Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Môi trường đầu tư ở khu kinh tế đông nam, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.13 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

VÕ ANH THẮNG

MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
Ở KHU KINH TẾ ĐÔNG NAM, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


2

NGHỆ AN - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

VÕ ANH THẮNG

MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
Ở KHU KINH TẾ ĐÔNG NAM, TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60.31.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS. ĐÀO THỊ NGỌC MINH




4

NGHỆ AN - 2015


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả, kết luận nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất
cứ công trình khoa học nào. Các số liệu, tài liệu tham khảo được trích dẫn có
nguồn gốc rõ ràng.
Vinh, ngày 25 tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Võ Anh Thắng


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn
tận tình của PGS.TS Đào Thị Ngọc Minh trong suốt quá trình viết và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các Thầy Cô giáo trong Hội đồng khoa
học Trường Đại học Vinh, Khoa Kinh tế, Phòng Đào tạo Sau đại học Trường
Đại học Vinh và Lãnh đạo Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam đã tạo điều
kiện và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Vinh, ngày 25 tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn


Võ Anh Thắng


iii
MỤC LỤC

Trang
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................vi
DANH MỤC BẢNG..............................................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................................1
2. Tổng quan nghiên cứu những vấn đề liên quan đến đề tài...................................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................................................8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................................8
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................................9
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.................................................................................10
7. Kết cấu của luận văn.............................................................................................................11

CHƯƠNG
NHỮNG

1
VẤN

ĐỀ

CHUNG


VỀ

MÔI

TRƯỜNG

ĐẦU



Ở CÁC KHU KINH TẾ........................................................................................12
1.1. Đầu tư và môi trường đầu tư.............................................................................................12
1.1.1. Đầu tư.................................................................................................................................12
1.1.2. Môi trường đầu tư..............................................................................................................19

1.2. Môi trường đầu tư các khu kinh tế...................................................................................22
1.2.1. Khái niệm khu kinh tế........................................................................................................22
1.2.2. Các yếu tố cấu thành môi trường đầu tư ở các khu kinh tế ...............................................22
1.2.3. Tiêu chí đánh giá môi trường đầu tư ở các khu kinh tế.....................................................25
1.2.4. Sự cần thiết hoàn thiện môi trường đầu tư ở khu kinh tế Đông Nam tỉnh Nghệ An ........30

1.3. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về việc tạo môi trường thu hút đầu tư
để phát triển các khu kinh tế....................................................................................................31
1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương....................................................................................31
1.3.2. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng................................................................................37
1.3.3. Kinh nghiệm của thành phố Hải Dương............................................................................38
1.3.4. Một số bài học kinh nghiệm cho Khu Kinh tế Đông Nam, Nghệ An................................39

Tiểu kết chương 1......................................................................................................................41



iv
CHƯƠNG
THỰC

2
TRẠNG

MÔI

TRƯỜNG

ĐẦU



Ở KHU KINH TẾ ĐÔNG NAM, TỈNH NGHỆ AN...........................................42
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An ảnh hưởng đến môi trường đầu
tư ở Khu kinh tế Đông Nam, tỉnh Nghệ An.............................................................................42
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên..............................................................................................................42
2.1.2. Kinh tế ...............................................................................................................................44
2.1.3. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật........................................................................................................46
2.1.4. Văn hóa - xã hội ................................................................................................................48

2.2. Thực trạng môi trường đầu tư ở Khu Kinh tế Đông Nam, tỉnh Nghệ An từ năm 2008
đến 2014.....................................................................................................................................50
2.2.1. Thực trạng đầu tư ở Khu Kinh tế Đông Nam, tỉnh Nghệ An.............................................51
2.2.2. Thực trạng môi trường đầu tư ở khu kinh tế Đông Nam...................................................52


2.3. Đánh giá thực trạng môi trường đầu tư ở Khu Kinh tế Đông Nam...............................64
2.3.1. Những kết quả đạt được ....................................................................................................64
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.....................................................................66

Tiểu kết chương 2......................................................................................................................68

