mục đích:
Tìm hiểu một cách có hệ thống học thuyết chính trị- xã hội của Platon,
trên cơ sở đó có thể rút ra đợc những giá trị cũng nh hạn chế của học
thuyết.
2. Nhiệm vụ
Triển khai nghiên cứu bốn vấn đề :
- Điều kiện kinh tế-xã hội và những tiền đề t tởng của triết học
Platon.
- Tổng quan về học thuyết ý niệm và linh hồn- cơ sở và nền tảng các
quan điểm chính trị-xã hội của Platon.
- Quan niệm của Platon về nhà nớc.
- Học thuyết "Nhà nớc lý tởng" của Platon.
IV. Cơ sở lý luận và phơng pháp luận
1. Cơ sở lý luận:
Dựa trên quan điểm duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin.
2. Phơng pháp luận:
Chủ yếu là phơng pháp biện chứng mácxít. Ngoài ra các tác giả còn
sử dụng phơng pháp thống nhất logic và lịch sử, thống nhất giữa phân tích
và tổng hợp, thống nhất giữa diễn dịch và quy nạp.

3



V. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
1. Đối tợng nghiên cứu;
Học thuyết chính trị - xã hội của Platon thể hiện trong học thuyết nhà
nớc lý tởng.
2. Phạm vi nghiên cứu
Những điều kiện kinh tế - xã hội và t tởng có ảnh hởng đến việc ra
đời học thuyết chính trị- xã hội của Platon;nội dung của học thuyết đó trong
mối liên quan với các học thuyết ý niệm và linh hồn; so sánh với t tởng
chính trị của một số học phái khác.
VI. ý nghĩa của đề tài
Đóng góp thêm một ý kiến trong cách nhìn nhận triết học Platon nói
chung, học thuyết chính trị-xã hội của Platon nói riêng thông qua việc hệ
thống hoá những quan điểm chính trị-xã hội của Platon và đánh giá những giá
trị cũng nh hạn chế của nó theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin.
VII. Kết cấu của khoá luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của khoá luận bao gồm
hai chơng.

4


VII. Kết cấu của khoá luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung chính của
khoá luận bao gồm hai chơng.
Chơng 1.
Khái quát chung về hoàn cảnh ra đời và hệ thống triết học của Platon
Chơng 2.
Quan niệm của Platon về Nhà nớc và học thuyết Nhà nớc lý tởng

của Platon.

5


b. nội dung
Chơng 1
khái quát chung về hoàn cảnh ra đời và
hệ thống triết học của Platon
1.1. Những điều kiện kinh tế - xã hội của Hy Lạp thời đại Platon và
những tiền đề t tởng của hệ thống triết học Platon
1.1.1. Điều kiện kinh tế xã hội của Hy Lạp thời kỳ chiếm hữu nô lệ
Nhà nớc của ngời Hy Lạp ra đời vào khoảng thế kỷ VIII-VII trCN.
Việc sử dụng các công cụ bằng sắt trong sản xuất thủ công nghiệp đã khiến
cho thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp, sản xuất hàng hoá phát triển đã
kích thích thơng nghiệp và mậu dịch hàng hải phát triển; các khoa học tự
nhiên nh thiên văn, khí tợng, vật lý, toán học cũng do vậy mà phát sinh và
phát triển.
Sự phát triển về mặt kinh tế xã hội đã làm cho sự phân hoá giai cấp
diễn ra ngày càng sâu sắc, đấu tranh giai cấp ngày càng trở nên gay gắt hơn.
Các cuộc đấu tranh của quần chúng đòi quyền dân chủ ở Aten đã dẫn tới một
loạt cải cách chính trị. Trớc tiên là việc soạn thảo bộ luật Đrancon nhằm hạn
chế sự chuyên quyền của tầng lớp quý tộc đối với dân tự do, đặc biệt là nông
dân. Vào đầu thế kỷ VI trCN, các cải cách của Sôlông đã thủ tiêu việc biến
ngời thành nô lệ vì nợ, hoàn trả lại ruộng đất cho nông dân, chia những
công dân Aten làm bốn loại phù hợp với mức thu nhập của họ.
Vào năm 508 trCN, Clixten đã phân chia tất cả những ngời Aten theo
những khu vực hành chính, căn cứ theo địa vực c trú của họ. Chế độ dân chủ
ở Aten đợc thực hiện một cách triệt để vào thời kỳ chấp chính của
Periclet.Phơng pháp bốc thăm để chọn ngời vào bộ máy nhà nớc đã cho

phép mọi công dân không phân biệt thuộc tầng lớp nào đều có thể đảm nhiệm
công việc nhà nớc.

6


Dới con mắt của ngời Hy Lạp thời cổ, nô lệ không phải là ngời mà
chỉ là công cụ biết nói; họ không bao giờ đợc hởng một chút quyền lợi
chính trị gì, kể cả quyền làm ngời. Chế độ cộng hoà dân chủ chỉ là dành cho
dân tự do thuộc giai cấp chủ nô, còn về phía đông đảo nô lệ và kiều dân thì đó
chỉ là nền chuyên chính tàn bạo của giai cấp chủ nô mà thôi. Bởi vậy xã hội
chiếm hữu nô lệ ngày càng phát triển thì đấu tranh giai cấp giữa chủ nô và nô
lệ, giữa ngời giàu và ngời nghèo ngày càng gay gắt.
Ăngghen viết : Chúng ta không bao giờ đợc quên rằng tiền đề của
toàn bộ sự phát triển kinh tế, chính trị và trí tuệ của chúng ta là một trạng thái
trong đó chế độ nô lệ cũng hoàn toàn cần thiết giống nh nó đợc tất cả mọi
ngời thừa nhận. Theo nghĩa đó chúng ta có quyền nói rằng: Không có chế độ
nô lệ cổ đại, thì không có chủ nghĩa xã hội hiện đại[8, 254]
1.1.2. Những tiền đề t tởng của hệ thống triết học Platon
Nền kinh tế chiếm hữu nô lệ đã sinh ra một đội ngũ trí thức đông đảo
chuyên nghiên cứu triết học, khoa học. Triết học Hy Lạp đã tiếp thu khoa học
đến từ Phơng Đông và đã phát triển những t tởng đó trong các hệ thống
triết học của mình.
Triết học ngay từ thời cổ đại đã phản ánh cuộc đấu tranh giữa tri thức
khoa học và tín ngỡng, giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm tôn
giáo. Chủ nghĩa duy tâm là công cụ t tởng của tầng lớp chủ nô quý tộc, còn
chủ nghĩa duy vật là vũ khí t tởng của tầng lớp chủ nô dân chủ.
Triết học của Platon đã ra đời trong cuộc đấu tranh giữa triết học duy
vật và triết học duy tâm. Ban đầu Platon là học trò của Cratyle là ngời theo
thuyết tơng đối, chống lại phép biện chứng của Heraclit và truyền bá thuyết

nguỵ biện. Sau đó ông trở thành học trò của Socrát, ngời đã hớng t duy
triết học từ những vấn đề triết học tự nhiên trở về với bản thân con ngời.
Chính những khủng hoảng trong đời sống chính trị xã hội do cuộc chiến tranh
Pêlêpône gây ra đã quy định sự chuyển hớng về mặt t tởng triết học. Đối
với Socrát, tri thức làm cho con ngời nhận thức đợc cái phổ biến (cái

