Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn thành phố vinh, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHẠM PHONG HẢI

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH,
TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGHỆ AN - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHẠM PHONG HẢI

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH,
TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60.31.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. NGUYỄN KHẮC THANH


NGHỆ AN - 2015


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, thông tin trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng, trung thực.
Tác giả

Phạm Phong Hải


ii
LỜI CẢM ƠN
Để có được kiến thức như ngày hôm nay, cho phép em gửi lời cảm ơn
sâu sắc đến Quý Thầy, Cô Trường Đại học Vinh trong thời gian qua đã truyền
đạt cho em những kiến thức quý báu.
Xin trân trọng cảm ơn Thầy giáo PGS. TS. Nguyễn Khắc Thanh - người
đã định hướng chủ đề nghiên cứu và tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi về mọi
mặt để hoàn thành Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo khoa Kinh tế - Trường
Đại học Vinh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Cục Thống kê Nghệ An, Chi cục Thống kê
Thành phố Vinh, UBND Thành phố Vinh cùng các phòng ban trong UBND
Thành phố đã cung cấp thông tin, tài liệu và hợp tác giúp đỡ tôi trong quá
trình thực hiện luận văn. Trân trọng cảm ơn sự quan tâm của bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình đã luôn sát cánh, động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận
văn này.
Nghệ An, tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn


Phạm Phong Hải


iii
MỤC LỤC

Trang
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của luận văn ............................. 1
2. Tình hình nghiên cứu ................................. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu......................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu ............................... 4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................... 4
7. Kết cấu của luận văn ................................. 5
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ TƯ NHÂN ................................................................................................... 6
1.1. Khái niệm, đặc trưng và vai trò của kinh tế tư nhân ............ 6
1.1.1. Khái niệm về kinh tế tư nhân, phát triển kinh tế tư nhân................. 6
1.1.2. Đặc điểm của kinh tế tư nhân......................................................... 11
1.1.3. Vai trò của kinh tế tư nhân ............................................................. 14
1.2. Nội dung và tiêu chí phát triển kinh tế tư nhân .............. 21
1.2.1. Phát triển số lượng doanh nghiệp ...................... 21
1.2.2. Gia tăng các nguồn lực của doanh nghiệp ................ 21
1.2.3. Gia tăng kết quả sản xuất kinh doanh ................... 22

1.2.4. Đẩy mạnh liên kết doanh nghiệp ...................... 22
1.2.5. Phát triển thị trường .............................. 22


iv
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển KTTN ............. 23
1.4. Một số kinh nghiệm phát triển kinh tế tư nhân của thành phố Hồ Chí
Minh và thành phố Hà Nội .............................. 27
1.4.1. Những kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh về phát
triển kinh tế tư nhân ...................................................................... 27
1.4.2. Những kinh nghiệm của thành phố Hà Nội về phát triển kinh
tế tư nhân ....................................................................................... 30
1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra để phát triển kinh tế tư nhân trên
địa bàn thành phố Vinh ................................................................. 32
Kết luận chương 1 .................................... 34
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN....................................... 35
2.1. Đặc điểm kinh tế tự nhiên và kinh tế-xã hội của thành phố Vinh ... 35
2.2. Những thành tựu đạt được trong phát triển kinh tế tư nhân ở thành phố
Vinh từ năm 2010 đến nay .............................. 39
2.2.1. Kinh tế tư nhân phát triển nhanh về số lượng ................................ 41
2.2.2. Vốn hoạt động sản suất kinh doanh ............................................... 45
2.2.3. Tình hình thu hút lao động và tạo việc làm ................................... 47
2.3. Những hạn chế của KTTN và nguyên nhân cơ bản ........... 54
2.3.1. Các cơ sở kinh tế tư nhân phát triển nhanh về số lượng
nhưng hầu hết có quy mô nhỏ, thiếu vốn, hạn chế về máy
móc thiết bị, công nghệ lạc hậu .................................................... 54
2.3.2. Hạn chế về trình độ của nguồn nhân lực ....................................... 55
2.3.3. Hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm ............................................ 55
2.3.4. Công tác quản lý của nhà nước trên địa bàn thành phố đối

với sự phát triển KTTN chưa chặt chẽ, thường xuyên, thiếu
quy hoạch, thiếu bình đẳng ........................................................... 57


v
2.4. Những vấn đề đặt ra hiện nay ......................... 58
Kết luận chương 2 .................................... 63
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN ĐẾN
NĂM 2020....................................................................................................... 64
3.1. Dự báo xu hướng phát triển KTTN trên địa bàn thành phố Vinh đến
năm 2020 ......................................... 64
3.2. Phương hướng cơ bản phát triển kinh tế tư nhân thành phố Vinh. .... 66
3.3. Những giải pháp chủ yếu phát triển KTTN của thành phố Vinh ... 75
3.3.1. Nhóm giải pháp về phía nhà nước ................................................. 75
3.3.2. Nhóm giải pháp đối với doanh nghiệp ........................................... 90
Kết luận chương 3 .................................... 95
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 98


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

- CTCP:

Công ty cổ phần

- CT TNHH:


Công ty trách nhiệm hữu hạn

- CNH, HĐH:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

- DN:

Doanh nghiệp

- DNTN:

Doanh nghiệp tư nhân

- KTTN:

Kinh tế tư nhân

- XHCN:

Xã hội chủ nghĩa


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1.