CHƯƠNG
GIẢI
NHẰM

3

PHÁP
PHÁT

HOÀN
TRIỂN

THIỆN
KHU

MÔI
KINH

TRƯỜNG
TẾ

ĐẦU

ĐÔNG



NAM,

TỈNH NGHỆ AN...................................................................................................69
3.1. Bối cảnh khu vực và quốc tế có ảnh hưởng đến hoàn thiện môi trường đầu tư ...........69
3.2. Định hướng hoàn thiện môi trường đầu tư ở Khu Kinh tế Đông Nam..........................72
3.3. Giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện môi trường đầu tư ở Khu Kinh tế Đông Nam.......74
3.3.1. Giữ vững ổn định chính trị.................................................................................................74
3.3.2. Nâng cấp, mở rộng, xây mới hệ thống kết cấu hạ tầng vật chất, đẩy nhanh công tác giải
phóng mặt bằng, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch tổng thể.............................75
3.3.3. Thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính, bảo đảm môi trường pháp lý thông thoáng, minh
bạch ..............................................................................................................................78
3.3.4. Nâng cao năng lực quản lý kinh tế - xã hội và chất lượng nguồn nhân lực ......................80
3.3.5. Nâng cao trình độ công nghệ, phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ..................................81
3.3.6. Hoàn thiện chính sách thu hút đầu tư, đẩy mạnh xúc tiến đầu tư......................................83

3.4. Một số kiến nghị.................................................................................................................84
Tiểu kết chương 3......................................................................................................................85

KẾT LUẬN............................................................................................................87


v
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................88


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQL


:

Ban quản lý

BQLDA

:

Ban quản lý dự án

BTGPMB

:

Bồi thường giải phóng mặt bằng

CCHC

:

Cải cách hành chính

ĐTNN

:

Đầu tư nước ngoài

KCN


:

Khu công nghiệp

KKT

:

Khu kinh tế

QL

:

Quốc lộ

UBND

:

Ủy ban nhân dân


vii
DANH MỤC BẢNG

Trang
Bảng 2.1. Một số kết quả đạt được về kinh tế giai đoạn 2006 - 2010.................44
Bảng 2.2. Một số kết quả đạt được về xã hội giai đoạn 2006 - 2010...................49

Bảng

2.3.

Kết

quả

sản

xuất

kinh

doanh

các

doanh

nghiệp

trong Khu Kinh tế Đông Nam..............................................................................52
Bảng 2.4. Vốn ngân sách nhà nước đầu tư giai đoạn 2007 - 2012......................57
Bảng 2.5. Tình hình quy hoạch, thành lập các KCN của Nghệ An....................59
Bảng 2.6. Hiện trạng nguồn nhân lực Khu Kinh tế Đông Nam .........................64


1
PHẦN MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài
Tỉnh Nghệ An nằm ở vị trí trung tâm vùng Bắc Trung Bộ, đất rộng,
người đông. Với diện tích tự nhiên của tỉnh là 1.648.729 ha, lớn nhất cả nước.
Nghệ An hội nhập đủ các tuyến đường giao thông: đường bộ, đường sắt,
đường thuỷ, đường không và đường biển. Bên cạnh đường biên giới dài 419
km và 82 km bờ biển, tỉnh còn có sân bay Vinh, cảng Cửa Lò, kết cấu hạ tầng
đang được nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới đã tạo cho Nghệ An có nhiều
thuận lợi trong giao lưu kinh tế - xã hội với cả nước, khu vực và quốc tế.
Trong đó khu kinh tế (KKT) Đông Nam Nghệ An được Chính phủ
thành lập ngày 11/6/2007 tại Quyết định số 85/2007/QĐ-TTg, có diện tích tự
nhiên 18.826 ha, bao gồm 10 xã thuộc huyện Nghi Lộc, 6 xã thuộc huyện
Diễn Châu và 2 phường thuộc Thị xã Cửa Lò. Theo quy hoạch, đây là một
khu kinh tế tổng hợp, đa ngành, đa chức năng và được kỳ vọng trở thành một
trung tâm giao thương quốc tế, trung tâm công nghiệp, du lịch, thương
mại, cảng biển lớn của vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam; một trung tâm đô thị
lớn của Nghệ An.
Tính đến nay, Khu kinh tế Đông Nam và các KCN tỉnh Nghệ An đã thu
hút được 111 dự án đầu tư (trong đó có 13 dự án đầu tư FDI). Tổng vốn đầu tư
đăng ký đạt 20.678 tỷ đồng và 1,103 triệu USD. Trong 111 dự án đầu tư đã
được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, đã có 56 dự án đã đi vào hoạt động (49 dự
án trong nước, 7 dự án FDI), 25 dự án đang triển khai, 30 dự án chưa triển
khai.
Nghị quyết 26-NQ/TW, ngày 30/7/2013, của Bộ Chính trị về phương
hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020 nêu rõ. “…. Nghệ An


