Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (727.28 KB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHẠM CHÍ KIÊN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
CỦA TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGHỆ AN - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHẠM CHÍ KIÊN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
CỦA TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60.31.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

TS. ĐINH TRUNG THÀNH


NGHỆ AN - 2015


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập
của tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực. Kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác./.
Tác giả

Phạm Chí Kiên


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thành Luận văn này, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các Thầy, Cô giáo, gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp.
Với tấm lòng trân trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn
chân thành đến Ban Giám hiệu, Khoa Kinh tế, Phòng Đào tạo Sau đại học,
Hội đồng Khoa học & Đào tạo chuyên ngành Kinh tế chính trị - Trường Đại
học Vinh; đặc biệt xin chân thành cảm ơn TS. Đinh Trung Thành đã trực tiếp
hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và và hoàn thành Luận văn
của mình.
Nhân dịp này, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới toàn thể gia đình,
người thân và bạn bè, đồng nghiệp; đặc biệt là Lãnh đạo Sở Tài chính Nghệ
An, Phòng Đầu tư XDCB, các đơn vị liên quan đã quan tâm, động viên, tạo
mọi điều kiện cho tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu để hoàn thành
Luận văn này.

Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng Luận văn tốt nghiệp chắc chắn không
tránh khỏi thiếu sót. Với tinh thần nghiêm túc và cầu thị, rất mong nhận được
sự đóng góp của quý Thầy, Cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Phạm Chí Kiên


iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................................................v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, BẢNG..................................................................................vi
A. MỞ ĐẦU...........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu.....................................................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................................10
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................................11
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu...................................................................11
6. Những đóng góp của luận văn......................................................................................11
7. Kết cấu của luận văn....................................................................................................12
B. NỘI DUNG......................................................................................................................13
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN...............................................................................................................................13
1.1. Khái niệm và vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản..............................................13
1.1.1. Khái niệm về vốn đầu tư xây dựng cơ bản và hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư.....................................................................................................................

1.1.2. Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với phát triển kinh tế - xã
hội...................................................................................................................
1.2. Những nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản............18
1.2.1. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng cơ bản.........................................................
1.2.2. Các nhân tố cơ bản tác động đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng
cơ bản.............................................................................................................
1.2.3. Các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản............................................................
1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản..................31
1.3.1. Một số khái niệm...............................................................................................
1.3.2. Các nguyên tắc xác định và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xây dựng cơ bản
........................................................................................................................
Kết luận Chương 1...........................................................................................................41
Chương 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
Ở TỈNH NGHỆ AN TỪ 2010 ĐẾN NAY...........................................................................43
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An có ảnh hưởng đến thu hút và sử
dụng vốn xây dựng cơ bản...............................................................................................43
2.1.1. Điều kiện địa lý tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên..........................................
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội..................................................................................


iv
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở tỉnh Nghệ An từ năm
2010 đến hiện nay.............................................................................................................52
2.2.1. Thực trạng huy động vốn..................................................................................
2.2.2. Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ở tỉnh Nghệ An...........................
Kết luận Chương 2...........................................................................................................69
Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020...........70
3.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu về vốn đầu tư xây
dựng cơ bản của tỉnh Nghệ An đến năm 2020.................................................................70

3.1.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2016 - 2020.....................................................................................
3.1.2. Nhu cầu về vốn đầu tư xây dựng cơ bản...........................................................
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở
tỉnh Nghệ An đến năm 2020.............................................................................................85
3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý về lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản..........
3.2.2. Đẩy nhanh việc huy động vốn đầu tư xây dựng cơ bản....................................
3.2.3. Tăng cường biện pháp chống thất thoát trong đầu tư xây dựng cơ bản............
3.2.4. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý và thực hiện đầu
tư xây dựng cơ bản.........................................................................................
3.2.5. Đảm bảo hợp lý hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội......................................
Kết luận Chương 3.........................................................................................................101
C. KẾT LUẬN...................................................................................................................102
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ.........................................................103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................104
PHỤ LỤC...........................................................................................................................111


v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN

Hiệp hội các Quốc gia Đông nam Á

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNXH


Chủ nghĩa xã hội

CTMT

Chương trình mục tiêu

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

Tổng sản phẩm Quốc nội (Tổng sản phẩm nội địa)

GTSX

Giá trị sản xuất

KHCN

Khoa học Công nghệ

KT- XH

Kinh tế- xã hội


NCKH

Nghiên cứu Khoa học

NGO

Tổ chức phi chính phủ

NSNN

Ngân sách Nhà nước

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TMĐT

Tổng mức đầu tư

TPCP


Trái phiếu Chính phủ

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

XDCB

Xây dựng cơ bản

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, BẢNG
Trang
Biểu đồ:
Biểu đồ 1.1. Lượng vốn ODA cam kết và giải ngân bình quân năm qua các thời kỳ..........28
Biểu đồ 1.2. Tình hình Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam sau 8 năm gia nhập WTO
(năm 2007 - 2014)................................................................................................................29
Bảng 1.1. Tốc độ phát triển vốn đầu tư phát triển toàn xã hội các năm 2012, 2013 và 2014
so với năm trước...................................................................................................................31
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu kinh tế và xã hội chủ yếu của tỉnh Nghệ An (năm 2012 - 2020) 50
Bảng 2.2. Vốn đầu tư phát triển 2011 - 2015.......................................................................53
Bảng 3.1. Dự báo khả năng tăng trưởng cho các giai đoạn..................................................83
Bảng 3.2. Số liệu về dự kiến huy động vốn đầu tư phát triển 2016 -2020...........................84
Bảng 3.3. Dự báo tổng nhu cầu đầu tư 2016-2020...............................................................85