Giá trị tăng thêm trên địa bàn theo giá so sánh 2010 phân
theo ngành kinh tế ....................................................................... 37


Bảng 2.2.

Cơ cấu kinh tế phân theo ngành kinh tế ...................................... 38

Bảng 2.3.

Tình hình phát triển số lượng doanh nghiệp ............................... 42

Bảng 2.4.

Các loại hình doanh nghiệp ngoài nhà nước ............................... 43

Bảng 2.5.

Doanh nghiệp ngoài nhà nước phân theo ngành kinh tế ............. 44

Bảng 2.6.

Vốn SXKD bình quân hàng năm của doanh nghiệp tư nhân
phân theo ngành kinh tế ............................................................... 46

Bảng 2.7.

Vốn SXKD bình một doanh nghiệp tư nhân (tỷ đồng) ............... 46

Bảng 2.8.

Lao động doanh nghiệp tư nhân phân theo ngành kinh tế .......... 47


Bảng 2.9.

Lao động phân theo loại hình doanh nghiệp ............................... 48

Bảng 2.10. Lao động bình quân của các doanh nghiệp KTTN...................... 49
Bảng 2.11. Tổng sản phẩm (GDP) DNTN trên địa bàn thành phố ................ 50
Bảng 2.12. Thu nhập bình quân/ năm của người lao động ............................ 51
Bảng 2.13. Thu ngân sách Nhà nước ............................................................. 52
Bảng 2.14. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) (Nghệ An) ................ 56


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn
Kinh tế tư nhân là một bộ phận quan trọng cấu thành toàn bộ nền kinh
tế. Nhiều quốc gia mặc nhiên thừa nhận sự tồn tại của hình thức kinh tế này
và tích cực phát triển nó như một công cụ hiệu quả để phát triển kinh tế.
Trước đổi mới, do quan niệm sai lầm đánh đồng kinh tế quốc doanh với
CNXH, nên chúng ta đã nôn nóng xoá bỏ kinh tế tư nhân. Sai lầm cực đoan
đó đã dẫn tới lãng phí các nguồn lực làm chậm tiến trình phát triển kinh tế của
đất nước. Kể từ Đại hội VI của Đảng, nhất là từ khi có Nghị quyết 16 của Bộ
Chính trị (1988) về đổi mới chính sách và cơ chế quản lý kinh tế ngoài quốc
doanh, kinh tế tư nhân ở nước ta mới được phục hồi phát triển.
Nằm trong bối cảnh chung của cả nước, trong những năm đổi mới vừa
qua kinh tế tư nhân ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An đã có những bước phát
triển đáng kể. Khu vực kinh tế tư nhân đã góp phần quan trọng vào huy động
các nguồn lực giải quyết việc làm tăng thu nhập và làm sống động nền kinh tế
của địa phương, tạo áp lực cạnh tranh thúc đẩy tăng trưởng và phát triển nền
kinh tế trên địa bàn.
Bên cạnh những thành quả trên cũng như tình trạng chung của cả nước,

hoạt động kinh tế tư nhân ở thành phố Vinh vẫn bộc lộ không ít hạn chế tiêu
cực. Tuy số lượng cơ sở và doanh nghiệp tư nhân có tăng lên, nhất là từ khi
có luật doanh nghiệp (năm 2000), nhưng chất lượng hoạt động chưa tương
xứng với sự gia tăng đó. Hầu hết cơ sở doanh nghiệp tư nhân quy mô còn
nhỏ, công nghệ lạc hậu, chất lượng nguồn nhân lực kém, còn mang nặng tính
tự phát, chủ sản xuất - kinh doanh chưa yên tâm phát triển lâu dài… tình trạng
này gây tác động hạn chế không nhỏ đến yêu cầu đẩy mạnh CNH, HĐH của
thành phố và quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. thành phố Vinh


2
đang thiếu các giải pháp và cơ chế để phát huy những yếu tố tích cực của
thành phần kinh tế này và hạn chế những tiêu cực của nó trong quá trình phát
triển. Trước những vấn đề bức bách nêu trên tôi chọn đề tài “Phát triển kinh
tế tư nhân trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.” làm đề tài luận
văn thạc sỹ chuyên ngành kinh tế chính trị của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Lịch sử ra đời và phát triển kinh tế tư nhân gắn liền với sự phát triển
của nền sản xuất hàng hóa và nền kinh tế thị trường. Trên thế giới, tùy theo
đặc điểm, hoàn cảnh của từng nước, đã xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu
về kinh tế tư nhân rất phong phú, đa dạng. Từ thập niên 1990 đến nay, ở các
nước có nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế kinh tế tập trung sang cơ chế kinh tế
thị trường như: Trung quốc, Nga, các nước Trung và Đông Âu, đã có nhiều
công trình nghiên cứu sâu về kinh tế tư nhân.
Ở nước ta, từ Đại hội VI của Đảng để ra đường lối đổi mới, đã có nhiều
tác giả nghiên cứu về kinh tế tư nhân dưới nhiều góc độ khác nhau như: Quan
điểm nhận thức, chính sách, quản lý nhà nước, môi trường kinh doanh, đội
ngũ doanh nhân, vai trò vị trí kinh tế tư nhân trong nền kinh tế nhiều thành
phần... mà nổi bật là những công trình nghiên cứu:
1. Nguyễn Thị Hải Ninh: Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong

bối cảnh khủng hoảng kinh tế của toàn cầu, 2012. Tác giả đã đánh giá tình
hình hoạt động, thuận lợi, khó khăn và thách thức của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ dưới sự tác động của suy thoái toàn cầu.
2. Hà Huy Thành: Thành phần kinh tế cá thể, tiểu thủ và tư bản tư
nhân, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002. Tác giả đã hệ thống, phân tích
khu vực KTTN ở nước ta trên cơ sở đóng góp và hạn chế, yếu kém, cũng như
nguyên nhân của nó. Đồng thời đưa ra những giải pháp để tạo điều kiện cho
KTTN phát triển theo đúng định hướng XHCN.


3
3. GS.TS Nguyễn Thanh Tuyền: Sở hữu tư nhân và kinh tế tư nhân
trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam. NXB Chính trị
Quốc Gia, Hà Nội, 2006. Tác giả đã nêu lên một số lý luận chung về sở hữu tư
nhân và KTTN trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Vị
trí, vai trò của sở hữu tư nhân, kinh tế tư nhân, Thực trạng và những biến
động của sở hữu tư nhân, kinh tế tư nhân trong thời kỳ trong thị kỳ đổi mới.
Bên cạnh đó tác giả còn nêu lên những chính sách và giải pháp thúc đẩy sự
phát triển của kinh tế tư nhân, các loại hình kinh tế tư nhân trong nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
4. PGS.TS Vũ Văn Phúc: Kinh tế tư nhân - quan niệm, thực trạng và
giải pháp phát triển, Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam, số ra ngày
23/12/2005. Tác giả nêu lên quan niệm về KTTN, đánh giá thực trạng KTTN
của nước ta qua 15 năm đổi mới và những giải pháp phát triển KTTN trong
nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta.
5. Vũ Quốc Tuấn: Doanh nghiệp, doanh nhân trong kinh tế thị trường,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001. Tác giả nêu lên những thời cơ, thách
thức đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Ở Thành phố Vinh, đã có nhiều đề tài nghiên cứu kinh tế xã hội của địa
phương. Hầu hết các công trình nghiên cứu về các ngành, lĩnh vực kinh tế cụ

thể như: Công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ; kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài; sự hình thành các khu công nghiệp; công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Gần
đây có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với kinh tế tư
nhân, song vẫn còn ít công trình nghiên cứu về phát triển KTTN trên địa bàn
Thành phố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Qua nghiên cứu đánh giá, phân tích thực trạng của kinh tế tư nhân
thành phố Vinh, rút ra những nhận định tổng quát về tình hình phát triển của


4
kinh tế tư nhân và đề xuất những giải pháp phát triển kinh tế tư nhân ở thành
phố Vinh, Nghệ An.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về kinh tế tư nhân;
- Phân tích và đánh giá những thành công và hạn chế của kinh tế tư
nhân ở Nghệ An trong thời gian qua;
- Đề ra phương hướng, giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân ở
Nghệ An trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu khu vực kinh tế tư nhân với các lại
hình tổ chức sản xuất kinh doanh: Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn, doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn thành phố Vinh, Tỉnh Nghệ An.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu được giới hạn ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
- Thời gian: Từ năm 2010 đến năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng chủ yếu là phương pháp trừu tượng hóa khoa học đồng

thời có sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khác: Hệ thống hoá lý luận
kết hợp với khảo sát thực tiễn, phân tích, tổng hợp và một vài phương pháp bổ
trợ khác như tham khảo ý kiến các chuyên gia, khảo cứu tài liệu...
Tiếp cận các tài liệu chuyên sâu, các công trình nghiên cứu trong và
ngoài nước; kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học về vấn đề
kinh tế tư nhân trước đây để giải quyết các nhiệm vụ đặt ra trong luận văn.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài góp phần làm sáng tỏ cơ sở khoa học để phát triển kinh tế tư
nhân, đồng thời có thể làm cơ sở cho các cơ quan tham mưu của thành phố


5
nghiên cứu, tham khảo đề xuất những giải pháp, cơ chế chính sách khuyến
khích phát triển kinh tế tư nhân, phát triển lành mạnh, đúng hướng để phát
triển thành phố Vinh trong những năm sắp tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Nội dung, Kết luận và Danh mục tài liệu tham
khảo đề tài được chia làm 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế tư nhân
Chương 2. Thực trạng phát triển KTTN trên địa bàn thành phố Vinh,
tỉnh Nghệ An
Chương 3. Phương hướng và giải pháp phát triển KTTN trên địa bàn
thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An đến năm 2020.


