Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hiện đại hóa ở tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.02 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN HOÀI NAM

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA Ở TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGHỆ AN - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN HOÀI NAM

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA Ở TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60.31.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS. NGUYỄN THỊ NHƯ HÀ



NGHỆ AN - 2015


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích
dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả

Nguyễn Hoài Nam


ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................
DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................................
MỞ ĐẦU...................................................................................................................

1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đến đề tài luận văn......................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................4
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.................................................................4
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu................................................5
6. Những đóng góp của đề tài........................................................................5
7. Kết cấu luận văn........................................................................................6
Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH

CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA CẤP TỈNH.......................................................................................

1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế và sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh
tế....................................................................................................................7
1.1.1. Cơ cấu kinh tế................................................................................7
1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa........................................................................................12
1.1.3. Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa............................................15
1.2. Nội dung và nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
trong quá trình CNH, HĐH trên địa bàn cấp tỉnh.......................................18
1.2.1. Nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn cấp tỉnh........18
1.2.2. Nội dung chuyển dịch trong nội bộ các ngành kinh tế................22


iii
1.2.3. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành trong quá trình CNH, HĐH trên địa bàn cấp tỉnh24
1.3. Kinh nghiệm của một số địa phương về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành trong quá trình CNH, HĐH và bài học rút ra đối với tỉnh Nghệ An 28
1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương về chuyển dịch cơ cấu kinh
tế ngành trong quá trình CNH, HĐH..........................................28
1.3.2. Bài học rút ra cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong quá
trình CNH, HĐH ở tỉnh Nghệ An...............................................31
Chương 2 THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH
TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở TỈNH
NGHỆ AN................................................................................................................

2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu

kinh tế ngành trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Nghệ An
.....................................................................................................................34
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên................................................34
2.1.2. Nguồn nhân lực...........................................................................36
2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế của tỉnh Nghệ An............................37
2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 - 2014................41
2.2.1. Cơ cấu các ngành kinh tế trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Nghệ An...............................................41
2.2.2. Cơ cấu chuyển dịch trong nội bộ ngành kinh tế..........................45
2.3. Đánh giá chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh Nghệ An
.....................................................................................................................54
2.3.1. Những thành tựu đạt được...........................................................54
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân..................................................57


iv
Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA Ở TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020..............................................

3.1. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong quá trình CNH,
HĐH ở tỉnh Nghệ An đến năm 2020...........................................................66
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong quá trình CNH, HĐH ở
tỉnh Nghệ An đến năm 2020.......................................................66
3.1.2. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong quá trình
đẩy mạnh CNH, HĐH ở tỉnh Nghệ An đến năm 2020...............67
3.2. Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong quá trình
CNH, HĐH ở tỉnh Nghệ An........................................................................71
3.2.1. Điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đặc biệt

quy hoạch phát triển ngành.........................................................71
3.2.2. Tập trung nguồn lực đầu tư phát triển cho các ngành trọng điểm,
mũi nhọn của tỉnh.......................................................................73
3.2.3. Đẩy mạnh đầu tư ứng dụng khoa học - công nghệ......................76
3.2.4. Phát triển thị trường.....................................................................79
3.2.5. Phát triển nguồn nhân lực để chuyển dịch cơ cấu lao động tương
thích với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành...............................81
3.2.6. Hoàn thiện chính sách tài chính tiền tệ phục vụ quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ngành...........................................................83
3.2.7. Đẩy mạnh xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật tạo
điều kiện cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành........................85
KẾT LUẬN..............................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................


v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
- CCKT

:

Cơ cấu kinh tế

- CNH

:

Công nghiệp hóa

- HĐH


:

Hiện đại hóa

- KH - CN

:

Khoa học - Công nghệ

- KTCT

:

Kinh tế cá thể

- KTNN

:

Kinh tế nhà nước

- KTTN

:

Kinh tế tư nhân

- KTVĐT


:

Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

- TPKT

:

