Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Xây dựng nông thôn mới gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở huyện anh sơn tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 114 trang )

NGUYỄN THỊ MỸ HẠNH

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ MỸ HẠNH

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GẮN VỚI CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU KINH THẾ Ở HUYỆN ANH SƠN TỈNH NGHỆ AN

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GẮN VỚI CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ Ở HUYỆN ANH SƠN TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

KHÓA KINH TẾ

NGHỆ AN, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ MỸ HẠNH

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GẮN VỚI CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ Ở HUYỆN ANH SƠN TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số: 60.31.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGÔ VĂN VŨ

NGHỆ AN, 2015


i

Lời cảm ơn
Với tình cảm trân trọng và chân thành tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu
sắc tới Trường Đại học Vinh, phòng Đào tạo sau đại học, Ban chỉ đạo Chương trình
mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin được bày tỏ lòng cảm ơn, biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo, các nhà
khoa học đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành khóa học.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Ngô Văn Vũ đã dành nhiều thời gian và
tâm huyết chỉ bảo cho tác giả những kiến thức và kinh nghiệm quý báu, giúp tôi tự tin
trong quá trình nghiên cứa để hoàn thiện luận văn thạc sĩ chuyên ngành Kinh tế Chính
trị này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp, người thân đã tận
tình giúp đỡ trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa học.
Mặc dù trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp, bản thân
đã rất nổ lực và cố gắng, song chắc chắn không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu
sót. Vì vậy, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các nhà
giáo, bạn bè và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn qua đó cũng góp phần
nâng cao chất lượng Xây dựng nông thôn mới gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở
huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An.
Xin chân thành cảm ơn!

Nghệ An, tháng 10 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Thị Mỹ Hạnh


ii
Danh mục viết tắt trong đề tài

CNH
HĐH
NTM
CDCCKT

Công nghiệp hóa
Hiện đại hóa
Nông thôn mới
Chuyển dịch cơ cấu kinh thế

SXKD
HĐND
UBND
XDNTM
MTTQ
UBMTTQ

NN&PTNT
BCĐ
PTTH
PTNN

BCH
BCT
CDCCKT
TTCN-MN

Sản xuất kinh doanh
Hội đồng nhân dân
Ủy ban nhân dân
Xây dựng nông thôn mới
Mặt trận tổ quốc
Ủy ban mặt trận Tổ quốc
Quyết định
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
Ban chỉ đạo
Phát thanh truyền hình
Phát triển nông thôn
Ban chấp hành
Bộ chính trị
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tiểu thủ công nghiệp – Mỹ nghệ

Mục lục

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GẮN VỚI CHUYỂN DỊCH...................i
CƠ CẤU KINH TẾ Ở HUYỆN ANH SƠN TỈNH NGHỆ AN....................i
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GẮN VỚI CHUYỂN DỊCH..................ii
CƠ CẤU KINH TẾ Ở HUYỆN ANH SƠN TỈNH NGHỆ AN...................ii


iii

Lời cảm ơn...................................................................................................................i
Danh mục viết tắt trong đề tài..................................................................................ii
Mục lục........................................................................................................................ii
Danh mục biểu bảng.................................................................................................iv
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu...................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan......................................................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................5
CHƯƠNG 1.................................................................................................................7
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
GẮN VỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ...................................................7

1.1.3. Quan niệm về cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế............18
CHƯƠNG 2...............................................................................................................44
THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GẮN VỚI CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ Ở HUYỆN ANH SƠN TỈNH NGHỆ AN...........................44
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ở huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ
An...............................................................................................................................44

2.1.1. Điều kiện tự nhiên...........................................................................44
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................46
2.2.1. Xây dựng nông thôn mới gắn với chuyển dịch cơ cấu vùng lãnh
thổ...............................................................................................................49
2.2.2. Xây dựng nông thôn mới gắn với chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế..................................................................................................................59
2.2.3. Xây dựng nông thôn mới gắn với chuyển dịch cơ cấu thành phần
kinh tế.........................................................................................................65
2.3.1. Những kết quả..................................................................................67

2.3.2. Những hạn chế, yếu kém.................................................................78


iv
3.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển và xây dựng nông thôn mới gắn với
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở huyện Anh Sơn tỉnh Nghệ An.............................82

3.1.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế.......................................................82
3.1.2. Quan điểm, mục tiêu phát triển.......................................................83
3.2.4. Nhóm giải pháp về văn hóa-xã hội, môi trường.............................98

Danh mục biểu bảng
Bảng 2.1. Hiện trạng diện tích vụ xuân cây lúa của huyện Anh Sơn qua 4 năm
(2010 -2013)..............................................................................................................50
Bảng 2.2. Hiện trạng năng xuất vụ xuân cây lúa huyện Anh Sơn qua 4 năm
(2010 – 2013)............................................................................................................52
Bảng 2.3. Hiện trạng sản lượng vụ xuân cây lúa huyện Anh Sơn qua 4 năm
(2010 – 2013)............................................................................................................53
Bảng 2.4. Hiện trạng diện tích vụ thu mùa cây lúa huyện Anh Sơn qua 4 năm
(2010 – 2013)............................................................................................................54
Bảng 2.5. Hiện trạng năng suất vụ thu mùa cây lúa huyện Anh Sơn qua 4 năm
....................................................................................................................................55
Bảng 2.6. Hiện trạng sản lượng vụ thu mùa cây lúa huyện Anh Sơn qua 4 năm
(2010 – 2013) Đvt: tấn............................................................................................56
Bảng 2.7. Hiện trạng cây ngô giai đoạn 2010 – 2013.........................................57
Bảng 2.8. Hiện trạng cây Sắn giai đoạn 2010 – 2013.........................................57
Bảng 2.9. Hiện trạng cây chè giai đoạn 2010 - 2013..........................................58
Bảng 2.10. Hiện trạng nguyên liệu mía giai đoạn 2010 – 2014........................58