2
cần tăng cường đoàn kết, thống nhất, phất huy nội lực, tận dụng, thu hút mọi
nguồn lực cả trong, ngoài tỉnh và nước ngoài, phấn đấu xây dựng Nghệ An

trở thành tỉnh khá trong khu vực phía Bắc vào năm 2015, tạo cơ sở để đến
năm 2020 cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp; là trung tâm về tài chính,
thương mại, du lịch, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, y tế, văn hóa,
thể thao, công nghiệp công nghệ cao của vùng Bắc Trung Bộ.” Và tại mục II,
Nghị quyết nêu “… Xây dựng Khu kinh tế Đông Nam thành khu kinh tế trọng
điểm, đa ngành”.
Để thực hiện mục tiêu trên, tỉnh Nghệ An nói chung và khu kinh tế
Đông Nam nói riêng cần phải có một nguồn vốn đầu tư phát triển rất lớn.
Trong khi khả năng tích lũy vốn nội bộ còn hạn chế và khả năng cung cấp
hàng năm không thể hỗ trợ đủ nhu cầu. Nghệ An cần phải đẩy mạnh thu hút
vốn đầu tư trong và ngoài nước từ khu vực dân doanh, đặc biệt là đầu tư vào
khu kinh tế Đông Nam. Muốn vậy cần phải có môi trường thu hút đầu tư
thuận lợi và ổn định.
Thực trạng thu hút đầu tư vào khu kinh tế Đông Nam thời gian qua cho
thấy bên cạnh những thành quả đạt được như trên thì còn tồn tại rất nhiều hạn
chế. Về cơ bản khu kinh tế Đông Nam chưa chuẩn bị tốt các điều kiện cần
thiết đảm bảo cho nhà đầu tư vào thực hiện dự án một cách hiệu quả, môi
trường thu hút đầu tư của tỉnh nói chung còn nhiều hạn chế, năng lực cạnh
tranh còn thấp. Vì vậy, việc chọn đề tài “Môi trường đầu tư ở Khu Kinh tế
Đông Nam, tỉnh Nghệ An” là cần thiết, nhằm huy động sức mạnh của cả hệ
thống chính trị nỗ lực mạnh mẽ cải thiện môi trường thu hút đầu tư để xứng
đáng là địa chỉ hấp dẫn, tin cậy, hiệu quả - là điểm đến của các nhà đầu tư và
sớm đạt được mục tiêu đề ra.
2. Tổng quan nghiên cứu những vấn đề liên quan đến đề tài


3
Tại Việt Nam và trên thế giới, có nhiều công trình nghiên cứu về môi
trường đầu tư và thu hút đầu tư được phân tích ở nhiều khía cạnh, nhiều góc
độ khác nhau.

Trong đó có các nghiên cứu chú trọng vào môi trường đầu tư tổng thể
chung của nền kinh tế Việt Nam như: Môi trường đầu tư ở Việt Nam: thực
trạng và giải pháp của PGS.TS. Phí Mạnh Hồng, Lê Thị Thúy Nga; Môi
trường đầu tư và câu chuyện cân đối vĩ mô của Nguyễn Trần Bạt, Tạp chí
Kinh tế và Dự báo, 2012; Tạo môi trường đầu tư hấp dẫn một trong những
giải pháp không thể thiếu trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, Trần
Tuế, Tạp chí Giáo dục lý luận, 2005; Môi trường đầu tư tại Việt Nam qua góc
nhìn của nhà đầu tư nước ngoài của Lê Thế Giới, Kinh tế và dự báo, 2004.
Cải thiện môi trường đầu tư Việt Nam ngày càng hấp dẫn của Thái Bảo, Kinh
tế và dự báo, 2003; Chính sách cải thiện hơn nữa môi trường đầu tư của Lê
Khoa, Phát triển kinh tế, 2002; Môi trường đầu tư của Việt Nam - Thực trạng
và các giải pháp hoàn thiện của Nguyễn Đăng Nam, Tạp chí tài chính, 2004.
Nhìn chung các công trình khoa học nêu trên đã đề cập đến môi trường đầu tư
nói chung, về ảnh hưởng của môi trường đầu tư đến các vấn đề kinh tế xã hội,
quá trình cải thiện môi trường đầu tư Việt Nam trong quá trình hội nhập chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội.
Liên quan đến môi trường thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam nói
chung và một số địa phương trong nước nói riêng có một số công trình mà tác
giả được biết gồm các tài liệu sau: Hoàn thiện môi trường đầu tư nhằm thu
hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào thành phố Hồ Chí Minh trong
bối cảnh Việt Nam là thành viên của WTO, đề tài NCKH của GS.TS Dương
Thị Bình Minh, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM, 2008. Các bài báo: Việt
Nam cần tiếp tục nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư trong nước để thu hút
đầu tư nước ngoài của Hirokazu Yamaok, 2012. Môi trường đầu tư thu hút


