Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Nghiên cứu giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn huyện quỳnh lưu, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ ĐỨC CƢỜNG

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP
TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
HUYỆN QUỲNH LƢU, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGHỆ AN - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ ĐỨC CƢỜNG

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP
TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
HUYỆN QUỲNH LƢU, TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60.31.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

TS. HỒ ĐỨC PHỚC



NGHỆ AN - 2015


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực
và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Lê Đức Cƣờng


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình viết luận văn tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của
các Thầy, Cô giáo khoa Kinh tế, trường Đại học Vinh; UBND huyện Quỳnh
Lưu. Đặc biệt là sự tận tình hướng dẫn của TS. Hồ Đức Phớc; sự ủng hộ,
động viên của gia đình và bè bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, các quý cơ
quan, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Sự giúp đỡ này đã cổ vũ và giúp tôi
nhận thức, làm sáng tỏ thêm cả lý luận và thực tiễn về lĩnh vực mà luận văn
nghiên cứu.
Luận văn là quá trình nghiên cứu công phu, sự làm việc khoa học và
nghiêm túc của bản thân, song do khả năng và trình độ có hạn nên không thể
tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định.
Tôi mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy cô

giáo và những độc giả quan tâm đến đề tài này.
Tác giả luận văn

Lê Đức Cƣờng


iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, HỘP ................................................................ vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Tổng quan một số công trình liên quan ..................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 4
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 4
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ...................................................... 5
7. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 8
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TẠO VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ..................................................................... 9

1.1. Cơ sở lý luận về tạo việc làm cho lao động nông thôn .......................... 9
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................ 9
1.1.2. Sự cần thiết tạo việc làm cho lao động nông thôn ....................... 15
1.1.3. Nội dung của tạo việc làm cho lao động nông thôn ..................... 18
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho lao động nông thôn...... 21
1.2. Cơ sở thực tiễn của tạo việc làm cho lao động nông thôn .................... 24

1.2.1. Kinh nghiệm một số quốc gia....................................................... 24
1.2.2. Kinh nghiệm một số địa phương .................................................. 27
1.2.3. Bài học kinh nghiệm trong tạo việc làm cho lao động nông
thôn huyện Quỳnh Lưu ................................................................. 29
Kết luận chương 1 ........................................................................................ 31


iv
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN HUYỆN QUỲNH LƢU, TỈNH NGHỆ AN .............................. 32

2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Quỳnh Lưu ......................... 32
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................ 32
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................. 34
2.2. Đặc điểm dân số, lao động, việc làm cho lao động huyện Quỳnh Lưu .........37
2.3. Tình hình tạo việc làm cho lao động nông thôn ở Quỳnh Lưu ............ 38
2.3.1. Công tác dạy nghề, đào tạo nghề.................................................. 38
2.3.2. Thu hút đầu tư, phát triển sản xuất thu hút lao động .................... 45
2.3.3. Xuất khẩu lao động....................................................................... 47
2.3.4. Thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia ............................ 49
2.4. Đánh giá công tác tạo việc làm cho lao động nông thôn huyện
Quỳnh Lưu ................................................................................................... 50
2.4.1. Thành tựu ...................................................................................... 50
2.4.2. Hạn chế ......................................................................................... 54
2.4.3. Nguyên nhân ................................................................................. 60
Kết luận chương 2 ........................................................................................ 72
CHƢƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TẠO VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN QUỲNH LƯU, TỈNH NGHỆ AN ..... 73

3.1. Quan điểm, định hướng của địa phương .............................................. 73

3.1.1. Quan điểm..................................................................................... 73
3.1.2. Định hướng của địa phương về giải pháp giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn ................................................................ 74
3.2. Một số giải pháp tạo việc làm cho người lao động nông thôn
huyện Quỳnh Lưu ........................................................................................ 75
3.2.1. Tiếp tục đào tạo nghề cho người lao động nông thôn .................. 75
3.2.2. Thu hút đầu tư khuyến khích phát triển sản xuất ......................... 78


v
3.2.3. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động ...................................................... 82
3.2.4. Phát triển doanh nghiệp nông thôn, cơ sở sản xuất trên địa
bàn huyện tuyển dụng lao động địa phương ................................ 83
3.2.5. Tiếp tục hỗ trợ vốn cho người lao động tự tạo việc làm ............... 84
3.2.6. Nâng cao nhận thức và kỹ năng cho người lao động .................86
Kết luận chương 3 ........................................................................................ 88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 93
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 96