1
A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Huy động, sử dụng vốn đầu tư nói chung và quản lý xây dựng cơ bản
(XDCB) nói riêng nhằm góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển nền kinh
tế luôn là một vấn đề quan trọng và cần được giải quyết chặt chẽ mới mang
lại hiệu quả cao nhất.
Nâng cao chất lượng quản lý đầu tư XDCB từ Ngân sách Nhà nước là
hoạt động có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đến sự phát triển của mỗi địa
phương để góp phần tạo lập hạ tầng kinh tế - xã hội, điều chỉnh cơ cấu kinh
tế, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, do đó đòi hỏi sự tham gia tích cực,
đồng bộ của cấp ủy, chính quyền, sự vào cuộc của chủ đầu tư, nhà thầu và sự
tham gia của cả cộng đồng dân cư trong tất cả các khâu, các bước của hoạt
động đầu tư.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện đầu tư và đầu tư xây dựng cơ bản
vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế, đặc biệt là hiệu quả của đầu tư xây dựng cơ
bản chưa cao; thất thoát và lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản diễn ra ở tất
cả các khâu như: Chủ trương đầu tư; lập dự án; thiết kế - dự toán; thi công
xây dựng; quản lý vận hành... Đây là một trong những vấn đề bức xúc của
toàn xã hội, là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của bộ máy chính trị và
toàn thể nhân dân cần phải đồng bộ thực hiện.
Cũng như nhiều địa phương khác trong cả nước, quá trình thực hiện
đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Nghệ An đã có những kết quả thành công
nhất định, nhờ đó mà tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh đã đạt được khá so
với mức bình quân chung của cả nước trong nhiều năm. Trong 7 năm qua,
kinh tế Nghệ An đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận: tốc độ tăng
trưởng GDP năm 2014 đạt 7,24%, cao hơn tốc độ tăng trưởng của 2 năm
trước đó (2012 tăng 6,1%, 2013 tăng 6,5%) và hơn mức tăng trưởng bình
quân của cả nước (5,98%). Hàng năm, ngân sách tỉnh Nghệ An dành một tỷ

lệ lớn chi cho đầu tư xây dựng cơ bản. Huy động vốn đầu tư toàn xã hội đạt
khá, công tác lập quy hoạch xây dựng được các cấp, các ngành tích cực triển


2
khai, đến nay nhiều dự án quy hoạch quan trọng được thực hiện. Công tác
thẩm định dự án, thẩm định kế hoạch đấu thầu đã có những bước tiến bộ,
thực hiện theo đúng văn bản quy định pháp luật của Nhà nước. Công tác
phân bổ vốn đầu tư XDCB có bước tiến mới theo hướng tập trung, ưu tiên
thanh toán nợ. Việc phân khai các nguồn vốn được triển khai ngay khi có chỉ
tiêu giao vốn của trung ương để chủ đầu tư chủ động triển khai thực hiện dự
án. Công tác thanh tra, giám sát đầu tư được quan tâm, từng bước nâng cao
hiệu quả quản lý Nhà nước trong lĩnh vực quản lý hoạt động đầu tư, nâng
cao chất lượng giám sát, đánh giá đầu tư trên địa bàn tỉnh. Công tác quyết
toán vốn đầu tư những năm gần đây được tỉnh hết sức chú trọng, chỉ đạo
quyết liệt. Các nhiệm vụ trọng tâm, các dự án trọng điểm, dự án BT, dự án
xây dựng nông thôn mới... được hoàn thành cơ bản làm thay đổi bộ mặt đô
thị, nhiều dự án hoàn thành phát huy hiệu quả, thúc đẩy phát triển kinh tế,
phúc lợi, an sinh xã hội.
Tuy nhiên, còn một số tồn tại trong lĩnh vực đầu tư XDCB kéo dài
nhiều năm vẫn chậm được khắc phục. Hiệu quả của đầu tư xây dựng cơ bản
chưa đạt được mục tiêu đề ra; tồn tại, hạn chế còn xảy ra ở tất cả các khâu.
Thất thoát trong đầu tư xây dựng cơ bản chưa được khắc phục triệt để. Vì
vậy, để khắc phục tình trạng trên thì việc nâng cao chất lượng quản lý đầu tư
XDCB, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ nguồn NSNN là nhiệm vụ quan
trọng trong giai đoạn hiện nay.
Là cán bộ, công chức đang công tác tại tỉnh Nghệ An, với những kiến
thức đã được học và kinh nghiệm qua công tác thực tế, tác giả lựa chọn đề tài:
"Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Nghệ
An" làm luận văn thạc sĩ Kinh tế.

2. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay đã có nhiều tác giả và nhiều công trình khoa học nghiên cứu
về đầu tư và đầu tư xây dựng cơ bản cũng như những giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn nói chung và vốn đầu tư xây dựng cơ
bản nói riêng, đề xuất các giải pháp chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư
xây dựng cơ bản, trong đó có một số công trình khoa học tiêu biểu như:


3
Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Tại các nước phương Tây, có nhiều công trình nghiên cứu liên quan
trong giới hạn nhất định đến đề tài. Các công trình đó được nghiên cứu theo
các hướng sau:
Thứ nhất, nhóm công trình nghiên cứu về tài chính công
Cuốn Tài chính công của tác giả David N Hyman [42] đã minh chứng
rõ ràng vai trò của chính phủ trong điều hành nền kinh tế và lý giải vì sao
chính phủ phải quyết định khu vực công và việc quyết định như thế nào.
Cuốn Chính sách công của Hoa Kỳ giai đoạn 1935 - 2001 của tác giả
Lê Vinh Danh [18] chủ yếu luận giải chính sách công nói chung và minh
hoạ bằng chính sách công của Hoa Kỳ, trong đó có chính sách tài khóa liên quan tới quản lý vốn từ ngân sách nhà nước. Cuốn sách làm rõ đầu tư
phát triển từ ngân sách nhà nước chủ yếu theo mô hình định hướng đầu ra
và với chế độ công khai, trách nhiệm giải trình. Đây là gợi ý quan trọng
trong đổi mới cơ chế quản lý tài chính công nói chung và quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước nói chung, trên địa bàn tỉnh
Nghệ An nói riêng.
Thứ hai, nhóm công trình nghiên cứu về quản lý dự án
Cuốn Quản lý dự án của tác giả Gary R. Heerkens [29] làm rõ các vấn
đề cơ bản của dự án, nội dung các khâu trong chu trình dự án, chú trọng
quản lý rủi ro trong thực hiện dự án. Công trình có cách tiếp cận nghiên cứu
cụ thể và mang tính thực tiễn cao. Công trình này có thể tham khảo khi

nghiên cứu quản lý dự án nói chung và các nội dung cụ thể của quản lý một
dự án nói riêng.
Cuốn Quản lý dự án - Các vấn đề, phương pháp áp dụng ở Việt Nam
của tác giả Georges Hirch, Đặng Hữu Đạo, Nguyễn Tiến Dũng và Nguyễn
Chân [30], đã đưa ra các hình thức tổ chức quản lý dự án: Theo chức năng
chuyên môn, theo dự án, tổ chức dạng ma trận; các tiêu chí về nhà quản lý dự
án như: phẩm chất, trách nhiệm, giao tiếp, kinh doanh và văn hoá, khuyến
khích - động viên, phong cách lãnh đạo; giới thiệu phương pháp phân tích dự
án như: phân tích kỹ thuật, phân tích tài chính, phân tích kinh tế.


4
Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam
Thứ nhất, nhóm công trình nghiên cứu về quản lý đầu tư, vốn ngân
sách nhà nước:
Theo Giáo trình Phân tích và Quản lý dự án đầu tư của PGS.TS Thái
Bá Cẩn [11] đầu tư xây dựng là một ngành sản xuất vật chất quan trọng - sản
xuất và tái sản xuất tài sản cố định cho các ngành kinh tế, xã hội và cộng đồng
dân cư. Hoạt động đầu tư rất rộng và đa dạng, chịu nhiều tác động bởi những
đặc điểm sản xuất của ngành, đặc điểm của sản phẩm xây dựng, liên quan đến
nhiều ngành và điều kiện tự nhiên. Do đó, phải nâng cao chất lượng quản lý
hoạt động đầu tư và xây dựng. Để nâng cao chất lượng quản lý đầu tư và xây
dựng, trước hết và quan trọng nhất là quản lý tốt dự án đầu tư kể từ khi có ý
định đầu tư, xác định chủ trương đầu tư, lập dự án đầu tư, quá trình thực hiện
đầu tư đến khi kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác và sử dụng.
Cuốn Giáo trình Kinh tế đầu tư do PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt và
PGS.TS Từ Quang Phương đồng chủ biên [67] làm rõ các vấn đề cơ bản về
đầu tư phát triển, nguồn vốn đầu tư, quản lý và kế hoạch hoá đầu tư, kết quả
và hiệu quả của đầu tư phát triển, phương pháp luận về lập dự án đầu tư phát
triển, thẩm định dự án đầu tư, bàn luận một số vấn đề về đấu thầu trong các

dự án đầu tư, quan hệ quốc tế trong đầu tư.
Theo cuốn Quản lý tài chính trong lĩnh vực đầu tư xây dựng của
PGS.TS Thái Bá Cẩn [10], lãng phí, thất thoát, tiêu cực trong hoạt động kinh
tế, xã hội đang là vấn đề thời sự nóng bỏng được cả xã hội quan tâm. Hàng
năm, ngân sách nhà nước dành trên 30% chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực
đầu tư xây dựng. Do vậy, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, thất thoát, tiêu
cực, là biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước. Trong thực tế, việc quản lý sử dụng vốn đầu tư, đặc biệt vốn
đầu tư từ ngân sách nhà nước đã và đang xảy ra hiện tượng thất thoát, lãng
phí, tiêu cực. Trong nhiều năm qua cũng như hiện nay, không ít ý kiến cho
rằng thất thoát lãng phí vốn đầu tư trong hoạt động xây dựng khoảng 30%...
Trong cuốn Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình của tác giả Bùi
Mạnh Hùng [38], tác giả tập trung làm rõ các vấn đề cơ bản của dự án đầu tư,


5
nội dung kinh tế của dự án đầu tư xây dựng, đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội
của dự án đầu tư; phân tích tài chính dự án đầu tư; làm rõ các nội dung, quy
trình quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình: chuẩn bị, thực hiện, kết thúc
dự án; đưa ra các xu hướng ứng dụng chương trình máy tính trợ giúp quản lý
dự án đầu tư.
Cuốn Tổ chức quản lý thực hiện dự án xây dựng công trình của tác giả
Bùi Ngọc Toàn [76] đề cập các vấn đề quản lý dự án xây dựng, đặc biệt phân
tích, luận giải khâu kế hoạch dự án, quản lý thời gian và tiến độ dự án xây
dựng, giám sát việc thực hiện dự án, làm rõ quản lý các nguồn lực của dự án,
quản lý chi phí dự án, sử dụng các sơ đồ mạng trong quản lý thời gian và tiến
độ dự án. Ngoài ra, còn đề cập tới dự toán chi đối với dự án đầu tư bao gồm
các kế hoạch phân phối nguồn quỹ, phân chia kinh phí theo các hoạt động,
các khoản mục chi phí, theo thời gian thực hiện...
Cuốn Quản lý nhà nước về kinh tế và quản trị kinh doanh trong xây