4
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại TP.HCM thực trạng và giải pháp
của Dương Thị Bình Minh, Sử Đình Thành, Hà Thị Ngọc Oanh, Phát triển
kinh tế, 2010; Tác động các cam kết của Việt Nam gia nhập WTO đến môi

trường đầu tư thu hút vốn FDI vào thành phố Hồ Chí Minh của Dương Thị
Thanh Bình, Hà Thị Ngọc Oanh, Tạp chí Phát triển kinh tế, 2010; Cải thiện
môi trường đầu tư thu hút vốn đầu tư trưc tiếp nước ngoài (FDI) ở một số
nước châu Á và các bài học kinh nghiệm cho thành phố Hồ Chí Minh, Dương
Thị Bình Minh, Nguyễn Thanh Thủy, Tạp chí phát triển kinh tế, 2009; Nâng
cao tính cạnh tranh của môi trường đầu tư nhằm tăng cường thu hút vốn FDI
vào Việt Nam của Shimanovskiy Rostislav, Những vấn đề kinh tế thế giới,
2004; Cải thiện môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài ở một số nước
ASEAN và Trung Quốc những năm gần đây của Trần Thị Cẩm Trang, Những
vấn đề kinh tế thế giới, 2003. Các công trình này chú trọng vào tình hình thu
hút vốn đầu tư nước ngoài, tình hình thực hiện nguồn vốn đầu tư nước ngoài,
vai trò của nguồn vốn đầu tư nước ngoài, ảnh hưởng của một số khía cạnh đầu
tư đến thu hút và xúc tiến đầu tư nước ngoài.
Ngoài ra, liên quan đến môi trường đầu tư với hoạt động thu hút vốn
đầu tư còn có các công trình nghiên cứu tiêu biểu như:
Lê Thị Thúy Nga: “Hoàn thiện môi trường đầu tư ở Việt Nam trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế” (Luận án tiến sỹ Kinh tế, 2012). Luận án
đã chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế về môi trường
đầu tư ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Ngoài ra luận án
còn đưa ra năm quan điểm cơ bản để hoàn thiện môi trường đầu tư ở Việt
Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế: 1) Nhận thức đầy đủ, tôn trọng
và vận dụng đúng các quy luật khách quan của kinh tế thị trường, thông lệ
quốc tế, phù hợp với điều kiện phát triển của Việt Nam; 2) Đảm bảo tính đồng
bộ các bộ phận cấu thành môi trường đầu tư, các yếu tố thị trường và các loại


5
thị trường; 3) Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước,
phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị và gắn bó chặt chẽ với chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế; 4) Hoàn thiện môi trường đầu tư phải là một quá trình

liên tục, không ngừng và bền vững; 5) Kết hợp kinh tế với quốc phòng, an
ninh trong hoàn thiện môi trường đầu tư. Bảy giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục
hoàn thiện môi trường đầu tư ở Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế: Ổn
định kinh tế - chính trị - xã hội; Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; Hoàn
thiện hệ thống luật pháp; Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại
thị trường; Xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng; Tăng cường công
tác xúc tiến đầu tư; Phát triển nguồn nhân lực.
Nguyễn Thị Ái Liên: “Môi trường đầu tư với hoạt động thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài vàoViệt Nam” (Luận án tiến sỹ Kinh tế, 2011).
Luận án đã hệ thống hóa lý luận về môi trường đầu tư, về ảnh hưởng của
môi trường đầu tư đến FDI, quá trình cải thiện môi trường đầu tư Việt Nam,
ảnh hưởng của sự thay đổi các yếu tố của môi trường đầu tư đến FDI và rút
ra tồn tại gây trở ngại tới FDI nhằm đưa ra giải pháp nhằm tiếp tục cải thiện
các yếu tố rào cản của môi trường đầu tư đến quá trình thu hút và giải ngân
nguồn vốn này.
- Phan Thị Quốc Hương: “Cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút
đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Bình Định” (Luận văn Thạc sĩ Kinh tế,
2007). Luận văn tập trung đi vào 4 nội dung cơ bản sau: - Thứ nhất, trình bày
thực trạng môi trường đầu tư tại các khu công nghiệp tỉnh Bình Định dựa trên
những số liệu cứng được cung cấp trong các báo cáo của các cơ quan quản lý
có liên quan. - Thứ hai, tìm hiểu tình hình thu hút các doanh nghiệp vào hoạt
động tại các khu công nghiệp tỉnh Bình Định. - Thứ ba, tiến hành một cuộc
khảo sát điều tra tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp tỉnh
Bình Định. Luận văn một lần nữa đề cập đến thực trạng môi trường đầu tư tại