6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TƯ NHÂN

1.1. Khái niệm, đặc trưng và vai trò của kinh tế tư nhân
1.1.1. Khái niệm về kinh tế tư nhân, phát triển kinh tế tư nhân
Ở nước ta cho đến nay đã có nhiều quan niệm về KTTN. Có quan niệm
cho rằng KTTN là một thành phần kinh tế, nhưng ý kiến khác lại cho rằng
KTTN là một khu vực kinh tế, một hình thức tổ chức doanh nghiệp hoặc là
khu vực kinh tế dân doanh...
Trong các văn kiện của Đảng ta, KTTN được hiểu là một thành phần
kinh tế. Chẳng hạn Nghị quyết 16 của Bộ chính trị (1988) và Nghị quyết hội
nghị Trung ương lần thứ sáu (khoá VI) nêu quan niệm: KTTN là đơn vị kinh
tế do những người có vốn, có tài sản lập ra, sản xuất, kinh doanh theo pháp
luật, bao gồm các hình thức xí nghiệp tư doanh, công ty hợp doanh, công ty
cổ phần...
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta xác định 5 thành phần
kinh tế như sau:
- Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
- Kinh tế tập thể không ngừng được củng cố và phát triển.
- Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền
tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
- Kinh tế tư nhân là một trong những động lực của nền kinh tế.
- Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích phát triển.
“Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận hợp
thành quan trọng của nền kinh tế, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển
lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh”. [VK ĐH Đảng lần thứ XI]


7
“Hoàn thiện cơ chế, chính sách để phát triển mạnh kinh tế tư nhân trở
thành một trong những động lực của nền kinh tế. Phát triển mạnh các loại
hình kinh tế tư nhân ở hầu hết các ngành, lĩnh vực kinh tế theo quy hoạch và
quy định của pháp luật. Tạo điều kiện hình thành một số tập đoàn kinh tế tư

nhân và tư nhân góp vốn vào các tập đoàn kinh tế nhà nước”[VK ĐH Đảng
lần thứ XI]
Kinh tế tư nhân được phát triển, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất, theo
sự quản lý hướng dẫn của Nhà nước, trong đó kinh tế cá thể và tiểu chủ có
phạm vi hoạt động tương đối rộng lớn ở những đơn vị chưa có điều kiện tổ
chức kinh tế tập thể, hướng kinh tế tư bản tư nhân phát triển theo con đường
tư bản nhà nước dưới nhiều hình thức.Cách hiểu này được căn cứ vào tính
chất của quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất và vốn.
Quan niệm như trên cũng được ghi trong luật pháp và chính sách của
Nhà nước ta. Chẳng hạn, Hiến pháp năm 1992 quy định chế độ sở hữu ở Việt
Nam bao gồm ba hình thức cơ bản: Sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư
nhân. Trên cơ sở chế độ sở hữu đó, nền kinh tế có các thành phần cơ bản là
kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân và
kinh tế tư bản nhà nước [18].
Nghị định 27-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về
Chính sách đối với kinh tế tư doanh và cá thể cũng có quan niệm tương tự
như trong Hiến pháp năm 1992. Quyết định 147/TCTK-PPCĐ ngày
27/2/1993 của Tổng cục thống kê đã phân chia nền kinh tế thành ba khu vực:
kinh tế trong nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và kinh tế đầu tư ra nước
ngoài. Khu vực kinh tế trong nước bao gồm năm thành phần: kinh tế nhà
nước, kinh tế tập thể, KTTN, kinh tế cá thể và kinh tế hỗn hợp[32]. Trong khi
đó, các số liệu thống kê lại tổng hợp theo hình thức tổ chức sản xuất, kinh
doanh như doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách


8
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các
cơ sở kinh tế cá thể.
Báo cáo của Ngân hàng thế giới đã đồng nhất KTTN với khu vực kinh
tế phi nhà nước, “bao gồm cả các doanh nghiệp tư nhân thật sự, các hợp tác

xã và các doanh nghiệp trong đó nhà nước hay doanh nghiệp nhà nước có sở
hữu dưới 50%” [25, tr.20].
Trong các nhà nghiên cứu cũng có những ý kiến khác nhau về KTTN:
- Loại ý kiến thứ nhất cho rằng KTTN là hình thức kinh tế dựa trên sở
hữu toàn bộ hay đại bộ phận tư liệu sản xuất thuộc về tư nhân và lao động làm
thuê, người chủ chiếm đoạt giá trị thăng dư do công nhân sáng tạo ra [32,
tr.21-25]. Về hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh, KTTN bao gồm doanh
nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần (do tư nhân nắm tỷ lệ cổ
phiếu khống chế). Quan niệm KTTN như vậy đã không bao gồm các cơ sở
kinh tế cá thể. Trong các thuộc tính để xác định KTTN, ngoài quan niệm sở
hữu đối với tư liệu sản xuất còn có các quan niệm về thuê mướn lao động, có
bóc lột.
- Loại ý kiến thứ hai cho rằng KTTN gồm các đơn vị kinh tế mà phần
lớn vốn do một hoặc một số tư nhân góp lại, huy động cổ phần (nhưng do một
hay một nhóm tư nhân nắm cổ phiếu khống chế, chi phối), thuê lao động sản
xuất kinh doanh [24, tr.16]. Những người theo loại ý kiến này cho rằng không
nên phân biệt tư nhân với cá thể vì không thể lấy tiêu chuẩn có tham gia lao
động trực tiếp hay không bóc lột. Ngoài ra, lý do chính mà trước đây cần có
sự phân biệt như vậy là để “cải tạo tư sản” và phân biệt đối xử trong chính
sách, nhưng hiện nay như vậy là không có lợi. Hơn nữa cơ sở để xác định
KTTN hay loại hình kinh tế nào không chỉ căn cứ vào sở hữu tư liệu sản xuất,
mà còn phải tính đến cả sở hữu vốn và tài sản kể cả những thứ chưa thành tư
liệu sản xuất nhưng có thể đưa vào sản xuất [24, tr.21].


