Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

Tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (647.67 KB, 123 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ THU HIỀN

TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGHỆ AN, 2015


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ THU HIỀN

TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60.31.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:



PGS.TS. VŨ THANH SƠN

NGHỆ AN, 2015


3

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được công trình nghiên cứu này, ngoài sự nỗ lực của
bản thân, tác giả còn nhận được sự giúp đỡ rất lớn từ PGS.TS Vũ Thanh Sơn,
người đã luôn quan tâm, trách nhiệm và nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ, động
viên tác giả trong quá trình thực hiện nghiên cứu của mình. Tác giả xin gửi lời
cảm ơn chân thành tới PGS.TS Vũ Thanh Sơn.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô trong Khoa Kinh tế
Chính trị, Trường Đại học Vinh, các cán bộ Phòng Kinh tế đối ngoại - Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Phòng Đầu tư, Ban Quản lý Khu Kinh tế Đông Nam Nghệ
An, Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu, Sở Công Thương và Cục Thống kê tại
Nghệ An đã giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu luận
văn của mình.
Để đạt được những kết quả nghiên cứu tốt hơn trong tương lai, tác giả
rất mong tiếp tục nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ của các nhà chuyên môn,
của các thầy cô trong Khoa Kinh tế chính trị - Đại học Vinh về phương pháp
luận, cách thức tiếp cận khoa học và hợp lý.
Tp Vinh, ngày

tháng

Học viên
Lê Thu Hiền


năm 2015


4

MỤC LỤC
TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP...............................1
NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN.......................................1
TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP...............................2
NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN.......................................2
MỤC LỤC..............................................................................................................................4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................5
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU......................................................................................7
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU......................................................................................7
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................................1

1.Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan.......................................3
3. Mục tiêu đích nghiên cứu của đề tài..............................................................6
4. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................6
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................6
6. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................7
7. Những đóng góp của Đề tài...........................................................................7
8. Kết cấu của Luận văn....................................................................................7
CHƯƠNG I............................................................................................................................8
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO
ĐỊA PHƯƠNG.......................................................................................................................8

1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài........................................................................8

1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn FDI...........................................17
1.3. Tác động của dòng vốn FDI đối với địa phương.....................................26
1.4. Quan điểm của Đảng và chính sách nhà nước về thu hút FDI.................31
Kết luận chương 1...........................................................................................49
CHƯƠNG 2..........................................................................................................................52
THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2006-2014................................................................52

2.1. Điều kiện tự nhiên và phi tự nhiên của Nghệ An ảnh hưởng đến thu hút
FDI..................................................................................................................52


5

2.1.2. Các điều kiện phi tự nhiên.....................................................................53
2.2. Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Nghệ An từ 20062014.................................................................................................................55
2.3 Đánh giá tác động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Nghệ An..............63
2.4. Hạn chế và nguyên nhân..........................................................................71
CHƯƠNG 3..........................................................................................................................82
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ..................................82
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN.....................................82
TÍNH ĐẾN NĂM 2025........................................................................................................82

3.1. Bối cảnh quốc tế, trong nước và trong tỉnh tác động, ảnh hưởng đến thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Nghệ An...................................................82
3.2. Quan điểm và định hướng về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa
bàn tỉnh Nghệ An............................................................................................86
3.3. Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
Nghệ An trong giai đoạn 2015-2025...............................................................93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................112

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TÊN
VIẾT TẮT

NGHĨA TIẾNG VIỆT


6

AEC

Cộng đồng kinh tế ASEAN

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

BOT

Xây dựng- vận hành- chuyển giao

BTO

Xây dựng – chuyển giao- vận hành

BT
CCN
CNH- HĐH

FDI
GPMB
GCNĐT

Xây dựng – chuyển giao
Cụm công nghiệp
Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Giải phóng mặt bằng
Giấy chứng nhận đầu tư