v
Bảng 2.11. Hiện trạng cây cao su giai đoạn 2010 – 2013..................................59
Bảng 2.12. Hiện trạng số lượng gia súc huyện Anh Sơn giai đoạn 2010 – 2014
....................................................................................................................................60
Bảng 2.13. Hiện trạng sản lượng xuất chuồng giai đoạn 2010 – 2014.............61
Bảng 2.14. Hiện trạng diện tích trồng và bảo vệ rừng huyện Anh Sơn giai
đoạn 2010 – 2014.....................................................................................................62
Bảng 2.15. Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2010 – 2014............62
Bảng 2.16. Cơ cấu giá trị sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản huyện Anh Sơn
giai đoạn 2012- 2014...............................................................................................63
Bảng 2.17. Dịch chuyển cơ cấu kinh tế huyện Anh Sơn giai đoạn 2012 - 2014
....................................................................................................................................64
Bảng 2.18. Kết quả thực hiện các tiêu chí theo quyết định 491/QĐ-TTg và
quyết định 432/QĐ-TTg của các xã đến ngày 30/11/2013.................................75
Bảng 2.19. Kết quả thực hiện các tiêu chí theo quyết định 491/QĐ-TTg và
quyết định 432/QĐ-TTg của các xã đến ngày 30/12/2014)...............................75


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việc xây dựng nông thôn mới nhằm phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế của
quê hương, đất nước trong giai đoạn mới. Sau hơn 25 năm thực hiện đường lối đổi
mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt
nhiều thành tựu to lớn.
Tuy nhiên, nhiều thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi
thế: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động ở nông thôn còn chậm; Nông
nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao khoa học –
công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Việc xây dựng quy hoạch, định

hướng phát triển sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi ở cơ sở còn lúng
túng, thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng như giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y
tế, cấp nước…còn yếu kém, môi trường ngày càng ô nhiễm. Một số chính sách xã
hội ở nông thôn triển khai thực hiện chậm và chưa đồng bộ. Trình độ năng lực của
một số cán bộ cơ sở còn yếu, chưa đủ sức giải quyết kịp thời những vấn đề bức xúc
của dân. Đời sống vật chất, tinh thần của người nông dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo
cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị còn lớn phát sinh nhiều vấn
đề xã hội bức xúc. Không thể có một nước công nghiệp nếu nông nghiệp và nông
thôn còn lạc hậu và đời sống nhân dân còn thấp.
Xây dựng NTM là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá quê hương, đất nước. Đồng thời, góp phần cải
thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân sinh sống ở địa bàn
nông thôn.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X đã xác định: "Hiện nay và nhiều năm
tới, vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn có tầm chiến lược đặc biệt quan
trọng"; là vấn đề chiến lược trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, góp phần
quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, là cơ sở ổn định Chính trị và An ninh quốc
phòng; là yếu tố quan trọng đảm bảo sự phát triển bền vững của Đất nước trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa.


2
Để phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, ngày 05 tháng 8 năm 2008 Hội nghị lần thứ VII Ban chấp hành Trung ương
khóa X đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân và nông
thôn. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI tiếp tục khẳng định mục tiêu phát triển
Nông-Lâm-Ngư nghiệp toàn diện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với
việc giải quyết tốt vấn đề nông dân, nông thôn. Đặc biệt là nội dung về xây dựng
nông thôn mới.
Huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An có nhiều tiềm năng nguồn lực phát triển, đó

là những điều kiện thuận lợi để thực hiện các khâu đột phá trong phát triển kinh tế
của huyện trong bối cảnh mới.
Trong những năm qua cùng với các chính sách hỗ trợ của Trung ương, của
Tỉnh, huyện đã ban hành nhiều chính sách, hỗ trợ, khuyến khích phát triển kinh tế.
Nền kinh tế của huyện Anh Sơn đã có bước phát triển rõ nét, cơ cấu kinh tế có sự
chuyển dịch đúng hướng.
Tuy nhiên, đời sống, kinh tế - xã hội của huyện phát triển còn chậm, đó là:
Nông thôn phát triển thiếu quy hoạch; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn yếu kém;
môi trường ngày càng ô nhiễm; các hình thức tổ chức sản xuất chậm đổi mới, chưa
đủ sức phát triển mạnh hàng hóa; công nghiệp, dịch vụ phát triển chậm, chưa thúc
đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động ở nông thôn; năng lực thích
ứng và đối phó với thiên tai thấp. Những mặt yếu kém trong phát triển nông thôn
giai đoạn hiện nay đang là những cản trở cho việc thực hiện các mục tiêu của công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nói chung và công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn nói riêng.
Xuất phát từ những lý do trên trên, tôi chọn đề tài "Xây dựng nông thôn
mới gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở huyện Anh Sơn tỉnh Nghệ An".
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan
Trong những năm gần đây, vấn đề nghiên cứu về xây dựng nông thôn mới đã
và đang được nhiều nhà khoa học, các cơ quan từ Trung ương đến địa phương quan
tâm nghiên cứu. Tiêu biểu là một số công trình sau:


3
Xây dựng nông thôn mới: hướng đi mới cho Quảng Ninh, tạp chí Nông
nghiệp, số ngày 30/11/2011, Phạm Hà (2011), "Kết quả rõ nét về xây dựng NTM
trong toàn tỉnh đó là sự chuyển biến về tư tưởng nhận thức trong bộ phận người
nông dân, họ đã hiểu được Chương trình xây dựng NTM là dành cho họ, giúp họ cải
thiện cuộc sống vật chất và tinh thần, do đó người dân đã tích cực tham gia vào
Chương trình và sẵn sàng quyên góp cả sức người, sức của (bằng ngày công lao