7


chung) mà trong đó cái thiện phổ biến là cơ sở của đạo đức, là cơ sở để đánh
giá cái thiện riêng lẻ.
Một trờng phái triết học nữa mà Platon quan tâm nghiên cứu là triết
học của Pitago, ngoài ra là quan niệm trong thế giới cảm giác không có bất cứ
thứ gì là vĩnh cửu của Hêraclit và quan niệm về tồn tại duy nhất, bất động của
Pacmenit. Từ những quan niệm này, ông đã đặt ra hàng loạt sự phân biệt quan
trọng về bản chất: sự phân biệt giữa thế giới chân lý với thế giới kinh nghiệm,
sự phân biệt giữa đời sống lý trí và đời sống cảm tính và đi tới kết luận : tri
thức không phải có đợc từ cảm quan mà chỉ có đợc thông qua lý trí. Trong
thế giới ý niệm của Platon, ý niệm thiện là ý niệm tuyệt đối, chỉ có nhà triết
học mới nhận thức đợc ý niệm và đạt đợc tới cõi thiện, sánh ngang thần
thánh. Con ngời chỉ có thể hoàn thiện nhân cách trong một nhà nớc đợc tổ
chức một cách hợp lý. Mục đích của triết học là xây dựng một nhà nớc hoàn
toàn lý tởng và hoàn thiện.
Tóm lại, sự hình thành t tởng triết học của Platon gắn liền với những
biến chuyển xã hội dữ dội thời kỳ khủng hoảng của các thành bang. Lập
trờng triết học duy tâm của ông là kết quả của những thất vọng đối với thực
tế xã hội phức tạp lúc bấy giờ, đồng thời là sự tiếp nối t tởng của Socrát,
bởi vậy nó chứa đầy mâu thuẫn. Theo ý kiến của Heghen, Platon là ngời có
ảnh hởng to lớn đến tiến trình phát triển t tởng và văn hoá tinh thần của
nhân loại là nhà t tởng kiệt xuất của thời cổ đại.

1.2. Tổng quan về học thuyết ý niệm và linh hồn- cơ sở và nền tảng
các quan điểm chính trị - xã hội của Platon.
1.2.1. Học thuyết ý niệm.
Platon đã đối lập thế giới các bản chất tinh thần bất biến và bất động
với thế giới các vật thể cảm tính biến đổi. Thế giới bất biến, bất động là tồn
tại chân thực; là thế giới của những bản chất tinh thần; đó là ý niệm. Thế
giới các vật thể cảm tính là thế giới luôn luôn biến đổi, nó mang tính phái
sinh lệ thuộc. Với t cách vật thể cảm tính, mọi vật đều sinh ra, biến đổi và bị

8


diệt vong; còn với t cách là ý niệm, tức là cái chung tuyệt đối của các sự vật
đơn lẻ, nó là vĩnh hằng và bất biến.
Chủ nghĩa duy lý của phái Êlê đóng một vai trò quan trọng trong học
thuyết về nhận thức siêu cảm tính của Platon. Ông đã đối lập một cách siêu
hình t duy lý luận với cảm tính và đã bác bỏ mối liên hệ biện chứng giữa
cảm xúc và t duy trong nhận thức đã đợc Đemocrit chỉ ra. Platon khẳng
định rằng trong bất kỳ trờng hợp nào và với bất kỳ điều kiện nào thì cảm
tính, cảm xúc cũng không thể là nguồn gốc của nhận thức chân lý.
Platon coi tồn tại là vĩnh viễn, bất biến, luôn luôn đồng nhất với chính
bản thân mình, đồng thời tách biệt khỏi các sự vật cảm tính. Khác với
Pacmenit, Platon không coi tồn tại là một cái gì đó thuần nhất, mà là tổng thể
của các ý niệm khác nhau. Cái không tồn tại không hoàn toàn đối lập với tồn
tại, mà là một khía cạnh của tồn tại. Chẳng hạn nh vật chất (hylê) là cái
không tồn tại vì trên thực tế vật chất không tồn tại dới dạng thuần tuý,
nhng khái niệm vật chất vẫn tồn tại. Nói cách khác, ý niệm và vật chất là hai
cơ sở tạo nên mọi sự vật trong thế giới, trong đó ý niệm là bản chất chung của
mọi sự vật, đem lại sinh khí cho chúng, đồng thời là cơ sở thống nhất của toàn
vũ trụ; còn vật chất là căn nguyên tạo ra hình thù, chất liệu của mỗi sự vật, tạo

nên sự đa dạng và sự biến đổi không ngừng của chúng. Do vậy, các sự vật là
dạng trung gian giữa ý niệm và vật chất. Trong mối quan hệ giữa thế giới ý
niệm và thế giới các sự vật thì sự vật cảm tính chỉ là dấu ấn của ý niệm, đợc
sinh ra từ cái nguyên mẫu tinh thần bằng cách bắt chớc các ý niệm, sự hỗn
hợp này đem lại những dấu vết của ý niệm in lên vật chất. Nh vậy, sự vật
cảm tính là không chân thực, do đó không phải là đối tợng của t duy.
Socrát cho rằng tri thức chứa đựng trong linh hồn, ngời ta chỉ việc rút
ra tri thức từ đó mà không cần đến một sự trợ giúp nào từ bên ngoài. Nhng
Platon lại thêm rằng sở dĩ tri thức có thể hiện diện tiềm ẩn đợc trong linh
hồn nh thế là vì linh hồn bất tử, nó đã tồn tại từ trớc khi con ngời ra đời và
ở thời tiền kiếp đó linh hồn đã biết đợc tất cả các yếu tính của vạn vật.