dựng của tác giả Nguyễn Văn Chọn [15] đã làm rõ đặc điểm hoạt động xây
dựng, thiết kế xây dựng, sản phẩm xây dựng; các vấn đề về kinh tế đầu tư; rủi
ro trong kinh doanh xây dựng, quản trị kinh doanh xây dựng, xác định chiến
lược và lập kế hoạch trong kinh doanh xây dựng, tổ chức quản trị của doanh
nghiệp xây dựng, tổ chức sản xuất xây dựng, quản lý lao động trong xây
dựng, văn hóa, đạo đức kinh doanh, vốn đầu tư của doanh nghiệp xây dựng và
hạch toán sản xuất - kinh doanh trong xây dựng. Tác giả cũng đề cập tới vấn
đề quản lý nhà nước về kinh tế đối với ngành xây dựng như: nội dung, tổ
chức hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế; sơ đồ cấu trúc của hệ thống
ngành kinh tế xây dựng trong nền kinh tế quốc dân; tổ chức bộ máy và quá
trình quản lý nhà nước đối với ngành xây dựng; Vai trò của quy chế quản lý
đầu tư xây dựng trong quản lý ngành xây dựng.
Đề tài Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thành phố
Hồ Chí Minh hiện trạng và giải pháp của TS. Lê Vinh Danh [18] đánh giá
thực trạng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thành phố Hồ
Chí Minh; Đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ
ngân sách nhà nước thành phố Hồ Chí Minh; Từ những thông tin trong quá


6
trình phân tích, xây dựng một chương trình phần mềm giúp các nhà quản lý
dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan chức năng có liên quan của thành
phố có thể thẩm định sơ bộ mức độ hiệu quả quản lý dự án đầu tư bằng vốn
NSNN thành phố Hồ Chí Minh hiệu quả đến đâu trong mỗi giai đoạn quản lý.
Luận án Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An của tác giả
Phan Thanh Mão [57] có đối tượng nghiên cứu là vấn đề chi ngân sách và
hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. Công
trình này tập trung vào khía cạnh tài chính của đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước, giải pháp trọng tâm là hoàn thiện chính sách, chế độ, quy

trình nghiệp vụ tín dụng đầu tư phát triển...
Luận án Huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển kinh tế thành phố
Đà Nẵng - Thực trạng và giải pháp của tác giả Nguyễn Đẩu [22] có đối tượng
nghiên cứu là quá trình huy động, sử dụng có hiệu quả vốn tài chính là nguồn
vốn đầu tư chủ yếu và quan trọng nhất cho đầu tư phát triển kinh tế. Nguồn
vốn này còn trực tiếp tạo năng lực cho việc giải quyết vấn đề xã hội, trong
một số trường hợp cần thiết, luận án đề cập đến khía cạnh của sự phát triển
kinh tế - xã hội nhưng không đi sâu vào lĩnh vực xã hội khác.
Luận án Đổi mới cơ chế quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
của nhà nước của tác giả Trần Văn Hồng [34] đã làm rõ những nội dung cơ
bản về vốn đầu tư xây dựng và quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng từ các
nguồn khác nhau của nhà nước, đặc biệt làm rõ cơ chế quản lý nguồn vốn này
trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư xây dựng từ khâu lập kế hoạch đầu
tư xây dựng đến thẩm định, thực hiện, nghiệm thu quyết toán vốn.
Luận án Huy động và sử dụng vốn đầu tư để phát triển kinh tế khu vực
đồng bằng sông Cửu Long của tác giả Nguyễn Thị Giang [26] đã tập trung
nghiên cứu làm rõ một số vấn đề lý luận về huy động và sử dụng vốn đầu tư
phát triển kinh tế ở đồng bằng sông Cửu Long. Luận án đã đánh giá về huy
động và sử dụng vốn đầu tư để phát triển kinh tế khu vực đồng bằng sông
Cửu Long trong những năm qua. Trong đó luận án phân tích tác động của huy
động và sử dụng vốn đầu tư đến phát triển kinh tế - xã hội khu vực đồng bằng


7
sông Cửu Long và phân tích thực hiện huy động và sử dụng vốn đầu tư để
phát triển kinh tế khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Trên cơ sở đánh giá
thực trạng huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển kinh tế, luận án chỉ ra
những thành công và hạn chế trong huy động và sử dụng vốn để phát triển
kinh tế khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Từ đó đề xuất các định hướng và
các giải pháp tiếp tục hoàn thiện huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển

trên địa bàn khu vực đồng bằng sông Cửu Long trong giai đoạn hiện nay.
Luận án Thu hút và sử dụng vốn đầu tư phát triển kinh tế miền núi phía
Bắc nước ta hiện nay của tác giả Đinh Văn Phượng [70] đã làm rõ những nội
dung cơ bản về vốn đầu tư - vấn đề huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển
kinh tế, đặc biệt làm rõ vốn đầu tư tăng cường và đầu tư phát triển, mối quan
hệ giữa huy động và sử dụng vốn đầu tư để phát triển kinh tế; đề xuất các giải
pháp hoàn thiện huy động và sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả để phát triển
kinh tế, trong đó có việc mở rộng mọi hình thức liên doanh, liên kết để huy
động vốn đầu tư, chính sách thu hút và sử dụng vốn đầu tư để phát triển. Đây
là một nội dung trong quá trình quản lý vốn đầu tư phát triển. Do vậy, có thể
tham khảo khi nghiên cứu quản lý vốn đầu tư phát triển. Tuy nhiên, công
trình này chỉ tập trung vào một khía cạnh của cơ chế quản lý vốn đầu tư phát
triển.
Luận án Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây
dựng cơ bản tập trung từ ngân sách nhà nước do thành phố Hà Nội quản lý
của tác giả Cấn Quang Tuấn [77] tập trung hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản
lý vốn đầu tư phát triển, trong đó có vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân
sách nhà nước; Đánh giá khái quát thực trạng quản lý sử dụng vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước do thành phố Hà Nội quản lý từ năm
2001- 2005. Đề xuất các giải pháp với mong muốn nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước do thành phố Hà Nội quản
lý. Xuất phát từ phạm vi nghiên cứu, công trình đề cập tới khía cạnh quản lý
và sử dụng vốn của hoạt động đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước nên các
khía cạnh khác không được xem xét.