9
- Loại ý kiến thứ ba cho rằng, KTTN bao gồm các công ty, doanh
nghiệp tư nhân và các cơ sở kinh tế cá thể. Nó còn bao gồm cả các hợp tác xã
do tư nhân đội lốt, các doanh nghiệp có vốn nước ngoài [22, tr.3-6], hoặc bao
gồm kinh tế gia đình, tiểu chủ và tiểu tư nhân có phân biệt theo giá trị tài sản

và số lao động làm thuê. Nghĩa là, KTTN bao gồm tất cả các cơ sở kinh tế
dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất hoặc sở hữu tư nhân chiếm ưu thế,
không bao gồm các hợp tác xã đích thực.
- Loại ý kiến thứ tư, KTTN bao gồm tất cả các cơ sở kinh tế ngoài kinh
tế nhà nước (kể cả hợp tác xã và kinh tế gia đình) [28, tr.33-36].
- Loại ý kiến thứ năm lại coi KTTN là một khu vực, bao gồm các tổ
chức kinh tế mà sở hữu tư nhân và hoạt động sản xuất, kinh doanh của chúng
do một hoặc một nhóm tư nhân tổ chức và quản lý [19, tr.5]. Như vậy, việc
xác định KTTN ở đây ngoài yếu tố cơ bản là sở hữu về tư liệu sản xuất (hoặc
vốn) còn có cả yếu tố quản lý và tổ chức.
Những ý kiến trên đã không thống nhất về quan niệm KTTN, tiêu thức
xác định KTTN chưa rõ ràng và chưa nhất quán. Nếu lấy sở hữu tư nhân làm
cơ sở để xác định KTTN thì tại sao trong loại hình kinh tế này lại có cả kinh
tế tư nhân cá thể và các hợp tác xã (trong khi Hiến pháp năm 1992 lại quy
định nước ta có ba hình thức sở hữu: toàn dân, tập thể và tư nhân). Nếu căn
cứ vào tiêu chí có bóc lột người lao động hay không bóc lột để phân biệt
KTTN và kinh tế cá thể, thì ai dám khẳng định rằng các cơ sở kinh tế cá thể
có hàng chục, thậm chí hàng trăm lao động như hiện nay là không bóc lột. Ở
đây khó có thể xác định một cách chính xác khu vực KTTN do hiện tượng tư
nhân núp bóng khu vực nhà nước, mượn tên doanh nghiệp nhà nước, xây
dựng các “sân sau” bên cạnh các doanh nghiệp nhà nước, trốn tránh việc
đăng ký kinh doanh, hoặc tư nhân đội lốt tập thể dưới dạng các “tổ hợp” và
đội lốt hộ gia đình...


10
Trong tất cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở nước ta hiện
nay, có những doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, doanh nghiệp liên
doanh..., nó không chỉ bao gồm các chủ đầu tư là tư bản tư nhân mà còn có cả
các chủ là nhà nước ở các nước Tư bản và các nước Xã hội chủ nghĩa. Do vậy

không nên liệt kê các doanh nghiệp loại này vào KTTN. Đại hội IX của Đảng
ta năm 2001 đã xác định các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là một
thành phần kinh tế gọi là kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Sự xác định như
vậy là đúng chứ không nên xếp chúng vào khu vực KTTN.
Do sự thiếu rõ ràng, nhất quán trong nhận thức như trên, nên trong tổ
chức thực tiễn khu vực KTTN còn gặp không ít khó khăn, lúng túng, kém
hiệu quả.
Hiện nay, ở hầu hết các nước trên thế giới, nền kinh tế được phân chia
thành hai khu vực chủ yếu là khu vực KTTN và khu vực kinh tế nhà nước.
Khu vực kinh tế nhà nước do nhà nước là chủ sở hữu (hoặc có tỷ lệ cổ phần
khống chế) nên nhà nước có thể chi phối và kiểm soát trực tiếp hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khu vực KTTN là phần còn lại ngoài khu
vực nhà nước. Nền kinh tế của Trung Quốc hiện nay cũng đươc chia ra thành
hai khu vực: khu vực kinh tế công hữu (gồm kinh tế quốc hữu và kinh tế tập
thể) và kinh tế phi công hữu (bao gồm KTTN và kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài); tức là KTTN là một khu vực kinh tế phi công hữu. Những sự phân
chia trên chủ yếu dựa trên quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất và vốn.
Trong nền kinh tế các nước hiện nay, sự đan xen sở hữu khu vực kinh
tế nhà nước và KTTN làm cho sự phận loại thêm phức tạp. Trong các công ty
hỗn hợp, khu vực tư nhân được xác định dựa vào tỷ lệ vốn khống chế thuộc
về tư nhân. Tỷ lệ vốn đó tuỳ thuộc vào điều kiện mỗi nước và có thể dao động
từ 18 - 40%, không nhất thiết phải trên 50%.
Qua những phân tích trên, căn cứ vào quá trình ra đời và phát triển của
quan hệ sản xuất theo đó là quan hệ tổ chức, quản lý sản xuất và quan hệ phân