9


Platon đã xoá bỏ tất cả tri thức đến từ kinh nghiệm, không chấp nhận một
phơng thức khoa học là dựa vào quan sát và thực nghiệm để có đợc tri thức.
Nhận thức luận của Platon hoàn toàn mang tính duy tâm, thần bí, đối lập với
chủ nghĩa duy vật và khoa học. Tuy nhiên đứng trên quan điểm lịch sử để
nhận xét về Platon thì chúng ta phải thừa nhận rằng nhận thức luận của Platon
đã đề cao tính độc lập của hoạt động t duy, biến t duy trở thành một đối
tợng nghiên cứu độc lập.
1.2.2. Học thuyết về linh hồn

Linh hồn vũ trụ
Theo Platon, vũ trụ đã đợc cấu tạo theo một nguyên mẫu do thần tạo
hoá. Nguyên mẫu đó là thế giới ý niệm chỉ biết tồn tại vĩnh viễn mà không
bao giờ biết đến biến dịch. Vũ trụ là bản sao của nguyên mẫu đó thì luôn luôn
biến dịch và không phải là tồn tại chân thực. Theo đó, cơ cấu của linh hồn con
ngời cũng tơng tự cơ cấu của linh hồn vũ trụ, gồm có hai vòng tròn : một là

vòng tròn của cái đồng tính ( le cercle du Même); hai là vòng tròn của
cái khác biệt (le cercle de lAutre). Nếu vòng tròn của cái đồng tính không
bị xáo trộn bởi vòng tròn của cái khác biệt thì linh hồn sẽ có đợc trí khôn
và tri thức.
Thần tạo hoá đã chế tạo ra bốn loại sự sống, một là loại sống thần linh
nh thần thánh, loại này vì đợc cấu tạo bằng lửa nên chúng có bộ mặt tròn
xoay và hành động theo quy luật của cái đồng tính, bên cạnh đó là các vị thần
có hình dạng ngời, thú hay các hình tợng thiên nhiên; hai là các loài bay
trên không; ba là các loài sống dới nớc; bốn là các loài sống trên mặt đất.
Trong các loài sống trên mặt đất có loài ngời. Linh hồn của họ là một thành
phần của linh hồn vũ trụ. Thể xác chứa đựng linh hồn lại là hỗn hợp của đất,
nớc, lửa và không khí.
Linh hồn là trung gian giữa thế giới ý niệm và thế giới các vật thể cảm
tính. Vì tơng tự với ý niệm nên linh hồn ở trong thân xác và bất tử, vì tơng
tự với thế giới các vật thể cảm tính nên linh hồn mới chiếm một vị trí không

10


gian. Platon nghĩ rằng cần phải có một linh hồn trong vũ trụ để đảm bảo cho
mọi sự vật điều hoà một cách hợp lý và để giải thích đợc sự chuyển dịch.
Linh hồn vũ trụ là nguyên nhân của mọi vận động trong thế giới, còn linh hồn
con ngời làm cho họ có thể vận động.
Theo Platon, sự vận động, sự phát triển, sự biến đổi của các sự vật cảm
tính đợc thực hiện là do sự tác động qua lại giữa tồn tại (ý niệm) và không
tồn tại (vật chất). Đối lập với thế giới ý niệm chính là vật chất, đợc coi là
một cái hỗn loạn, không có hình thức, trong đó các ý niệm đợc phản ánh.
Nhờ sự phản ánh này, không tồn tại mới trở thành thế giới vật thể cảm tính.
Trong t tởng của Platon, tri thức khoa học và thần bí liên hệ với nhau mật
thiết, bởi thế khả năng nhận thức của con ngời hoàn toàn tách rời khỏi con

ngời nh sự tách rời giữa linh hồn và thể xác, từ đây đi tới kết luận duy tâm
về tính có trớc của linh hồn so với thể xác.

Lý thuyết linh hồn con ngời
Theo Platon linh hồn con ngời đợc phân thành hai phần. Phần cao
quý nhất là lý trí, tức là những thành phần của linh hồn có khả năng nhận
thức đợc thế giới ý niệm. Thành phần tiếp theo của linh hồn thì không bất tử
và đợc chia làm hai phần nhỏ, một là phần thợng đẳng, hai là phần hạ đẳng;
thợng đẳng là phần của những đức tính can đảm và những cảm xúc cao
thợng; hạ đẳng là phần của những ớc muốn dục vọng. Phần hạ đẳng của
linh hồn là nơi sinh ra những ớc muốn hạ đẳng nh đói, khát, tình dục; cơ
quan của những ớc muốn này ở phần bụng dới và nguyên tắc của nó là điên
rồ, phi lý và cuồng vọng ; đạo đức tơng ứng với nó là tiết độ. Phần thứ hai là
trái tim , nơi nảy sinh những đam mê, cơ quan của nó là hoành cách mạc,
nguyên tắc của nó là sự giận dỗi và đạo đức tơng ứng là can đảm. Phần thứ
ba là tinh thần, phần duy nhất có tính cách bất tử. Cơ quan của nó là đầu óc,
nguyên tắc của nó là lý trí và đạo đức tơng ứng là khôn ngoan. Phẩm chất
đạo đức chung cho cả ba thành phần của linh hồn là sự công bằng và đợc
phân bố cho mỗi thành phần của linh hồn.

11


Về sau này Arixtot đã phản đối quan điểm của Socrat và Platon, đồng
thời cả của học phái Pitago và cho rằng linh hồn và thể xác không phải là hai
bản thể tách biệt nhau mà là hai thành tố không thể ly gián của cùng một bản
thể, trong đó linh hồn là nguyên nhân và nguyên lý làm cho thể xác sống
động. Theo Arixtot, quan hệ giữa linh hồn và thể xác cũng giống nh quan hệ
giữa hình dạng và vật chất, mọi tác động đến thể xác đều tác động đến linh
hồn và ngợc lại. Platon đã đa ra ba lý do để chứng minh sự bất tử của linh

