Tải bản đầy đủ (.doc) (129 trang)

Sự phát triển kinh tế xã hội của cộng hòa dân chủ nhân dân lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (573.94 KB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

CAO THỊ HẰNG

SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA CỘNG HÒA DÂN CHỦ
NHÂN DÂN LÀO TỪ NĂM 2000 ĐẾN NĂM 2014

Chuyên ngành: LỊCH SỬ THẾ GIỚI
Mã số: 60 22 03 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LỊCH SỬ

Người hướng dẫn khoa học:
TS. Bùi Văn Hào

NGHỆ AN, NĂM 2015


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Lịch sử Thế giới, tôi xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ: Bùi Văn Hào – người thầy đã tận tình
giúp đỡ, hướng dẫn tôi từ khi nhận đề tài cho đến khi Luận văn hoàn thành.
Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy, Cô giáo Khoa Lịch sử, các Thầy, Cô
giáo Khoa Sau Đại học Trường Đại học Vinh đã giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập tại trường.
Tôi xin cảm ơn các Cán bộ ở Thư Viện quốc gia Việt Nam, Thư viện Học
viện Ngoại giao Việt Nam, Viện Nghiên cứu Đông Nam Á, Thư viện tỉnh Nghệ
An, Văn phòng Đại sứ quán Lào tại Hà Nội,... đã nhiệt tình cung cấp tài liệu để
chúng tôi hoàn thành Luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do thời gian, do năng lực bản thân còn


hạn chế, chắc hẳn Luận văn không thể tránh khỏi thiếu sót cả về nội dung và
hình thức. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Thầy, Cô giáo
và bạn đọc.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới gia đình, người thân,
anh chị và bạn bè đã luôn ủng hộ giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề
tài.
Xin chân thành cảm ơn!

Nghệ An, tháng 9 năm 2015
Tác giả

Cao Thị Hằng


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU...............................................................................................................6
1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................6
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.................................................................................7
3. Đối tượng, phạm vi và nhiệm vụ nghiên cứu..................................................15
4. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu....................................................16
5. Đóng góp của luận văn....................................................................................16
6. Bố cục của luận văn.........................................................................................16
NỘI DUNG.........................................................................................................18
CHƯƠNG 1.........................................................................................................18
KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, XÃ HỘI VÀ NHỮNG NHÂN TỐ TÁC
ĐỘNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA LÀO TỪ NĂM
2000 ĐẾN NĂM 2014........................................................................................18
1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, xã hội của Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
.............................................................................................................................18

1.1.1 Điều kiện tự nhiên......................................................................................18
1.1.2 Tình hình xã hội.........................................................................................21
1.2 Những nhân tố tác động đến sự phát triển kinh tế -xã hội của Cộng hòa dân
chủ Nhân dân Lào từ năm 2000 đến năm 2014...................................................24
1.2.1 Những nhân tố khách quan.........................................................................24
1.2.2 Những nhân tố chủ quan............................................................................28
*Tiểu kết chương 1:.............................................................................................46
CHƯƠNG 2.........................................................................................................48
SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA LÀO TỪ NĂM 2000.................48
ĐẾN NĂM 2014.................................................................................................48
2.1. Trên lĩnh vực chính trị - ngoại giao và quốc phòng – an ninh.....................48
2.1.1 Về chính trị - ngoại giao.............................................................................48
2.1.2 Về quốc phòng – an ninh............................................................................57
2.2 Trên lĩnh vực kinh tế.....................................................................................61
2.2.1 Trong lĩnh vực nông nghiệp.......................................................................61
2.2.2 Trong lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ.........................................................62


2.2.3 Trong lĩnh vực xây dựng và giao thông vận tải..........................................63
2.2.4 Trong lĩnh vực thương mại – đầu tư...........................................................65
2.2.5 Trong phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu.........................................75
2.3 Trên lĩnh vực văn hóa, giáo dục và các lĩnh vực khác..................................78
2.3.1 Trong lĩnh vực văn hóa – xã hội.................................................................78
2.3.2 Trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo..............................................................81
2.3.3 Trong lĩnh vực y tế.....................................................................................83
* Tiểu kết chương 2.............................................................................................84
CHƯƠNG 3.........................................................................................................86
MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA LÀO
TỪ NĂM 2000 ĐẾN NĂM 2014........................................................................86
3.1 Đánh giá về sự phát triển kinh tế - xã hội của Cộng hòa dân chủ nhân dân

Lào từ năm 2000 đến năm 2014..........................................................................86
3.1.1 Những thành tựu và hạn chế.......................................................................86
3.1.2 Ý nghĩa của sự phát triển kinh tế - xã hội của Cộng hòa dân chủ Nhân dân
Lào từ năm 2000 đến năm 2014..........................................................................93
3.2 Những thuận lợi và khó khăn để phát triển kinh tế - xã hội của Cộng hòa dân
chủ Nhân dân Lào hiện nay.................................................................................95
3.2.1 Sự tồn tại phổ biến của kinh tế tự túc, tự cấp.............................................95
3.2.2 Những khó khăn trong phát triển nền kinh tế thị trường............................96
3.2.3 Thế mạnh khu vực kinh tế nông – lâm nghiệp của Lào.............................97
3.2.4 Những mặt trái của việc phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn ở Lào
.............................................................................................................................98
3.2.5 Những khó khăn trong việc giải quyết vấn đề cán cân thương mại...........99
3.2.6 Vấn đề cân đối ngân sách và ổn định lạm phát........................................100
3.2.7 Vấn đề thu hút vốn đầu tư nước ngoài và hội nhập khu vực và quốc tế. .100
3.2.8 Vấn đề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực...........................................101
3.3 Liên hệ sự phát triển kinh tế - xã hội của Cộng hòa dân chủ Nhân dân Lào
với Việt Nam.....................................................................................................102
3.3.1 Quan hệ Việt Nam - Lào đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Lào. .102
4


3.3.2 Những bài học kinh nghiệm của Cộng hòa dân chủ Nhân dân Lào đối với
Việt Nam...........................................................................................................115
* Tiểu kết chương 3...........................................................................................117
KẾT LUẬN.......................................................................................................119
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................122

5



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày 2/2/1975, nhân dân Lào giành thắng lợi trọn vẹn trong cuộc đấu
tranh giành độc lập dân tộc, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào chính thức
được thành lập, mở ra thời kỳ lịch sử mới – thời kỳ xây dựng phát triển kinh tế xã hội.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng nhân dân Cách mạng Lào, nhân dân các bộ
tộc Lào đã từng bước vượt qua khó khăn, thử thách đưa đất nước đi lên theo con
đường định hướng xã hội chủ nghĩa. Sau 10 năm xây dựng và phát triển đất
nước (1975 – 1985), với ý chí độc lập và tự cường, Lào đã từng bước ổn định
tình hình chính trị - xã hội, phát triển văn hóa, giáo dục và tăng cường công tác
an ninh – quốc phòng. Tuy nhiên, tình hình kinh tế vẫn gặp nhiều khó khăn.
Trong khi đó, tình hình thế giới có nhiều biến đổi, nhất là hệ thống xã hội chủ
nghĩa ở Đông Âu lâm vào khủng hoảng, nhiều nước tiến hành cải tổ, cải cách
kinh tế. Trong bối cảnh đó, Đại hội IV Đảng nhân dân Cách mạng Lào Lào (năm
1986) đã đề ra đường lối đổi mới.
Sau hơn một thập kỷ (1986 -2000) kiên trì thực hiện đường lối đổi mới,
bước sang thế kỷ XXI, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào đã thu được nhiều thành
tựu quan trọng, tạo ra sự biến đổi sâu sắc về kinh tế - xã hội, không chỉ góp phần
ổn định tình hình trong nước mà còn khẳng định vị thế của mình trong khu vực
và trên trường quốc tế. Đi sâu nghiên cứu sự phát triển kinh tế - xã hội của
Cộng hòa dân chủ Nhân dân Lào từ năm 2000 đến năm 2014 để làm sáng tỏ
những nhân tố tác động; những thành tựu cơ bản công hòa dân chủ nhân dân
Lào đạt được trong những năm đầu thế kỷ XXI; cũng như rút ra một số bài học
kinh nghiệm..., vừa có ý nghĩa khoa học vừa có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc không
chỉ đối với Lào mà cả đối với các nước láng giềng, trong đó có Việt Nam.
1.1 Ý nghĩa khoa học
Đi sâu nghiên sự phát triển kinh tế - xã hội của Cộng hòa dân chủ Nhân
dân Lào từ năm 2000 đến năm 2014 không chỉ góp phần làm sáng tỏ thêm
những thành tựu quốc gia này đã đạt được trong giai đoạn từ 2000 đến 2014, mà
6