KKT

Khu Kinh tế

KCN

Khu công nghiệp

KCNC

Khu công nghệ cao

KCX

Khu chế xuất

PCI

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh


R&D

Nghiên cứu và phát triển

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TTHC

Thủ tục hành chính

UBND

Ủy ban nhân dân

WB
WTO

Ngân hàng thế giới
Tổ chức thương mại thế giới


7


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Thu hút vốn FDI vào Nghệ An theo hình thức đầu tư, 2006-2014....Error:
Reference source not found
Bảng 2.2. Thu hút vốn FDI vào Nghệ An theo địa bàn từ 2006 -2014....Error:
Reference source not found
Bảng 2.3. Thu hút vốn FDI vào Nghệ An theo lĩnh vực đầu tư, 2006 -2014
...................................................................... Error: Reference source not found
Bảng 2.4: Biểu thu hút vốn FDI theo đối tác đầu tư từ 2006- 2014..........Error:
Reference source not found
Biểu 2.5. Tác động các dự án FDI tại Nghệ An, 2006 -2014. .Error: Reference
source not found
Bảng 2.6: Bảng thống kê các chỉ số được lựa chọn, 2007-2014...............Error:
Reference source not found
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đóng vai trò hết sức quan trọng trong
phát triển kinh tế xã hội của các nước tiếp nhận nguồn vốn này. FDI luôn ghi dấu
ấn rõ nét trong tác động tới tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội, tăng thặng dư của
tài khoản vốn, góp phần cải thiện cán cân thanh toán nói chung và ổn định kinh
tế vĩ mô. Đặc biệt đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, vai trò của
dòng vốn FDI được xem như “trụ cột” trong nền kinh tế, là phần vốn quan trọng
bù đắp cho sự thiếu hụt vốn đầu tư, góp phần tạo ra động lực cho sự tăng trưởng
và phát triển. Chính vì vậy, làm sao để tăng cường thu hút FDI luôn là mục tiêu
hướng tới của các nước đang phát triển trên con đường thoát ra khỏi đói nghèo.
Đối với Nghệ An, là một tỉnh nằm ở khu vực trung tâm kinh tế của khu

vực Bắc Trung Bộ, với mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội trong
giai đoạn tới, Nghệ An cần huy động được nguồn vốn lớn từ bên ngoài, mà đóng
góp không nhỏ đó là nguồn vốn FDI. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, nguồn
đầu tư công hết sức hạn hẹp, ngân sách tích lũy của địa phương còn hạn chế, nên
Nghệ An được xem như một tỉnh hiện đang “khát” vốn đầu tư. Nghị quyết số 26NQ/TW ngày 30/7/2013 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển
tỉnh Nghệ An đến năm 2020 đã nêu rõ: “Từ nay đến năm 2020, trên cơ sở vận
dụng sáng tạo Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011-2020, các nghị quyết của Trung ương gắn với việc thực hiện có hiệu
quả Nghị quyết Đại hội XVII của Đảng bộ tỉnh, Nghệ An cần tăng cường đoàn
kết, thống nhất, phát huy nội lực, tận dụng, thu hút mọi nguồn lực cả trong,
ngoài tỉnh và nước ngoài, phấn đấu xây dựng Nghệ An trở thành tỉnh khá trong


2

khu vực phía Bắc vào năm 2015, tạo cơ sở để đến năm 2020 cơ bản trở thành
tỉnh công nghiệp; là trung tâm về tài chính, thương mại, du lịch, giáo dục – đào
tạo, khoa học – công nghệ, y tế, văn hóa, thể thao, công nghiệp công nghệ cao
của vùng Bắc Trung Bộ”1.
Cho đến nay, sau gần 2 năm thực hiện Nghị quyết, nền kinh tế Nghệ An
đã được cải thiện nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. Để thực hiện được mục tiêu trên,
UBND tỉnh Nghệ An đã đề ra mục tiêu là phát huy mọi tiềm năng, lợi thế của
tỉnh, huy động mọi nguồn lực tư bên ngoài cho đầu tư phát triển, đẩy nhanh tốc
độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp và dịch
vụ, trong đó đặc biệt chú trọng thu hút các dự án FDI có tính động lực, áp dụng
công nghệ hiện đại vào Nghệ An. Trong những năm qua mặc dù đã đề ra nhiều
giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn FDI vào tỉnh Nghệ An, tuy nhiên hiệu
quả chưa thực sự cao so với tiềm năng có được của tỉnh. Yêu cầu đặt ra là cần
phải đổi mới cơ chế, phương pháp thu hút vốn FDI cả về nội dung và hình thức
trong điều kiện khủng hoảng kinh tế hiện nay nhằm xây dựng Nghệ An thành địa
chỉ hấp dẫn, an toàn và hiệu quả cho các doanh nghiệp, các nhà đầu tư.