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT


Bảo hiểm y tế

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

CSSX

Cơ sở sản xuất

CMKT

Chuyên môn kỹ thuật



Cao đẳng

CNKT

Công nhân kỹ thuật

DN

Doanh nghiệp

ĐH

Đại học


HQLĐ

Hiệu quả lao động

HQSX

Hiệu quả sản xuất

HTX

Hợp tác xã

HTXDVNN

Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp

KTSX

Kỹ thuật sản xuất

SC

Sơ cấp



Lao động

LĐCV


Lao động chờ việc

LĐSXTT

Lao động sản xuất trực tiếp

THCN

Trung học chuyên nghiệp

THCS

Trung học cơ sở

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

THPT

Trung học phổ thông

TTCN – CN

Tiểu thủ công nghiệp – công nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân



vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, HỘP
Trang
Bảng:
Bảng 2.1.

Hệ thống giao thông thủy lợi của huyện Quỳnh Lưu giai đoạn
2012 - 2014 ................................................................................... 35

Bảng 2.2.

Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện trong năm 2013 - 2014 ...... 37

Bảng 2.3.

Tình hình dân số và lao động của huyện Quỳnh Lưu qua 02
năm (2013 - 2014) ........................................................................ 38

Bảng 2.4.

Nhu cầu học nghề của các đối tượng điều tra .............................. 40

Bảng 2.5.

Đào tạo CMKT cho lao động ở huyện Quỳnh Lưu qua các năm ....... 41

Bảng 2.6.

Nguồn lao động chia theo trình độ chuyên môn kỹ thuật ............ 42


Bảng 2.7.

Trình độ văn hoá của lực lượng lao động ở huyện Quỳnh Lưu
qua các năm .................................................................................. 43

Bảng 2.8.

Số học viên học nghề tốt nghiệp qua các năm ............................. 43

Bảng 2.9.

Kết quả điều tra người lao động sau đào tạo nghề trên địa bàn
huyện Quỳnh Lưu ......................................................................... 44

Bảng 2.10. Số doanh nghiệp của huyện Quỳnh Lưu và các xã điều tra
được thành lập trước và sau năm 2010 ......................................... 46
Bảng 2.11. Số doanh nghiệp và cơ sở sản xuất được điều ra thành lập
trước và sau năm 2010.................................................................. 47
Bảng 2.12. Số lao động của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất được điều tra
theo 1 số tiêu chí chủ yếu ............................................................. 47
Bảng 2.13 Tình hình xuất khẩu lao động ở huyện Quỳnh Lưu trước và
sau năm 2012 ................................................................................ 48
Bảng 2.14 Tình hình xuất khẩu lao động ở các xã điều tra trước và sau
năm 2012 ...................................................................................... 48


viii
Bảng 2.15. Số lượng lao động huyện Quỳnh Lưu được giải quyết việc
làm theo một số tiêu chí nhất định qua 3 năm 2012 - 2014 ......... 52

Bảng 2.16. Số lượng lao động của các hộ điều tra theo việc làm trong 4
năm 2011 - 2014 ........................................................................... 53
Bảng 2.17. Thu nhập bình quân của lao động theo việc làm qua 3 năm
2012 - 2014 ................................................................................... 54
Bảng 2.18. Ý kiến đánh giá của cán bộ đào tạo nghề ở 3 xã điều tra ............. 55
Bảng 2.19. Ý kiến đánh giá của chủ nhiệm HTXDVNN 3 xã về hoạt
động khuyến nông, khuyến công .................................................. 56
Bảng 2.20. Diện tích đất phân theo một số chỉ tiêu ở 3 xã điều tra ................ 61
Bảng 2.21. Số lao động có việc làm mới theo một số chỉ tiêu ở 3 xã
điều tra năm 2014 ......................................................................... 62
Bảng 2.22. Số lao động được điều tra theo trình độ ....................................... 63
Bảng 2.23. Trình độ chuyên môn của chủ doanh nghiệp ............................... 64
Bảng 2.24. Kinh phí hỗ trợ theo các giải pháp tạo việc làm huyện
Quỳnh Lưu qua 3 năm 2012 - 2014 ............................................. 66
Bảng 2.25. Kinh phí hỗ trợ theo các giải pháp tạo việc làm ở 3 xã điều
tra qua 3 năm 2012 - 2014 ............................................................ 67
Bảng 2.26. Đặc điểm giới tính và độ tuổi của lao động được điều tra ........... 71
Hộp:
Hộp 2.1.