động, bằng hiến đất làm đường giao thông, làm Nhà văn hóa thôn…)”.
"Xây dựng nông thôn mới ở Tuyên Quang: Kết quả bước đầu"
của Việt Khoa (2011).
"Xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình", Tạp chí Phát triển nông thôn, số
tháng 6/2011 của Vũ Kiểm (2011), “Sau 2 năm kể từ khi tỉnh Thái Bình triển khai
xây dựng nông thôn mới, điều thay đổi nhận thấy rõ nhất là trên những cánh đồng ở
Thái Bình giờ đây nhiều người dân đã được sản xuất ở những thửa ruộng to hơn,
với bờ vùng bờ thửa được quy hoạch rộng rãi, khang trang. Đó chính là kết quả của
công tác dồn điền đổi thửa, một nhiệm vụ trọng tâm trong quá trình xây dựng nông
thôn mới ở Thái Bình hiện nay”.
"Phong trào SaemauL Undong thực hiện thắng lợi tại Hàn Quốc: Sáu bài học
kinh

nghiệm

quý",

của Xuân Quang
(2011). Phong trào Saemaul Undong đã thu được những thành tựu rất to lớn, sau 40
năm đưa đất nước Hàn Quốc từ nghèo đói sang một nước phát triển, nằm trong tốp
G20 của thế giới với thu nhập bình quân đầu người hơn 30.000 USD/năm. Chúng ta
rút ra được những kinh nghiệm sau:
(1). Đoàn kết nhân dân, khơi dậy tinh thần tự lực, tự cường trong nhân dân
để xây dựng nông thôn mới.
(2). Kích thích sự tham gia bằng những lợi ích thiết thực.
(3). Phát triển kinh tế hộ và các loại hình kinh tế có sức cạnh tranh cao.
(4).Đẩy mạnh nghiên cứu và chuyển giao khoa học kỹ thuật cho nông dân.
(5). Xây dựng trật tự kỷ cương và nếp sống lành mạnh trong xã hội.



4
(6). Phân cấp phân quyền , thực hiện dân chủ,tăng cường năng lực lãnh đạo
của địa phương trong quản lý và thực hiện dự án.
"Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong đổi mới ở Việt Nam - Một số vấn
đề lý luận và thực tiễn", của Tô Huy Rứa (2011).
"Môt số khó khăn khi xây dựng nông thôn mới và giải pháp khắc phục", của
Bùi Hải Thắng.
Bên cạnh đó có rất nhiều bài báo, đề tài, luận văn, luận án nghiên cứu về xây
dựng nông thôn mới, các công trình nghiên cứu đã có những đóng góp nhất định
trong việc cung cấp lý luận về xây dựng nông thôn mới trong phạm vi cả nước nói
chung và tỉnh Nghệ An nói riêng. Tuy nhiên việc nghiên cứu xây dựng nông thôn
mới gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế đối với tỉnh Nghệ An và huyện Anh Sơn
chưa có công trình nào nghiên cứu.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng XDNTM gắn với CDCCKY ở huyện Anh Sơn, từ đó
đề xuất những giải pháp đẩy mạnh XD NTM gắn với CDCCKT ở huyện Anh Sơn
tỉnh Nghệ An
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về XDNTM gắn với CDCCKT.
- Phân tích thực trạng XDNTM gắn với CDCCKT ở huyện Anh Sơn, tỉnh
Nghệ An trong những năm vừa qua.
- Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh XD NTM gắn với CDCCKT ở huyện
Anh Sơn, tỉnh Nghệ An trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn
mới gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An.
4.2. Phạm vi nghiên cứu



5
- Phạm vi về nội dung. Nghiên cứu quá trình xây dựng nông thôn mới gắn với
chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Anh Sơn.
- Phạm vi về không gian. Nghiên cứu trên địa bàn các xã thuộc huyện Anh
Sơn, tỉnh Nghệ An.
- Phạm vi về thời gian. Đề tài nghiên cứu sử dụng những số liệu sơ cấp là số
liệu điều tra về xây dựng nông thôn mới của huyện Anh Sơn thực hiện trong năm
2014, các số liệu thứ cấp là số liệu giai đoạn 2010-2014
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Phương pháp luận được sử dụng trong nghiên cứu đề tài là phương pháp duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin.
5.2. Phương pháp thu thập thông tin
Từ các thông tin công bố chính thức của các cơ quan nhà nước. Các nghiên
cứu của cá nhân, tổ chức về phát triển kinh tế, xây dựng nông thôn mới gắn với
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở huyện Anh Sơn tỉnh Nghệ An.
5.3. Phương pháp phân tích số liệu
5.3.1. Phương pháp so sánh
Là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong công tác nghiên cứu. Thông qua
phương pháp này có thể rút ra được kết luận các xã đạt được các chỉ tiêu và không
đạt được các chỉ tiêu về xây dựng nông thôn mới.
5.3.2. Phương pháp thống kê mô tả
Dựa trên số liệu thống kê mô tả sự biến động cũng như xu hướng phát triển
của một hiện tượng kinh tế - xã hội. Mô tả nguyên nhân đạt được các chỉ tiêu và
không đạt được các chỉ tiêu về xây dựng nông thôn mới.
6. Những đóng góp của luận văn
Phân tích, đánh giá làm rõ được thực trạng cả về những kết quả và hạn chế,
yếu kém của việc thực hiện xây dựng nông thôn mới trong những năm qua của
huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Trên cơ sở triển khai Chương trình xây dựng nông thôn mới trong những năm
qua, Đề tài góp phần cung cấp các luận cứ để xây dựng các giải pháp bổ sung và


6
hoàn thiện chính sách xây dựng nông thôn mới gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của huyện Anh Sơn tỉnh Nghệ An nhằm đạt được mục tiêu về xây dựng nông thôn
mới phát triển bền vững.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
dự kiến được kết thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng nông thôn mới gắn với chuyển
dịch cơ cấu kinh tế
Chương 2: Thực trạng xây dựng nông thôn mới gắn với chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ở huyên Anh Sơn tỉnh Nghệ An
Chương 3: Giải pháp xây dựng nông thôn mới gắn với chuyển dịch cơ cấu
kinh tế huyện Anh Sơn tỉnh Nghệ An


7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
GẮN VỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
1.1. Cơ sở lý luận xây dựng nông thôn mới gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.1.1. Quan niệm về nông thôn, nông thôn mới