còn góp phần lý giải nguyên nhân, tìm hiểu nội dung của công cuộc đổi mới
cũng như ý nghĩa của nó trong 15 năm đầu của thế kỷ XXI.
1.2 Ý nghĩa thực tiễn
Là một quốc gia láng giềng, có quan hệ hữu nghị đặc biệt với Việt Nam,
đi sâu nghiên cứu về kinh tế - xã hội của Lào trong giai đoạn từ năm 2000 đến
năm 2014 không chỉ góp phần tăng cường quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa hai
quốc gia, mà qua đó còn rút ra những bài học bổ ích để thực hiện thắng lợi công
cuộc đổi mới ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ ý nghĩa khoa học và thực tiễn nêu trên, chúng tôi chọn vấn
đề: “Sự phát triển kinh tế - xã hội của Cộng hòa dân chủ Nhân dân Lào từ
năm 2000 đến năm 2014” làm đề tài luận văn tốt nghiệp nghiệp cao học Thạc sĩ
Lịch sử.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Liên quan đến lịch sử Lào nói chung và sự phát triển kinh tế - xã hội của
Cộng hòa dân chủ Nhân dân Lào từ năm 2000 đến năm 2014 nói riêng, cho đến
nay, đã có khá nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước.
Sau khi xác định đề tài, chúng tôi đã có dịp tiếp cận một số công trình nghiên
cứu sau đây:
2.1 Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam
Nghiên cứu về lịch sử nước Lào có đáng chú ý có các công trình: Lịch sử
Đảng Nhân dân cách mạng Lào, của Ban chỉ đạo nghiên cứu lý luận và thực tiễn
Đảng Nhân dân cách mạng Lào, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội xuất
bản năm 2005 [2]; hay các tác giả Lương Ninh - Nghiêm Đình Vỳ - Đinh Ngọc
Bảo với Đất nước Lào, lịch sử và văn hoá, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà
Nội xuất bản năm 1997 [41]; Lịch sử Lào hiện đại, tập 1, 2 của Nguyễn Hùng
Phi - Buasi Chalơnsúc, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội năm 2006 [42, 43];
Trung tâm KH XH và NV Quốc gia - Viện Nghiên cứu ĐNA xuất bản công
trình, Lịch sử Lào, Nhà xuất bản KHXH, Hà Nội năm 1997 [83]; Nguyễn Duy

Thiệu (1996), Cấu trúc tộc người ở Lào, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội [57];
Lào đất nước – con người của tác giả Hoài Nguyên, Nxb Thuận Hóa 1997 [40]...
Các công trình tập trung nghiên cứu trình bày lịch sử hình thành và phát triển
7


của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, tập trung trình bày về lịch sử, văn
hóa, quá trình đấu tranh giành độc lập của nhân dân Lào dưới sự lãnh đạo của
Đảng nhân dân cách mạng. Các công trình này có ít nhiều đề cập đến công cuộc
đổi mới, sự thay đổi về kinh tế xã hội của Lào nhưng còn chưa tập trung, chuyên
sâu và chủ yếu trước năm 2000, đây là một nguồn tài liệu hữu ích giúp chúng tôi
trong quá trình thực hiện đề tài.
Gần đây xuất hiện thêm một số công trình liên quan đến sự phát triển kinh
tế - xã hội của Lào trong những năm đầu của thập niên đầu thế kỷ XXI đó là:
Công trình Một số vấn đề và xu hướng chính trị -kinh tế ở cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào trong hai thập niên đầu thế kỷ XXI của Tiến sĩ Trương Duy Hòa,
Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội 2012 [28]. Công trình tập trung trình bày các xu
hướng chính trị ở Lào, bên cạnh đó là những vấn đề kinh tế nổi bật của Lào tầm
nhìn đến năm 2020, từ đó chỉ ra tác động đến Việt Nam.
Kỷ yếu Hội thảo quốc tế phát triển kinh tế xã hội Việt Nam và Lào giai
đoạn 2011 -2020 (gồm 02 tập) [33, 34], do Văn phòng Chính phủ CHDCND
Lào, Đại học quốc gia Lào, Viện Khoa học xã hội Lào phối hợp với Trường Đại
học Kinh tế quốc dân của Việt Nam tổ chức vào tháng 7/2011 tại Viêng Chăn
(Lào). Đây là một công trình công phu, gồm nhiều bài tham luận của các nhà
nghiên cứu, các chuyên gia kinh tế Việt Nam, Lào tập trung vào nhiều nội dung
phát triển kinh tế của hai quốc gia láng giềng Việt –Lào.
Tìm hiểu về quan hệ giữa chính phủ Việt Nam và Lào có một số công
trình đáng chú ý như:
Ban chỉ đạo nghiên cứu biên tập lịch sử quan hệ đặc biệt Lào – Việt Nam
với công trình, Lịch sử quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào (1930 – 2007), Hà Nội,

2010 [35]; hay công trình nghiên cứu của tác giả Lê Đình Chỉnh xuất bản năm
2007 với nội dung Quan hệ đặc biệt, hợp tác toàn diện Việt Nam - Lào trong
giai đoạn 1954 - 2000, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội [6]; Nhà xuất bản Chính
trị Quốc gia, Hà Nội với công trình Quan hệ Việt - Lào, Lào - Việt xuất bản năm
1993 [45]; Hoàng Văn Thái, Liên minh chiến đấu Việt Nam - Lào - Cămpuchia,
Nhà xuất bản Sự thật, Hà Nội năm 1983 [52]; tác giả Nguyễn Duy Dũng chủ
biên hai công trình Việt Nam –Lào –Campuchia hợp tác hữu nghị và phát triển,
8