Với lý do trên, tác giả luận văn đã chọn nghiên cứu đề tài “Tăng cường
thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Nghệ An”. Việc
nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn. Đề tài sẽ
góp phần cải thiện môi trường đầu tư và đổi mới công tác xúc tiến đầu tư, đổi
mới công tác quản lý nhà nước nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh Nghệ An, góp phần phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh nhà.
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 30/7/2013 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát
triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020.
1


3

2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài luôn là một trong những nhân tố
có tác động lớn đối với việc phát triển của quốc gia, của khu vực. Chính vì vậy
đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về đề tài này. Các công trình nghiên cứu trước
đây đã phân tích, đánh giá tổng quát về thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài và giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở
góc độ vĩ mô cũng như vi mô (cấp chính phủ, các thành phố lớn, các tổ chức phi
chính phủ, các tập đoàn, doanh nghiệp nước ngoài) mà chưa đi sâu vào dưới góc
độ của từng vùng miền phù hợp với đặc trưng kinh tế - xã hội, điều kiện tự
nhiên, tài nguyên thiên nhiên, con người của tỉnh và vùng miền đó. Một số đề tài,
công trình đã nghiên cứu gần đây là:
- “Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở Việt
Nam” của NCS Nguyễn Thị Kim Nhã năm 2005; đề cập đến bức tranh toàn cảnh
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài giai đoạn 1988 – 2005; không đề cập đến thu
hút vốn FDI vào địa phương.
Nghiên cứu “tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới tăng trưởng kinh

tế của Việt Nam” do Nguyễn Thị Tuệ Anh làm trưởng nhóm (2006) lại có
nghiên cứu hiệu quả điều chỉnh chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt
Nam. Theo tác giả, các chính sách về đầu tư trực tiếp nước ngoài có một vai trò
quan trọng trong việc thu hút và sử dụng dòng vốn này. Do đó, các chính sách
ban hành và việc điều chỉnh chính sách sẽ cho thấy đường lối, định hướng cũng
như cách thức triển khai thực hiện và quản lý dòng vốn FDI tại Việt Nam cũng
như hiệu quả của nó tới việc phát huy hiệu quả của nguồn vốn này.
- “Thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn duyên
hải miền trung”; năm 2007 của NCS Hà Thanh Việt; đề tài đã đề cập đến vấn đề


4

lý luận thu hút các dự án FDI trên một vùng kinh tế quốc gia và thực trạng về thu
hút và sử dụng vốn FDI trên địa bàn duyên hải miền Trung và đề ra một số giải
pháp đặc thù áp dụng riêng cho vùng duyên hải miền Trung; không đề cấp đến
thu thú vốn FDI cho từng tỉnh, thành riêng.
- Luận án “Tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Nghệ
An”, năm 2012, của NCS Đặng Thành Cương, đề tài đã hệ thống hóa và làm rõ
các vấn đề về lý luận có tính khoa học đối với hoạt động thu hút vốn FDI vào địa
phương, đánh giá thực trạng vốn FDI tại tỉnh Nghệ An giai đoạn 1988 - 2010,
xây dựng và kiểm định mô hình phản ánh hiệu quả sử dụng vốn FDI tại tỉnh
Nghệ An, đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm tăng cường vốn FDI vào tỉnh Nghệ
An.
Gần đây nhất, Trần Thị Tuyết Lan (2014) lại đi vào nghiên cứu FDI trong
phạm vi khu vực và tác động của FDI đối với 3 trụ cột của phát triển bền vững
xã hội của khu vực đó là tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội và đảm bảo môi
trường. Tác giả đã xây dựng khái niệm, đặc điểm và chỉ rõ những yêu cầu đối
với FDI theo hướng phát triển bền vững ở vùng kinh tế trọng điểm; (ii) Xác định
nội dung và các tiêu chí đánh giá FDI theo hướng phát triển bền vững ở vùng

kinh tế trọng điểm trên cả ba khía cạnh: kinh tế, xã hội và môi trường; (iii) Làm
rõ những nhân tố ảnh hưởng đến FDI theo hướng phát triển bền vững vùng kinh
tế trọng điểm; và (iv ) Đúc rút những bài học kinh nghiệm về FDI theo hướng
phát triển bền vững của một số quốc gia Châu Á có thể vận dụng vào điều kiện
của Việt Nam nói chung và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ nói riêng.
Trần Minh Tuấn (2010) thừa nhận tính hai mặt của FDI đối với phát triển
kinh tế nước ta trong những năm qua và cho rằng: Một mặt, các dự án FDI có
đóng góp quan trọng cho tăng trưởng kinh tế, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ


5

cấu kinh tế, tăng vốn đầu tư, tăng thu ngân sách nhà nước; nâng cao năng lực sản
xuất công nghiệp, tăng kim ngạch xuất khẩu; tạo việc làm, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực; thúc đẩy chuyển giao công nghệ. Bên cạnh đó, các dự án FDI
cũng gây ra không ít tác động tiêu cực cho nền kinh tế như: hiện tượng chuyển
giá trong các doanh nghiệp FDI; nhiều doanh nghiệp FDI không thực hiện cam
kết xuất khẩu hàng hoá, chuyển sang tiêu thụ nội địa, dẫn đến tình trạng thâm hụt
thương mại; nhiều dự án FDI có trình độ công nghệ trung bình thậm chí thấp,
nên không thực hiện được mục tiêu chuyển giao công nghệ và các dự án FDI
đang có nguy cơ làm trầm trọng hơn tình trạng ô nhiễm môi trường.
- “Kế hoạch xúc tiến đầu tư và phát triển kinh tế đối ngoại giai đoạn
2011 – 2015”, năm 2010 của UBND tỉnh Nghệ An.
- “Kế hoạch xúc tiến đầu tư của tỉnh Nghệ An năm 2014, 2015 do Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Nghệ An chủ trì.
- “Đề án quy hoạch xúc tiến đầu tư và phát triển kinh tế đối ngoại tỉnh
Nghệ An đến năm 2020” do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nghệ An chủ trì.
Các công trình nghiên cứu trước đây đã phân tích, đánh giá tổng quát về
thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và giải pháp nâng cao hiệu quả thu
hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở góc độ vĩ mô cũng như vi mô (cấp chính

phủ, các thành phố lớn, các tổ chức phi chính phủ, các tập đoàn, doanh nghiệp
nước ngoài) mà chưa đi sâu vào dưới góc độ của từng vùng miền phù hợp với
đặc trưng kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên, đặc biệt là lợi thế so sánh của vùng
miền đó. Đề tài này ngoài việc đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư nước ngoài
tỉnh Nghệ An trong thời gian qua, còn đưa ra, phân tích các lợi thế so sánh về
những nội dung lợi thế kinh tế và xã hội của tỉnh Nghệ An; hệ thống phương pháp
xúc tiến đầu tư và nhân tố ảnh hưởngtác động đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước


6

ngoài trên địa bàn tỉnh Nghệ, từ đó đề ra các giải pháp cơ bản và những giải pháp
mang tính thực tiễn để tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa
bàn Nghệ An trong quá trình hội nhập và phát triển.
3. Mục tiêu đích nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu đích của đề tài là luận giải các giải pháp phù hợp nhằm tăng
cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Nghệ An trong thời gian tới.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Lựa chọn khuôn khổ lý thuyết phù hợp để đáp ứng mục tiêu đã nêu ra.
- Phân tích, đánh giá tiềm năng và lợi thế, những kết quả đạt được, cũng
như chỉ ra những tồn tại hạn chế trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào Nghệ An trong thời gian 2006-2014.
- Từ đó đề ra các giải pháp mang tính thực tiễn để tăng cường thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Nghệ An trong giai đoạn tới năm 2025.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là: Đầu tư trực tiếp nước ngoài.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài sẽ được đề cập ở ba khía cạnh:
- Nội dung: Công tác thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Nghệ An

- Không gian: đề tài nghiên cứu tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài tỉnh Nghệ An.
- Thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu phát triển công tác thu hút đầu tư ở
tỉnh Nghệ An từ năm 2006 đến 2014. Giải pháp có hiệu lực tới năm 2025.