8
Luận án Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng từ ngân
sách nhà nước ở Việt Nam của tác giả Tạ Văn Khoái [46] chú trọng đến
quản lý các hoạt động kinh tế kỹ thuật tại các dự án đầu tư từ ngân sách nhà

nước, trong đó chú trọng chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng, làm rõ
được các nội dung cơ bản và đưa ra nội dung quản lý nhà nước đối với dự án
đầu tư xây dựng. Các kết quả nghiên cứu của công trình này gợi ý về nội
dung và quy trình quản lý các hoạt động kỹ thuật tại dự án đầu tư từ ngân
sách nhà nước.
Thứ hai, nhóm công trình nghiên cứu về quản lý tài chính, chi ngân
sách nhà nước
Luận án Hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước nhằm thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh của tác giả Trần Văn
Lâm [49] đã trình bày có hệ thống và phân tích khá chi tiết, có căn cứ khoa
học về vai trò của việc gắn kết giữa lập kế hoạch chi tiêu ngân sách nói riêng,
quản lý chi ngân sách nhà nước nói chung với kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội. Những vấn đề về chi ngân sách nhà nước, quản lý ngân sách nhà nước,
quản lý chi ngân sách nhà nước theo kết quả đầu ra gắn với khuôn khổ chi
tiêu trung hạn nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội được tác giả lý giải
đầy đủ và thuyết phục. Tác giả đưa ra những giải pháp và kiến nghị hoàn
thiện quản lý chi ngân sách nhà nước nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội
trên địa bàn Quảng Ninh: áp dụng quy trình lập dự toán và phân bổ ngân sách
nhà nước trên cơ sở khuôn khổ chi tiêu trung hạn hướng theo kết quả đầu ra;
triển khai áp dụng các công cụ quản lý hiện đại vào quản lý ngân sách nhà
nước; đổi mới tư duy trong quản lý ngân sách nhà nước.
Ngoài ra, các công trình nghiên cứu đăng tải trên các tạp chí chuyên
ngành và các phương tiện thông tin khác có liên quan đến đề tài này cũng hết
sức đa dạng như:
Tác giả Vũ Đức Trọng trong bài viết "Chi ngân sách nhà nước và kiểm
soát chi ngân sách nhà nước'' [88] đã giới thiệu những đặc điểm đặc thù và 4
loại hình chủ yếu của chi ngân sách nhà nước; Sự cần thiết khách quan, những
nhân tố ảnh hưởng, định hướng và giải pháp tăng cường hoạt động kiểm soát



9
chi nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn đầu tư từ ngân sách ở Việt Nam
trong thời gian tới.
Tác giả Lê Chi Mai trong bài viết ''Lãng phí trong chi tiêu công và các
giải pháp khắc phục'' [52] đã phản ánh thực trạng lãng phí ở lĩnh vực đầu tư
xây dựng cơ bản và trong hoạt động chi thường xuyên qua số liệu chính thức
ở một số đơn vị từ khi có pháp lệnh chống lãng phí (năm 2001) đến nay; Tác
động của tình hình trên đến ngân sách nhà nước đến lòng tin của quần chúng
vào nhà nước, lòng tin của các nhà tài trợ; Giới thiệu một số giải pháp cần
được áp dụng để phòng ngừa chống lãng phí như tăng cường quản lý các hoạt
động có sử dụng ngân sách nhà nước, hoàn thiện cơ chế quản lý chi tiêu công,
tăng cường trách nhiệm cá nhân...
Tác giả Hồ Ngọc Hy trong bài viết "Hiệu quả vốn đầu tư phát triển ở
tỉnh Quảng Trị" [41] đã phân tích tình hình huy động vốn đầu tư phát triển
của tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn từ 1996 đến 2005; Nêu lên những khó
khăn, tồn tại trong việc huy động, sử dụng và quản lý vốn đầu tư của tỉnh;
Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát
triển của tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới.
Tác giả Lê Toàn Thắng trong bài "Một số giải pháp hoàn thiện cơ chế
phân cấp ngân sách nhà nước" [83] đã phân tích những đặc điểm về cơ chế
phân định phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan nhà nước ở mỗi cấp
trong quá trình quản lý điều hành thực thi nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà
nước ở Việt Nam hiện nay. Mặt tích cực, hạn chế của cơ chế này và hướng
sửa đổi, hoàn thiện.
GS.TS Nguyễn Công Nghiệp trong bài "Bàn về hiệu quả quản lý vốn
đầu tư từ ngân sách nhà nước" [66] đã khái quát hiệu quả tổng quát của quản
lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước là tạo ra cơ sở vật chất nền tảng và các
yếu tố đầu vào khác nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội theo
định hướng của Nhà nước cả trong ngắn hạn và đặc biệt là trong dài hạn với
chi phí tối ưu nhất và hiệu quả cao nhất. Do đặc điểm của vốn đầu tư từ ngân

sách nhà nước, nên các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước có khác nhiều so với các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý vốn