1.1.1.1. Nông thôn
Khái niệm nông thôn: (theo Từ điển tiếng Việt của Trung tâm Từ điển học và
Sổ tay hướng dẫn xây dựng Nông thôn mới) Nông thôn là khu dân cư tập trung chủ

yếu làm nghề nông; là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố,
thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã [19, tr
99].
Từ khái niệm trên, nông thôn có các đặc trưng cơ bản sau:
+ Về điều kiện địa lý: Đây là khu vực rộng lớn nằm ngoài địa bàn các thành phố, thị
xã, thị trấn.
+ Về kinh tế: Nông thôn là địa bàn sản xuất nông nghiệp là chủ yếu (Nông nghiệp ở
đây bao gồm chăn nuôi, trồng trọt, lâm nghiệp và ngư nghiệp), cùng các ngành sản
xuất, kinh doanh dịch vụ khác có vai trò chủ yếu phục vụ nông nghiệp.
+ Về tính chất xã hội: Đây là địa bàn chiếm phần lớn là các hộ nông dân, lao động làm
nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn; mật độ dân cư thấp hơn ở thành thị; là địa bàn cư trú của
các dòng họ có phong tục tập quán chung, có quan hệ “tình làng, nghĩa xóm” khăng
khít, nhưng có khác nhau ở các làng, xã về phong tục tập quán.
+ Về kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội: Đường xá, điện, nước, trường học, bệnh viện,
phương tiện thông tin liên lạc….còn nhiều hạn chế. Đặc biệt kết cấu hạ tầng nông
thôn miền Núi còn nhiều khó khăn, yếu kém.
+ Về văn hóa: Nông thôn là địa bàn lưu giữ, duy trì và phát triển bản sắc văn hóa
dân tộc và đặc trưng của mỗi vùng miền. Hiện nay, do giao lưu văn hóa giữa các địa
bàn, vùng miền, giữa nông thôn và thành thị, giữa văn hóa hiện đại và văn hóa
truyền thống, văn hóa khu vực nông thôn có nhiều biến đổi, tuy nhiên những nét


8
đặc trưng văn hóa truyền thống về trang phục truyền thống, lễ hội, quan hệ dòng
tộc, nét sinh hoạt, kiến trúc nhà ở…..vẫn còn được bảo tồn và duy trì. Các dân tộc ở
vùng nông thôn miền núi vẫn duy trì phong tục tập quán, tiếng nói, chữ viết riêng
và những bản sắc riêng của dân tộc mình.
+ Về Môi trường thiên nhiên: Nông thôn là địa bàn bảo tồn và phát triển cân đối
hơn các yếu tố môi trường thiên nhiên, đó là các yếu tố về đất đai nguồn nước, khí
hậu, không khí….; là nơi hòa hợp và gần gũi hơn giữa con người và các yếu tố môi

trường thiên nhiên. Tuy nhiên, do tác động của quá trình công nghiệp hóa, đô thị
hóa môi trường của nông thôn hiện nay xuất hiện nhiều yếu tố mất cân đối, ảnh
hưởng xấu đến môi trường.
+ Về an ninh: Nông thôn là địa bàn sống thanh bình và an toàn hơn, những vấn đề
tiêu cực, tệ nạn xã hội tuy có tác động đến địa bàn nông thôn, nhưng ít hơn so với
địa bàn thành thị. Điều đó do đặc trưng văn hóa nông thôn, văn hóa làng, xã, tính
cộng đồng cao trong dân cư nông thôn đóng vai trò quan trọng, chính cộng đồng là
yếu tố quan trọng nhất để đề kháng các yếu tố tác động từ bên ngoài.
+ Về phương diện quản lý: Địa bàn nông thôn được quản lý bởi cấp hành chính cơ
sở đó là Ủy ban nhân dân cấp xã.
Nghiên cứu đặc trưng về nông thôn để có góc nhìn tổng thể về địa bàn, từ đó có
các giải pháp thực hiện phát triển kinh tế nông thôn trong quá trình xây dựng nông thôn
mới trên cơ sở phát triển hài hòa các yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội.

1.1.1.2. Nông thôn mới
Đã có một số phân tích và khái niệm thế nào là nông thôn mới. Nông thôn mới
trước tiên phải là nông thôn chứ không phải là thị tứ; đó là nông thôn mới chứ không
phải là nông thôn truyền thống. Nếu so sánh giữa nông thôn mới và nông thôn truyền
thống, thì nông thôn mới phải bao hàm cơ cấu và chức năng mới [13, tr. 7].
Ngày 16 tháng 4 năm 2009 Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định
số 491/QĐ-TTg về Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới gồm 19 tiêu chí là:
tiêu chí về quy hoạch và thực hiện quy hoạch; tiêu chí về giao thông; tiêu chí về
thủy lợi; tiêu chí về điện; tiêu chí trường học; tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa;
tiêu chí chợ nông thôn; tiêu chí về bưu điện; tiêu chí nhà ở dân cư; tiêu chí y tế;


9
tiêu chí văn hóa; tiêu chí môi trường; tiêu chí về hệ thống tổ chức chính trị và xã
hội vững mạnh; tiêu chí về an ninh – trật tự xã hội [26].
Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Bộ