Thành phần kinh tế


vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Lao động đang làm việc phân theo nghề nghiệp năm 2014.............................
Bảng 2.2: Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế vĩ mô tỉnh Nghệ An 2010 - 2014...................
Bảng 2.3: Vốn và cơ cấu vốn đầu tư trên địa bàn theo ngành kinh tế vĩ mô tỉnh
Nghệ An 2010 - 2014..................................................................................................
Bảng 2.4: Chỉ số phát triển GDP theo ngành kinh tế vĩ mô tỉnh Nghệ An 2011 2014..........................................................................................................................
Bảng 2.5: Cơ cấu GDP theo ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản tỉnh Nghệ An
2010 - 2014................................................................................................................
Bảng 2.6: Cơ cấu GDP theo ngành công nghiệp tỉnh Nghệ An 2010 - 2014....................
Bảng 2.7: Vốn đầu tư trên địa bàn theo giá hiện hành tỉnh Nghệ An 2010 - 2014............
Bảng 2.8: Chỉ số phát triển giá trị sản xuất ngành xây dựng theo loại hình kinh tế ở
tỉnh Nghệ An 2011 - 2014...........................................................................................
Bảng 2.9: Tổng kim ngạch xuất - nhập khẩu tỉnh Nghệ An 2010 - 2014.........................
Bảng 2.10: Cơ cấu dân số của Nghệ An chia theo thành thị và nông thôn từ 2010 2014..........................................................................................................................



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
là con đường tất yếu để mỗi quốc gia, mỗi lãnh thổ nhanh thoát khỏi tình
trạng lạc hậu, chậm phát triển trở thành một quốc gia văn minh, hiện đại.
Ngay từ Đại hội IV (1976), Đảng ta đã xác định: “Phải ưu tiên phát triển
công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công
nghiệp nhẹ; kết hợp xây dựng công nghiệp với nông nghiệp trên phạm vi cả
nước thành một cơ cấu kinh tế công - nông nghiệp …”. Đường lối đổi mới bố
trí cơ cấu kinh tế được Đảng ta đặt trong tổng thể đường lối đối mới toàn diện
và đồng bộ về kinh tế - xã hội, với những hình thức, biện pháp, bước đi tuần
tự phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội đất nước trong từng giai đoạn và
được đề ra trong các kỳ Đại hội VI, VII, VIII, IX, X, tại Đại hội hội XI Đảng
ta tiếp tục xác định: “Ổn định kinh tế vĩ mô, đổi mới mô hình tăng trưởng và
cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng từ chủ yếu phát triển theo chiều rộng sang
phát triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, nâng cao chất lượng, hiệu
quả của nền kinh tế, bảo đảm phát triển nhanh và bền vững …”.
Nghệ An là một tỉnh lớn nằm ở vùng Bắc Trung Bộ, trên tuyến giao lưu
kinh tế - xã hội Bắc Nam, với diện tích tự nhiên 16.489,97 km 2 và có hơn
3,034 triệu người sinh sống. Hiện nay, thực hiện sự nghiệp đổi mới đất nước,
cơ cấu kinh tế Nghệ An đã có bước chuyển dịch mạnh. Tuy nhiên, việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế thế nào cho hợp lý nhằm khai thác các tiềm năng,
lợi thế của tỉnh đảm bảo được các mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài theo
tinh thần Đại hội XI là vấn đề cần được nghiên cứu và triển khai. Vì vậy, tôi
chọn đề tài: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở tỉnh Nghệ An” làm luận văn tốt nghiệp.


2

2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đến đề tài luận văn
Liên quan đến vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở nước ta đã có
một số công trình khoa học và các nhà nghiên cứu quan tâm.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong quá trình công nghiệp hóa
hiện đại hóa (2005), Đề tài khoa học cấp nhà nước KX 02-05, PGS.TS Bùi
Tất Thắng.
Đề tài nghiên cứu này đã hệ thống và khái quát hóa những lý luận cơ
bản về cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong thời kỳ công
nghiệp hóa hiện đại hóa, phân tích thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành ở Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đề
xuất hệ thống, quan điểm giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành ở Việt Nam trong thời gian tới.
- Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp trong quá trình công nghiệp
hóa hiện đại hóa (2003), Phan Sỹ Mẫn, Viện Kinh tế học, Hà Nội.
Công trình nghiên cứu này đã khái quát về cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh
tế ngành, cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp trong quá trình đẩy mạnh công
nghiệp hóa hiện đại hóa. Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành nông nghiệp trong tăng trưởng và phát triển kinh tế của Việt Nam trong
quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đề xuất quan điểm, giải
pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp trong tổng thể cơ cấu
kinh tế ngành trong thời gian tới.
- Chính sách phát triển bền vững các vùng kinh tế trọng điểm ở Việt
Nam (2010), GS. TS Nguyễn Văn Nam, PGS. TS Ngô Thắng Lợi, nhà xuất
bản Thông tin và truyền thông.
Công trình tổng hợp và lý giải về sự cần thiết phải phát triển các vùng
kinh tế trọng điểm. Khái quát về phát triển bền vững và các nội dung của phát
triển bền vững ở tầm quốc gia, vùng trọng điểm và ở địa phương. Phân tích