7

6. Phương pháp nghiên cứu
- Cách thức tiếp cận giải quyết các câu hỏi nghiên cứu đề ra: Vận dụng lý
luận khung lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài, và sử dụng các phương pháp
nghiên cứu đó là: phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; phương
pháp phân tích, tổng hợp, thống kê và so sánh; Phương pháp lịch sử và lôgic
trong việc xử lý số liệu từng giai đoạn để liên kết và xâu chuỗi.
- Cơ sở dữ liệu được thu thập từ thông tin, tài liệu, số liệu thực tế từ các
cơ quan Bộ ngành Trung ương và địa phương, đặc biệt là từ các Báo cáo của Bộ
Kế hoạch & Đầu tư, BQL KKT Đông Nam; UBND tỉnh Nghệ An và Sở Kế
hoạch và Đầu tư Nghệ An về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
7. Những đóng góp của Đề tài
- Luận văn đưa ra những giải pháp thiết thực và mang tính hiệu quảcó tính
khả thi trong việc tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Nghệ
An.
- Một số nội dung cụ thể của đề tài sẽ làm căn cứ để chính quyền địa
phươngđóng góp vào việc xây dựng các cơ chế, chính sách nhằm tăng cường
công tác thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Nghệ An trong thời gian
tới.
- Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, có thể góp phần gợi ý cho các cơ quan
quản lý hành chính nhà nước tỉnh đề ra các giải pháp trước mắt và lâu dài nhằm
thu hút tốt nhất vốn FDI phát triển kinh tế tỉnh Nghệ An.
8. Kết cấu của Luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
Luận văn bao gồm 3 chương, cụ thể như sau:


8

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào địa phương
Chương 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Nghệ
An giai đoạn 2006-2014.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài trên địa bàn tỉnh tỉnh Nghệ An, tính đến năm 2025

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI VÀO ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn đầu tưừ trực tiếp nước ngoài
1.1.1.1. Khái niệm vốn đầu từ trực tiếp nước ngoài


9

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (tiếng Anh là Foreign Direct Investment, viết
tắt thành FDI) là một loại hình của đầu tư quốc tế, trong đó người chủ sở hữu
vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn.
Nguồn vốn FDI chủ yếu được thực hiện từ nguồn vốn tư nhân vốn của các
công ty nhằm mục đích thu được lợi nhuận cao hơn qua việc triển khai hoạt động
sản xuất kinh doanh ở nước ngoài.
Trong quản lý kinh tế, có nhiều cách phân loại đầu tư. Căn cứ theo chức

năng quản trị vốn, người ta chia đầu tư thành hai hình thức: đầu tư gián tiếp và
đầu tư trực tiếp.
Đầu tư gián tiếp là đầu tư mà trong đó, người bỏ vốn không trực tiếp tham
gia quản trị vốn đã bỏ ra, họ không trực tiếp tham gia quản lý điều hành quá trình
thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư. Đây là loại đầu tư, người bỏ vốn và
người quản trị sử dụng vốn là những chủ thể khác nhau.
Đầu tư trực tiếp là hoạt động đầu tư trong đó, chủ đầu tư trực tiếp tham gia
quản trị vốn đã bỏ ra. Vì vậy, họ trực tiếp tham gia quản lý điều hành quá trình
thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư, có nghĩa họ là chủ sở hữu có quyền
chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của mình, có quyền sở hữu đối với thu
nhập hợp pháp có được do đầu tư sản xuất kinh doanh, theo quy định của pháp
luật. Trong đầu tư trực tiếp có hai loại: Đầu tư phát triển và đầu tư chuyển dịch.
- Đầu tư phát triển là loại đầu tư bỏ vốn vào để làm tăng thêm năng lực
sản xuất mới làm phương tiện sinh lời. Những năng lực mới hình thành qua quá
trình đầu tư đó là: các công trình xây dựng, các dây chuyền sản xuất, máy móc
trang thiết bị....
- Đầu tư chuyển dịch là hoạt động bỏ vốn để mua lại số cổ phần đủ lớn
nhằm nắm quyền chi phối hoạt động của doanh nghiệp và hy vọng thu được lợi


10

tức cổ phần. Trong trường hợp này việc đầu tư không làm tăng tài sản của doanh
nghiệp, mà chỉ làm chuyển dịch quyền sở hữu giá trị tài sản.
Theo khái niệm của Quỹ tiền tệ quốc tế IMF (1997): FDI là một hoạt động
đầu tư được thực hiện nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một doanh
nghiệp hoạt động trên lãnh thổ cảu một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ
đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự của doanh
nghiệp.
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD): Đầu tư trực tiếp là

hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài
với một doanh nghiệp, mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý
doanh nghiệp. Có các mục đầu tư sau: Thành lập hoặc mở dộng một doanh
nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc toàn quyền quản lý của chủ đầu tư; Mua lại
toàn bộ doanh nghiệp đã có; Tham gia vào một doanh nghiệp mới; Cấp tín dụng
dài hạn (>5 năm).
Theo Tổ chức thương mại quốc tế (WTO): Đầu tư trực tiếp nước ngoài
xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở
nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó.
Trong Luật đầu tư nước ngoài 2005 tại Việt nam, đầu tư trực tiếp nước
ngoài được định nghĩa như sau: Đầu tư trực tiếp của nước ngoài là việc nhà đầu
tư nước ngoài đưa vào Việt nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến
hành các hoạt động đầu tư.
Đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI) khác với đầu tư gián tiếp của nước
ngoài tại Việt nam. Đầu tư gián tiếp của nước ngoài được thực hiện dưới một số
hình thức như các hoạt động tín dụng đầu tư quốc tế, hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA), gia công quốc tế, đầu tư trên thị trường chứng khoán. Đầu tư trực tiếp