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc
gia về nông thôn mới quy định tại điều 3: Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có thể bổ sung thêm tiêu chí hoặc quy định mức đạt của
các tiêu chí cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương nhưng không được
thấp hơn mức quy định trong Bộ tiêu chí quốc gia [34.].
Ngày 04 tháng 6 năm 2010 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
800/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010 – 2020. Tại Quyết định này, mục tiêu chung của Chương
trình được xác định là: “xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý,
gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông
thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc
văn hóa dân tộc, môi trường sinh thái đươc bảo vệ; an ninh trật tự được giữ
vững, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao;
theo định hướng xã hội chủ nghĩa” [29].
Từ năm 2001 đến năm 2006 nước ta đã tiến hành triển khai thí điểm đề án
xây dựng nông thôn mới cấp xã theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hợp
tác hóa, dân chủ hóa do Ban Kinh tế Trung ương (trước đây) và Bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn chỉ đạo. Hội nghị lần thứ 7, Ban chấp hành TW Đảng
(khóa X) đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 về vấn đề nông
nghiệp, nông dân, nông thôn, Nghị quyết đã xác định mục tiêu xây dựng nông
thôn mới đến năm 2020 [22].
Tuy nhiên, đến thời điểm hiện nay vẫn chưa có một khái niệm chuẩn về nông
thôn mới, sự hình dung chung của các nhà nghiên cứu về mô hình nông thôn mới là
kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu thành tựu của khoa học kỹ thuật hiện
đại, đời sống vật chất dân cư nông thôn được nâng lên, song vẫn giữ những nét đặc
trưng, tính cách Việt Nam trong cuộc sống văn hóa, tinh thần. Mô hình nông thôn


10

mới được quy định bởi các tiêu chí, tính chất: đáp ứng yêu cầu phát triển, có sự đổi
mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường; đạt hiệu quả cao nhất trên các
lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội; tiến bộ hơn so với mô hình cũ; chứa
đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dung chung trên cả nước.
Có thể quan niệm: Nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo
thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng các yêu cầu mới đặt ra
cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn so với mô hình nông thôn
cũ (truyền thống) ở tính tiến tiến về mọi mặt.
Tính tiên tiến về mọi mặt của nông thôn mới được thể hiện ở 5 nội dung cơ bản là:
- Nông thôn có làng, xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại;
- Sản xuất bền vững theo hướng sản xuất hàng hóa;
- Đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao;
- Bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển;
- Xã hội nông thôn được quản lý tốt và dân chủ.
1.1.2. Mục tiêu, nội dung, vai trò xây dựng nông thôn mới

1.1.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất Nông nghiệp theo hướng
phát triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao
Cơ cấu kinh tế nông thôn do nhiều bộ phận hợp thành. Các bộ phận đó có
mối quan hệ gắn bó, hữu cơ với nhau trong những không gian nhất định, phù hợp
với điều kiện kinh tế, xã hội nhất định. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình làm
thay đổi cấu trúc và các mối quan hệ của nền kinh tế theo một chủ định, một
phương hướng nhất định. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa là một trong những mục tiêu chiến lược của nhiều quốc gia
trên thế giới. Vấn đề này càng quan trọng đối với nước ta, là quốc gia có tỷ lệ dân
cư nông thôn cao và kinh tế nông nghiệp còn đóng vai trò quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân, trong điều kiện hội nhập khu vực và quốc tế. Chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông thôn ở nước ta phải đạt được yêu cầu đa dạng hóa sản xuất, phát triển nông
nghiệp toàn diện đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng của xã hội và phát triển
ngành nghề phi nông nghiệp khác nhằm rút bớt lao động ra khỏi nông nghiệp, nông

thôn, tăng năng suất lao động nông nghiệp và tăng thu nhập cho hộ nông dân. Từ


11
những quan niệm đó, nội dung chính của quy trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông
thôn nước ta được xác định là:
- Tăng năng suất cây lương thực để giải quyết vấn đề an ninh lương thực và
xóa đói giảm nghèo.
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, phát triển cây trồng làm thức ăn cho gia súc
nhằm phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đa dạng hóa cây hàng hóa như rau, cây ăn
quả, cây công nghiệp ngắn ngày, cây công nghiệp dài ngày phục vụ thị trường trong
nước và xuất khẩu.
- Đa dạng hóa cây trồng và đa dạng hóa nội ngành qua chế biến công nghiệp
ở các vùng công nghiệp hóa cao. Phát triển công nghiệp chế biến nông sản sẽ là
điểm mấu chốt để thúc đẩy quá trình đa dạng hóa nội ngành.
- Phát triển công nghiệp nông thôn, làng nghề và dịch vụ ở nông thôn nhằm
đa dạng hóa nguồn thu nhập cho nông dân.
- Phát triển các khu công nghiệp trong môi trường nông thôn để tạo sự phát
triển cân đối giữa thành thị và nông thôn, giảm sự tập trung cao ở các đô thị lớn.
Cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa, có
hiệu quả kinh tế cao. Đẩy mạnh hiện đại hóa nông nghiệp, biến nông nghiệp lạc
hậu thành nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn, hiệu quả cao. Hiện đại hóa nông
nghiệp được hiểu là quá trình trang bị kỹ thuật, công nghệ cho nền kinh tế tương
ứng với trình độ kỹ thuật công nghệ mà thời đại đã đạt được. Để thực hiện cơ cấu
lại sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa, với các kinh
nghiệm của các nước, nước ta thực hiện bằng các giải pháp:
- Ưu tiên nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ cho sản xuất
nông nghiệp; Quy hoạch vùng sản xuất sản phẩm có lợi thế. Tập trung đầu tư kỹ
thuật vào giống, cải tiến quy trình canh tác, đầu tư công nghệ chế biến để nâng cao

giá trị nông sản, hướng vào xuất khẩu.
- Đầu tư hạ tầng kỹ thuật đồng bộ gắn với các vùng hàng hóa lớn như: giao thông,
thủy lợi, điện, cơ sở bảo quả, chế biến công nghiệp hướng vào xuất khẩu.


12
- Đào tạo nâng cao chất lượng lực lượng lao động đáp ứng yêu cầu công nghệ mới
cả trong sản xuất nông nghiệp và chế biến nông nghiệp.
- Tổ chức lại các tổ chức sản xuất ở nông thôn, tổ chức lại sản xuất từ kinh tế hộ,
tuy nông hộ là khởi đầu quan trọng, song hạn chế kinh tế hộ là quy mô sản xuất
nhỏ, ít có điều kiện và khả năng áp dụng công nghệ mới, khó cho chỉ đạo sản xuất
vùng hàng hóa lớn. Tạo điều kiện để trang trại phát triển cả về số lượng và quy mô,
đầu tư sản xuất theo chiều sâu để có sản phẩm hàng hóa có sức cạnh tranh lớn. Phát
triển các hình thức hợp tác, nhất là hợp tác xã, hướng các hợp tác xã dịch vụ tốt cho
kinh tế hộ và trang trại để hai loại hình đó phát triển có hiệu quả.