3

thực trạng và tác động của cơ chế chính sách đến phát triển bền vững các
vùng kinh tế trọng điểm ở Việt Nam. Đề xuất quan điểm và hoàn thiện cơ
chế, chính sách phát triển bền vững các vùng kinh tế trọng điểm ở Việt Nam
đến năm 2015.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững ở Việt
Nam (2010), PGS. TS Phạm Thị Khanh (Chủ biên), Viện kinh tế, Học
viện Chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia.
Công trình nghiên cứu đã trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững. Thực trạng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững ở Việt Nam. Quan
điểm và giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng phát triển bền vững ở Việt Nam.
- Nguyễn Khắc Long (2011) “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở thành phố Buôn Ma Thuột, Đắc
Lắc”, luận văn thạc sỹ kinh doanh và quản lý, Học viện Chính trị - quốc gia
Hồ Chí Minh.
Luận văn đã trình bày hệ thống cơ sở lý luận và thực tiển về chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; thực
trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và đưa ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở thành phố Buôn Ma
Thuột, Đắc Lắc.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành đã xem xét nhiều khía cạnh, những vấn đề đó có ý nghĩa cả về lý luận
và thực tiễn đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp
hiện đại hóa. Tuy nhiên, hiện nay chưa có một công trình nào nghiên cứu


4

đánh giá sâu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hiện
đại hóa ở tỉnh Nghệ An, vấn đề có ý nghĩa cấp thiết trong công tác định
hướng phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
+ Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình CNH,
HĐH ở tỉnh Nghệ An chỉ ra những mặt được, mặt hạn chế và nguyên nhân
trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế những năm qua của tỉnh
+ Đề xuất các giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh
trong giai đoạn tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Hệ thống cơ sở lý luận về cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
+ Tìm hiểu kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở một số địa
phương có điều kiện tương đồng với tỉnh; rút ra những bài học kinh nghiệm
nhằm đề xuất định hướng các giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành đối
với tỉnh cho phù hợp.
+ Phân tích đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong
quá trình CNH, HĐH ở tỉnh Nghệ An.
+ Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành nhanh và bền vững ở tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015- 2020.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Đề tài nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá
trình Công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
- Phạm vi:
+ Về nội dung: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa là một nội dung lớn, bao gồm: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo vùng lãnh thổ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế và


5

chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành. Trong luận văn này phạm vi nghiên cứu
chỉ là chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành.
+ Về không gian: Nghiên cứu tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh
Nghệ An.
+ Về thời gian: Nghiên cứu tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa ở tỉnh Nghệ An trong giai đoạn
2010 - 2014; các số liệu phân tích trong luận văn dựa vào kết quả thống kê
của Cục Thống kê Nghệ An, số liệu của các sở ban ngành của tỉnh.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận: Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác lê
Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các chủ trương, quan điểm của tỉnh Nghệ An về
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp chủ
yếu như phương pháp duy vật biện chứng; phương pháp so sánh; phương
pháp phân tích hệ thống; phương pháp thống kê; phương pháp chuyên gia.
Trong tính toán sử dụng giá thực tế và giá so sánh.
6. Những đóng góp của đề tài
- Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về khái niệm,
đặc điểm, nội dung và nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế trên địa bàn cấp tỉnh.
- Tìm hiểu kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở một số địa
phương trong nước từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Nghệ An.
- Đánh giá thực trạng cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh Nghệ An, để chỉ ra những
tồn tại, hạn chế trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong giai đoạn 2010 - 2014.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh có hiệu
quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trên địa bàn tỉnh.


6

- Luận văn là tài liệu tham khảo cho các cơ quan chức năng của tỉnh
trong xây dựng các chương trình, dự án, kế hoạch phát triển kinh tế trong
những năm tới.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo,
kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận thực tiến về chuyển dịch cơ cấu kinh
tế ngành trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa cấp tỉnh
Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 - 2014
Chương 3: Phương hướng và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Nghệ An
đến năm 2020


7
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH TRONG QUÁ
TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA CẤP TỈNH
1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế và sự cần thiết phải chuyển dịch cơ
cấu kinh tế
1.1.1. Cơ cấu kinh tế
Trong các tài liệu kinh té có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái
niệm cơ cấu kinh tế. Các cách tiếp cận này thường bắt đầu từ khái niệm “cơ
cấu”. Là một phạm trù triết học, khái niệm cơ cấu được sử dụng để biểu thị
cấu trúc bên trong, tỷ lệ và mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành của một
hệ thống. Cơ cấu được hiểu như là tập hợp những mối quan hệ liên kết hữu
cơ, các yếu tố khác nhau của một hệ thống nhất định. Cơ cấu là thuộc tính của
hệ thống, do đó khi nghiên cứu cơ cấu phải đứng trên quan điểm hệ thống.