Ý kiến đánh giá của doanh nghiệp về tuyển dụng lao động......... 70


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra sản phẩm
vật chất và tinh thần mà con người mong muốn. Lao động có năng suất, chất
lượng, hiệu quả là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của đất nước.
Nông thôn Việt Nam hiện nay chiếm tới 66,9% dân số và 66% lực

lượng lao động cả nước. Từ khi Đảng và Nhà nước tiến hành các chính sách
đổi mới kinh tế, khu vực kinh tế nông nghiệp và nông thôn nói chung đã có
bước tăng trưởng và phát triển tương đối cao. Tuy nhiên, bên cạnh những
thành tựu về kinh tế, nhiều vấn đề xã hội cũng nổi lên gay gắt như: thiếu việc
làm, sự phân hoá giàu nghèo, tệ nạn xã hội và tội phạm có chiều hướng gia
tăng.... Trong các vấn đề xã hội nêu trên, việc làm cho người lao động đang là
vấn đề bức xúc, được toàn thể xã hội hết sức quan tâm. Các văn kiện quan
trọng của Đảng và Nhà nước và thông tin đại chúng cũng đã thường xuyên đề
cập vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động đang ngày một tăng lên ở
khu vực nông thôn. Chính vì vậy, trong bối cảnh hiện nay, việc nghiên cứu về
“Việc làm ở nông thôn” sẽ có ý nghĩa thiết thực góp phần hoàn thiện và xây
dựng các chính sách giải quyết việc làm cho người lao động.
Ngoài ra, lao động nông thôn ở Việt Nam phần lớn nằm trong khu vực
kinh tế phi chính thức, tính ổn định không cao (95,7% không có hợp đồng lao
động). Thu nhập của lao động nông thôn còn thấp, số lao động tham gia bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế không nhiều, rủi ro trong sản xuất kinh doanh
nông nghiệp rất lớn. Đối với lao động nông thôn Việt Nam, hơn lúc nào hết,
việc làm là vấn đề cấp bách.
Trong 9 huyện đồng bằng, thành thị của tỉnh Nghệ An, Quỳnh Lưu là
huyện có diện tích tự nhiên lớn với 43.615,5 ha và dân số là 254.786 người.


2
Đó là một tiềm lực giúp cho Quỳnh Lưu có thể phát triển kinh tế xã hội và
cũng là thách thức không nhỏ đặt ra đối với vấn đề việc làm cho lao động trên
địa bàn. Trong những năm gần đây, vấn đề việc làm cho lao động nông thôn ở
huyện Quỳnh Lưu đã có được những bước tiến rõ rệt. Đó là những kết quả đã
đạt được của công tác đào tạo nghề cho lao động trên địa bàn trong những
năm qua. Tuy nhiên, để tạo nhiều việc làm cho lao động ở huyện Quỳnh Lưu
tương xứng với tiềm lực phát triển của địa phương thì cần có những giải pháp

hữu hiệu hơn nữa trong thời gian tới.
Xuất phát từ vấn đề đó, đề tài: “Nghiên cứu giải pháp tạo việc làm cho
lao động nông thôn huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An” được tác giả lựa chọn
nghiên cứu làm luận văn Thạc sỹ kinh tế, chuyên ngành Kinh tế chính trị.
2. Tổng quan một số công trình liên quan
Lĩnh vực lao động việc làm nói chung và việc làm nông thôn nói riêng
đã có khá nhiều nghiên cứu ở các quy mô và địa bàn khác nhau. Các Viện
nghiên cứu, các trường Đại học cũng có nhiều công trình nghiên cứu về vấn
đề này. Các nghiên cứu đều xuất phát từ thực tiễn lao động và việc làm tại
Việt Nam qua đó tổng kết hình thành lý luận về lao động và việc làm.
Trên thế giới, lĩnh vực việc làm bền vững đã được manh nha nghiên
cứu từ khá sớm. Năm 1999, Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đã đưa ra nội
dung giải quyết việc làm bền vững vào trong 4 mục tiêu cơ bản trong chương
trình hành động của ILO.
Năm 2007 tại hội thảo về việc làm bền vững tại Thái Lan đã đưa ra các
biểu hiện cụ thể của việc làm bền vững. Tuy nhiên các nghiên cứu mới chỉ tập
trung vào các khối lao động làm việc tại các doanh nghiệp mà chưa đề cập
đến lao động nông thôn.
Theo tác giả Dharam Ghai (2002), Education anh Decent Work:
Concepts, Models and Indicators, ILO, Internation Institute for Labour