1.1.2.2. Tăng cường công tác khuyến nông; đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật vào sản xuất nông lâm, ngư nghiệp.
Tăng cường công tác khuyến nông để hướng dẫn và chuyển giao cho các hộ
nông dân, các tiến bộ koa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, nâng cao trình độ
kỹ thuật canh tác cho nông dân, nhằm cho sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả và
chất lượng hơn. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông
nghiệp (gồm cả lâm, ngư nghiệp) theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/TW của Ban
chấp hành Trung ương khóa X [22]. Tập trung sức cải tạo giống cây trồng vật nuôi,
tạo và nhân nhanh các giống có năng suất, chất lượng và giá trị cao. Giống là khâu
quan trọng hàng đầu, sử dụng các giống mới có thể làm tăng giá trị trên một đơn vị
diện tích lên gấp nhiều lần. Hiện nay công nghệ sinh học trên thế giới cho phép tạo
nhiều giống mới theo ý muốn, nước ta cũng từng bước làm chủ được công nghệ gen
để tạo giống mới, đã đạt được nhiều thành tựu trên lĩnh vực này. Kết hợp nghiên
cứu trong nước và chuyển giao công nghệ từ nước ngoài để chọn được những giống

có hiệu quả cao nhất. Vừa qua nước ta đã có nhiều cố gắng và đã đạt những thành
tựu đáng kể trong lĩnh vực tạo giống lúa lai, ngô lai, các giống hoa… Phát huy
thành tựu đó tăng cường hơn nữa nghiên cứu, ứng dụng để đưa các giống mới có
tính cạnh tranh cao. Đưa nhanh công nghệ mới vào tất cả các khâu: sản xuất, thu
hoạch, bảo quản, chế biến vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm; đặc biệt chú trọng công
nghệ bảo quả và chế biến. Hơn một nửa tổng sản phẩm nông nghiệp nước ta xuất
khẩu chủ yếu là nguyên liệu thô, nếu được bảo quả tốt, chế biến sâu bằng những


13
công nghệ tiên tiến thì giá trị sẽ tăng lên nhiều lần. Ứng dụng công nghệ sạch vào
sản xuất, nuôi trồng và chế biến rau quả, thực phẩm, đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm. Cần tăng cường quản lý và có cơ chế, chính sách để hạn chế sử dụng hóa
chất, không dùng hóa chất độc hại. Hiện nay, tình hình ô nhiễm môi trường, nhiễm
độc thực phẩm ở nước ta khá nặng nề do sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu hóa học
quá nhiều, mà không quản lý tốt. Kết hợp khoa học, công nghệ với các biện pháp
quản lý và nâng cao nhận thức trong nhân dân để cải biến tình hình này, không để
ảnh hưởng đến sự phát triển nòi giống. Xây dựng một số khu nông nghiệp công nghệ
cao dựa vào công nghệ sinh học, công nghệ thông tin như các cơ sở sản xuất giống
mới dựa vào công nghệ gen, các cơ sở trồng trọt, chăn nuôi sử dụng các giống mới
cùng với công nghệ mới tự động điều chỉnh quá trình sản xuất (theo dõi quá trình
sinh trưởng, điều chỉnh chế độ dinh dưỡng, phòng chống bệnh hại, thu hoạch, bảo
quản). Hiện nay ở các nước phát triển các loại hình sản xuất nông nghiệp này rất phổ
biến, giá trị gia tăng cao, chủ yếu do tri thức tạo ra.

1.1.2.3. Cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp
Cơ giới hóa nông nghiệp là quá trình thay thế công cụ thô sơ bằng công
cụ cơ giới, sức lực của người và gia súc bằng công cụ cơ giới, lao động thủ công
bằng công cụ cơ giới, thay thế phương pháp sản xuất lạc hậu bằng phương pháp

khoa học [18, tr. 3].
Cơ giới hóa trong nông nghiệp gắn liền với quá trình sinh học, bởi vì đối
tượng sản xuất nông nghiệp là những cây trồng, vật nuôi có đặc điểm sinh học khác
nhau. Do vậy việc cơ giới hóa chỉ phù hợp và cho năng suất cao khi mà tác động
vào đúng theo đặc điểm sinh học của cây trồng và vật nuôi.
Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện cơ giới hóa sản xuất
nông nghiệp, nông thôn. Nhà nước cần có chính sách thực hiện nhanh việc tích tụ,
tâp trung ruộng đất để công suất sử dụng máy móc thiết bị một cách hiệu quả, đồng
thời cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để nông dân có thể thế chấp vay vốn
trang bị máy móc thiêt bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.


14
Đồng thời với quá trình cơ giới hóa nông nghiệp, tăng cường các giải pháp
để giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất nông nghiệp. Để giải tổn thất sau thu
hoạch, theo các chuyên gia cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó việc
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn là giải pháp hàng đầu. Hiện nay,
thất thoát sau thu hoạch ở nông thôn còn lớn do tập quán sản xuất thủ công của
nông dân, như việc thu hoạch lúa, những thửa ruộng nhỏ, manh mún rất khó đưa
máy móc vào thu hoạch nên nông dân thường gặt bằng tay gây thất thoát lớn (ở các
tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long khâu thu hoạch và sau thu hoạch tổn thất từ 1015%). Việc đưa máy móc thiết bị ứng dụng vào đồng ruộng, đẩy mạnh việc nghiên
cứu công nghệ sau thu hoạch và chuyển giao công nghệ cho người nông dân; xây
dựng mới, mở rộng, nâng cấp các kho trữ, hệ thống chế biến, sẽ làm giảm tổn thất
sau thu hoạch [17, tr. 5]. Phải quy hoạch phát triển hệ thống thủy lợi đồng bộ với
hệ thống giao thông nội đồng, gắn liền với giao thông nông thôn tạo điều kiện dễ
dàng cho máy móc di chuyển, mở rộng kích thước lô, thửa, san phẳng đồng ruộng
tạo điều kiện thuận lợi cho máy móc làm việc trên đồng. Mở các lớp huấn luyện về
công nghệ và thiết bị sau khi thu hoạch cho nông dân, nâng cấp hệ thông thông tin
nông thôn, thông tin công nghệ và thông tin thị trường [38, tr.8].