Nxb Thông tin, Hà Nội năm 2012 và Tam giác phát triển Việt Nam –Lào –
Campuchia từ lý thuyết đến thực tiễn, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội 2010 [10,
11]... Các công trình tập trung nghiên cứu về mối quan hệ anh em bền vững giữa
hai Đảng, hai dân tộc Việt - Lào, mối quan hệ gắn bó đó không chỉ thể hiện
trong thời chiến tranh cách mạng, mà ngay trong đổi mới, phát triển kinh tế, xây
dựng chủ nghĩa xã hội cũng được phát huy. Hợp tác kinh tế, chính trị, văn hóa
giữa hai dân tộc có ảnh hưởng to lớn tới sự phát triển, giao lưu kinh tế trong quá
trình hội nhập khu vực và thế giới. Các công trình nghiên cứu mối quan hệ giữa
hai dân tộc cũng phần nào giúp chúng tôi thấy được những thay đổi về kinh tế xã hội cũng như vai trò của Việt Nam đối với sự biến đổi đó của Lào trong quá
trình đổi mới đất nước.
Các luận án, luận văn tìm hiểu về Lào cũng như công cuộc đổi mới và
phát triển kinh tế, xã hội:
Trong luận án Tiến sĩ: “Quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Cộng
hòa dân chủ Nhân dân Lào từ năm 1975 đến nay”[55], bảo vệ tại trường Đại
học Khoa học xã hội và Nhân văn, Hà Nội năm 1996 tác giả Trần Cao Thành đi
sâu nghiên cứu sự phát triển kinh tế xã hội của Lào từ năm 1975 đến năm 1995,
trong đó có đề cập đến thành tựu của công cuộc đổi mới. Tuy nhiên, luận án tiến
sĩ mới dừng lại ở việc tìm hiểu quá trình phát triển kinh tế xã hội trong 20 năm
đầu sau đổi mới của Lào, phát triển công trình “Cộng hòa dân chủ nhân dân
Lào: 20 Năm xây dựng và phát triển” [54] trước đó của ông. Những thành tựu

về công cuộc đổi mới từ sau năm 1995 đến năm 2014 chưa được đề cập và
nghiên cứu đầy đủ và hệ thống.
Luận văn cao học Thạc sĩ lịch sử chuyên ngành Lịch sử thế giới “Tìm
hiểu công cuộc đổi của Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (1986 – 2005)” [9] của
tác giả Nguyễn Thị Ngọc Dung, bảo vệ tại trường Đại học Vinh năm 2006 là
một công trình tiêu biểu tìm hiểu về công cuộc đổi mới của Lào trong một phạm
vi thời gian dài, 20 năm tính từ công cuộc đổi mới. Trong luận văn tốt nghiệp
của mình, tác giả trình bày một cách đầy đủ và có hệ thống về công cuộc đổi
mới đất nước của Lào từ năm 1986, tìm hiểu nhân tố thúc đẩy quá trình đổi mới
diễn ra, đường lối đổi mới và dành một chương để nói về thành tựu 20 năm đổi
9


mới. Đây là một công trình tìm hiểu về đổi mới của Lào công phu và đầy đủ,
tính đến thời điểm năm 2005. Tuy nhiên, từ đó đến nay, thành tựu của công cuộc
đổi mới ở Lào từ sau năm 2005 đến năm 2014 còn là một khoảng trống, chưa
được tìm hiểu và nghiên cứu đầy đủ. Đây là một khoảng trống lịch sử, một giai
đoạn có nhiều biến động và thay đổi trong công cuộc đổi mới ở Lào, đang cần
được nghiên cứu và tìm hiểu cụ thể.
Tác giả Trần Thị Thủy trong luận văn tốt nghiệp cao học Thạc sĩ lịch sử
chuyên ngành Lịch sử thế giới với đề tài: “Tình hình kinh tế - xã hội của Cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào trong giai đoạn 1986 đến 2007 và vai trò của Việt
Nam” [82] bảo vệ thành công tại Đại học Vinh năm 2008, trong phần nội dung
của luận văn, ngoài trình bày về sự phát triển kinh tế - xã hội của Lào từ năm
1986 đến năm 2007 đã giành một chương nội dung để nói về những thành tựu
kinh tế, chính trị xã hội của Lào trong khoảng thời gian đề tài thực hiện. Đây là
một nguồn tài liệu quan trọng để chúng tôi tham khảo, đối chiếu, so sánh trong
quá trình thực hiện đề tài luận văn của mình.
Ngoài những công trình chính kể trên, còn có một số công trình Luận án,
Luận văn, Khóa luận tốt nghiệp đại học lưu trữ tại thư viện Đại học Vinh có tìm

hiểu đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của Lào ở những mức độ và khía
cạnh khác nhau, trong đó đáng chú ý có: “Tình hình giáo dục nước Cộng hòa
dân chủ nhân dân Lào (1986 - 2007) và vai trò của Việt Nam” của tác giả
Nguyễn Thị Hiền Nga; hay “Quá trình hợp tác kinh tế giữa hai tỉnh Nghệ An
(Việt Nam) – Xiêng Khoảng (Lào) từ năm 1991 đến 2008” của tác giả Trần Việt
Hà; “Quan hệ hợp tác giữa hai tỉnh Quảng Bình (CHXHCNVN) – Khăm Muộn
(CHDCND Lào) giai đoạn 1976 – 2006”, tác giả Nguyễn Thị Hương Trà;
“Quan hệ hợp tác Hà Tĩnh (CHXHCNVN) – Bôlykhămxay (CHDCND Lào) từ
1976 – 2003” của Dương Thị Kim Ly,... Đây là những công trình đều ít nhiều
có đề cập đến nội dung của công cuộc đổi mới ở Lào và một số thành tựu trong
những lĩnh vực của từng đề tài tìm hiểu thực hiện.
Ngoài ra, tìm hiểu và nghiên cứu về Lào còn có các bài viết của các nhà
nghiên cứu đăng trong các tạp chí, chuyên san hoặc kỷ yếu hội thảo khoa học:
10


Hà Minh Tân với bài viết "Cơ sở khách quan bền vững của mối quan hệ
đặc biệt Việt - Lào" [51], Tạp chí Cộng sản 1995; Báo Nhân dân, số 18649,
ngày 29/08/2006, tr.1 có bài viết "Tăng cường mối quan hệ đối tác chiến lược
Việt Nam - Lào"; bài báo Việt Nam – Lào: 45 năm hợp tác hữu nghị (Đặc san
Báo Thế giới và Việt Nam), Hà Nội năm 2007; Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia,
Hà Nội ấn hành Văn kiện đại hội lần thứ VI Đảng Nhân dân cách mạng Lào
năm 1996,...
Nhà nghiên cứu Trần Cao Thành cho xuất bản công trình “Cộng hòa dân
chủ nhân dân Lào: 20 Năm xây dựng và phát triển”[54], năm 1995, nhân dịp kỷ
niệm hai thập kỷ nước Lào giành được độc lập đi lên xây dựng, phát triển và bảo
vệ đất nước. Công trình phác họa bức tranh kinh tế - xã hội trong suốt những
năm đầu sau giải phóng và 10 năm đầu bước vào thời kỳ đổi mới. Đây là giai
đoạn xây dựng và bảo vệ chính quyền dân chủ nhân dân từ Trung ương tới địa
phương, hoạch định đường lối đối ngoại, phát triển kinh tế làm trọng tâm. Tuy

có đề cập đến một số thành tựu bước đầu đạt được trong những năm đầu đổi
mới, xong đây không phải là công trình tìm hiểu về thành tựu của công cuộc đổi
mới ở Lào, đặc biệt mới chỉ dừng lại ở mốc thời gian năm 1995. Nhưng đây
cũng là một công trình và tài liệu hữu ích giúp chúng tôi trong quá trình tìm hiểu
về thành tựu công cuộc đổi mới ở Lào từ năm 1986 đến năm 2010.
Tiến sĩ Bùi Văn Hào có một loạt công trình như sách chuyên khảo, tạp
chí, nghiên cứu về quan hệ Việt Lào ở góc độ hợp tác một số tỉnh có chung
đường biên giới như: Sách chuyên khảo, Hợp tác kinh tế, văn hóa, giáo dục và y
tế giữa tỉnh Nghệ An (Việt Nam) với các tỉnh Xiêng Khoảng, Bôlykhămxay (Lào)
từ năm 1986 đến năm 2010 [26]; Quá trình hoạch định tuyến biên giới Việt Nam
- Lào khu vực do tỉnh Nghệ An và tỉnh Xiêng Khoảng quản lý Tạp chí Nghiên
cứu Đông Nam Á. Số 130, năm 2011 [18]; Hợp tác giáo dục - đào tạo giữa tỉnh
Nghệ An của Việt Nam với các tỉnh Xiêng Khoảng, Bôlykhămxay của Lào từ
năm 1976 đến năm 2010, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á. Số 132, năm 2011
[19]; Hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp giữa tỉnh Nghệ An của Việt Nam với
tỉnh Xiêng Khoảng của Lào từ năm 1976 đến năm 2009, Tạp chí Nghiên cứu
Đông Nam Á. Số 133, năm 2011 [20]; Hợp tác thương mại giữa Nghệ An của
11