11

nước ngoài là việc trực tiếp đưa vốn, đồng thời trực tiếp tham gia quản lý, điều
hành dự án đầu tư, cụ thể:
Thứ nhất, FDI không chỉ đưa vốn vào nước tiếp nhận đầu tư, mà cùng với
số vốn có thể có cả kỹ thuật, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, sản xuất, kinh doanh,
năng lực marketing. Chủ đầu tư khi đưa vốn vào đầu tư là đã tiến hành tổ chức
sản xuất kinh doanh và sản phẩm làm ra phải được tiêu thụ ở thị trường nước chủ
nhà hoặc thị trường lân cận. Do vậy phải đầu tư kỹ thuật nâng cao chất lượng sản
phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
Hai là, việc tiếp nhận FDI không gây nên tình trạng nợ cho nước chủ nhà,

trái lại nước chủ nhà còn có điều kiện để phát triển tiềm năng trong nước.
Ba là, chủ thể của FDI gồm nhà nước nước ngoài,cá nhân nước ngoài; tổ
chức doanh nghiệp nước ngoài, các công ty xuyên quốc gia.
Như vậy, từ những khái niệm đã nêu trên, có thể tóm tắt rằng FDI là
nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài, gắn liền với dòng chuyển giao kỹ thuật, công
nghệ, bí quyết kỹ thuật phục vụ trực tiếp cho sản xuất kinh doanh, được các cá
nhân, tổ chức nước ngoài, công ty xuyên quốc gia (gọi là các nhà đầu tư nước
ngoài) trực tiếp đưa vào nước tiếp nhận đầu tư, đồng thời trực tiếp tham gia
quản lý, điều hành dự án đầu tư nhằm tận dụng lợi thế so sánh (lao động, tài
nguyên…) của nước tiếp nhận đầu tư với mục đích tối đa hóa lợi ích kinh tế.
1.1.1.2. Đặc điểm vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Qua nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển của FDI qua các thời kỳ,
có thể nhận thấy bản chất của FDI là nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích hay tìm
kiếm lợi nhuận ở nước tiếp nhận đầu tư thông qua di chuyển vốn từ nước đi đầu
tư đến nước tiếp nhận đầu tư.Vốn FDI có những đặc điểm sau:


12

- Vốn FDI là phần vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài phải đóng
góp vào vốn điều lệ hoặc vốn pháp định, tuỳ theo luật đầu tư của mỗi nước, từ đó
chủ đầu tư nước ngoài có quyền tham gia vào việc quản lý và điều hành dự án
đầu tư. Quyền tham gia vào việc quản lý, điều hành dự án đầu tư phụ thuộc vào
mức độ góp vốn của mỗi bên. Nếu bên nước ngoài góp 100% vốn thì doanh
nghiệp hoàn toàn do chủ đầu tư nước ngoài điều hành và quản lý, nhưng doanh
nghiệp đó hoạt động vẫn phải tuân theo pháp luật của nước sở tại. Lợi ích của
chủ đầu tư nước ngoài thu được phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh và
được chia theo tỷ lệ góp vốn trong vốn điều lệ hoặc vốn pháp định của doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Tóm lại, các nhà đầu tư nước ngoài có quyền
tham gia các hoạt động quản lý các dự án mà họ đầu tư, tuy nhiên quyền điều