1.1.2.4. Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phương châm “mỗi làng
một sản phẩm”, phát triển ngành nghề theo thế mạnh của địa phương.
Bảo tồn, phát triển làng nghề, ngành nghề, dịch vụ, nhằm thực hiện chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn, xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm, phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và xây
dựng nông thôn mới.
Làng nghề đã giải quyết việc làm, sử dụng hợp lý nguồn lao động nông thôn,
nhất là đối với những vùng đất chật, người đông; đồng thời huy động tổng hợp lực
lượng lao động (công nhân, nông dân, doanh nhân...), làm thay đổi cơ cấu lực lượng
lao động trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tại
các làng nghề, kéo theo sự phát triển của các ngành mới, các ngành dịch vụ liên
quan, tạo thêm nhiều việc làm, thu hút thêm nhiều lao động, tăng thu nhập cho dân
cư nông thôn.


15
Các làng nghề phát triển có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế địa
phương, tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nông thôn mới.
Theo Bộ NN&PTNT, đến năm 2015, cả nước phấn đấu tăng thu nhập từ các hoạt
động phi nông nghiệp tăng từ 2-4 lần so với sản xuất thuần nông; tỷ lệ xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghề hàng năm tăng 15-17%, đạt kim ngạch xuất khẩu 1,5 tỷ
USD; giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề, đặc biệt là các làng nghề chế biến
lương thực, thực phẩm, sản xuất thủ công mỹ nghệ; kim khí [3, tr. 9].
Bên cạnh đó, thực hiện chương trình bảo tồn, phát triển làng nghề, theo
Chương trình của Bộ NN&PTNT sẽ tập trung bảo tồn 30-40 làng nghề truyền
thống; phát triển 50-70 làng nghề mới và làng nghề gắn với du lịch, trong đó, chú
trọng phát triển nghề truyền thống, làng nghề mới ở những nơi bị thu hồi đất nông
nghiệp, khu vực đồng bào dân tộc thiểu số. Đến năm 2020, phấn đầu tỷ lệ lao động
nông thôn qua đào tạo là 80%, không còn hộ nghèo ở các làng nghề, xuất khẩu đật

2-2,5 tỷ USD, bảo tồn 455 làng nghề truyền thống, phát triển 300 làng nghề mới và
làng nghề du lịch.

1.1.2.5. Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy đưa công nghiệp vào
nông nghiệp, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn
Nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, nhất là giáo dục tiểu học và trung
học ảnh hưởng tích cực đến người lao động và chủ doanh nghiệp ở nông thôn. Đối
với chủ hộ, chủ doanh nghiệp có trình độ văn hóa, chuyên môn nhất định sẽ dễ dàng
tham gia các chương trình phát triển của nhà nước, nắm bắt được công nghệ mới,
kỹ năng quản lý kinh doanh, tiếp thị. Đối với người lao động, chỉ có trang bị kiến
thức mới, nâng cao tay nghề, có cung cách làm việc mới, thì mới cho phép nâng cao
năng suất lao động, tiếp cận phương pháp làm việc công nghệ sản xuất tiến tiến, tạo
nên chuyển biến căn bản cho lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông
thôn mới.
Xây dựng kế hoạch và giải pháp đào tạo cho bộ phận con em nông dân đủ
trình độ năng lực vào làm việc ở các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch
vụ. Dạy nghề cho bộ phận nông dân sản xuất nông nghiệp (bằng nhiều hình thức)


16
để đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng để đáp ứng yêu cầu sản xuất nông
nghiệp hiện đại; đào tạo nâng cao kiến thức và trình độ quản lý cho cán bộ nông
nghiệp, nông thôn, đặc biệt cho cán bộ thôn, xã. Nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực nông thôn chính là một yếu tố quan trọng hấp dẫn, lôi kéo doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn.
Một trong những nguyên nhân về sự cách biệt về phát triển giữa thành thị và
nông thôn đó là khoảng cách về tri thức và thông tin giữa thành thị và nông thôn ở
các nước đang phát triển và các nước chậm phát triển như nước ta là rất lớn. Do đó,
để thúc đẩy phát triển nông thôn nói chung và kinh tế nông thôn nói riêng, yếu tố
hàng đầu phải có chiến lược phát triển tri thức và sử dụng tri thức cho phát triển.

Nhân tố quan trọng để thực hiện chiến lược là phát triển con người, phát triển giáo
dục đào tạo, nâng cao năng lực khoa học và công nghệ không chỉ cho lao động nông
nghiệp mà còn chuẩn bị cho lao động trẻ, có trình độ cho các ngành công nghiệp và
dịch vụ khác.

1.1.2.6. Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã ở nông thôn
Xây dựng các hộ nông dân thành đơn vị kinh tế tự chủ. Trong đó chủ yếu là
nâng cao kiến thức khoa học, kỹ thuật, kỹ năng sản xuất, kiến thức thị trường để
người nông dân có thể vươn lên chủ động lựa chọn sản xuất có lợi, sản xuất với
năng suất cao, chất lượng sản phẩm sạch và có lợi nhất để tăng thu nhập.
Tạo các điều kiện thuận lợi để trang trại phát triển cả về số lượng và quy mô, đầu tư
sản xuất theo chiều sâu để có sản phẩm hàng hóa có sức cạnh tranh, vươn ra xuất khẩu.
Phát triển các hình thức hợp tác, nhất là HTX. Hướng các HTX dịch vụ tốt
cho kinh tế hộ và trang trại để 2 loại hình kinh tế đó phát triển có hiệu quả.
Đổi mới để nâng cao hiệu quả các doanh nghiệp nhà nước để xứng đáng là
các điểm tựa cho các thành phần kinh tế khác phát triển.
Tạo môi trường thuận lợi để thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực
nông nghiệp và về vấn đề nông thôn.