Một cách tiếp cận cho rằng: cơ cấu kinh tế hiểu một cách đầy đủ là một
tổng thể hệ thống kinh tế bao gồm nhiều yếu tố có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau trong những không gian và thời gian nhất định, trong những điều kiện kinh
tế xã hội nhất định, được thể hiện cả mặt định tính lẫn định lượng, cả về số
lượng và chất lượng phù hợp với các mục tiêu được xác định của nền kinh tế.
Trong cơ cấu kinh tế có sự thống nhất biện chứng giữa lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất. Theo Mác, cơ cấu kinh tế của xã hội là toàn bộ
những quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển nhất định của lực
lượng sản xuất vật chất.
Như vậy có thể hiểu: Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ
phận kinh tế với vị trí, tỷ trọng tương ứng của chúng và mối quan hệ hữu cơ
tương đối ổn định hợp thành. [12, tr.177].


8
Mục tiêu của nghiên cứu cơ cấu kinh tế đó là:
- Để xác định được các mối quan hệ tỷ trọng giữa các yếu tố cấu thành
của nền kinh tế, những tồn tại và vướng mắc trong nền kinh tế cũng như
nguyên nhân của nó.
- Xác định xu hướng phát triển của nền kinh tế.
- Đề ra các phương hướng và giải pháp thực thi để đưa nền kinh tế đến
một cơ cấu phù hợp hơn.
Từ việc tiếp cận cơ cấu kinh tế theo các cách trên, có thể thấy cơ cấu
kinh tế có các đặc trưng chủ yếu sau:
Thứ nhất: Cơ cấu kinh tế mang tính khách quan, luôn luôn phản ánh và
chịu sự tác động của các quy luật khách quan. Vai trò của yếu tố chủ quan là
thông qua nhận thức ngày càng sâu sắc những quy luật đó, phân tích đánh giá
những xu hướng phát triển khác nhau, thậm chí mâu thuẫn nhau để tìm ra
phương án thay đổi cơ cấu cho phù hợp với những điều kiện cụ thể của đất
nước, cũng như của từng địa phương, từng vùng, từng ngành trong quá trình

phát triển kinh tế. Đối với một quốc gia hay một ngành, một địa phương cơ
cấu kinh tế được nhận thưc và phản ánh dưới chiến lượng phát triển kinh tế xã
hội, ở các chương trình dự án, kế hoạch phát triển của nhà nước, của ngành
hay của địa phương.
Thứ hai: Cơ cấu kinh tế mang tính lịch sử xã hội, thực tế cho thấy nền
kinh tế chỉ phát triển được khi xác định được mối quan hệ cân đối giữa các bộ
phận của quá trình tái sản xuất xã hội và phân công lao động xã hội. Cơ cấu
kinh tế gắn liền với sự biến đổi không ngừng của bản thân các yếu tố, các bộ
phận trong nền kinh tế và mối quan hệ giữa chúng chỉ khi nào giải quyết tốt
mới diễn ra trôi chảy và đạt hiệu quả cao.
Thứ ba: Cơ cấu kinh tế luôn vận động và phát triển ngày càng hợp lý
hơn, hoàn thiện hơn và đạt hiệu cao hơn. Đó là sự vận động và phát triển


9
không ngừng của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội ngày càng
ở trình độ cao hơn, phạm vi ngày càng mở rộng hơn. Khi tiến bộ khoa học và
kỹ thuật công nghệ tác động làm cho lực lượng sản xuất và cấu trúc của nó có
sự biến đổi về chất, khi đó sẽ tạo điều kiện cho con người ý thức để thực hiện
có hiệu quả chiến lược phát triển đồng bộ, hợp lý trong quá trình tái sản xuất
xã hội ở từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
Thứ tư: Cơ cấu kinh tế vận động theo hướng ngày càng tăng cường mở
rộng sự hợp tác, phân công lao động trong nước và quốc tế. Trong nền kinh tế
thị trường, sự vận động khách quan của cơ cấu kinh tế theo hướng mở rộng sự
hợp tác và phân công lao động diễn ra không chỉ trong phạm vi mỗi ngành,
mỗi vùng, mỗi quốc gia mà còn mở rộng ra các nước trong khu vực và trên
thế giới. Do đó, mỗi quốc gia muốn phát triển nhanh cần xác định được cơ
cấu kinh tế trên cơ sở xác định được lợi thế của mình gắn với thị trường trong
nước và quốc tế, nhằm tạo cơ cấu kinh tế hợp lý, thúc đẩy nhanh quá trình
quốc tế hóa nền kinh tế quốc dân.