11
phối sản phẩm, căn cứ vào quan niệm của Đảng ta về kinh tế tư nhân trong
nền kinh tế nhiều thành phần, có thể hiểu kinh tế tư nhân là loại hình kinh tế
ra đời và phát triển trên cơ sở chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và

vốn, tồn tại dưới nhiều hình thức tổ chức khác nhau tuỳ thuộc vào tính chất
của chế độ sở hữu mà nó đại diện.
Kinh tế tư nhân đã từng tồn tại lâu dài qua những biến đổi của các hình
thái kinh tế - xã hội trong lịch sử. Nó chứng tỏ có một sức sống mạnh mẽ đã
vượt qua những thử thách để tồn tại và phát triển lâu dài. Trong nền kinh tế ở
nước ta, KTTN tồn tại chủ yếu dưới ba hình thức: Kinh tế cá thể, Kinh tế tiểu
chủ và Kinh tế tư bản tư nhân, tuy ranh giới không phải bao giờ cũng phân
chia rạch ròi giữa ba hình thức đó, nhất là giữa Kinh tế tiểu chủ và KTTN.
KTTN là một bộ phận hữu cơ của cơ cấu kinh tế nhiều thành phần ở nước ta
hiện nay.
Phát triển KTTN là một quá trình lớn lên, tăng tiến mọi mặt của các yêu
tố, các bộ phận, các cơ sở. Sự tăng trưởng của khu vực KTTN đồng thời có sự
biến đổi sâu sắc về mặt cơ cấu kinh tê, cơ cấu xã hội theo chiêu hướng tiến
bộ. Tóm lại phát triển kinh tế tư nhân là quá trình tăng lên cả về chất và lượng
của khu vực kinh tế tư nhân.
1.1.2. Đặc điểm của kinh tế tư nhân
Xét về nguồn gốc, kinh tế tư nhân ra đời là kết quả tất yếu của sự phát
triển lực lượng sản xuất. Sự phát triển của lực lượng sản xuất là nguồn gốc cơ
bản và trực tiếp ra đời của chế độ tư hữu.
Từ đó, nhìn chung, kinh tế tư nhân có những đặc điểm cơ bản:
- Kinh tế tư nhân gắn liền với lợi ích cá nhân mà lợi ích cá nhân trong
lịch sử phát triển của xã hội loài người là động lực trước hết và chủ yếu thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Do đó, kinh tế tư nhân có sức sống mãnh
liệt, nó xuất hiện một cách tự nhiên để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của con


12
người nên luôn chứa đựng bên trong những nhân tố ổn định tự có và ngay
trong môi trường đào thải khắc nghiệt kinh tế tư nhân vẫn tồn tại. Trong các
nền kinh tế không có sự cấm đoán đối với kinh tế tư nhân thì các doanh

nghiệp thuộc loại hình kinh tế tư nhân được hình thành rất linh hoạt, dễ dàng,
thích ứng theo nguyên tắc “ở đâu có cầu, ở đó có cung”.
- Kinh tế tư nhân với mô hình tiêu biểu là doanh nghiệp của tư nhân là
tổ chức kinh doanh của nền sản xuất hàng hóa ở giai đoạn cao.
Sự ra đời và phát triển của kinh tế tư nhân, gắn với phát triển kinh tế
hàng hóa. Cùng với sự phát triển của sở hữu tư nhân và phân công lao động
xã hội, kinh tế hàng hóa ra đời. Kinh tế hàng hóa có 2 giai đoạn phát triển:
kinh tế hàng hóa giản đơn và kinh tế thị trường. Trong nền sản xuất hàng hóa
giản đơn, khu vực kinh tế tư nhân có qui mô nhỏ chiếm tỉ trọng lớn gắn liền
với sản xuất nhỏ tự cung, tự cấp mà gia đình là đơn vị cơ bản dựa trên cơ sở
huyết thống hoặc công trường thủ công. Khi kinh tế hàng hóa giản đơn phát
triển thành kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa (thực chất là kinh tế thị trường)
có nền tảng là sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, hoạt động
trên cơ sở thuê mướn lao động, thì kinh tế tư nhân phát triển mạnh mẽ với qui
mô lớn và khả năng ứng dụng khoa học và công nghệ cao, trở thành động lực
phát triển của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa gắn liền với sản xuất lớn, hiện đại
dựa trên cơ sở của mô hình tổ chức doanh nghiệp có mục tiêu cao nhất và
cuối cùng là tạo ra giá trị thặng dư và không ngừng chuyển giá trị thặng dư
thành tích luỹ tăng thêm của sự phát triển kinh tế. Trong điều kiện chủ nghĩa
tư bản, sự thống trị của kinh tế tư nhân không làm cho sở hữu tư nhân cá thể
và các hoạt động của kinh tế tiểu chủ bị thủ tiêu mà nguợc lại vẫn tồn tại và
phát triển. Sự phát triển của lực lượng sản xuất và của kinh tế thị trường đã
làm phong phú, phức tạp thêm các hình thức biểu hiện của sở hữu tư nhân và