10
đầu tư từ các nguồn vốn đầu tư khác. Quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước được coi là hiệu quả nếu đạt được 2 nhóm hiệu quả sau: hiệu quả kinh
tế; hiệu quả xã hội.... Xét về số lượng, liên quan đến đầu tư xây dựng từ ngân
sách nhà nước là mảng nghiên cứu tuy chưa đạt tới mức đồ sộ nhưng cũng có
khá nhiều bài viết thu hút sự quan tâm của giới nghiên cứu, các nhà quản lý,
hoạch định chính sách và dư luận xã hội, đặc biệt là các bài viết liên quan đến
tình trạng tham nhũng, thất thoát, lãng phí ở các dự án đầu tư xây dựng sử
dụng vốn ngân sách nhà nước: vấn đề định tổng mức đầu tư, vấn đề thất thoát
vốn, kiểm soát chi, giải ngân chậm, pháp luật quản lý ngân sách nhà nước, chi
ngân sách nhà nước, hiệu quả vốn ngân sách nhà nước... Đây là các tài liệu
quý, bởi các thông tin được cập nhật và gợi mở những ý tưởng nghiên cứu.
Tuy nhiên, do giới hạn trong phạm vi một bài viết nên các công trình nghiên
cứu chỉ tiếp cận một mặt, hoặc một số mặt, một số khía cạnh nhất định của
quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước, không thể tham vọng
giải quyết được nhiều nội dung trong một bài báo khoa học.
Trên đây là các công trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước có liên
quan ở các mức độ khác nhau đến đề tài luận văn. Nhìn chung, các công trình
nghiên cứu đã công bố có những đóng góp quan trọng trong việc giải quyết các
vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB trong các
giai đoạn lịch sử nhất định, có giá trị tham khảo tốt đối với đề tài, có thể kế
thừa có chọn lọc trong quá trình nghiên cứu luận văn. Song để áp dụng đem lại
hiệu quả thiết thực cho quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh Nghệ An còn phải tiếp tục nghiên cứu sâu hơn, cụ thể hơn và
bổ sung nhiều giải pháp khác phù hợp với tỉnh Nghệ An. Qua việc nghiên cứu
và tổng hợp các công trình khoa học đã được công bố, cũng như pháp luật của

nhà nước về xây dựng, về đầu tư công có nhiều thay đổi, có thể khẳng định cho
đến nay chưa có một công trình nào nghiên cứu hoàn chỉnh và có hệ thống về
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Nghệ An.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích:


11
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng vốn đầu tư xây
dựng cơ bản, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay.
* Nhiệm vụ:
- Khái quát cơ sở lý luận và quy định quản lý hiện hành về vốn đầu tư
xây dựng cơ bản.
- Phân tích, đánh giá thực trạng huy động và sử dụng vốn đầu tư xây
dựng cơ bản của tỉnh Nghệ An hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Nghệ An đến năm 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Các vấn đề liên quan đến việc sử dụng hiệu quả vốn đầu tư xây dựng
cơ bản ở tỉnh Nghệ An.
* Phạm vi nghiên cứu:
Tình hình huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh
Nghệ An từ năm 2010 cho đến nay. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản được hình
thành từ nhiều nguồn khác nhau, tuy nhiên trong nội dung luận văn này chủ
yếu tập trung nghiên cứu hiệu quả của đầu tư từ nguồn vốn NSNN.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận:
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,

tư tưởng Hồ Chí Minh; các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và
Nhà nước Việt Nam về phát triển kinh tế.
* Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học khác nhau
nhưng chủ yếu là phương pháp trừu tượng hoá khoa học, phương pháp lôgíclịch sử, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp thống kê, điều tra,
khảo sát, so sánh… để nghiên cứu và trình bày bản chất của vấn đề.
6. Những đóng góp của luận văn


12
- Hệ thống hoá các lý thuyết về đầu tư nói chung, đầu tư xây dựng cơ
bản nói riêng.
- Đánh giá đúng thực trạng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ
bản của tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Nghệ An trên cơ sở điều kiện đặc thù
riêng của địa phương.
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các tổ chức và các cá
nhân trong quá trình quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình của tác giả và
danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương, 7 tiết.


13
B. NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1. Khái niệm và vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản

1.1.1. Khái niệm về vốn đầu tư xây dựng cơ bản và hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư
Khái niệm về vốn đầu tư xây dựng cơ bản:
Đầu tư theo nghĩa rộng là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài chính,
lao động, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác để sản xuất, kinh
doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh
tế - xã hội. Ở đây hoàn toàn không có khái niệm đầu tư không nhằm mục tiêu
lợi nhuận.
Vốn đầu tư phát triển là những chi phí bỏ ra làm tăng tài sản cố định,
tài sản lưu động, tài sản trí tuệ, nguồn nhân lực, nâng cao mức sống dân cư và
là mặt bằng dân trí, bảo vệ môi trường sinh thái trong một thời gian nhất định.
Trong các khoản mục vốn đầu tư phát triển thì vốn đầu tư xây dựng cơ
bản là bộ phận quan trọng và chiếm tỷ lệ lớn nhất. Vốn đầu tư xây dựng cơ
bản là những chi phí bằng tiền dùng cho việc xây dựng mới, mở rộng, xây lại
và khôi phục tài sản cố định trong nền kinh tế.
Dựa trên quan điểm của quá trình tái sản xuất mở rộng, khái niệm đầu
tư có thể hiểu là quá trình chuyển hoá vốn thành các yếu tố cần thiết cho việc
tạo ra năng lực sản xuất và các yếu tố cơ bản, tiên quyết cho quá trình phát
triển sản xuất kinh doanh. Đầu tư là hoạt động mang tính thường xuyên, của
tất cả các quốc gia và là nền tảng của sự phát triển.
Hoạt động đầu tư phải nhằm tạo ra năng lực sản xuất cao hơn, có thể
được thực hiện thông qua nhiều nguồn vốn trong và ngoài nước, trong đó đặc
biệt phải lưu ý là nguồn vốn tích luỹ trong nước của quá trình phát triển kinh
tế - xã hội.