Cơ cấu kinh tế trong nền kinh tế quốc dân được tiếp cận trên 3 cơ cấu
cơ bản: cơ cấu kinh tế ngành, cơ cấu kinh tế vùng và cơ cấu thành phần kinh
tế. Trong đó, cơ cấu kinh tế ngành là cơ bản nhất.
+ Cơ cấu kinh tế ngành: là tổ hợp được hình thành trên các tương
quan tỷ lệ, biểu hiện mối quan hệ tổng hợp giữa các ngành với nhau và phản
ánh trình độ phân công lao động xã hội của nền kinh tế và trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất” [13, tr.20]. Khi phân tích cơ cấu kinh tế ngành người
ta thường phân tích theo 3 nhóm ngành chính:
- Ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản: Là tổ hợp các ngành nông
nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Do sự phát triển phân công lao động xã hội,
các này hình thành và phát triển tương đối độc lập, nhưng lại gắn bó mật thiết
với nhau.


10
- Ngành công nghiệp - xây dựng: Là một ngành quan trọng của nền
kinh tế quốc dân, bao gồm: ngành khai khoáng; công nghiệp chế biến, chế
tạo; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa
không khí; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải; và
ngành xây dựng.
- Ngành dịch vụ: Đây là một ngành kinh tế ra đời và phát triển gắn liền
với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Dịch vụ bao gồm rất nhiều loại:
Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác; Vận
tải kho bãi; Dịch vụ lưu trú và ăn uống; Thông tin và truyền thông; Hoạt động
tài chính, ngân hàng và bảo hiểm; Hoạt động kinh doanh bất động sản; Hoạt
động chuyên môn, khoa học và công nghệ; Hoạt động hành chính và dịch vụ
hỗ trợ; Hoạt động của Đảng Cộng sản, tổ chức chính trị - xã hội, quản lý nhà
nước, an ninh quốc phòng, bảo đảm xã hội bắt buộc; Giáo dục và đào tạo; Y
tế và hoạt động trợ giúp xã hội; Nghệ thuật, vui chơi và giải trí; Hoạt động
dịch vụ khác; Hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ gia đình, sản

xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình; Hoạt động
của các tổ chức và cơ quan quốc tế.
+ Cơ cấu vùng - lãnh thổ: Nếu cơ cấu kinh tế ngành hình thành từ quá
trình phân công lao động xã hội và chuyên môn hóa sản xuất thì cơ cấu vùng
lãnh thổ được hình thành chủ yếu từ việc bố trí sản xuất theo không gian địa
lý. Cơ cấu kinh tế vùng thể hiện sự phân công lao động xã hội trên lãnh thổ
với lợi thế về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của mỗi vùng mà hình thành
các vùng kinh tế theo hướng sản xuất chuyên môn hóa, đa dạng hóa nhằm
khai thác có hiệu quả các nguồn lực và tiềm năng kinh tế trong vùng, tạo ra sự
phát triển nhanh và bền vững. Trong cơ cấu vùng có sự biểu hiện của cơ cấu
ngành trong điều kiện cụ thể của không gian lãnh thổ. Xu hướng phát triển
của kinh tế vùng gắn liền với hình thành sự phân bố dân cư phù hợp với các


11
điều kiện, tiềm năng phát triển kinh tế của lãnh thổ, giảm sự chênh lệch giữa
các vùng.
+ Cơ cấu thành phần kinh tế: Nếu phân công lao động sản xuất đã là cơ
sở hình thành cơ cấu ngành và cơ cấu vùng lãnh thổ, thì chế độ sở hữu là cơ
sở hình thành cơ cấu thành phần kinh tế. Cơ cấu thành phần kinh tế cũng là
nhân tố tác động đến cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu vùng lãnh thổ. Sự tác
động đó biểu hiện sinh động của mối quan hệ giữa các loại cơ cấu trong nền
kinh tế. Loại cơ cấu này phản ánh các mối quan hệ giữa con người trong quá
trình sản xuất trong đó nổi bật lên hàng đầu là quan hệ sở hữu đối với tư liệu
sản xuất. Mô hình chung về số lượng thành phần kinh tế trong nền kinh tế bao
gồm: Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, Kinh tế tư nhân, kinh tế cá thể và kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài. Tỷ lệ giữa các thành phần kinh tế này thường
không giống nhau. Điều này tạo ra tính đặc thù trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội trong mỗi giai đoạn phát triển.
Ngoài ba cơ cấu chính nói trên, cơ cấu kinh tế còn bao gồm cơ cấu kinh