Việt Nam với Xiêng Khoảng và Bôlykhămxay của Lào từ năm 1991 đến năm
2010, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á. Số 161, năm 2013; Quan hệ thương mại
và hợp tác đầu tư giữa tỉnh Hà Tĩnh của Việt Nam với tỉnh Bôlykhămxay của
Lào từ năm 1991 đến năm 2013. Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á. Số 180, năm
2015 [24]; Quan hệ giữa tỉnh Thanh Hóa của Việt Nam với tỉnh Hủa Phăn của
Lào trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước, Tạp chí Nghiên cứu Lịch
sử. Số 454, năm 2014 [23],...
Sách chuyên khảo và các bài viết trên Tạp chí nghiên cứu Đông Nam Á,
Tạp chí nghiên cứu lịch sử của Tiến sĩ Bùi Văn Hào đều tập trung tìm hiểu,
nghiên cứu và làm rõ mối quan hệ hợp tác toàn diện, bền chặt và có hiệu quả

trên hầu hết các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của tỉnh Thanh Hóa,
Nghệ An với các tỉnh Xiêng Khoảng, Bôlykhămxay, Hủa Phăn của Lào. Những
nội dung được tác giả đề cập trong các công trình, bài viết nêu trên giúp chúng
tôi có cái nhìn cụ thể hơn về kinh tế, chính trị, xã hội của Lào trong khoảng thời
gian nội dung các bài viết xác định, bên cạnh đó cũng thấy được quan hệ hợp tác
hữu nghị tốt đẹp giữa hai nhà nước Việt – Lào, nhân dân các tỉnh của hai nước
có chung đường biên giới trong quá trình hợp tác, phát triển kinh tế - xã hội.
2.2 Các công trình nghiên cứu ở Lào và các nước khác
Đề cập đến sự phát triển của Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, ở Lào có
một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như: Sự giúp đỡ của Việt Nam đối với
cuộc kháng chiến của nhân dân Lào 1945 - 1954,của Xinhthong Xinghapănnha,
Luận án PTS, Đại học Tổng hợp Hà Nội, năm 1991 [90]; Lịch sử Quân đội nhân
dân Lào, của Viêngvichit Suthiđêt, Nhà xuất bản QĐND Lào, Viêng Chăn. (Bản
dịch chép tay) năm 2006 [85]; tác giả Khămtày Xiphănđon với bài Tình đoàn
kết đặc biệt, sự hợp tác toàn diện và liên minh chiến đấu Lào - Việt Nam trong
thời kỳ cách mạng mới, Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số 1 – 1995 [31];
Khămtày Xiphănđon (1985), với nội dung Bài phát biểu của đồng chí Khăm tày
Xiphănđon tại Hội nghị liên tịch các tỉnh kết nghĩa Lào – Việt Nam ngày 14 - 2 1985, ĐVBQ: 15, Phòng lưu trữ - Tỉnh uỷ Nghệ An [30]; 25 năm chiến đấu và
thắng lợi của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào, của Cayxỏn Phômvihản, Nhà
xuất bản Sự thật, Hà Nội năm 1980 [4]; Cayxỏn Phômvihản (1986), Về cuộc
12


cách mạng dân tộc dân chủ ở Lào, Nhà xuất bản Sự thật, Hà Nội [5],... Đây là
các công trình nghiên cứu của các tác giả người Lào, các công trình tiếp tục
khẳng định mối quan hệ khăng khít giữa hai dân tộc, hai nhà nước đặc biệt trong
thời kỳ cách mạng giải phóng dân tộc.
Liên quan đến hành lang Luật pháp trong quá trình phát triển kinh tế xã
hội của Lào có công trình Hoàn thiện pháp luật kinh tế trong quá trình đổi mới
quản lý kinh tế của Lào [91] của tác giả Xổm Xay Xỉ Hà Chắc, Nxb Tư pháp,

Hà Nội 2006.
Và một phần quan trọng không thể không kể đến là những khóa luận tốt
nghiệp Đại học, luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ của các tác giả người Lào bảo vệ
thành công tại trường Học viện Ngoại giao có liên quan đến quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của Lào trong thời gian đề tài chúng tôi thực hiện. Trong đó
đáng chú ý có:
Khóa luận tốt nghiệp của Phonevichit Sivilay với đề tài Thu hút FDI của
Việt Nam vào Lào thực trạng và giải pháp [44], bảo vệ thành công tại khoa Kinh
tế Quốc tế của Học viện Ngoại giao năm 2010. Công trình tập trung làm sáng tỏ
thêm quan hệ kinh tế Việt –Lào qua lĩnh vực vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) giai đoạn trước năm 2010.
Luận vănThạc sĩ chuyên ngành Quan hệ quốc tế của Chonny
Thongsavanh với đề tài Quá trình hội nhập quốc tế của Lào từ sau chiến tranh
lạnh đến nay, bảo vệ thành công tại Học viện ngoại giao năm 2014. Công trình
khái quát quá trình Đảng cách mạng Lào lãnh đạo nhân dân phát triển kinh tế,
từng bước hội nhập vào khu vực và thế giới trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Somleuthai Vienthongpasert với đề tài Quan
hệ kinh tế của Lào với các nước ASEAN từ 1997 đến 2010 [48], chuyên ngành
Quan hệ quốc tế, bảo vệ thành công tại trường Học viện Ngoại giao năm 2011.
Luận văn tập trung vào trình bày nội dung hợp tác kinh tế của Lào với các nước
ASEAN, trong đó có Việt Nam.
Ngoài ra còn một số luận văn khác có liên quan ít nhiều đến nội dung của
đề tài như: Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quan hệ quốc tế của Sengping
Sinvongsa Vấn đề đầu tư trực tiếp trong quan hệ Lào –Trung Quốc từ năm 2000
13


đến năm 2013 [47], bảo vệ thành công tại Học viện Ngoại giao năm 2014. Tác
giả Vilayvone Bouatongmoua với luận văn Thạc sĩ Hợp tác phát triển lưu vực
sông Mê Kông trong quan hệ Việt – Lào [89], bảo vệ thành công tại Học viện