hồn con ngời. Lý do thứ nhất, linh hồn của ta tự nó đã có sự hoạt động của
riêng nó và đã có một t tởng. Niềm tin tôn giáo về sự tuần hoàn của các thế
hệ đa đến ý niệm cho rằng linh hồn của con ngời tồn tại nơi địa ngục và
nếu sự sống phát sinh ra cái chết thì ngợc lại, cái chết phải là sự bắt đầu của
một cuộc sống mới. Theo ông, nếu ở đâu có những trạng thái tơng phản
nhau thì cho dù chúng trái ngợc nhau, cái này vẫn có thể chuyển thành cái
kia, và nh thế sau khi chết đi thì phải có sự sống lại.Vì hiểu biết cũng là
do học tập đem lại nên học tập là sự nhớ lại, và dĩ nhiên những điều mà ta nhớ
lại hiện nay phải do sự học tập trớc kia mà ra, nh thế là linh hồn chúng ta
trớc khi thành hình ngời, vốn đã có ở một nơi nào đó và linh hồn ấy bất tử,
đây là lý do thứ hai. Lý do thứ ba về sự bất tử của linh hồn là sự phân biệt
giữa các sự vật phức hợp và các sự vật không phức hợp, các sự vật phức hợp
luôn luôn giữ nguyên bản chất của chúng, trong khi các sự vật không phức
hợp thì luôn luôn thay đổi cả bản chất cùng với các mối liên hệ. Linh hồn
thuộc về thế giới vô hình bất tử, còn thể xác thuộc về thế giới hữu hình khả tử.
Chủ nghĩa duy tâm khách quan của Platon đã đợc thể hiện nh sau:
ban đầu, ông phân biệt các sự vật cảm tính và các khái niệm về chúng, sau đó
ông tuyệt đối hoá các khái niệm đó rồi biến chúng thành các bản thể độc lập
tức là các ý niệm bất biến và bất động với t cách là thế giới của tồn tại chân
thực, ông đã đi tới kết luận về sự tồn tại của linh hồn bất tử, linh hồn hồi
tởng về các ý niệm.

12


Platon đã xếp linh hồn bất tử theo đẳng cấp nh sau : linh hồn loại một
là linh hồn nhận thức đợc phần lớn chân lý thờng trú ngụ trong các nhà
triết học. Hạng hai là linh hồn các vị vua chúa hoặc tớng soái; hạng ba là
linh hồn các quan chức nhà nớc; hạng t là các nhà thể thao, thầy thuốc;
hạng năm là các vị t tế, nhà tiên tri; hạng sáu là nhà thơ, họa sĩ, nói chung là

ngời hoạt động nghệ thuật; hạng bảy là thợ thủ công, nông dân; hạng tám là
các nhà xôphistơ; hạng chín là bạo chúa.
Quan niệm linh hồn bất tử của Platon, hoàn toàn đối lập với quan niệm về
linh hồn của Heraclit và của Democrit. Heraclit cho rằng lửa là linh hồn của
vật chất vận động. Nh vậy Heraclit đã lấy vật chất chứ không phải tinh thần
để giải thích sự vận động của vật chất và đã giải thích trên quan điểm duy vật
về nguồn gốc, động lực của vận động. Democrit thì kiên quyết bác bỏ quan
niệm duy tâm, tôn giáo về linh hồn. Ông giải thích linh hồn là sự kết hợp các
nguyên tử lửa hình cầu vận động với vận tốc nhanh, nếu cơ thể bị phân hủy
thì linh hồn cũng bị phân hủy.

13


Chơng 2. một số vấn đề cơ bản trong học thuyết
chính trị- xã hội của Platon
2.1. Quan niệm của Platon về nhà nớc
2.1.1. Nguồn gốc của nhà nớc và các thể chế chính trị
Theo Platon, nhà nớc là một hình thức xã hội tự nhiên của loài ngời,
họ hợp thành một nhà nớc để giúp đỡ nhau sống một đời sống tốt đẹp hơn và
họ thiết lập một giai cấp cai trị để đem lại lợi ích cho toàn thể đất nớc. Một
nớc là công bằng khi các thành viên của nớc ấy thi hành đúng các chức
năng của mình. Nh vậy, nhà nớc xuất hiện từ sự đa dạng các nhu cầu của
con ngời và từ đó xuất hiện các dạng phân công lao động để thỏa mãn các
nhu cầu ấy. Vì vậy trong xã hội cần phải duy trì các hạng ngời khác nhau và
do đó không thể có sự hoàn toàn bình đẳng giữa mọi ngời đợc. Quan điểm
này đã không nói lên đợc nguồn gốc, bản chất thật sự của nhà nớc. Nguồn
gốc thật sự của nhà nớc chính là mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa
đợc. Nhà nớc là do giai cấp thống trị lập ra, chỉ có giai cấp thống trị mới có
khả năng thành lập nhà nớc và nhà nớc là nhà nớc của giai cấp thông trị.

Platon đa ra các thể thế chính trị quân chủ, quý tộc và dân chủ. Trong
đó quân chủ là thể chế do một ngời cai trị, có quyền hành tối cao (vua); đây
là ngời lãnh tụ hay thủ lĩnh có công khai quốc, thờng có tài năng, đức độ
hơn ngời. Quý tộc là thể chế đợc xây dựng trên cơ sở một nhóm quyền u
tú về trí tuệ và phẩm chất, tiêu biểu cho cả một quốc gia. Hình thức thể chế
chính trị thứ ba là thể chế dân chủ, đây là thể chế mà quyền lực do toàn thể
nhân dân nắm giữ, mọi công dân đều đợc bầu cử và ứng cử, đợc bình đẳng
trớc pháp luật. Theo Platon, nếu quyền lực nhà nớc thuộc về số đông thì xã
hội không thể tránh khỏi rơi vào hỗn loạn, bởi vì đám đông dân chúng vừa
không có học thức lại dễ bị kích động, hơn nữa nếu cho họ quyền lực thì họ
sẽ đòi hỏi thoát ra khỏi phận vị của mình và nh vậy trật tự xã hội sẽ đảo lộn.
Giải pháp lý tởng mà Platon đa ra là các nhà triết học phải nắm quyền. Khi