14
Trong giai đoạn hiện nay, nhiều quốc gia đặc biệt là các nước đang
phát triển đang đứng trước những thiếu hụt về vốn cho đầu tư phát triển, do
chưa có tích luỹ hoặc mức độ tích luỹ thấp. Nước ta đang ở thời kỳ đẩy mạnh

CNH, HĐH, nhu cầu vốn rất lớn, nhất là vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, nhưng vốn trong nước còn hạn hẹp nên phải
huy động và đa dạng hóa các nguồn vốn, đặt biệt là bổ sung nguồn vốn từ bên
ngoài cho nhu cầu đầu tư phát triển.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về đầu tư xây dựng cơ bản. Theo tác
giả Nguyễn Ngọc Hùng: "Đầu tư cơ bản là hoạt động đầu tư để tạo ra các tài
sản cố định đưa vào hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội nhằm thu
được lợi ích dưới hình thức khác nhau. Hoạt động đầu tư cơ bản thực hiện
bằng cách tiến hành xây dựng mới các tài sản cố định được gọi là đầu tư xây
dựng cơ bản" [39, tr.45].
Xây dựng cơ bản chỉ là một khâu trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ
bản, là các hoạt động cụ thể để tạo ra tài sản cố định như: Khảo sát, thiết kế,
xây dựng, lắp đặt...
Đầu tư xây dựng cơ bản là hình thức đầu tư chủ yếu và phổ biến nhất.
Người có vốn đầu tư xây dựng cơ bản gắn liền với hoạt động kinh tế của quá
trình đầu tư nhằm góp phần và nâng cao năng lực sản xuất hiện có, tạo ra
năng lực sản xuất mới cho các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm sinh lợi.
Đầu tư xây dựng cơ bản, đó là việc bỏ vốn vào việc xây dựng, mua
sắm tài sản cố định trong lĩnh vực sản xuất (nhà xưởng, thiết bị, máy móc) và
trong lĩnh vực không sản xuất vật chất (nhà ở, bệnh viện, trường học...) và
trong lĩnh vực thuộc kết cấu hạ tầng (cầu đường, bến cảng, sân bay). Đầu tư
xây dựng cơ bản bao gồm cả việc xây dựng các xí nghiệp, công trình sẵn có
(không kể các chi phí sửa chữa, kể cả sửa chữa lớn tài sản cố định). Đầu tư
xây dựng cơ bản là yếu tố quan trọng nhất của quá trình tái sản xuất mở rộng,
phát triển khoa học - kỹ thuật, tăng năng suất lao động, nâng cao đời sống, vật
chất tinh thần và văn hoá của nhân dân.
Đầu tư vào các hoạt động kinh tế luôn phải tuân thủ tính hiệu quả theo
những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định. Chính vì vậy, các hoạt động đầu tư
trong lĩnh vực này phải vạch ra được các mục tiêu cụ thể trong khoảng thời



15
gian, không gian trên cơ sở phân tích, tính toán một cách khoa học, chặt chẽ
nhằm đảm bảo hoạt động đầu tư mang lại hiệu quả ngày càng cao. Bởi vì đầu
tư xây dựng cơ bản là một quá trình lâu dài, đòi hỏi nhiều vốn, thời gian và
phụ thuộc vào nhiều nhân tố khách quan và chủ quan khác nhau, do vậy việc
tuân thủ theo đúng qui trình, trình tự là yếu tố bắt buộc. Thông thường trình tự
đầu tư bao gồm ba giai đoạn cơ bản: Chuẩn bị đầu tư; thực hiện đầu tư, kết
thúc xây dựng, nghiệm thu công trình và đưa vào sử dụng, khai thác. Vì vậy,
việc thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản đầy đủ và nghiêm túc các trình tự xây
dựng cơ bản có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả đầu tư xây
dựng cơ bản của việc thực hiện đầu tư.
Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư :
Xã hội luôn phải đối mặt với những mâu thuẫn gay gắt giữa nhu cầu
ngày càng tăng của con người và hạn chế của các nguồn lực đáp ứng. Điều đó
có nghĩa là tổng nhu cầu xã hội luôn cao hơn khả năng đáp ứng của nền kinh
tế. Vì vậy, cần có những giải pháp sử dụng tối ưu các nguồn lực có giới hạn
trong từng thời kỳ để tạo ra một khối lượng sản phẩm với cơ cấu và chủng
loại hợp lý, nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu xã hội, điều này thể hiện rõ trong
lĩnh vực đầu tư phát triển. Quá trình CNH, HĐH đất nước làm cho nhu cầu về
ĐTXD ngày càng tăng và luôn vượt khả năng đầu tư của nền kinh tế. Trước
thực tế đó, một vấn đề đặt ra là phải sử dụng sao cho có hiệu quả các nguồn
vốn ĐTPT nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu phát triển của toàn xã hội.
Hiệu quả nền kinh tế nói chung, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB
nói riêng là một phạm trù kinh tế khách quan tồn tại do sự giới hạn của các
nguồn lực. Yêu cầu sử dụng vốn hiệu quả vốn đầu tư XDCB càng trở nên bức
thiết hơn trong điều kiện thiếu vốn, thiếu công nghệ diễn ra phổ biến ở các
nước đang phát triển như Việt Nam nói chung và tỉnh Nghệ An nói riêng.
Theo các nhà kinh tế, “Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư biểu hiện mối
quan hệ so sánh giữa các lợi ích thu được bao gồm lợi ích kinh tế và lợi ích

xã hội với khối lượng vốn đầu tư bỏ ra”.
Lợi ích kinh tế của vốn đầu tư là biểu hiện mức độ hoàn thành các mục
tiêu kinh tế đã đặt ra nhằm mang lại lợi ích cho người bỏ vốn cũng như thỏa
mãn nhu cầu vật chất của xã hội. Do đó, nó thể hiện cụ thể thay đổi về khối