hành đối với tài sản đầu tư, hình thức chuyển giao vốn, nhân lực và công nghệ,
quyền quản lý doanh nghiệp và việc phân chia lợi nhuận phụ thuộc vào mức độ
góp vốn của các bên và phụ thuộc vào pháp luật của nước sở tại. Đây là điểm ưu
việt của vốn FDI so với các loại vốn nước ngoài khác như ODA hay vay thương
mại.
- FDI được nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thông qua việc xây dựng
doanh nghiệp mới, mua lại toàn bộ hay từng phần doanh nghiệp đang hoạt động
hoặc mua cổ phiếu để thôn tính hay sát nhập các doanh nghiệp với nhau. Vì hoạt
động ở trên các nước sở tại nên toàn bộ quá trình triển khai cho đến khi kết thúc
dự án, đầu tư trực tiếp nước ngoài phải tuân theo sự điều chỉnh của một bộ luật
tương ứng, thường là Luật đầu tư (nước ngoài), Luật các tổ chức tín dụng.
- Vốn FDI là một khoản đầu tư mang tính lâu dài. Đây là đặc điểm phân
biệt giữa vốn FDI và vốn đầu tư gián tiếp. Vốn đầu tư gián tiếp thường là các


13

dòng vốn có thời gian hoạt động ngắn và chủ đầu tư có thu nhập thông qua việc
mua, bán chứng khoán (cổ phiếu hoặc trái phiếu hoặc các giấy tờ có giá).
- Vốn FDI là vốn đầu tư của các chủ thể nước ngoài với mục tiêu căn bản là
tối đa hóa lợi nhuận. Nhà đầu tư trực tiếp bỏ vốn và điều hành hoạt động kinh
doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Chính vì thế mà chủ đầu tư phải làm cho sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị
trường. Dòng vốn này mang tính ổn định và có hiệu quả kinh tế cao, không có
những ràng buộc về chính trị và không làm tăng gánh nặng nợ nước ngoài của
nước tiếp nhận.
- FDI là hình thức kéo dài “chu kỳ tuổi thọ sản xuất”, “chu kỳ tuổi thọ kĩ
thuật” và “nội bộ hóa di chuyển kĩ thuật”. Do đó, vốn FDI sẽ giúp cho doanh
nghiệp thay đổi được dây chuyền công nghệ lạc hậu ở nước mình nhưng dễ được
chấp nhận ở nước có trình độ phát triển thấp hơn và góp phần kéo dài chu kỳ sản

xuất.
1.1.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
Theo Luật đầu tư 2014 (Có hiệu lực từ 01/7/2015), đầu tư trực tiếp nước
ngoài có các hình thức sau đây:
Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế:
Nhà đầu tư được thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật
- Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án
đầu tư, thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định và
phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ không hạn chế trong tổ chức kinh tế;


14

+ Hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam tham gia thực
hiện hoạt động đầu tư và điều kiện khác theo quy định của điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
+ Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư thông qua tổ chức kinh tế
được thành lập theo quy định, trừ trường hợp đầu tư theo hình thức góp vốn, mua
cổ phần, phần vốn góp hoặc đầu tư theo hợp đồng.
- Nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu vốn điều lệ không hạn chế trong tổ
chức kinh tế, trừ các trường hợp sau đây:
+ Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty niêm yết, công ty đại
chúng, tổ chức kinh doanh chứng khoán và các quỹ đầu tư chứng khoán theo quy
định của pháp luật về chứng khoán;
+ Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp nhà
nước cổ phần hóa hoặc chuyển đổi sở hữu theo hình thức khác thực hiện theo
quy định của pháp luật về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước;
+ Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài không thuộc quy định tại điểm a và
điểm b khoản này thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan và điều

ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ
chức kinh tế
- Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức
kinh tế.
- Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần,
phần vốn góp vào tổ chức kinh tế thực hiện theo quy định.


15

tại Điều 25 và Điều 26 của Luật này.
Đầu tư theo hình thức đối tác công tư
Đầu tư theo hình thức đối tác công tư (sau đây gọi tắt là PPP) là hình thức
đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền
và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực hiện, quản lý, vận hành dự án kết cấu
hạ tầng, cung cấp dịch vụ công.
Theo Nghị định số 15/2015/NĐ-CP của Chính phủ vừa ban hành ngày
14/02/2015 về đầu tư theo hình thức PPP,trong đầu tư theo hình thức đối tác
công tư có các hình thức hợp đồng dự án sau:
- Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp
đồng BOT) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà
đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình,
nhà đầu tư được quyền kinh doanh công trình trong một thời hạn nhất định; hết
thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
- Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp
đồng BTO) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà
đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình,
nhà đầu tư chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được quyền

kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định.
- Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BT) là
hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây
dựng công trình kết cấu hạ tầng; nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và được thanh toán bằng quỹ đất để thực hiện Dự
án khác theo các điều kiện quy định.