14


đó xã hội mới đạt đợc lẽ công bằng, mọi ngời sẽ giữ đúng phận vị của
mình, bởi vì chỉ có các nhà triết học mới hiểu đợc, khoa học chính trị, chỉ có
họ mới có tri thức và đức độ để cai trị, khiến cho ngời bị cai trị bằng lòng
với sự cai trị một cách tự giác.
Trong tất cả các thể chế chính trị hiện thực cũng nh ảo tởng của
Platon nêu ra, nô lệ đều không đợc coi là một tầng lớp. Ông nhận xét về sự
cần thiết của lao động trong tay chủ nô và hết sức nhấn mạnh sự phân biệt
giữa chủ nô và nô lệ, ngay cả trong nhà nớc lý tởng của ông. Platon đã
chống lại chế độ dân chủ chủ nô Aten, bảo vệ lợi ích của tầng lớp quý tộc chủ
nô, luận chứng cho sự tất yếu của bất bình đẳng xã hội. Ông đã đi đến tuyệt
đối hoà quyền lực nhà nớc và sự phân hoá giai cấp trong xã hội.
2.1.2. Quyền lực nhà nớc và các phẩm chất cuả nhà nớc
Platon chỉ rõ chính trị là sự hiểu biết tối cao, chỉ đạo tổng thể xã hội.
Chính trị phân giải thành pháp lý, hành chính, t pháp, ngoại giao; song tất cả

các yếu tố đó phải đợc thống nhất bởi chính trị. Platon cho rằng chính trị là
sự cai trị và đặc biệt nhấn mạnh tới trí tuệ tối cao, là nghệ thuật cai trị nh thế
nào để cho ngời bị cai trị chấp nhận sự cai trị một cách tự giác. Chính trị
đích thực phải là sự cai trị bằng thuyết phục, chứ không phải là cai trị bằng
sức mạnh. Platon coi nguyên tắc tối cao để tổ chức chính quyền là thông thái.
Do đó chính trị phải là một khoa học, không hiểu đợc khoa học chính trị thì
không thể trở thành nhà chính trị thực sự. Chính trị phải là sự chuyên chế. Tất
cả các cá nhân phải phục tùng quyền uy.
Theo Platon chính trị và đạo đức phải thống nhất với nhau, chức năng
của chính quyền là tạo lập sự thịnh vợng cho các thành viên của xã hội. Một
nớc là công bằng khi các thành viên của nớc ấy thi hành đúng các chức
năng của mình.
Lý thuyết về linh hồn con ngời của Platon đã phân chia các bộ phận của
linh hồn và các phẩm chất đạo đức tơng ứng theo từng khu vực trên cơ thể.
Vậy thì trên cơ thể xã hội, tơng ứng với nó là một thể chế nhà nớc cũng

15


phải có sự phân chia ra các bộ phận cho các phần của linh hồn, mỗi bộ phận
sẽ là một giai cấp với những phẩm chất đạo đức khác nhau. Nhà nớc của
ông sẽ có bốn phẩm chất đạo đức là khôn ngoan, can đảm, tiết độ và công
bằng. Theo ông, đối tợng của đạo đức là chính trị, thể hiện ra ở mục đích của
chính trị là thực hiện điều tốt lành và sự công bằng cho mọi công dân.Nếu nhà
nớc nh một cơ thể có linh hồn, thì ba thành phần của linh hồn tơng ứng
với ba giai cấp của nhà nớc. Tơng ứng với lý trí là ngời cai trị, tinh thần
hay cảm xúc là ngời hỗ trợ, bảo vệ, còn thèm muốn thì giống nh những
ngời thợ, ngời lao động. Mỗi một giai cấp cần có những phẩm chất đạo
đức tơng ứng. Trong khi thực hiện vai trò của mình, các giai cấp sẽ thể hiện
phẩm chất đạo đức vốn có. Chỉ có trong một nhà nớc lý tởng, các phẩm

chất đạo đức của nhà nớc mới đợc thể hiện một cách đầy đủ nhất và đó là
mục tiêu mà triết học của Platon muốn hớng tới. Đạo đức trong nhà nớc lý
tởng đợc Platon xem xét một cách phiến diện, nhấn mạnh ý thức phục
tùng trật tự xã hội đợc coi là phản ánh của trật tự tối cao, trật tự vũ trụ.
2.2. Học thuyết nhà nớc lý tởng của Platon
2.2.1. Cơ cấu giai cấp trong nhà nớc lý tởng
Nhà nớc lý tởng của Platon ra đời trên cơ sở những lýgiải của ông về
mối quan hệ giữa tinh thần, t tởng với thế giới cảm tính và cơ thể cảm giác;
trong đó thế giới các hiện tợng chỉ là bản sao của thế giới tinh thần. Mục
đích của nó là xây dựng chính trị học, tức là nghệ thuật cai trị một cộng đồng.
Một cộng đồng hay nhà nớc lý tởng theo Platon là phải bao hàm ba giai cấp
khác nhau tơng ứng ba thành phần của linh hồn con ngời. Ba giai cấp này
có các chức năng khác nhau và cùng thể hiện đức tính tốt trong cộng đồng
luân lý của nhà nớc.
- Giai cấp đồng và sắt tơng ứng với linh hồn cảm giác, đức tính tốt
tơng ứng của họ là tiết độ, nhiệm vụ chính của họ là cần cung cấp của cải
cho nhà nớc và phục vụ hai tầng lớp trên. Họ thờng khỏe mạnh, thích nghi

16


với lao động chân tay. Họ có thể có gia đình và tài sản riêng nhng các nghề
nghiệp đều do nhà nớc quản lý.
- Giai cấp bạc gồm những binh lính có nhiệm vụ bảo vệ an ninh cộng
đồng, đức tính tốt tơng ứng của họ là dũng cảm. Họ đại biểu cho phần trái
tim của linh hồn với những đam mê và cảm xúc cao thợng, trọng danh dự.
Họ không nên có gia đình và tài sản.
- Giai cấp vàng gồm những triết gia, các vị lãnhtụ, tạo thành cơ quan
lập pháp và hành pháp, vạch ra các kế hoạch lãnh đạo cả cộng đồng. Họ có tri
tuệ và tri thức; lý tính đóng vai trò chủ đạo trong hoạt động của họ. Giai cấp

này không nên có tài sản riêng, cũng không nên có gia đình, vì dễ nảy sinh
lòng tham lam vị kỷ. Những nhà hiền triết đó nên sống tập thể để tránh mọi
sự lo lắng về cuộc sống vật chất.
Platon gán những thành phần của linh hồn con ngời và phẩm chất đạo
đức tơng ứng của chúng với một cơ thể xã hội, nh vậy cá nhân khi sống
trong cộng đồng sẽ mất đi vai trò độc lập trong việc thể hiện mình nh một
nhân cách. Platon đã biến mục đích thành phơng tiện, lẽ ra con ngời mới là
mục đích mà nhà nớc phải hớng tới thì ở đây ngợc lại nhà nớc lại là mục
đích để con ngời hớng tới. Con ngời phải sống vì nhà nớc chứ không
phải nhà nớc vì con ngời. Nhà nớc lý tởng cùng với những nền tảng đạo
lý của nó đã tách rời hoàn toàn khỏi những mối liên hệ hiện thực, trở thành
một sản phẩm tinh thần thuần túy bị rút hết sức sống nội tại và rơi vào ảo
tởng.
2.2.2. Tính chất cộng đồng và vấn đề giáo dục đào tạo con ngời
trong nhà nớc lý tởng.
Platon đã nêu ra những biện pháp để thực hiện việc tổ chức cộng đồng,
nhất là về giáo dục. Cho đến ba tuổi, giáo dục chỉ có nghĩa là chăm sóc về
mặt sức khoẻ cho trẻ em. Từ ba đến sáu tuổi là bắt đầu những sự giáo dục về
mặt đức dục. Từ bẩy đến mời tuổi, trẻ phải tập thể thao. Từ mời một đến
mời ba, trẻ đợc tập đọc và tập viết. Từ mời bốn đến mời sáu tuổi thì học