tế kỹ thuật, cơ cấu tái sản xuất và cơ cấu các yếu tố cầu thành nền sản xuất xã
hội như cơ cấu vốn đầu tư, cơ cấu lao động, cơ cấu thị trường, cơ cấu hàng
hóa dưới hình thức hiện vật và giá trị…
Tóm lại, cơ cấu kinh tế thể hiện sự phát triển của mỗi quốc gia, mỗi
vùng, của từng địa phương, cơ sở, trong đó cơ cấu kinh tế ngành có vai trò
quan trọng hơn cả. Cơ cấu ngành và thành phần kinh tế chỉ có thể được
chuyển dịch đúng đắn trên phạm vi không gian lãnh thổ và trên phạm vi cả
nước. Cơ cấu vùng có ý nghĩa đối với việc quy hoạch chiến lược phát trển
kinh tế xã hội đảm bảo sự phát triển cân đối hài hòa giữa các vùng miền, đồng
thời phát huy được tiềm năng lợi thế của từng vùng. Cơ cấu thành phần kinh
tế phù hợp tạo nội lực thúc đẩy kinh tế tăng trưởng và phát triển. Cơ cấu theo
quy mô công nghệ là động lực thúc đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.


12
1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa
Cơ cấu kinh tế thay đổi theo từng thời kỳ phát triển bởi các yếu tố hợp
thành cơ cấu kinh tế không cố định. Đó là sự thay đổi về số lượng các ngành
hoặc sự thay đổi về quan hệ tỷ lệ giữa các ngành, các vùng, các thành phần
kinh tế do sự xuất hiện, biến mất của một số ngành và tốc độ tăng trưởng giữa
các yếu tố cấu thành cơ cấu kinh tế là không đồng đều.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành có thể hiểu “là sự thay đổi tỷ trọng
các ngành trong tổng giá trị sản phẩm GDP của nền kinh tế trong một giai
đoạn phát triển nhất định”. Đây không phải đơn thuần là sự thay đổi vị trí,
mà là sự biến đổi cả về lượng và chất trong nội bộ cơ cấu. Việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế phải dựa trên cơ sở một cơ cấu hiện có, do đó nội dung của
chuyển dịch cơ cấu kinh tế là cải tạo cơ cấu cũ, lạc hậu hoặc chưa phù hợp
để xây dựng một cơ cấu mới tiên tiến, hoàn thiện và bổ sung cơ cấu cũ nhằm

biến cơ cấu cũ thành cơ cấu mới hiện đại và phù hợp hơn. Như vậy, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế về thực chất là sự điều chỉnh cơ cấu, nó gắn liền với quá
trình phân công lao động xã hội, sự biến đổi của lực lượng sản xuất và quan
hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành là quá trình thay đổi (tăng hoặc
giảm) về quy mô, giá trị của các ngành trong nền kinh tế quốc dân và nội bộ
các ngành kinh tế.
“Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn, toàn
diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ
sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao
động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến hiện đại,
dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến tiến bộ khoa học công nghệ,
tạo ra năng suất lao động xã hội cao” [Nghị quyết Trung ương VII - khóa


13
VII] Từ đó có thể nhận thấy, bản chất của quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa không chỉ đơn giản là tăng thêm tốc độ và tỷ trọng của ngành công
nghiệp mà là quá trình chuyển dịch cơ cấu gắn với đổi mới công nghệ, tạo
nền tảng cho tăng trưởng nhanh, hiệu quả, lâu bền của nền kinh tế và chính
sự chuyển dịch cơ cấu nhằm tạo ra cơ cấu kinh tế hợp lý đó cũng chính là
nội dung của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa là quá trình biến đổi cơ cấu kinh tế từ chỗ cơ cấu nông nghiệp lạc
hậu sang cơ cấu công – nông nghiệp và dịch vụ hiện đại, khai thác thế mạnh
của từng địa phương, sản xuất theo hướng hàng hóa, phát triển công nghiệp
và khoa học công nghệ để thu được giá trị và hiệu quả kinh tế cao nhất.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
là quá trình có tính quy luật phổ biến ở tất cả các nước, song trong mỗi giai
đoạn khác nhau của sự phát triển, quá trình này cũng có những đặc điểm

riêng, đòi hỏi phải được các chủ thể nhận thức đúng đắn và có ứng xử phù
hợp. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta có những đặc điểm sau:
- Chúng ta vẫn đang ở trong giai đoạn của quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, tuy rằng thời gian qua chúng ta đã có những bước chuyển
biến mạnh mẽ. Biểu hiện chủ yếu của đặc trưng này là nông nghiệp vẫn
chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nói chung, tỷ trọng công nghiệp có tăng
song chưa đạt mức mong muốn. Trong nội bộ ba nhóm ngành lớn, cơ cấu
ngành có sự thay đổi theo hướng tích cực, có tác động bước đầu đối với sự
phát triển chung của nền kinh tế quốc dân, song chưa vững chắc, chưa đáp
ứng được yêu cầu của sự hội nhập quốc tế và khu vực. Trong nội bộ các
nhóm ngành, trình độ trang thiết bị kỹ thuật còn thấp, do vậy năng suất lao
động rất hạn chế, chưa phát triển tương xứng với tiềm năng sẵn có của đất
nước.