16

tại Khoản 3 Điều 14 và Khoản 3 Điều 43 Nghị định này.
- Hợp đồng Xây dựng - Sở hữu - Kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp đồng
BOO) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư
để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu
tư sở hữu và được quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định.
- Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Thuê dịch vụ (sau đây gọi tắt là hợp
đồng BTL) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà
đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình,
nhà đầu tư chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được quyền
cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác công trình đó trong một thời hạn
nhất định; cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà
đầu tư theo các điều kiện quy định. tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định này.
- Hợp đồng Xây dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp
đồng BLT) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà
đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình,
nhà đầu tư được quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác công
trình đó trong một thời hạn nhất định; cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuê dịch
vụ và thanh toán cho nhà đầu tư theo các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 14
Nghị định này; hết thời hạn cung cấp dịch vụ, nhà đầu tư chuyển giao công trình
đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Hợp đồng Kinh doanh - Quản lý (sau đây gọi tắt là hợp đồng O&M) là
hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để kinh
doanh một phần hoặc toàn bộ công trình trong một thời hạn nhất định.
Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh


17

Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi tắt là BCC) là hình thức đầu tư
được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân
chia sản phẩm mà không thành lập pháp nhân.
- Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện
theo quy định của pháp luật về dân sự.
- Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư
nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định.
tại Điều 37 của Luật đầu tư 2014.
- Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện
hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên
thỏa thuận.

1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn FDI
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới việc thu hút vốn FDI từ các nước đầu
tư vào địa phương. Trên thực tế, tầm quan trọng của các nhân tố này thường thay
đổi tùy theo ngành nghề và chiến lược kinh doanh của công ty muốn đầu tư cũng
như mối quan hệ của công ty với thị trường nước sở tại. Tuy vậy nhìn chung,
việc lựa chọn địa điểm đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài vào địa phương
thường phụ thuộc vào các yếu tố sau:
1.2.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý thuận lợi cho hoạt động thông thương quốc tế sẽ góp phần

giảm chi phí vận chuyển. Điều kiện tự nhiên thuận lợi, tài nguyên thiên nhiên
phong phú, quy mô thị trường rộng lớn sẽ góp phần giảm chi phí đầu vào cho


18

hoạt động sản xuất kinh doanh, đa dạng hoá lĩnh vực đầu tư. Đây là yếu tố rất
hấp dẫn để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.
1.2.2 Môi trường đầu tư của các nước tiếp nhận FDI
* Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định: đây là vấn đề được quan tâm đầu tiên
của các nhà đầu tư nước ngoài khi có ý định đầu tư vào một nước mà đối với họ
còn nhiều khác biệt. Khi đó một đất nước với sự ổn định và nhất quán về chính
trị cũng như an ninh và trật tự xã hội được đảm bảo sẽ bước đầu gây chọ được
tâm lý yên tâm tìm kiếm cơ hội làm ăn cũng như có thể định cư lâu dài. Môi
trường chính trị ổn định là điều kiện tiên quyết để kéo theo sự ổn định của các
nhân tố khác như kinh tế, xã hội. Đó cũng chính là lý do tại sao các nhà đầu tư
khi tiến hành đầu tư vào một nước lại coi trọng yếu tố chính trị đến vậy.
* Hệ thống cơ chế chính sách và pháp luật: Tăng trưởng của doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thường gặp nhiều khó khăn hơn các doanh
nghiệp trong nước về các vấn đề liên quan đến môi trường pháp lý. Bên cạnh
đó môi trường pháp lý cũng quyết định đến đặc điểm của thị trường địa
phương và trong nước. Đây chính là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến thu hút
vốn đầu tư FDI. Một môi trường pháp lý ổn định và phù hợp là cơ sở rất quan
trọng cho một môi trường kinh doanh tốt và điều này đóng vai trò quyết định
đến việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Đây thường là yếu tố được quan tâm
đầu tiên của các nhà dầu tư nước ngoài khi lựa chọn địa điểm thực hiện các
hoạt động kinh doanh. Hệ thống cơ chế chính sách pháp luật đó bao gồm:
- Chính sách cơ cấu ngành: Mỗi địa phương đều có một thế mạnh nhất
định về ngành nghề kinh doanh nào đó phù hợp với điều kiện tự nhiên và xã hội
của địa phương đó. Chặng hạn như: về tài nguyên thiên nhiên, về nông lâm sản,

về thủy sản, về nguồn nhân lực... Đó chính là lợi thế so sánh của địa phương đó.


×