6
các khu công nghiệp, tuy nhiên sự đánh giá này được thực hiện ngay chính
những nhà đầu tư đang hoạt động. - Thứ tư, trên cơ sở kết quả nghiên cứu từ
thực tiễn và kết quả đánh giá của cuộc khảo sát, luận văn đã đề ra một số giải

pháp cần phải thực hiện nhằm cải thiện môi trường đầu tư tại các khu công
nghiệp tỉnh thêm hấp dẫn.
Nhận thức được tầm quan trọng của môi trường thu hút đầu tư, nhiều
nhà nghiên cứu và tổ chức thực tiễn trên thế giới đã có những nghiên cứu
chuyên sâu về môi trường đầu tư nói chung và thu hút đầu tư nói riêng. Tiêu
biểu là những công trình nghiên cứu sau:
- Công trình: “Mexico, Indonesia, South Korea, and Turkey:

Investment climates” của tác giả Andres Salazar, Nhà xuất bản Nova Science
Publishers Inc, 2013. Trong công trình này trình bày các Báo cáo Môi
trường đầu tư của Mexico, Indonesia, Hàn Quốc và Thổ Nhĩ Kỳ; giúp
xác định những rào cản và biến dạng thị trường gây khó khăn cho nhà đầu tư
Mỹ, cung cấp cho nhà đầu tư Mỹ những thông tin tốt nhất về môi trường đầu
tư của các quốc gia được đánh giá để giảm thiểu những rủi ro kinh doanh.
- Công trình: “India's investment climate: Voices of Indian business.”

của tác giả: Aurora Ferrari, Inderbir Singh Dhingra, NXB World Bank
Publications, 2008. Công trình này nghiên cứu về môi trường đầu tư của Ấn
Độ: Tiếng nói của doanh nghiệp Ấn Độ. Công trình đã chỉ rõ các lợi thế
của môi trường đầu tư của Ấn Độ nhằm thu hút sự đầu tư hợp tác của các
doanh nghiệp nước ngoài vào quốc gia này. Trong đó nhấn mạnh môi trường
pháp lý cho đầu tư rõ ràng, cụ thể và nhanh chóng.
- Công trình: “An assessment of the investment climate in Kenya

(directions in development) của tác giả: Giuseppe Iarossi, Nxb World Bank
Publications, 2009. Công trình nghiên cứu về môi trường đầu tư ở
Kenya. Mục tiêu trọng tâm của nghiên cứu này là để xác định những trở ngại


7

chính đối với tăng trưởng năng suất của các doanh nghiệp phải đối mặt với
Kenya. Các hạn chế đầu xác định bởi các nhà quản lý Kenya là thuế suất, tiếp
cận tài chính, tham nhũng, an ninh, dịch vụ cơ sở hạ tầng (điện, giao thông
vận tải), và cấp giấy phép kinh doanh. Kenya đã giảm mức thuế suất thuế
doanh nghiệp trong những năm gần đây. Tuy nhiên, các chỉ số khách quan
cho rằng gánh nặng thuế ở Kenya vẫn còn cao hơn so với hầu hết các nước so
sánh. Mặc dù một phân tích chi tiết hơn về gánh nặng thuế ở Kenya được đề
nghị, một trong những tác động tiềm năng của một chế độ thuế cao là trốn cao
hơn, cũng như sự hiện diện của một khu vực phi chính lớn hơn.
Công trình: “An assessment of the investment climate in Nigeria
(directions in development) của tác giả: Giuseppe Iarossi, Peter Mousley,
Ismail Radwan, Nxb World Bank Publications, 2009. Công trình này đánh giá
về môi trường đầu tư ở Nigeria, các vấn đề, thách thức và triển vọng cải cách
môi trường đầu tư trong Nigeria hướng tới đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh
hơn. Cụ thể nó đánh giá các vấn đề về quản trị, cơ sở hạ tầng, nguồn lực con
người, hội nhập quốc tế.... Những thách thức để cải cách môi trường đầu tư ở
Nigeria. Bài viết kết luận rằng môi trường đầu tư tốt là chìa khóa để tăng
trưởng và xóa đói giảm nghèo.
Các công trình nghiên cứu nêu trên đã phân tích, đánh giá tương đối
đầy đủ các khía cạnh tổng thể liên quan đến môi trường đầu tư và thu hút đầu
tư ở một số quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Tuy
nhiên, cho đến nay vẫn chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu về
vấn đề môi trường thu hút đầu tư vào khu kinh tế Đông Nam, tỉnh Nghệ
An, do vậy việc nghiên cứu vấn đề này có ý nghĩa hết sức cần thiết.
Đề tài sẽ kế thừa chọn lọc phương pháp phân tích, một số quan điểm,
giải pháp và những kiến nghị các công trình đã được nêu ở trên để làm rõ
những lợi thế của khu kinh tế Đông Nam, Nghệ An. Phân tích thực trạng môi
trường thu đầu tư để phát triển khu kinh tế, các chính sách ưu đãi và quảng bá