3
Studies, Genera, Switzerland, đã xây dựng mối quan hệ giữa giáo dục và việc
làm bền vững, đưa ra các khái niệm và một số cách nhận biết việc làm bền
vững. Tuy nhiên, tác giả mới chỉ đề cập đến khối lao động thuộc các doanh
nghiệp mà chưa đề cập đến lao động nông thôn.
Theo tác giả Hoàng Kim Cúc (2001), Thực trạng và một số giải pháp
chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn", Tạp chí Lao động và Xã hội, số 182
- 2001, đã đưa ra một số giải pháp giải quyết việc làm nông thôn như sau:

Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành nghề nông thôn theo
hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng công nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp, dịch vụ. Hình thành nền nông nghiệp hàng hóa lớn trên cơ sở
điện khí hóa, cơ giới hóa nông nghiệp nông thôn; Nâng cao chất lượng lao
động nông thôn, đối với lao động trong lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp cần đa
dạng hóa loại hình đào tạo ngắn hạn, kết hợp với khuyến nông, khuyến
lâm,...; Phát triển kinh tế nhiều thành phần, đa dạng hóa các hình thức tổ chức
sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp nông thôn; Tăng cường nguồn lực cho
phát triển kinh tế và tạo việc làm cho lao động nông thôn.
Theo tác giả Thái Ngọc Tịnh (2003), Những giải pháp chủ yếu nhằm
giải quyết việc làm ở nông thôn Hà Tĩnh, Luận án Tiến sĩ Kinh tế/Đại học
Nông nghiệp I Hà Nội đã đưa ra nhóm giải pháp như sau: Thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội, thu hút lao động; Giảm sức ép về nhu cầu giải quyết việc làm
(giảm cung); Nâng cao trình độ nguồn nhân lực: Đổi mới giáo dục và đào tạo,
đào tạo nghề cho người lao động,..; Tăng cường quản lý nhà nước về lao
động, củng cố và phát triển hệ thống sự nghiệp giải quyết việc làm thông qua
các chương trình, dự án.
Các nhà khoa học và các nhà quản lý như: Lê Du Phong, Đỗ Kim
Chung, Lê Đình Thắng, Vũ Đình Thắng, Đỗ Văn Viện, Phạm Vân Đình,... đã
đề cập đến nhiều góc độ khác nhau về giải quyết việc làm. Các giải pháp đề


4
tập trung vào các lĩnh vực như đào tạo nghề, xuất khẩu lao động, khôi phục
và phát triển nghề truyền thống, phát triển kinh tế nhiều thành phần,...
Nhìn chung, các nghiên cứu về việc làm nói chung và việc làm nông
thôn nói riêng khá đa dạng nhưng chưa có nghiên cứu nào về tạo việc làm đối
với lao động nông thôn huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. Đây chính là
khoảng trống mà tác giả cần nghiên cứu và bổ sung.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng vấn đề việc làm và tạo
việc làm cho lao động nông thôn, đề xuất những giải pháp tạo việc làm cho
lao động nông thôn huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm và tạo việc làm cho
lao động nông thôn.
Đánh giá đúng thực trạng về lao động, việc làm của lao động nông thôn
huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An trong những năm qua.
Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm tạo việc làm cho lao động nông
thôn huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các giải pháp tạo việc làm cho
lao động nông thôn huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện
Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
4.2.2. Phạm vi về thời gian: Đề tài tiến hành điều tra nghiên cứu thực
trạng vấn đề việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện
Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An trong 3 năm từ năm 2012 đến năm 2014.