17


toán. Từ mời tám đến hai mơi tuổi sẽ học quân sự. Đến khi đủ hai mơi
tuổi, các thanh niên sẽ phải trải qua một cuộc tuyển lựa để chọn ra một bên là
những ngời có khả năng về quân sự đợc hớng theo binh nghiệp, một bên
là những ngời có năng khiếu cai trị đợc huấn luyện cho làm thủ lĩnh.
Những ngời này phải học những khoa học cho đến nơi đến chốn cho đến ba
mơi tuổi. Từ ba mơi tuổi, nhà nớc lại mở một cuộc thi tuyển thứ hai :

những ngời nào ít xuất sắc sẽ nắm giữ những địa vị phụ thuộc trong guồng
máy cai trị; còn những ai xuất sắc sẽ tự mình hoàn thiện mình trong một số
năm, khi đã nắm đợc tri thức về cái thiện tối cao thì họ sẽ có khả năng nhận
những trọng trách của nhà nớc.
Platon nhấn mạnh việc giáo dục vì giáo dục là một phơng pháp nhằm
bảo vệ và duy trì nhà nớc. Một nội dung rất quan trọng trong giáo dục của
Platon đợc đề cập tới trong Republique là giáo dục các triết gia, bởi họ đảm
trách công việc cai trị một cách lý tởng. Những môn học mà họ cần phải
nắm đợc để có thể cai trị cộng đồng một cách hữu hiệu là toán học, thiên
văn học, âm nhạc và trên hết là phép biện chứng.
Về phơng diện kinh tế, Platon đã đề nghị một chế độ cộng đồng khắt
khe không những cho các nhà cầm quyền mà cả các binh lính, họ không đợc
quyền có tài sản riêng t, kể cả vàng bạc cũng bị ngăn cấm. Tất cả mọi thứ
của bạn bè đều nên xem là của chung của mọi ngời, kể cả vợ con. Những
ngời bảo vệ và thống trị đất nớc sau khi đợc ngời lập pháp chọn ra đều
phải sống chung dới một mái nhà, ăn chung một chế độ ăn uống, có chung
vợ con, những đứa trẻ đợc cộng đồng nuôi dỡng và giáo dục.
Quan điểm chính trị xã hội của Platon có nhiều mâu thuẫn. Một mặt
ông đòi xoá bỏ sở hữu t nhân, thiết lập sở hữu cộng đồng. Mặt khác ông thấy
cần phải duy trì sự khác nhau giữa các đẳng cấp và bất bình đẳng trong xã
hội. Ông vừa đa ra mô hình nhà nớc lý tởng và công lý, nhng đồng thời lại
bảo vệ lợi ích của tầng lớp quý tộc chủ nô, chống lại nền dân chủ Aten. Tuy
nhiên ông là một trong số ít ngời cổ đại có đợc nhiều quan niệm khá cụ thể

18


và hệ thống về hiện tợng đạo đức, chính trị,... và sự phát triển xã hội nói
chung.
2.2.3. Đánh giá về mô hình nhà nớc lý tởng của Platon

Giá trị của học thuyết nhà nớc lý tởng
Platon quan tâm đến triết học chính trị, và ông muốn giáo dục các nhà
chính trị về bản chất đích thực của sự công bằng, sự tốt lành, can đảm, và các
đức tính cần thiết khác cho việc cai trị khôn ngoan. Bất luận thế nào, các nhà
chính trị sẽ không thể đem lại lợi ích một cách hiệu quả cho xã hội nếu họ
không hiểu sự tốt lành là gì. Mặc dù các nhà t tởng của Hy Lạp trớc kia
đôi khi cũng đề cập đến những vấn đề nh vậy nhng nói cho cùng, đó chỉ là
ngẫu nhiên và không có nguyên tắc cao độ. Kết luận quan trọng nhất đối với
quốc gia lý tởng, theo Platon chính là " Nhà triết học cần phải làm vua, hoặc
ngời thống trị cần phải là nhà triết học". Có thể thấy sự tự tôn mù quáng của
Platon đối với triết học và nhà triết học. Thế nhng trong thời đại lúc bấy giờ
chỉ các nhà triết học mới là nhà khoa học, nhà tri thức. T tởng của Platon
muốn đem triết học vào chính trị đã đề cập đến mối quan hệ giữa triết học và
thế giới hiện thực. Triết học không phải thuộc lĩnh vực của t tởng thuần tuý
mà nó phải có liên hệ tới pháp chế, chính phủ và thế giới hiện thực. Khi triết
học tham gia vào quản lý quốc gia tức là ngời lãnh đạo phải nắm đợc quy
luật và tính quy luật, bản chất của quá trình chính trị và xã hội. Nhà nớc và
pháp quyền là công cụ cai trị, nó cần phải lấy nguyên tắc phổ biến để làm quy
phạm cho hiện thực, tức là phải áp đặt cho nhà nớc tính hiện thực và buộc
mọi ngời phải chấp nhận nó. Khi triết học đợc kết hợp với chính trị chính là
khi hiện thực và khái niệm nhất trí với nhau. Nh vậy là khoa học chính trị
cần phải dựa trên một hệ thống khái niệm, phạm trù và những quy luật. Đây
cũng chính là nguyên tắc của toàn bộ quá trình hoạt động của con ngời trong
lĩnh vực chính trị. Platon đã trở thành nhà t tởng đầu tiên đặt nền móng cho
triết học chính trị ngay từ thời cổ đại. T tởng của ông đã có ảnh hởng to
lớn đến những nguyên tắc chủ yếu của nhà nớc, pháp quyền, luân lý và đạo
đức của các nớc Phơng Tây.