8
xúc tiến đầu tư vào khu kinh tế Đông Nam, chỉ ra những thành công và hạn
chế. Từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện môi trường đầu tư
vào khu kinh tế Đông Nam, Nghệ An.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về môi trường đầu tư, đánh giá
thực trạng môi trường đầu tư vào Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An và đề
xuất các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư ở Khu kinh tế Đông Nam,
Nghệ An.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ một số vấn đề về cơ sở lý luận của môi trường đầu tư, môi
trường thu hút đầu tư vào các khu kinh tế.
- Xem xét kinh nghiệm quốc tế và trong nước về tạo môi trường thu hút
đầu tư để phát triển các khu kinh tế.
- Đánh giá đúng thực trạng môi trường đầu tư, tình hình thu hút đầu tư
vào Khu Kinh tế Đông Nam, Nghệ An trong thời gian qua và làm rõ nguyên
nhân của những yếu kém, không hiệu quả.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện môi trường đầu tư
vào Khu Kinh tế Đông Nam, tỉnh Nghệ An đến năm 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu môi trường đầu tư Khu Kinh tế Đông Nam
và đề xuất phương hướng, các giải pháp để hoàn thiện môi trường thu hút đầu tư vào
Khu kinh tế Đông Nam, tỉnh Nghệ An

4.2. Phạm vi ngiên cứu
- Giới hạn nội dung: Nghiên cứu môi trường đầu tư vào khu kinh tế
Đông Nam, tỉnh Nghệ An



9
- Giới hạn không gian: Khu kinh tế Đông Nam, tỉnh Nghệ An.
- Giới hạn thời gian: Phân tích thực trạng giai đoạn từ 2008 đến nay,
kiến nghị đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở phương pháp luận cho các nội dung nghiên cứu là:
Đề tài được trình bày dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của
Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng và
Nhà nước ta về môi trường đầu tư ở các khu kinh tế.
Đề tài sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử kết hợp các phương pháp thu thập số liệu, thống kê, phân tích
và tổng hợp để nghiên cứu.
* Các phương pháp nghiên cứu cụ thể bao gồm:
- Đối với nội dung nghiên cứu, đề tài sử dụng phương pháp phân tích so
sánh, phân tích thống kê, diễn giải và qui nạp, tổng hợp và khái quát. Cụ thể:
+ Phương pháp phân tích so sánh:
Nội dung nghiên cứu của đề tài được xem xét đánh giá trên cơ sở so
sánh đối chiếu với môi trường thu hút đầu tư vào các khu kinh tế của một số
nước trên thế giới và một số địa phương trong nước, nhằm rút ra bài học kinh
nghiệm cho tỉnh Nghệ An. Ngoài ra căn cứ vào tình hình thu hút đầu tư, so
sánh kết quả thu hút đầu tư qua các năm để phân tích mức độ ảnh hưởng của
các chỉ tiêu này đến phát triên khu kinh tế Đông Nam. Các kết quả so sánh
được lấy làm cơ sở cho việc thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường thu
hút đầu tư vào khu kinh tế Đông Nam.
+ Phương pháp thống kê: đề tài sử dụng các số liệu, tài liệu thống kê
thích hợp để phục vụ cho việc phân tích đánh giá toàn diện nội dung nhiệm
vụ, và kết quả hoạt động thu hút đầu tư trong từng giai đoạn, từng năm cụ thể
ở Nghệ An.