13
kinh tế tư nhân. Sự đan xen của sở hữu nhà nước với sở hữu tư nhân ngày
càng phổ biến, nền kinh tế có thêm các loại hình sở hữu hỗn hợp.
- Lịch sử ra đời và phát triển của kinh tế tư nhân cho thấy, hình thức
điều tiết tự nhiên của các hoạt động kinh tế tư nhân là cơ chế thị trường. Cơ

chế thị trường hiện đại là dạng thức sinh tồn của kinh tế tư nhân mà điển hình
là mô hình tổ chức doanh nghiệp - sản phẩm tự nhiên của cơ chế thị trường tự nó lớn lên trong cơ chế thị trường nên nó có một sức sống mạnh mẽ.
Ngược lại, bất kỳ một nền kinh tế nào hoạt động theo cơ chế thị trường đều
phải thừa nhận và khuyến khích mô hình tổ chức doanh nghiệp của kinh tế tư
nhân như là một tự nhiên. Trong cơ chế thị trường - một kiểu tổ chức kinh tế
mà người tiêu dùng và nhà sản xuất tác động lẫn nhau thông qua thị truờng các hoạt động của chủ thể đều phải tuân theo và phù hợp với những qui luật
kinh tế nên năng động và hiệu quả, chỉ những doanh nghiệp thích ứng được
mới tồn tại và phát triển, ngược lại thì phá sản, qua đó nguồn lực xã hội được
sử dụng có hiệu quả. Trong khi đó, kinh tế quốc doanh được sinh ra bởi các
mệnh lệnh của Nhà nước quản lý theo cơ chế kế hoạch tập trung, mệnh lệnh
dù được hướng dẫn, động viên, chỉ thị phải ứng xử theo cơ chế thị trường
nhưng vẫn khó thích ứng. Vì vậy, phát triển kinh tế thị trường chính là điều
kiện tiên quyết cho sự phát triển kinh tế tư nhân nói riêng và nền kinh tế nói
chung. Ngược lại, sự phát triển của kinh tế tư nhân là nền tảng của kinh tế thị
trường. So với kinh tế tư nhân của các nước tư bản chủ nghĩa hiện nay thì
kinh tế tư nhân ở nước ta là sản phẩm của đổi mới, là kết quả của chính sách
phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, là bộ phận hữu cơ của nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Các chủ hộ kinh doanh cá thể và doanh
nghiệp phần lớn xuất thân từ những đảng viên, đoàn viên, cán bộ quân đội,
tầng lớp trí thức sinh ra và trưởng thành trong chế độ mới. Người lao động
cũng được hình thành trong xã hội mới. Lực lượng xã hội tham gia kinh tế tư


14
nhân là đông đảo các tầng lớp nhân dân. Trong các doanh nghiệp, đã và đang
hình thành các tổ chức chính trị - xã hội do Đảng CSVN tổ chức và lãnh đạo.
- Kinh tế tư nhân ở nước ta phát triển theo định hướng do Đảng CSVN
đề ra được thể chế hóa thành hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thể hiện ý chí của nhân dân và vì lợi ích
của đông đảo nhân dân.

- Kinh tế tư nhân ở nước ta ngay từ khi ra đời đã mang những yếu tố có
tính chất xã hội chủ nghĩa là góp phần quan trọng vào giải phóng lực lượng
sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tham gia giải quyết nhiều vấn đề xã
hội bức xúc.
- Các doanh nghiệp của kinh tế tư nhân thông qua hoạt động của mình
góp phần tăng trưởng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, gắn kết các giai tầng xã
hội vì mục tiêu chung: Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn
minh. Quan hệ trực tiếp giữa chủ doanh nghiệp với công nhân, người lao
động trong từng doanh nghiệp không còn là quan hệ đối kháng mà mang tính
chất hợp tác.
1.1.3. Vai trò của kinh tế tư nhân
Thông thường, để đánh giá vai trò của một khu vực kinh tế, các nước
thường sử dụng các chỉ tiêu như tỷ trọng của nó trong GDP (hoặc trong giá trị
gia tăng, trong tổng doanh thu), tỷ lệ trong huy động vốn kinh doanh (hoặc
vốn cố định) và tỷ lệ thu hút lao động xã hội (tạo việc làm). Ngoài ra, các
nước còn sử dụng các chỉ tiêu khác để đánh giá vai trò của KTTN trong tăng
trưởng kinh tế, đóng góp cho ngân sách quốc gia… Song, việc đánh giá và
phát triển, nhằm tổng kết vai trò của một khu vực kinh tế trong nền kinh tế
quốc dân, chứ chưa có tính khái quát về lý luận.
Từ phương pháp tiếp cận của kinh tế chính trị, trên cơ sở khái quát thực
tiễn ở các nước từ trước tới nay, có thể xác định vai trò của KTTN trên các