19



Theo ông, các thể chế chính trị đã từng tồn tại không có đợc một
nguyên lý làm nền tảng cho nên không thể bền vững đợc. Một nhà nớc
đợc tổ chức và cai trị hợp lý thì sẽ vững bền, thịnh vợng, nếu không thì sẽ
tan rã rối loạn. Chỉ có các triết gia mới có thể nắm đợc nguyên lý đó, do vậy
chỉ nhà nớc đợc cai trị bởi các triết gia thì mới có thể đem lại đợc sự công
bằng cho các công dân và sẽ vận hành tốt nhất.
Platon đề cao việc giáo dục và tự giáo dục, coi đây là vấn đề vô cùng
thiết yếu mà nhà nớc cần quan tâm. Điều này là hợp lý vì trong bất cứ một
xã hội nào, con ngời ta cũng cần phải có tri thức và đội ngũ trí thức chính là
phần không thể thiếu đợc của một quốc gia vững mạnh. Ngời cai trị cần
phải học đến nơi đến chốn mới có thể biết đợc thuật trị nớc.

Hạn chế của học thuyết nhà nớc lý tởng của Platon
Lênin đã ghi trong bút ký triết học : " Nói về nớc cộng hoà của Platon
và về quan niệm thông thờng cho rằng đó là một ảo tởng, Heghen nhắc lại
ý kiến a thích của ông ta nh sau:
... Phàm cái gì hiện thực, đều là hợp lý. Nhng phải biết, phải phân biệt
cái gì thực sự là hiện thực; trong đời sống hàng ngày, tất cả đều là hiện thực,
nhng có sự khác nhau giữa thế giới hiện tợng và hiện thực[ 7,301]
Điều đó có nghĩa là khái niệm không chỉ là hình thức t duy chủ quan,
mà thể hiện cả bản chất của sự vật khách quan. Mặt khác nó cho thấy hiện
thực không phải là sự tồn tại nói chung, mà là tồn tại trong tính tất yếu của
nó, tức là hiện thân của ý niệm tuyệt đối. Bởi vậy, trong lý luận về nhà nớc,
Heghen cho rằng gia đình và xã hội công dân chịu sự chỉ đạo của nhà nớc.
Nhà nớc là sự thể hiện tinh thần tuyệt đối.
Nh vậy, nh vậy nhà nớc đã không còn là sản phẩm chủ quan của t
duy mà có tính khách quan, chỉ có điều là khách quan ấy không phải xuất
phát từ thế giới hiện tợng mà xuất phát từ thế giới thực tại, thế giới của các
bản chất thuần tuý đợc coi là "tồn tại đích thực". Đây là sự thể hiện những

nguyên lý triết học của chủ nghĩa duy tâm khách quan. Theo đó, nhà nớc là
một lực lợng từ bên ngoài ấn vào xã hội, và con ngời phải hoạt động vì nhà

20


nớc, chứ không phải nhà nớc vì con ngời. Platon đã đứng trên quan điểm
của giai cấp thống trị chủ nô quý tộc phản động để biện minh cho sự phân
biệt đẳng cấp, gán cho nó một nội dung duy tâm, tôn giáo. Triết học chính trị
của Platon dựa trên nền tảng của học thuyết ý niệm. Toàn bộ thế giới hiện
tợng đều chỉ là cái bóng của thế giới ý niệm, thế giới của những lý tởng
trên các lý tởng. Nhà nớc cũng vậy, chỉ là sự mô phỏng của nhà nớc trong
thế giới lý tởng.Nhà nớc tất yếu phải nằm trong vòng trật tự, mặc dù có các
thể chế khác nhau, nhng đều tuân theo một nguyên tắc nhất định. Đó là điều
mà Platon muốn đề xuất trong lý luận về nhà nớc của mình. Chỉ có điều là
ông đã không xuất phát từ chính thế giới vật chất để giải thích thế giới vật
chất, mà lại xuất phát từ thế giới tinh thần. Ông đã đem một thế giới của
những bản chất tinh thần đặt đối lập với thế giới vật chất, trao cho nó ý nghĩa
bản thể. Platon đã đứng trên quan điểm mục đích luận để biện minh cho trật
tự xã hội và quyền của nhà nớc. Sự phân biệt giữa ngời này ngời khác bị
quy về nguyên nhân tâm lý và đợc giải thích một cách thần bí dựa trên học
thuyết về linh hồn, quan điểm đó về sau này đã có ảnh hởng to lớn tới hệ t
tởng Cơ đốc giáo và tinh thần tôn giáo ở các nớc Phơng Tây.
Mô hình nhà nớc lý tởng của Platon với việc thủ tiêu sở hữu t nhân
đã đợc các nhà xã hội chủ nghĩa không tởng tiếp thu để xây dựng một xã
hội lý tởng. Platon và các nhà xã hội chủ nghĩa không tởng đều cha phân
biệt đợc sự khác nhau giữa sở hữu t nhân và chế độ t hữu, họ hoàn toàn
không nhận thấy đợc vai trò của lợi ích cá nhân trong hoạt động của con
ngời. Các thể chế chính trị của Tây Âu thời kỳ Trung Cổ đều ít nhiều chịu
ảnh hởng của khuynh hớng cực quyền phản dân chủ kiểu Platon. Phải đến

thời kỳ khai sáng Pháp thế kỷ XVIII, các quan điểm đó mới bị lật nhào khi
Rútxô đa ra quan điểm của mình, tuyên bố tự do và bình đẳng là thiên phú
của con ngời, còn quốc gia chỉ là sản phẩm hiệp nghị tự do của nhân dân tự
do, thuộc chủ quyền của nhân dân.
Nhà nớc lý tởng của Platon chủ trơng xoá bỏ gia đình, thiết lập chế
độ cộng đồng cả về tài sản và nhân sự. Đây là điều không những không phù

21


hợp với đạo lý thông thờng mà còn cắt đứt mối liên hệ, ràng buộc giữa con
ngời trong xã hội. Ngợc lại, trong xã hội đẳng cấp tông pháp, nho gia rất
quan tâm đến mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình. Có thể thấy
đợc vì sao nhà nớc lý tởng của Platon đã không thoát khỏi phạm vi lý
thuyết để bớc vào xã hội hiện thực. Trong khi đó, hệ t tởng nho giáo lại
trở thành hệ t tởng quan phơng, thống trị xã hội Trung Hoa trong suốt hơn
2000 năm