10
+ Phương pháp diễn giải và quy nạp: trên cơ sở phân tích những nội
dung cơ bản về môi trường thu hút hút đầu tư và thực tế thu hút đầu tư vào
khu kinh tế Đông Nam tỉnh Nghệ An, đề tài sử dụng phương pháp quy nạp để
đưa ra những đánh giá mang tính khái quát về môi trường thu hút đầu tư và
tình hình thu hút đầu tư vào khu kinh tế Đông Nam đặt trong bối cảnh chung
của cả nước và dưới sự tác động của cơ chế kinh tế thị trường.
- Đối với việc sưu tầm và tổng hợp số liệu, tư liệu:
Đề tài áp dụng phương pháp thảo luận nhóm với sự tham gia của các
doanh nghiệp, phỏng vấn trực tiếp các nhà quản lý và những người liên quan,
phỏng vấn chuyên gia sâu để thu thập thông tin, tư liệu, số liệu cần thiết cho
nghiên cứu.
Đề tài thu thập các số liệu từ các cơ quan thống kê Trung Ương, Tỉnh;
các báo cáo chuyên ngành và các công trình nghiên cứu đã được công bố như
báo cáo khoa học, sách chuyên khảo, đề tài khoa học, tạp chí, bài báo,... ; các
tài liệu do các cơ quan ở Tỉnh Nghệ An cung cấp (UBND tỉnh, ban quản lý
khu kinh tế Đông Nam, Sở Kế hoạch đầu tư, Sở Xây dựng, Cục thống kê, …)
như các báo cáo tổng kết tình hình thu hút đầu tư và tình hình phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh Nghệ An, niên giám thống kê tỉnh Nghệ An.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Góp phần làm rõ những vấn đề lý luận về môi trường đầu tư vào các
khu kinh tế.
- Đưa ra được các bài học kinh nghiệm về tạo môi trường đầu tư phát
triển các khu kinh tế của một số nước đang phát triển và ở một số thành phố
lớn trong cả nước.
- Đánh giá đúng thực trạng về môi trường đầu tư, các chính sách thu
hút đầu tư và hiệu quả hoạt động của khu kinh tế Đông Nam, Nghệ An trong
thời gian qua (những kết quả đạt được, những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân
hạn chế) khái quát được thành bài học.



11
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện môi trường đầu
tư phát triển khu kinh tế Đông Nam, tỉnh Nghệ An trong thời gian tới. Các
giải pháp phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
+ Khắc phục được những hạn chế đã phân tích ở chương 2.
+ Có tính khả thi trong chiến lược phát triển chung của tỉnh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ
lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về môi trường đầu tư ở các khu kinh tế
Chương 2: Thực trạng môi trường đầu tư ở Khu Kinh tế Đông Nam, tỉnh
Nghệ An.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện môi trường đầu tư nhằm phát triển Khu kinh
tế Đông Nam, tỉnh Nghệ An.


12
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
Ở CÁC KHU KINH TẾ
1.1. Đầu tư và môi trường đầu tư
1.1.1. Đầu tư
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư
Thuật ngữ “đầu tư” (investment) có thể được hiểu đồng nghĩa với “sự
bỏ ra”, “sự hi sinh”. Từ đó có thể coi đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực về tài
chính, lao động, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác ở hiện tại
để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm đem lại cho nhà đầu tư các kết quả

nhất định trong tương lai. Những kết quả của đầu tư đem lại là sự tăng thêm
tài sản tài chính (tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường xá, của cải vật
chất khác), tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa học kỹ thuật,...
của người dân). Các kết quả đã đạt được của đầu tư đem lại góp phần tăng
thêm năng lực sản xuất của xã hội.
Theo quan điểm của tái sản xuất mở rộng, “đầu tư là quá trình chuyển
hóa vốn thành các yếu tố cần thiết cho việc tạo ta năng lực sản xuất, tạo ra
những yếu tố cơ bản, tiên quyết cho quá trình phát triển sản xuất”.
Luật đầu tư được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 có hiệu lực từ ngày
01/07/2006 giải thích: “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản
hữu hình hoặc vô hình để hình thành các tài sản tiến hành các hoạt động đầu
tư theo quy định của luật này và pháp luật có liên quan”
Như vậy, đứng trên các giác độ khác nhau, có những khái niệm khác
nhau về đầu tư. Trong luận văn này, chúng tôi cho rằng “đầu tư là quá trình
bỏ vốn (tiền, nguyên liệu, nhân lực, công nghệ...) vào các hoạt động sản xuất
kinh doanh và dịch vụ nhằm mục đích thu về lợi nhuận”. [9]