14
- Nền kinh tế Việt Nam bước sang giai đoạn mới về chất, giai đoạn mà
sự phát triển theo chiều rộng, đòi hỏi nền kinh tế và từng nhóm ngành phải
chuyển hướng sang tìm kiếm và khai thác các yếu tố phát triển theo chiều sâu.
Thực tế cho thấy ở nước ta, sự phát triển của ngành công nghiệp là do kết quả
đầu tư lớn của nhiều năm trước đó của nhà nước cho một số số ngành quan
trọng như dầu khí, xi măng, dệt may… đã tạo nên sự tăng tốc của sản xuất
công nghiệp. Đã đến lúc cần tiếp tục chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành
theo hướng phát triển chiều sâu: Xây dựng nhà máy lọc hóa dầu, công nghiệp
chế biến, cơ khí chế tạo… đó là những khởi động bước đầu theo hướng này
và chắc chắn sẽ có tác động tích cực đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trên cơ sở khai thác các yếu tố phát triển theo chiều sâu.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa diễn ra trong bối cảnh của quá trình chuyển đổi kinh tế, tính chất
giao thời của quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý ảnh hưởng đến nhiều mặt

của đời sống kinh tế - xã hội. Trong giai đoạn này, một số yếu tố của cơ chế
mới từng bước được hình thành, song vẫn cần có thời gian để củng cố, khẳng
định các yếu tố của cơ chế cũ vẫn còn hiện diện và vẫn còn phát huy vai trò
của nó trong nền kinh tế, nhiều yếu tố quản lý ở tầm chiến lược vẫn chưa
được xác định rõ nét.
- Một điều khó khăn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta hiện
nay là trong khi cần chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, sớm hình thành cơ cấu
mới tích cực để hội nhập thì lại thiếu các yếu tố cơ bản cho sự phát triển:
thiếu vốn, trình độ kỹ thuật công nghệ thấp kém, lao động trình độ tay nghề
thấp… Bởi vậy các khó khăn bất cập xảy ra thường xuyên trong tiến trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế là điều tất yếu và đòi hỏi chúng ta phải có các giải
pháp và điều kiện điều chỉnh thích hợp.
- Việt Nam đi vào thời kỳ CNH, HĐH đất nước trong bối cảnh thế
giới đang diễn ra những thay đổi lớn về chính trị và kinh tế. Các cuộc cách


15
mạng khoa học công nghệ đã và đang thúc đẩy mạnh mẽ quá trình chuyên
môn hóa và đa dạng giữa các quốc gia làm cho lực lượng sản xuất được
quốc tế hóa ngày càng cao. Đặc điểm này đòi hỏi các nước đều phải nỗ lực
hội nhập vào xu thế chung, điều chỉnh chính sách theo hướng mở cửa. Quán
triệt đặc điểm này là yếu tố quan trọng để chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng
hướng và có hiệu quả.
1.1.3. Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Việc xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý có ý nghĩa vô cùng quan trọng
đối với sự tăng trưởng và phát triển của mỗi tỉnh. Vì sự tăng trưởng kinh tế và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh là hai mặt của sự phát triển kinh tế, giữa
chúng có mối quan hệ qua lại lẫn nhau như mối quan hệ giữa lượng và chất.
Cơ cấu kinh tế hợp lý sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh và ngược lại

tăng trưởng kinh tế sẽ tạo điều kiện cần thiết để hoàn thiện hơn nữa cơ cấu
của tỉnh trong tương lai. Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh
trong quá trình công nghiệp hóa được thể hiện các điểm sau:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trên địa bàn tỉnh sẽ tạo điều kiện
thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội đã vạch ra trong chiến lược phát triển
của từng ngành, từng vùng.
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tạo điều kiện thuận lợi cho các
ngành phát triển với số lượng, chủng loại sản phẩm phong phú, đáp ứng nhu
cầu đời sống vật chất, văn hóa ngày càng tăng của xã hội. Đồng thời đảm bảo
sử dụng đồng vốn đầu tư của tỉnh một cách có hiệu quả, tạo điều kiện thúc
đẩy sự phát triển mỗi ngành, mỗi vùng, mỗi thành phần kinh tế trên địa bàn
tỉnh; tạo sự ổn định, tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo các
mục tiêu kinh tế - xã hội đã được vạch ra trong chiến lược phát triển kinh tế
của tỉnh.