Ngoại giao năm 2013. Luận văn Quan hệ Lào từ năm 1986 đến 2012 của tác giả
Thong Sivlay, bảo vệ thành công tại Học viện Ngoại giao năm 2013,…
Nghiên cứu về Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào còn có một số công trình,
tài liệu bằng tiếng Anh như:
Indochinese the peoples will win (1970), H., Foreign Languages
Publishing House; Laos đề cập đến cuộc chiến tranh cách mạng và giành thắng
lợi của nhân dân 3 nước Đông Dương trong đó có Lào; Lao Issara the memoits
of oun sananikone (1975), Ed and with an introd by David K. Wyatt, tranls by
John B. Mur University; Mac Alister Brown, Joseph J. Zasloff (1986),
Apprentice Revolutionaries: The Communist Movement in Laos 1930 - 1985,
Hoover Institution, Stanford University, viết về phong trào cách mạng do Đảng
nhân dân Cách mạng Lào lãnh đạo từ năm 1930 đến năm 1985; Joseph J. Zasloff
(1991), Laos: Beyon the Revolution, Edited by Joseph J. Zasloff and Leonard
Unger, Macmillan Academic and Professional Ltd, Houndmills, Basingstock,
Hampshire RG21 2XS and London, công trình có nội dung về cuộc cách mạng
giành độc lập và thống nhất của nhân dân Lào; Bernard Gay (1995), La nouvelle
frontière Lao – Vietnammienne: Les accords de 1977 - 1990, Raris L’
Harmattan; Bernard Hamel (1994), Resistances au Vietnam, Cambodge et Laos
(1975 - 1980), Éditions L’ Harmattan 5 - 7, rue de L’ École - Polytechique
75005, Paris, nói về mối quan hệ và hợp tác giữa Lào và Việt Nam sau khi giành
độc lập đến những thập niên 90 của thế kỷ XX.
Qua tìm hiểu nội dung đề tài, các công trình nghiên cứu của những tác giả
đi trước, chúng tôi thấy vấn đề đổi mới, phát triển kinh tế cũng như hợp tác giữa
Lào và Việt Nam được nhiều người quan tâm nghiên cứu. Các công trình của
các tác giả đi trước đã ít nhiều đề cập đến sự biến đổi kinh tế - xã hội của Lào
trong thời kỳ đổi mới từ sau năm 1986, tuy nhiên trong đó, chưa có một công
trình nào tìm hiểu và trình bày một cách có hệ thống về: Sự biến đổi kinh tế - xã
hội của Lào trong thời kỳ đổi mới (1986 – 2014). Là một người nghiên cứu, tìm
14



hiểu lịch sử, chúng tôi nhận thấy đang còn là một khoảng trống lịch sử cần được
bổ sung lấp đầy trong thời gian tới. Chính vì vậy tôi quyết định chọn đề tài: Sự
phát triển kinh tế - xã hội của Lào từ năm 2000 đến năm 2014 làm đề tài luận
văn tốt nghiệp cao học Thạc sĩ chuyên ngành Lịch sử thế giới.
3. Đối tượng, phạm vi và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung vào nghiên cứu sự phát triển kinh tế - xã hội của Cộng
hòa dân chủ Nhân dân Lào từ năm 2000 đến năm 2014.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu sự phát triển kinh tế - xã hội
trong phạm vi không gian của nước CHDCND Lào. Tuy nhiên, để làm nổi rõ sự
tương đồng và khác biệt của sự biến đổi kinh tế - xã hội ở Lào, đề tài có sự liên
hệ, so sánh với một số quốc gia khác, nhất là Việt Nam.
Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu sự phát triển kinh tế - xã
hội của Lào trong 15 năm đầu thế kỷ XXI (từ năm 2000 đến năm 2014).
Phạm vi nội dung: Ngoài phần khái quát về điều kiện tự nhiên, xã hội của
Lào và thực trạng phát triển kinh tế của Lào trước năm 2000 để cho kết cấu luận
văn logic và liền mạch. Đề tài đi sâu nghiên cứu sự phát triển của Cộng hòa dân
chủ nhân dân Lào trên các lĩnh vực: chính trị - ngoại giao; quốc phòng – an
ninh; kinh tế; văn hóa; giáo dục và một số lĩnh vực khác từ năm 2000 đến năm
2014.
3.3 Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài tập trung giải quyết 3 nhiệm vụ sau:
1. Phân tích những nhân tố tác động đến sự biến đổi kinh tế - xã hội của
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2014.
2. Trình bày và phân tích sự phát triển chủ yếu về kinh tế - xã hội của
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2014.
3. Đưa ra một số nhận xét, đánh giá về sự phát triển kinh tế - xã hội của
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào trong giai đoạn 15 năm đầu thế kỷ XXI (2000 2014), trong đó có sự liên hệ với tình hình của Việt Nam.

15


4. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu
4.1 Nguồn tài liệu
Trong quá trình thực hiện đề tài chúng tôi có tham khảo, sử dụng một số
loại tài liệu tham khảo chính sau đây:
- Nguồn tài liệu gốc: Các văn kiện Đảng, các báo cáo chính trị qua các kỳ
Đại hội, các Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương Đảng Nhân dân Cách
mạng Lào.
- Tài liệu chuyên khảo: Các báo cáo, biên bản, bài báo, sách chuyên khảo
được lưu trữ ở Viện nghiên cứu Đông Nam Á, Học viện Ngoại giao, Thông tấn
xã Việt Nam, Thư viện quốc gia, Thư viện Nghệ An, Thư viện Đại học Vinh,...
- Một số luận án, luận văn Cao học lưu trữ tại Thư viện Đại học Vinh.
4.2 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở nền tảng quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin
để nghiên cứu và giải quyết yêu cầu đặt ra của đề tài.
Để giải quyết các vấn đề, luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp logic lịch sử. Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu, một số phương pháp nghiên cứu
khác như: thống kê, so sánh, nghiên cứu liên ngành,... cũng đã được sử dụng.
5. Đóng góp của luận văn
Thứ nhất, luận văn là công trình đầu tiên trình bày có hệ thống sự biến đổi
căn bản về kinh tế - xã hội của Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào trong 15 năm
đầu của thế kỷ XXI (từ năm 2000 đến năm 2014).
Thứ hai, rút ra một số bài học kinh nghiệm quý báu trong quá trình đổi
mới cải cách hiện nay của Việt Nam và một nước có thể chế chính trị và nhiều
điểm tương đồng với Lào từ trong lịch sử.
Thứ ba, nghiên cứu sự biến đổi kinh tế - xã hội của Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2014 để góp phần làm cơ sở
cho việc đẩy mạnh quan hệ hợp tác giữa Lào và Việt Nam trong thời kỳ mới
hiện nay.

6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, nội dung chính của
luận văn được thể hiện trong 3 chương:
16


Chương 1: Khái quát điều kiện tự nhiên, xã hội và những nhân tố tác
động đến sự phát triển kinh tế - xã hội của Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào từ
năm 2000 đến năm 2014.
Chương 2: Sự phát triển kinh tế - xã hội của Cộng hòa dân chủ nhân dân
Lào từ năm 2000 đến năm 2014.
Chương 3: Một số nhận xét về sự phát triển kinh tế - xã hội của Cộng hòa
dân chủ nhân dân Lào từ năm 2000 đến năm 2014.

17


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, XÃ HỘI VÀ NHỮNG NHÂN TỐ
TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA LÀO
TỪ NĂM 2000 ĐẾN NĂM 2014
1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, xã hội của Cộng hòa dân chủ nhân dân
Lào
1.1.1 Điều kiện tự nhiên
Nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào là một nước lục địa nằm giữa lòng
bán đảo Đông Dương (Việt Nam, Lào, Campuchia) ở khu vực Đông Nam châu
Á, nằm trải dài trên 80 vĩ tuyến (từ 140 đến 2005). Phần lớn diện tích tự nhiên của
Lào nằm giữa dãy Trường Sơn và sông Mê Công. Nước Lào có trên 4.700km
đường biên giới đất liền với 05 quốc gia là: Trung Quốc, Việt Nam, Mianma,