13
1.1.1.2. Các hình thức của đầu tư
Theo quan hệ quản lý vốn đầu tư:
+ Đầu tư trực tiếp:
Là hình thức đầu tư mà người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lý quá
trình sử dụng vốn đầu tư. Trong hình thức này người bỏ vốn và quản lý quá
trình sử dụng vốn là một chủ thể. Chủ thể này chịu hoàn toàn trách nhiệm về
kết quả đầu tư của mình.
+ Đầu tư gián tiếp:
Là hình thức đầu tư mà người bỏ vốn không trực tiếp tham gia quản lý
quá trình sử dụng vốn, đây còn gọi là đầu tư tài chính. Trong hình thức đầu tư

này người bỏ vốn và người quản lý quá trình sử dụng vốn không phải là một
chủ thể. Vì thế chỉ có người quản lý và sử dụng vốn là pháp nhân chịu trách
nhiệm về kết quả đầu tư, còn người bỏ vốn hưởng lợi tức từ vốn góp của
mình.
Phân loại đầu tư theo tính chất sử dụng vốn:
+ Đầu tư phát triển: Là việc bỏ vốn ra nhằm gia tăng giá trị tài sản cả
về số lượng và chất lượng. Thực chất của đầu tư phát triển là tái sản xuất mở
rộng có nghĩa là tạo ra những năng lực mới hoặc cải tạo, hiện đại hóa năng
lực hiện tại nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển của doanh nghiệp, của tổ chức
hay cả nền kinh tế.
+ Đầu tư dịch chuyển: Là loại đầu tư mà người có tiền mua lại một số
cổ phần đủ lớn để nắm quyền chi phối và sở hữu tài sản. Thực chất đầu tư
dịch chuyển không làm gia tăng giá trị tài sản mà chỉ làm thay đổi quyền sở
hữu tài sản, tức là dịch chuyển quyền sở hữu tài sản từ nhà đầu tư này sang
nhà đầu tư khác. [9]
Phân loại theo cơ cấu ngành:
+ Đầu tư phát triển công nghiệp: Là đầu tư nhằm tạo ra các sản phẩm là
tư liệu sản xuất hoặc tư liệu tiêu dùng phục vụ nhu cầu của chính nó và cho


14
các ngành nghề khác như nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, giao thông
vận tải… và cho nhu cầu đời sống con người.
+ Đầu tư phát triển nông - lâm - ngư nghiệp: Là đầu tư mhằm tạo ra các
sản phẩm dùng làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến sản phẩm
dành cho xuất khẩu và thỏa mãn nhu cầu đời sống cho con người.
+ Đầu tư phát triển dịch vụ: Là hình thức đầu tư nhằm tạo ra các sản
phẩm là dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu cho sản xuất và tiêu dùng đa dạng của
con người.
+ Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng: Là hình thức đầu tư nhằm hoàn chỉnh

và nâng cao chất lượng các công trình giao thông vận tải, thông tin liên lạc,
cấp thoát nước.
Trong điều kiện nước ta hiện nay đầu tư vào cơ sở hạ tầng là cực kỳ
quan trọng có ý nghĩa quyết định để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
nhằm phát triển kinh tế.
Phân loại đầu tư theo tính chất đầu tư:
- Từ bản chất và phạm vi lợi ích do đầu tư đem lại, đầu tư được chia
thành những hình thức sau:
+ Đầu tư tài chính: Người có tiền bỏ ra cho vay, hoặc mua các chứng
chỉ có giá để hưởng lãi suất định trước, như gửi tiết kiệm, mua trái phiếu
chính phủ, cổ phiếu, trái phiếu công ty.
+ Đầu tư thương mại: Nhà đầu bỏ tiền ra để mua hàng hóa và bán lại
với giá cao hơn để thu lợi nhuận từ chênh lệch giữa giá mua và giá bán.
+ Đầu tư tài sản vật chất và sức lao động: nhà đầu tư bỏ tiền ra để tiến
hành hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản
xuất kinh doanh, như đầu tư kết cấu hạ tầng, mua sắm lắp đặt trang thiết bị,
đào tạo nguồn nhân lực.
- Căn cứ vào tính chất và các chủ thể đầu tư thì đầu tư được chia thành:


×