16
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trên địa bàn tỉnh nhằm khai thác và
sử dụng có hiệu quả các yếu tố lợi thế của tỉnh. Các yếu tố đó là nguồn lực tài
nguyên, lao động.. . yếu tố lợi thế so sánh như chi phí sản xuất.
Thông qua quá trình tổ chức khai thác có hiệu quả các yếu tố lợi thế,
trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành sẽ tìm ra các ngành mũi
nhọn tạo khả năng tăng trưởng mạnh cho tỉnh đồng thời giải quyết mối quan
hệ bền vững giữa tăng trưởng kinh tế với bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, với
phát triển nguồn nhân lực.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trên địa bàn tỉnh sẽ thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế.
Trước hết chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nhằm nâng cao vai trò và
thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa các ngành với nhau, tạo đà cho các ngành
cùng nhau tăng trưởng và phát triển.

Chuyển dịch cơ cấu ngành giúp các ngành có điều kiện tiếp thu trình độ
khoa học - công nghệ, thúc đẩy quá trình CNH, HĐH. Mặt khác, chuyển dịch
cơ cấu ngành sẽ nâng cao tính hiệu quả và mở rộng quá trình hợp tác kinh tế
giữa các tỉnh với các địa phương, vùng trong nước cũng như quốc tế.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trên địa bàn tỉnh tạo ra sự thay đổi
trong cơ cấu xã hội.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của tỉnh không chỉ có tác
động đến thay đổi cơ cấu dân cư của tỉnh đó mà còn tạo điều kiện nâng cao
trình độ người lao động và mức sống dân cư, từ đó cũng làm thay đổi cơ cấu
tiêu dùng của dân cư.
Trong quá trình CNH, HĐH, cơ cấu kinh tế của tỉnh chuyển dịch theo
hướng tăng tỷ trọng công ngiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp. Việc
phát triển mạnh các ngành công công nghiệp sử dụng nhiều lao động như dệt
may, da giầy, điện, điện tử… đã thu hút một lực lượng lớn lao động nông


17
nghiệp. Bên cạnh đó, mức thu nhập dân cư ở khu vực thành thị thường cao
hơn ở nông thôn dẫn tới một bộ phận dân cư di chuyển từ nông thôn ra thành
thị làm thay đổi cơ cấu dân cư.
Trong quá trình CNH, HĐH đói với khu vực nông nghiệp nông thôn, việc
chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hướng phát triển các ngành đem lại hiệu quả
kinh tế cao, phát triển các lĩnh vực phi nông nghiệp gắn chặt với quá trình xây
dựng nông thôn làm cho thu nhập và đời sống của người lao động trong khu vực
này được cải thiện, do đó cơ cấu tiêu dùng của người dân cũng thay đổi.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trên địa bàn tỉnh tạo điều kiện mở
đường, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, thúc đẩy quá trình chuyển dịch
cơ cấu lao động theo hướng CNH, HĐH, tăng lao động có hàm lượng khoa
học kỹ thuật, giảm lao động thủ công trong nội bộ các ngành; chuyển dịch cơ
cấu lao động từ ngành nông nghiệp sang ngành công nghiệp, dịch vụ.

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trên địa bàn tỉnh đảm bảo tăng
cường sức mạnh về bảo vệ quốc phòng an ninh, góp phần quan trọng vào sự
ổn định chính trị, kinh tế của tỉnh.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của tỉnh một hiệu quả, hợp lý sẽ tạo
ra khả năng tích lũy cao ở những ngành, những vùng có nhiều ưu thế, không
những có khả năng bù đắp cho những ngành, những vùng không có điều kiện
tích lũy, mà còn góp phần làm tăng tích lũy của nên kinh tế tỉnh, đảm bảo và
tăng cường sức mạnh quân sự, ổn định chính trị, kinh tế và xã hội của tỉnh.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trên địa bàn tỉnh sẽ tạo điều kiện
cho nền kinh tế nhanh chóng hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của tỉnh tạo điều kiện thúc đẩy sự phát
triển của mỗi ngành, mỗi vùng, mỗi thành phần kinh tế tạo khả năng phát triển
thuận lợi cho cả tổng thể và từng bộ phận trong tổng thể nền kinh tế, làm tăng
nền tảng cho nền kinh tế tỉnh phát triển một cách hài hòa, cân đối với từng
bước đưa nền kinh tế tỉnh hòa nhập vào nền kinh tế trong khu vực và thế giới.


×