1.1.2.7. Xây dựng cơ chế, chính sách thích ứng để thúc đẩy liên kết kinh tế
đối với các ngành, các loại hình kinh tế ở nông thôn


17
Kinh tế nông thôn bao gồm nhiều ngành, nhiều bộ phận hợp thành, sự liên
kết hỗ trợ, cùng phát triển của các ngành, các loại hình kinh tế ở nông thôn tạo điều
kiện cho kinh tế nông thôn phát triển cân đối và ổn định.
Đảng và Nhà nước ta đã có rất nhiều các chính sách linh hoạt cho phát triển
kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên, đặc điểm chung là các chính sách có
tuổi thọ ngắn, dễ lạc hậu, không theo kịp lâu dài với sự phát triển của thực tiễn.

Nhiều chính sách hiện hành đang hạn chế hoặc tác động tiêu cực tới sự phát triển
kinh tế nông thôn như: Chính sách đất đai, tài chính, tín dụng … hoặc còn thiếu
những chính sách thích hợp để thúc đẩy nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy
mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào nông thôn; chính sách thúc đẩy tăng nguồn
lực đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn; chính sách bảo vệ, sử dụng có hiệu quả vốn
tài nguyên và bảo vệ môi trường nông thôn, chính sách an sinh xã hội cho dân cư
nông thôn, nhất là vùng thu hồi đất cho nông nghiệp, đô thị, chính sách phát triển
thị trường nông thôn, các chính sách để tạo sự liên doanh, liên kết của các loại hình
kinh tế ở nông thôn …
Do đó việc lựa chọn để sửa đổi hoặc ban hành mới các chính sách phù hợp
có tính đột phá đang là công việc quan trọng bậc nhất của Đảng và Nhà nước hiện
nay khi muốn thúc đẩy nhanh phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và giải quyết tốt
vấn đề nông nghiệp - nông thôn - nông dân tạo cơ sở kinh tế - xã hội vững chắc cho
thực hiện các mục tiêu xây dựng nông thôn mới và thực hiện công nghiệp hóa –
hiện đại hóa đất nước.
Các cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế ở nông thôn trước hết cần
đẩy mạnh liên kết giữa công nghiệp và nông nghiệp, cần có chiến lược phát triển
công nghiệp gắn với nông nghiệp về thu hút lao động, chế biến nông, lâm, hải sản,
cung cấp vật tư máy móc cho nông nghiệp, đưa nhà máy công nghiệp về nông thôn,
gắn doanh nghiệp nông thôn với hệ thống công nghiệp. Đồng thời, có các cơ chế
chính sách để liên doanh, liên kết giữa nông nghiệp và các ngành dịch vụ, nhất là
các ngành dịch vụ phục vụ cho nông nghiệp ở nông thôn như: tín dụng, khoa học
và công nghệ, tư vấn…


18
1.1.3. Quan niệm về cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.1.3.1. Quan niệm về cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế là một phạm trù kinh tế đặc biệt, gắn liền với quá trình hình thành
và phát triển của nền kinh tế trong giới hạn một địa phương, một Quốc gia hay một khu

vực. Nền kinh tế là một hệ thống phức tạp, bao gồm nhiều thành phần, nhiều nhân tố có
mối quan hệ, chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Cơ cấu kinh tế thể hiện mối
tương quan giữa các thành phần, các nhân tố đó. Trong bất kỳ một nền kinh tế quốc dân
nào, người ta cũng có thể định tính hoặc định lượng được mức độ phát triển của CCKT.
Các mối quan hệ này một mặt biểu tượng sự tương quan về mặt số lượng, mặt khác nó
biểu hiện mối quan hệ hữu cơ của chúng về mặt chất lượng và được xác lập trong điều
kiện cụ thể với những giai đoạn phát triển nhất định, phù hợp với đặc điểm tự nhiên, kinh
tế - xã hội cụ thể của mỗi nền kinh tế.
Cơ cấu kinh tế không chỉ giới hạn về các mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành
có tính chất cố định mà luôn luôn vận động, thay đổi để phù hợp với yêu cầu phát
triển của nền kinh tế trong từng thời kỳ, nhằm mục tiêu phát triển, tăng trưởng kinh
tế, nâng cao hiệu quả sản xuất.
Để cơ cấu kinh tế phát huy hiệu quả thì cần phải có một quá trình, một thời gian nhất
định. Thời gian ấy dài hay ngắn phải tuỳ thuộc vào đặc thù riêng của từng loại CCKT.
Tuy nhiên, trạng thái của các điều kiện tự nhiên, xã hội luôn luôn vận động
không ngừng. Do vậy việc duy trì quá lâu một cơ cấu kinh tế sẽ làm giảm đi tính
hiệu quả do bản thân cơ cấu mang lại. Điều đó đòi hỏi những nhà quản lý phải có
tầm nhìn chiến lược, cập nhật thông tin phục vụ cho việc hoạch định những chính
sách mới và có những điều chỉnh phù hợp kịp thời với yêu cầu của tình hình mới.
Mặt khác, sự thay đổi đột ngột và nhanh chóng sẽ gây ra những tác động tiêu
cực, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Cần
phải thấy rõ rằng cơ cấu kinh tế không phải là một mục tiêu được đặt ra do sự nhận
thức của chủ quan, mà phải hiểu đó là một phương tiện để đưa nền kinh tế đặt được
sự tăng trưởng ổn định, bền vững. Từ đó phải có những xem xét đánh giá dựa vào
mục tiêu đạt hiệu quả kinh tế xã hội mà CCKT đó mang lại như thế nào. Điều này


×