16
lượng, chất lượng và cơ cấu sản phẩm đồng thời biểu hiện sự thay đổi cán cân
thương mại, mức lợi nhuận thu được và chi phí sản xuất bỏ ra.
Lợi ích xã hội của vốn đầu tư thể hiện ở việc thực hiện các mục tiêu
khác như sự thay đổi về môi trường, điều kiện lao động, chăm sóc sức khỏe,
giáo dục, đào tạo, văn hóa thể thao và các mục tiêu chính trị an ninh, quốc
phòng và bảo vệ sinh thái, …
1.1.2. Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với phát triển kinh
tế - xã hội
Đầu tư xây dựng cơ bản có vị trí quan trọng đối với nền kinh tế của tất
cả các nước trên thế giới, đặc biệt đối với các nước đang phát triển, trong đó
có Việt Nam. Nước ta đang trong thời kỳ CNH, HĐH theo định hướng xã hội
chủ nghĩa. Do vậy, công tác đầu tư xây dựng cơ bản có ý nghĩa hết sức quan
trọng nhằm thực hiện thành công chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
Đảng và Nhà nước đã đề ra, nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả các tài
nguyên khoáng sản, lao động, đất đai, vốn và các nguồn lực khác trong xã
hội, đồng thời phải bảo vệ và phát triển môi trường sinh thái để tăng cường cơ
sở vật chất cho sự phát triển bền vững.
Hoạt động đầu tư đóng vai trò quan trọng trong quá trình hình thành cơ
cấu kinh tế hợp lý, phù hợp từng thời kỳ phát triển, bảo đảm tốc độ tăng
trưởng kinh tế chung, tăng nhanh tổng sản phẩm xã hội, thu nhập quốc dân và
phát triển kinh tế - xã hội.
Đầu tư xây dựng cơ bản là một trong những nhân tố cơ bản tạo nên lực
lượng sản xuất ngày càng có trình độ cao hơn. Tất cả các ngành kinh tế chỉ có

thể tăng trưởng nhanh, nếu có đầu tư xây dựng cơ bản, đổi mới kỹ thuật và
công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nhờ có đầu tư xây dựng cơ bản mà ngày càng có nhiều các công trình
văn hoá, giáo dục, y tế, nhà ở để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân.
Chỉ tính trong mười năm 2001-2010, tổng số vốn đầu tư đã lên tới
4.336,6 nghìn tỷ đồng. Vốn đầu tư của khu vực Nhà nước chiếm tỷ trọng cao
nhất. Tính chung mười năm 2001-2010, khu vực Nhà nước đã đầu tư gần


17
1.840,7 nghìn tỷ đồng, chiếm 42,5% tổng số vốn đầu tư toàn xã hội theo giá
thực tế [18, tr 56].
Nhờ có các nguồn vốn đó (đặc biệt là nguồn vốn trong nước), mà quy
mô đầu tư cho các ngành, lĩnh vực, các vùng, đặc biệt các vùng khó khăn đều
được tăng. Nhiều công trình kết cấu hạ tầng đã được hoàn thành và đang triển
khai như: Nâng cấp đường Quốc lộ 1, Quốc lộ 2, Quốc lộ 18, Quốc lộ 10, Cầu
Nhật Tân, Cầu Bến Thủy 2, hoàn thành việc nâng cấp và đưa vào sử dụng nhà
ga T2 cảng hàng không quốc tế Nội Bài, xây dựng nhà ga hành khách quốc tế
sân bay Tân Sơn Nhất, mở rộng và xây dựng mới các cảng biển Hải Phòng,
Cái Lân, Dung Quất... đang xây dựng các cầu lớn cầu Rạch Miễu, Vàm Cống.
Trong mười năm 2001- 2010, hàng năm nền kinh tế nước ta đều đạt tốc
độ tăng trưởng tương đối khá (Năm 2001 tăng 6,89%; 2002 tăng 7,08%; 2003
tăng 7,34%; 2004 tăng 7,79%; 2005 tăng 8,44%; 2006 tăng 8,23%; 2007 tăng
8,46%; 2008 tăng 6,31%; 2009 tăng 5,32% và ước tính năm 2010 tăng
6,78%). Tính ra, trong mười năm 2001 - 2010, bình quân mỗi 9 năm tổng sản
phẩm trong nước tăng 7,26%, trong đó, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2001 - 2005 tăng 7,51%/năm; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2006 - 2010 tăng 7,01%/năm. So với giai đoạn 1991 - 2000, quy mô nền kinh
tế đã tăng lên đáng kể cả về mức của lượng tuyệt đối của 1%, cũng như tốc độ

tăng trưởng bình quân mỗi năm vẫn đạt 7,26%, xấp xỉ tốc độ tăng 7,56%/năm
của Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội 1991 - 2000, đây là một
thành tựu rất quan trọng. Với tốc độ tăng trưởng như vậy, trong suốt mười
năm qua, Việt Nam so với một số quốc gia trong khu vực chỉ đứng sau Trung
Quốc và Ấn Độ, cao hơn các nước Hàn Quốc, Thái Lan, Singapore,
Indonesia, Malaysia và Philippines.
Vai trò của đầu tư thông qua chính sách đầu tư đúng đắn có ý nghĩa
quan trọng, không ngừng góp phần mở rộng và nâng cao năng lực sản xuất,
phát triển kinh tế - xã hội có hiệu quả mà còn khuyến khích đầu tư phát triển
từ các thành phần kinh tế, từ đó làm cho nền kinh tế phát triển có hiệu quả
cao hơn.


×