5
4.2.1. Phạm vi về nội dung: Luận văn nghiên cứu các giải pháp tạo việc
làm cho lao động đang sinh sống tại khu vực nông thôn huyện Quỳnh Lưu,
tỉnh Nghệ An.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu tại 3 xã của huyện Quỳnh Lưu gồm: xã

Quỳnh Hưng (đại diện cho vùng sản xuất nông nghiệp với nghề mộc dân dụng);
xã Quỳnh Minh (đại diện cho vùng ven biển) và xã Quỳnh Thạch (Đại diện cho
vùng sản xuất nông nghiệp gắn mới nghề sản xuất mây tre đan xuất khẩu).
5.2. Phương pháp thu thập số liệu
5.2.1. Thu thập số liệu sơ cấp
Đề tài tiến hành thu thập tài liệu và số liệu đã công bố có liên quan đến
tạo việc làm cho lao động, việc làm nông thôn, đặc biệt là vùng thuần nông,
vùng đô thị mới, vùng có làng nghề truyền thống. Về lý thuyết, cơ sở lý luận,
cơ sở thực tiễn của vấn đề tạo việc làm cho lao động nông thôn, đề tài tiến
hành tra cứu thông tin từ các nguồn sách báo, mạng internet, các nghiên cứu
khoa học trước đây.
Về các thông tin liên quan đến đặc điểm địa bàn nghiên cứu, tình hình
việc làm, lao động, tình hình chung về các giải pháp tạo việc làm ở địa
phương đề tài tiến hành liên hệ, trao đổi và xin các thông tin này tại các
phòng ban liên qua ở địa phương như ban thống kê huyện, xã, ủy ban nhân
dân, trung tâm học tập cộng đồng, hội phụ nữ, hội nông dân, hội cựu chiến
binh, hợp tác xã...
5.2.2. Thu thập số thứ cấp
Để tìm hiểu về tình hình thực hiện các giải pháp giải quyết việc làm ở
địa phương, tại các xã điều tra tôi tiến hành điều tra thông tin từ chủ tịch xã,
chủ tịch hội phụ nữ, hôi nông dân, hội CCB, giám đốc trung tâm học tập cộng


6
đồng, chủ nhiệm hợp tác xã, chủ các doanh nghiệp, hộ (đây là tổ chức có khả
năng tạo việc làm cho người lao động), người lao động (đối tượng chủ yếu
của các giải pháp). Số lượng các bộ xã, chủ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, hộ
và số lao động của 3 xã điều tra được thể hiện trong bảng sau:
Loại mẫu điều tra
STT


Loại mẫu

Quỳnh

Quỳnh

Quỳnh

Minh

Hưng

Thạch

Tổng

1

Cán bộ quản lý

6

6

6

18

2


Doanh nghiệp, cơ sở sản xuất

10

10

10

30

3

Hộ

40

40

40

120

4

Lao động

40

40


40

120

Nguồn: Tác giả điều tra
Về nội dung điều tra, tùy từng loại mẫu được chọn, tôi tiến hành điều
tra với các nội dung như sau:
Đối với hộ: Để tìm hiểu tình hình lao động việc làm và tình hình thực
hiện các giải pháp tạo việc làm cho hộ, đề tài tiến hành điều tra các nội dung
sau: Tình hình chung của hộ, tình hình học nghề của lao động trong hộ, tình
hình tập huấn khuyến nông, khuyến công của lao động trong hộ, tình hình vay
vốn của hộ, tình hình hỗ trợ mặt bằng sản xuất kinh doanh của hộ, tình hình
việc làm của lao động trong hộ, tình hình thu nhập của lao động trong hộ.
Đối với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất: Doanh nghiệp, cơ sở sản xuất là
yếu tố giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương, đồng thời cũng là nơi
giải quyết được nhiều việc làm ổn định. Để tìm hiểu về doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất và lao động việc làm của doanh nghiêp, cơ sở sản xuất, đề tài xây
dựng phiếu hỏi với các nội dung sau:
Thứ nhất, thông tin chung về doanh nghiệp, cơ sở sản xuất. Bao gồm