Thái Lan và Campuchia. Đặc biệt Lào là quốc gia không có đường biên giới
giáp biển và đường thông ra biển, muốn ra biển phải thông qua các cảng của
miền Trung Việt Nam như: Cảng Cửa Lò, Cửa Việt hay Đà Nẵng [40; Tr 17].
Lào là một quốc gia diện tích đất rộng trong khi dân số thưa, với diện tích
đất tự nhiên là 236.800 km2 và dân số là hơn 6,3 triệu người (số liệu tính đến
năm 2009). Về tổ chức hành chính, hiện tại Lào chia thành 17 đơn vị hành
chính, trong đó có 16 tỉnh và 01 thành phố (thủ đô Viêng chăn).
Về địa hình: Đặc điểm nổi bật của Lào là địa hình đa dạng, có cả núi, cao
nguyên và đồng bằng, thung lũng nhưng núi và cao nguyên là địa hình chiếm
3/4 diện tích đất tự nhiên. Do cấu tạo địa chất, địa hình Lào chia thành hai vùng
lớn rõ rệt: Vùng phía Bắc từ sông Nậm Cà Dinh đổ lên núi đồi trùng điệp, hiểm
trở, chia cắt thành nhiều thung lũng hẹp, vực thẳm, đi lại khó khăn và chủ yếu
địa hình nghiêng dần theo hướng từ Bắc xuống Nam. Và vùng Trung Hạ Lào từ
sông Nậm Cà Dinh đổ về Nam địa hình ít uốn nếp, nhiều cao nguyên lớn, nhiều
đồng bằng rộng, bằng phẳng và nghiêng dần từ Đông sang Tây. Chính sự khác
biệt của hai dạng địa hình tạo nên độ dốc cho toàn bộ nước Lào theo chiều Bắc –
Nam và Đông –Tây.
18


Về sông ngòi: Lào là một nước có rất nhiều sông, suối, trong đó đáng chú
ý nhất là hệ thống sông Mê Công chảy theo hướng Bắc –Nam và quy tụ các chi
lưu phụ của nó thành hai hệ thống sông: Hệ thống phụ lưu phía Bắc gồm các
sông: Nậm Xằng, Nậm To, Nậm Ngừm, Nậm Nghiệp, Nậm Xăn chảy theo
hướng từ Bắc xuống Nam và các sông Nậm Xeng, Nậm Khan, Nậm U, Nậm
Băng, Nậm Thà chảy theo hướng Đông Bắc –Tây Nam. Ngoài ra cũng có một số
ít các con sông như: Nậm Mạ, Nậm Sầm, Nậm Lơn chảy theo hướng Đông ra
vịnh Bắc Bộ của Việt Nam. Hệ thống phụ lưu ở phía Nam gồm các sông Nạm
Cà Dinh, Xêbăngphai, Xêbănghiêng ở Trung Lào, sông Sécdôn, sông Xêkông ở
Hạ Lào chảy theo hướng Đông –Tây. Nhìn chung, sông ngòi ở Lào nhiều nhưng

đều là sông trẻ, mang đặc điểm của sông ở miền núi, nhiều thác, lắm ghềnh đi
lại khó khăn. Riêng sông Mê Công là sông lớn không những của Lào mà của thế
giới đã và đang được khai thác, sử dụng góp phần to lớn vào sự phát triển kinh
tế của Lào. Sông ngòi vừa là đường giao thông quan trọng, đặc biệt trong điều
kiện địa hình chủ yếu là đồi núi như ở Lào, đồng thời sông ngòi cũng là nguồn
cung cấp thực phẩm chủ yếu (cá, thủy sản,…) cho nhân dân. Ngoài ra, các dòng
sông còn mang nặng phù sa, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp trồng trọt,
chăn nuôi và là tiềm năng thủy điện to lớn.
Về khí hậu: Lào nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới ở khu vực Bắc bán
cầu và ở miền gió mùa châu Á. Do đặc điểm địa hình trải dài trên 8 0 vĩ tuyến
nên khí hậu có nhiều sự khác biệt, lại nằm sâu trong lục địa ít chịu tác động từ
biển nên khí hậu của Lào không thuần nhất từ Bắc tới Nam, từ đồng bằng đến
cao nguyên và miền núi. Khí hậu Lào mang tính chất nhiệt đới gió mùa nóng ẩm
là chủ yếu và có tính chất ôn đới ở những vùng núi cao, nhưng đồng thời cũng
biểu hiện tính chất lục địa, tính chất đa dạng và đặc trưng cho từng vùng. Khí
hậu của Lào một năm chia làm hai mùa rõ rệt: Mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa
đồng thời là mùa nóng có gió mùa Tây Nam thổi từ tháng 5, 6 đến tháng 10,
mùa khô bắt đầu với 4 tháng lạnh và hanh có gió mùa Đông Bắc từ tháng 11 đến
tháng 3 và tiếp tục với 2 tháng khô và nóng là tháng 4 và 5. Nhiệt độ trung bình
toàn quốc là 250 C. Với đặc điểm khí hậu nhiệt đới với hai mùa rõ rệt đã đặt ra
cho nhân dân Lào bao thế hệ vấn đề phải khắc phục khó khăn và biến nó thành
19


yếu tố "tài nguyên" trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Đó là việc giải
quyết vấn đề thủy lợi một cách quy mô, để chống lại nạn úng, lụt trong mùa mưa
và biến mùa khô hạn thành mùa sản xuất trồng trọt quanh năm.
Về tài nguyên thiên nhiên: Thiên nhiên nhiệt đới đã ưu đãi cho Lào nhiều
loại tài nguyên không những phong phú về số loại, số lượng và cả chất và lượng,
đất đai màu mỡ, đồng cỏ bao la, rừng nhiều gỗ quý, tiềm lực thủy điện dồi dào

và rất giàu khoáng sản.
Đất nông nghiệp ở Lào có diện tích khá rộng lớn, với diện tích đã được
khai phá và có khả năng khai phá phục vụ cho các hoạt động kinh tế lên đến hơn
4 triệu ha. Đất trồng trọt ở Lào có nhiều loại gồm: Đất phù sa, đất bồi tụ trầm
tích, đất đỏ bazan và đất đồi núi, trong đó đáng chú ý là đất phù sa dọc theo lưu
vực sông Mê Công và các phụ lưu sông đất rất màu mỡ, năng suất trồng trọt cao.
Đất đỏ bazan màu mỡ tập trung ở các vùng cao nguyên, thuận lợi cho việc trồng
các cây công nghiệp ngắn ngày, cây công nghiệp lâu năm như: Bông, đỗ tương,
lạc, ngô, chè, cà phê, cao su,…
Tài nguyên rừng rất phong phú với hệ động thực vật rất đa dạng có giá trị
kinh tế cao. Rừng già nhiệt đới cung cấp những cây gỗ lớn, song mây, rừng thưa
mây xạt, may cung, rừng thông, rừng tre nứa, đồng cỏ. Đối với người dân Lào
rừng là nguồn sinh sống rất quan trọng, một số thực phẩm phục vụ nhu cầu sinh
hoạt hàng ngày của đại bộ phận người Lào có nguồn gốc khai thác từ rừng
(măng, nõn mây, nấm, hoa quả,..). Rừng là nguồn cung cấp vật liệu xây dựng,
làm công cụ, vật dụng trong gia đình, xuất khẩu, nhiều cây thảo dược trong rừng
có chức năng chữa được một số bệnh.
Hệ động vật đa dạng gồm các loài động vật phổ biến ở khu vực Đông
Nam Á: Trâu, bò rừng, bò tót, tê giác, lợn rừng, nai, hổ, beo, gấu,… đặc biệt là
voi. Có đến 800 loài chim, trong đó có nhiều loài chim đẹp và quý như: Công,
trĩ màu, có giá trị kinh tế và xuất khẩu cao.
Các loại khoáng sản, các loại quặng phân bố dải rác khắp cả nước. Vùng
Phongsaly có đồng, sắt, than, muối; vùng Sầm Nưa có đồng, sắt, chì, kẽm và
than; vùng Xiêng Khoảng có quặng sắt với trữ lượng lớn, đồng và một số kim
loại như: Ăngtimoan, mănggan, kẽm, vàng, bôxit; vùng cao nguyên đá vôi
20