15
nội dung chủ yếu sau:
Một là, thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư xã hội vào đầu tư phát triển
KTTN bao gồm các cơ sở sản xuất, kinh doanh được hình thành và phát triển
dựa trên vốn của các cá nhân. Các nhà kinh doanh tự bỏ vốn đầu tư, tự mình
xây dựng doanh nghiệp, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình.
Sự phát triển của khu vực này có vai trò rất lớn trong thu hút các nguồn vốn

xã hội vào đầu tư phát triển. Nguồn vốn của các doanh nghiệp tư nhân phần
lớn được tích luỹ bằng lao động sáng tạo của cá nhân và gia đình họ, được
gòm góp lại từ thế hệ này qua thế hệ khác (tất nhiên không loại trừ các biện
pháp tích luỹ cực đoan, không chính đáng, song nếu nhà nước cấm đoán hoặc
không cho phép tồn tại các cơ sở KTTN thì nguồn vốn đó không được đưa
vào đầu tư phát triển). Sở hữu các chủ tư nhân chính là nguồn vốn khởi đầu
để các nền kinh tế có thể tồn tại và phát triển.
Sở hữu tư nhân cùng với sự phát triển của hình thức kinh doanh một
chủ có vai trò là cơ sở để hình thành các hình thức kinh doanh chung vốn,
công ty trách nhiệm hữu hạn, các hợp tác xã… con đường hợp quy luật để
phát triển các hình thức sở hữu tập thể, sở hữu nhà nước là phải biết huy động
các nguồn vốn thông qua phát triển KTTN.
KTTN làm tăng nguồn thu từ thuế. Qua đó, tạo điều kiện để nhà nước
thực hiện tốt chức năng của mình. Kinh nghiệm các nước cho thấy, để phát
triển kinh tế đất nước, nếu chi trông chờ vào nguồn đầu tư của nhà nước thì
không thể thực hiện được các mục tiêu kinh tế - xã hội đã đặt ra. Sự phát triển
kinh tế tư nhân sẽ tạo ra nguồn đầu tư quan trọng đóng góp vào quá trình tăng
trưởng và phát triển của nền kinh tế.
Hai là, tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần rất quan
trọng vào giải quyết nạn thất nghiệp trong xã hội. Ở các nước phát triển, các
doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc khu vực KTTN chiếm tỷ trọng tương đối lớn


16
trong tổng số doanh nghiệp của mỗi nước và giải quyết việc làm cho khoảng
2/3 lực lượng lao động công nghiệp. Đến đầu năm 2006, cả nước có 98.833
doanh nghiệp tư nhân hoạt động sản xuất với 2819 nghìn lao động; 3.05 triệu
hộ kinh doanh cá thể phi nông nghiệp (5,6 triệu lao động); Thì đến năm 2013
số doanh nghiệp tư nhân cả nước là 334.562 doanh nghiệp hoạt động sản xuất
với 6,76 triệu lao động; 4,557 triệu hộ kinh doanh cá thể phi nông nghiệp và

7,74 triệu lao động[31]. Tạo ra sinh khí mới năng động, sáng tạo trước nay
chưa từng có cho nền kinh tế. KTTN đã và đang đảm bảo cho khoảng 90%
lực lượng lao động có việc làm. Theo một nghiên cứu gần đây thì cứ 10 lao
động trong doanh nghiệp cần 1 lao động ngoài doanh nghiệp thực hiện các
công việc cung ứng đầu vào, tiêu thụ đầu ra, vệ tinh…
Do có quy mô nhỏ và vừa, các cơ sở và doanh nghiệp tư nhân dễ thích
nghi với điều kiện nông thôn, nơi có nhiều lao động dôi dư, lao động nông
nhàn, trình độ dân trí thấp và đời sống còn nhiều khó khăn. Trong điều kiện
như vậy, KTTN có vai trò quan trọng đối với vấn đề giải quyết việc làm, giảm
thất nghiệp.
Ba là, góp phần nâng cao chất lượng lao động, nuôi dưỡng tinh thần
kinh doanh của nhân dân. Tiềm năng trí tuệ, kinh nghiệm quản lý, tay nghề
và những kinh nghiệm sản xuất kinh doanh, bí truyền được tích luỹ từ đời này
qua đời khác trong từng gia đình và dòng họ sẽ là nguồn sáng tạo vô tận cho
sự tăng trưởng kinh tế nếu ở đó chính phủ biết cách khơi dậy tiềm năng này
thông qua kích thích động cơ của họ. KTTN là hình thức tổ chức có hiệu quả
trong đáp ứng đòi hỏi này. Theo các khảo sát thực tiễn ở nước ta, nguồn tiềm
năng "chất xám" của khu vực KTTN rất đa dạng: có loại là Nhà nước đào tạo
trong các trường chính quy như công nhân, kỹ thuật, nhà kinh tế đến các tiến
sĩ giáo sư…; có loại cá nhân tự bỏ tiền để học lấy một nghề nhất định, có loại
do các doanh nghiệp tư nhân sau khi tuyển dụng đã bỏ tiền ra để đào tạo và


×