C. Kết luận
Học thuyết chính trị xã hội của Platon là một nội dung cơ bản trong hệ
thống triết học của ông, có liên quan mật thiết đến học thuyết ý niệm - nền
tảng t tởng triết học Platon. Đó là sự giải quyết duy tâm các vấn đề xã hội
của Platon và đợc đề cập tới trong nội dung của khóa luận này.
Triết học Platon là một hệ thống phức tạp và đầy mâu thuẫn. Một mặt
trong đó chứa đựng những t tởng và luận chứng tinh tế, có tinh thần phê
phán sâu sắc và thuyết hoài nghi, cung cấp cho khoa học một cột trụ có giá trị
về t tởng. Mặt khác, triết học của Platon chứa đựng cả những biểu tợng và
thần thoại thô thiển, chủ nghĩa thần bí mãnh liệt và đồng thời cả những yếu tố
phản khoa học. Trong quốc gia lý tởng của ông vừa biểu hiện chủ nghĩa cộng
sản, vừa có khuynh hớng của chủ nghĩa lý tởng lại vừa có một nhãn quan hẹp

hòi của thời đại lúc bấy giờ.
Trong lịch sử triết học duy tâm, Platon là ngời đầu tiên đã nêu lên một
cách có hệ thống những quan điểm triết học của mình. Hệ thống triết học duy
tâm của ông đề cập đến nhiều học thuyết nh ý niệm, vũ trụ, " nhà nớc lý
tởng", nhận thức luận, đạo đức học, mỹ học, logic học, về phơng pháp luận

22


có thuyết hồi tởng và "phép biện chứng". Tất cả các học thuyết nói trên đều
đợc chỉ đạo bởi thế giới quan duy tâm khách quan mang nặng tính chất tôn
giáo và bởi quan điểm chính trị phản động của tầng lớp quý tộc thợng lu
thuộc giai cấp chủ nô. Platon đã đứng trên lập trờng của chủ nghĩa duy tâm
để xây dựng mô hình nhà nớc lý tởng của mình, ông không coi nô lệ là
con ngời và loại họ ra khỏi đời sống chính trị.Trong bộ "T bản", Mác đã
phê phán chủ trơng chính trị lý tởng hoá chế độ nô lệ và sự phân chia giai
cấp ở Hy Lạp của Platon.

Tài liệu tham khảo chính
1. Aristote (1973), Đạo đức học của Nicomaque, Sài Gòn.
2. Aristote (1964), Nghệ thuật thơ ca, Nxb Văn hoá - nghệ thuật, Hà
Nội..
3. Hội đồng Trung ơng chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ
môn khoa học Mác- Lênin, t tởng Hồ Chí Minh (1999), Giáo trình triết học
Mác- Lênin, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
4. Dơng Hồng- Vơng Thành Trung- Nhiệm Đại Viện- Lu Phong
(2003) Tứ th ( chú dịch), Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
5. Phùng Hữu Lan (1999), Đại cơng triết học sử Trung Quốc, Nxb
Thanh Niên, Hà Nội.
6. Nguyễn Hiến Lê (1991), Khổng Tử, Nxb Văn hoá, Hà Nội.

7. V.I. Lênin (1981), Toàn tập, tập 29, Nxb Tiến bộ, Matxcova

23


8. C. Mac và Ph.Ăngghen (1994), Toàn tập, tập 20, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
9. C. Mac và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 21, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
10. C. Mac và Ph.Ăngghen (1993), Toàn tập, tập 23, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
11. Lê Tôn Nghiêm (2000), Lịch sử triết học Tây phơng, tập II, Nxb
Thành phố Hồ Chí Minh.
12. Vũ Dơng Ninh (2001), Lịch sử văn minh thế giới, Nxb Giáo dục,
Hà Nội.
13. Thái Ninh(1987), Triết học Hy Lạp cổ đại, Nxb Giáo khoa MácLênin, Hà Nội.
14. Vơng Đức Phong- Ngô Hiểu Minh(2003), Mời nhà t tởng lớn
thế giới, Nxb Văn hoá thông tin, Hà Nội.
15. Platon (1973), Phé don hay khảo về linh hồn theo thể luân lý,
Trung tâm học liệu Bộ Văn hoá và giáo dục, Sài Gòn.
16. S. E. Stumpf và D. Abel(2000), Nhập môn triết học Phơng Tây,
Nxb Thành phố Hồ Chí Minh.
17. Chiêm Tế (1980), Lịch sử thế giới cổ đại, tập II, Nxb Giáo dục, Hà
Nội.
18. Viện hàn lâm khoa học Liên Xô- Viện triết học(1998), Lịch sử
phép biện chứng, tập 1, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
19. Nguyễn Hữu Vui (2002), Lịch sử triết học, Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.

24



Mục lục
A. Mở đầu ..................................................................................................................... 1
b. nội dung.................................................................................................................. 5
Chơng 1. Khái quát chung về hoàn cảnh ra đời và hệ thống triết học của Platon .. 6
1.1. Những hoàn cảnh kinh tế - xã hội của Hy Lạp thời đại Platon và những tiền đề t
tởng của hệ thống triết học Platon................................................................................ 6
1.1.1. Hoàn cảnh kinh tế xã hội của Hy Lạp thời kỳ chiếm hữu nô lệ ....................... 6
1.1.2. Những tiền đề t tởng của hệ thống triết học Platon ...................................... 7
1.2. Tổng quan về học thuyết ý niệm và linh hồn- cơ sở và nền tảng các quan điểm
chính trị - xã hội của Platon ........................................................................................... 8
1.2.1. Học thuyết ý niệm ............................................................................................ 8
1.2.2. Học thuyết về linh hồn ................................................................................... 10
Chơng 2. Quan niệm của Platon về Nhà nớc và học thuyết "Nhà nớc lý tởng"
của Platon .................................................................................................................. 14
2.1. Quan niệm của Platon về nhà nớc ....................................................................... 14
2.1.1. Nguồn gốc của nhà nớc và các thể chế chính trị .......................................... 14
2.1.2. Quyền lực nhà nớc và các phẩm chất cuả nhà nớc..................................... 15
2.2. Học thuyết nhà nớc lý tởng của Platon ............................................................. 16
2.2.1. Cơ cấu giai cấp trong nhà nớc lý tởng ........................................................ 16
2.2.2. Tính chất cộng đồng và vấn đề giáo dục đào tạo con ngời trong nhà nớc lý
tởng ........................................................................................................................ 17
2.2.3. Đánh giá về mô hình nhà nớc lý tởng của Platon ...................................... 19
C. Kết luận ............................................................................................................... 22
Tài liệu tham khảo chính ............................................................................... 23

25



×