Khăm Muộn có thiếc trữ lượng lớn, chì, sắt, bạc, đồng; vùng Savanakhet có
vàng, sắt, đồng, thạch cao; vùng Viêng Chăn có vàng, than, bôxit, bồ tạt, đá quý;

vùng Hạ Lào có vàng, sắt, đồng. Trong các khoáng sản trên có trữ lượng nhiều
nhất là: Sắt, thiếc và bồ tạt.
Nguồn năng lượng thủy điện của Lào có tiềm năng rất lớn và quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Sông Mê Công có tiềm năng
thủy điện ước tính 42 triệu KW, trong đó riêng Lào đã chiếm 70%. Ngoài ra, các
phụ lưu của sông Mê Công trên đất Lào cũng đạt 10 triệu KW. Việc đầu tư, khai
thác, mở rộng đem lại những lợi ích kinh tế cao, ngoài sử dựng trong nước, Lào
còn xuất khẩu điện sang một số nước xung quanh, đáng chú ý là Thái Lan.
Qua trình bày một cách khái quát về điều kiện tự nhiên của Lào có thể
thấy Lào có rất nhiều lợi thế về vị trí, tài nguyên thiên nhiên để phát triển kinh tế
xã hội. Song bên cạnh đó cũng không ít khó khăn do địa hình chia cắt, khí hậu
phức tạp, ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển kinh tế của Lào. Với điều kiện
tự nhiên như vậy, với sự cố gắng của Đảng và nhân dân Lào từng bước vượt
qua, khắc phục những hạn chế về tự nhiên, phát huy những thế mạnh, những tài
nguyên tự nhiên vốn cố để đưa kinh tế Lào phát triển ngày càng mạnh đưa nhân
dân Lào sánh bước cùng các nước trong khu vực và thế giới.
1.1.2 Tình hình xã hội
Lào là một nước đa dân tộc (49 dân tộc) trong cộng đồng các dân tộc Lào
cùng nhau đoàn kết chung sống, xây dựng một nước Lào vững mạnh từ trong
lịch sử, có những dân tộc gồm nhiều nhánh tộc và được chia làm 04 nhóm ngôn
ngữ: Nhóm ngôn ngữ Lào –Thái; nhóm ngôn ngữ Môn –Khơme; nhóm ngôn
ngữ Mông –Dao; nhóm ngôn ngữ Hán –Tây Tạng. Lào là một đất nước Phật
giáo, số tín đồ theo đạo Phật chiếm đến 85% dân số.
Theo các tài liệu nghiên cứu của giới Khảo cổ học cho thấy Lào là một
trong những nơi có sự xuất hiện và cư trú của con người cách ngày nay hàng vạn
năm. Và từ đó, có người nơi đây đã lao động, sáng tạo phát triển không ngừng,
đấu tranh với thiên nhiên, đoàn kết với nhau chinh phục những khó khăn xây
dựng nên một nước Lào hiện đại, phát triển như ngày nay. Từ những công cụ
bằng đá thô sơ của thời kỳ đồ đá cũ tiến đến những công cụ ngày càng tinh vi
21



thuộc thời kỳ đồ đá mới với những sự sáng tạo riêng biệt của mình. Người Lào
theo sự phát triển chung của nhân loại bước vào văn minh của thời đại kim khí
với những công trình phong phú và độc đáo của trụ đá ở Mường Pơn và chum
đá ở Cánh đồng Chum Xiêng Khoảng. Niên đại của những trụ đá ở Mường Pơn
được xác định vào thời kỳ đồng thau trong lịch sử nhân loại, còn chum đá ở
Cánh đồng Chum Xiêng Khoảng ở vào thời kỳ muộn hơn, thời kỳ mà những
công cụ bằng sắt đã xuất hiện phổ biến.
Những công trình chế tác bằng đá độc đáo và công phu còn đến ngày nay
cho thấy một điều trình độ kỹ thuật của người nghệ nhân đã thành thạo và
chuyên nghiệp, bên cạnh đó việc tổ chức trong các xưởng thủ công phải rất chặt
chẽ và có kỷ luật. Ngoài săn bắn, hái liệm để phục vụ cuộc sống hàng ngày, dần
dần không thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của cuộc sống, việc trồng
trọt trên các nương, rẫy và việc mở rộng đất đai được đặt ra, chăn nuôi cũng dần
ra đời và phát triển từ đó. Một số hiện vật còn lại đến ngày nay như ngọc trai,
đục đạc bằng đồng thau, cũng như dấu vết của những con đường đi theo hướng
những vùng có nhiều mỏ muối –một nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống của con
người cho chúng ta thấy được có thể lúc bấy giờ đã có sự trao đổi, mua bán nhu
yếu phẩm với bên ngoài [40; Tr 45 - 49].
Trước thế kỷ XIV, lịch sử Lào không được ghi chép rõ ràng, chủ yếu là theo
truyền thuyết, theo đó vào khoảng thế kỷ thứ VII (năm 658) "Khun-Lo" lập
nước tại Mường-xoa (Luông-pha-bang ngày nay). Sáu người em của Khun-Lo
chia nhau cai trị các tiểu vương quốc lân cận.
Vào thế kỷ thứ XIV (năm 1353) Vua Phà Ngừm thống nhất các Tiểu
vương quốc (Hủa-phăn, Mương-phương, Viêng Chăn, Chăm-pa-xắc...) thành
Vương quốc Lạn-xạng (Triệu voi) bao gồm diện tích hiện nay và vùng I-xản (18
tỉnh Đông Bắc Thái Lan) cùng một phần tỉnh Stung-treng (Đông Bắc Căm-puchia). Vua Phà-ngừm đã xây dựng chế độ phong kiến tập trung, đây là thời kỳ
rực rỡ nhất của lịch sử phong kiến Lào. Đầu năm 2003, lần đầu tiên Lào tổ chức
lễ kỷ niệm vua Phà Ngừm.

Giữa thế kỷ XVI (năm 1556), Vua Xệt-tha-thi-lạt đã rời đô từ Luông-phabăng về Viêng Chăn. Cũng vào thời kỳ này (1559-1571), Vương quốc Lạn-xạng
22


bị Miến Điện xâm lược ba lần. Nhân dân Lào kiên cường nổi dậy khởi nghĩa
chống ách thống trị của Miến Điện và đến năm 1581 giành lại độc lập. Sau đó
dưới thời Vua Xu-li-nha Vông-xả, đất nước Lạn-xạng được khôi phục về mọi
mặt. Sau khi Vua Xu-li-nha Vông-xả mất, các thế lực phong kiến nổi lên tranh
giành chính quyền. Năm 1713, Lạn-xạng bị chia thành 3 vương quốc là Luôngpha-bang, Viêng-chăn và Chăm-pa-xắc.
Năm 1778, Xiêm đưa quân sang đánh Lào. Năm 1779, đất nước Lào Lạnxạng trở thành thuộc địa của phong kiến Xiêm. Nhân dân Lào dưới sự lãnh đạo
của Vua A-nụ đã vùng lên chống lại ách đô hộ của phong kiến Xiêm.
Từ 1893-1945, Pháp đô hộ Lào. Trong thời kỳ này đã nổ ra nhiều cuộc khởi
nghĩa vũ trang dưới sự lãnh đạo của Pho-ca-đuộc, Ông-Kẹo, Côm-ma-đăm,
Chậu-phạ-pắt-chay nhưng đều thất bại. Đáng chú ý là năm 1892, sau cuộc chiến
tranh Pháp-Xiêm, Pháp đã ký một hiệp ước bất bình đẳng gây thiệt hại cho Lào
là cắt vùng I-xản (các tỉnh Đông Bắc Thái lan hiện nay) cho Thái lan, lấy sông
Mê Công làm biên giới.
Ngày 12/10/1945, nhân dân Lào dưới sự lãnh đạo của Đảng và Mặt trận
Lào It-xa-la đứng lên khởi nghĩa giành chính quyền và tuyên bố độc lập. Từ
1953-1974, tiến hành kháng chiến chống Mỹ. Thời kỳ này có 3 lần hòa hợp dân
tộc (lần thứ nhất: 18/11/1957; lần thứ hai: 23/6/1962; lần thứ ba: 5/4/1974).
Ngày 2/12/1975, dưới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào, nhân
dân Lào lật đổ chế độ Quân chủ lập hiến. Nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân
Lào ra đời.
Từ Đại hội IV (1986) Đảng Nhân Dân Cách mạng Lào đã đề ra đường lối
đổi mới, cụ thể hóa và bắt tay thực hiện. Đại hội V (1991) tiếp tục hoàn thiện
đường lối đổi mới với chủ trương tiếp tục xây dựng và phát triển chế độ Dân chủ
nhân dân, từng bước tiến tới mục tiêu xã hội chủ nghĩa. Đại hội VI (1996) tổng
kết 5 bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn 10 năm lãnh đạo thực hiện đổi mới
và đánh giá đó là thành quả lịch sử quan trọng. Đại hội VII (2001) đã triển khai

đường lối đổi mới thành chiến lược phát triển đất nước đến năm 2020; đề ra chỉ
tiêu phấn đấu khắc phục tình trạng đói nghèo, đưa đất nước thoát khỏi tình trạng
chậm phát triển. Đại hội VIII (3/2006) tiếp tục khẳng định hai nhiệm vụ chiến
23


lược là bảo vệ và xây dựng Tổ quốc và đường lối đổi mới để phát triển đất nước
vững chắc hơn, đưa Lào ra khỏi tình trạng kém phát triển, tạo tiền đề vững chắc
cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, hướng tới chủ nghĩa xã hội.
Lịch sử hình thành và phát triển của Lào có từ lâu đời, từ thời nguyên
thủy, trải qua một thời kỳ dài phát triển với nhiều biến động to lớn, chiến tranh
loạn lạc, nhiều lần trở thành thuộc quốc của các quốc gia mạnh trong khu vực và
trên thế giới. Nhân dân Lào anh dũng đấu tranh từng bước giành lại độc lập, giải
phóng chính mình, xây dựng một nhà nước độc lập tự do, đặc biệt từ khi Đảng
Nhân dân Cách mạng Lào ra đời, lãnh đạo cuộc đấu tranh nơi đây đã mở ra thời
kỳ cách mạng mới, nhân dân Lào từng bước đi từ thắng lợi này đến thắng lợi
cuối cùng thoát khỏi ách thống trị của thực dân Pháp rồi đế quốc Mỹ đi vào giai
đoạn đổi mới phát triển đất nước và đạt được nhiều thành tựu trên hầu hết các
lĩnh vực khẳng định bản lĩnh, sức sống và sự phát triển của dân tộc Lào.
1.2 Những nhân tố tác động đến sự phát triển kinh tế -xã hội của Cộng hòa
dân chủ Nhân dân Lào từ năm 2000 đến năm 2014
1.2.1 Những nhân tố khách quan
1.2.1.1 Bối cảnh quốc tế
Kết thúc thế kỷ XX với nhiều biến động chính trị xã hội chưa từng có
(Chiến tranh thế giới thứ hai, Chiến tranh lạnh, khủng hoảng kinh tế, sự sụp đổ
của thành trì chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô,…), nhân loại bước vào thế kỷ XXI với
những sự thay đổi lớn lao chưa từng có: Cục diện đối đầu hai cực kéo dài trong
chiến tranh lạnh giữa Xô –Mỹ trong Chiến tranh lạnh đã lùi vào quá khứ, thay
vào đó là xu thế toàn cầu hóa kinh tế do Mỹ và các nước tư bản phát triển hàng
đầu thế giới thống lĩnh và chi phối đã trở thành xu hướng phát triển chủ đạo của

thế giới, và quá trình liên kết và hội nhập kinh tế với khu vực và quốc tế đã trở
thành nhân tố quyết định mọi đường hướng phát triển của các quốc gia, khu vực
trên thế giới.
Cùng với xu thế toàn cầu hóa và liên kết khu vực, trong tiến trình phát
triển kinh tế và chính trị thế giới đang diễn ra một cuộc cạnh tranh mới cũng
khốc liệt không kém giữa các cường quốc với tâm điểm chính là Mỹ và Trung
Quốc nhằm xác lập lại vị trí bá chủ thế giới. Cuộc chạy đua vị trí thế giới giữa
24


một siêu cường đã được xác lập hơn nửa thế kỷ qua là Mỹ với một đại cường
quốc đang trên đường tìm kiếm vị trí siêu cường là Trung Quốc có phần khốc
liệt hơn cuộc tranh giành ảnh hưởng giữa hai phe Xô –Mỹ trong suốt một thời
kỳ dài, Mỹ và Trung Quốc đã và đang lôi kéo cả thế giới vào cuộc chiến tranh
giành vị trí bá chủ thế giới của mình.
Sau hơn nửa thế kỷ ở vị trí siêu cường, Mỹ trở nên suy yếu một các tương
đối do phải đối diện cùng một lúc với nhiều khó khăn đó là: Nạn khủng bố toàn
cầu (đặc biệt là vụ khủng bố ngày 11/9/2001) không chỉ đặt Mỹ đồng thời còn
đặt cả nhân loại vào một nguy cơ mới – nguy cơ chủ nghĩa khủng bố thế giới,
đồng nghĩa với đó là những hoạt động quân sự, chính trị nhầm chống lại những
tổ chức, cá nhân có âm mưu khủng bố trên phạm vi thế giới; chi phí khổng lồ
của Mỹ ở các cuộc chiến tranh ở Irac, Apghanistan, Ai Cập, Xiri,…; thêm vào
đó là cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu vào năm 2008 cùng với nạn
nợ công chưa thể giải quyết được càng làm kinh tế Mỹ khủng hoảng. Tuy nhiên
với ưu thế nổi bật và toàn diện về kinh tế, chính trị đặc biệt là nền tảng khoa học
– kỹ thuật công nghệ cao của mình, Mỹ đã và đang nhanh chóng điều chỉnh
chiến lược toàn cầu mới nhằm đối phó với khủng hoảng tài chính, sự trỗi dậy
mạnh mẽ của Trung Quốc, sự vươn lên của Ấn Độ và một số cường quốc khác
thông qua vai trò tích cực của Mỹ trong NATO. Đồng thời Mỹ cũng tăng cường
các mối liên minh truyền thống với EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, các nước thuộc

khu vực châu Á – Thái Bình Dương, trong đó bao gồm các các cuộc tập trận
quân sự trên biển và đất liền, và củng cố các mối quan hệ truyền thống với các
nước Đông Nam Á qua việc đàm phán và thực hiện một loạt các hiệp định
thương mại tự do (FTA) với nhiều nước ASEAN và tích cực tiến hành điều
chỉnh chiến lược can dự ở Đông Nam Á, thông qua tuyên bố về lợi ích quốc gia
quan trọng của Mỹ trong việc duy trì hòa bình và đối thoại trong các tranh chấp
chủ quyền của các quốc gia trên biển Đông,…
Các chuyên gia chính trị thế giới nhận định thế kỷ XXI là "thế kỷ của
châu Á", khi mà vấn đề chính trị của các nước châu Á nổi bật lên trên chính
trường thế giới: Tình hình chính sự, khủng bố ở Xiri, Apghanistan, Syria, Irac,
Iran, Isaen, vấn đề hạt nhân ở Triều Tiên và đặc biệt là vấn đề tranh chấp chủ
25


×