7
các vấn đề: Tên doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, thời gian thành lập, lĩnh vực
kinh doanh, trình độ chuyên môn chủ doanh nghiệp, tổng số lao động, trình
độ lao động, lương của lao động.
Thứ hai, tình hình thực hiện các giải pháp tạo việc làm. Bao gồm các
vấn đề: Doanh nghiệp có tham gia đào tạo nghề không? hình thức đào tạo
nghề? tình hình vay vốn của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, tình hình thuê mặt
bằng sản xuất kinh doanh. Tình hình hỗ trợ đầu vào sản xuất cho doanh

nghiệp, số lao động mới thu nhận, nhận xét của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
về các giải pháp tạo việc làm.
Đối với cán bộ quản lý: Các ban ngành liên quan là trung gian thực
hiện các giải pháp tạo việc làm, đồng thời các cơ quan này có ảnh hưởng lớn
tới việc thực hiện các giải pháp giải quyết việc làm. Để tìm hiểu thông tin từ
các ban ngành liên quan, đề tài tiến hành điều tra phỏng vấn người đứng đầu
các ban ngành với các nội dung sau: Chức vụ, chức năng người đại diện, trình
độ chuyên môn, thông tin về giải pháp tại việc làm mà ban ngành đó thực
hiện, lấy ý kiến đánh giá và đề xuất của họ.
Phương pháp điều tra: Từ những nội dung nghiên cứu trên, tôi xây
dựng phiếu hỏi và tiến hành phỏng vấn thử các đối tượng trên, tìm ra những
thông tin còn thiếu, cũng như những thông tin không liên quan. Sau đó điều
chỉnh lại phiếu và tiến hành điều tra chính thức bằng phương pháp phỏng vấn
trực tiếp. Đối với các hộ gia đình và các cá nhân điều tra thông qua các phiếu
phỏng vấn và chuẩn hóa (có 1 loại phiếu hỏi duy nhất, xem phụ lục). Đối với
các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, các ban ngành liên quan của xã phỏng vấn
trực tiếp qua các câu hỏi được xây dựng trong phiếu hỏi.
5.3. Phương pháp phân tích, xử lý thông tin, số liệu
Phương pháp phân tích thống kê: Sau khi tổng hợp các số liệu sơ cấp
và thứ cấp dùng phương pháp thống kê phân tổ để tổng hợp và phân tích các
chỉ tiêu kinh tế, xã hội của xã và của hộ. Bên cạnh đó, một số giải pháp trong


8
đề tài nghiên cứu, tôi sử dụng thêm số liệu của năm 2014 để mở rộng căn cứ
so sánh một số chỉ tiêu, giúp làm rõ sự thay đổi của các chỉ tiêu đó trong thời
gian 2012 - 2013.
Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo: Phỏng vấn lãnh đạo UBND
tỉnh/huyện/thành phố/thị xã, doanh nghiệp hoặc chủ cơ sở kinh doanh có sử
dụng lao động về vấn đề lao động và giải quyết việc làm...

Xử lý số liệu trên phần mềm SPSS của máy tính: Số liệu thu thập được
làm sạch và nhập vào phần mềm thống kê khoa học xã hội, gọi tắt là SPSS.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
* Lý luận
(1) Luận văn đã hệ thống và góp phần làm rõ cơ sở lý luận về tạo việc
làm cho lao động nông thôn;
* Thực tiễn
(1) Đánh giá thực trạng việc làm của lao động nông thôn huyện Quỳnh
Lưu trong thời gian qua, từ đó tìm ra được những nguyên nhân và đề xuất một
số giải pháp tạo việc làm cho nông thôn huyện Quỳnh Lưu;
(2) Đề tài góp phần tạo nhiều việc làm mới cho nông thôn huyện
Quỳnh Lưu, đồng thời là hướng gợi mở cho các nhà hoạch định chính sách
việc làm cho nông thôn huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An tham khảo.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về tạo việc làm cho lao động
nông thôn
Chƣơng 2. Thực trạng tạo việc làm cho lao động nông thôn huyện
Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An
Chƣơng 3. Quan điểm và giải pháp tạo việc làm cho lao động nông
thôn huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An


9
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TẠO VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Cơ sở lý luận về tạo việc làm cho lao động nông thôn
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Lao động

Lao động là hoạt động có mục đích để sáng tạo ra những giá trị sử dụng
và lao động là sự kết hợp giữa sức lao động của con người và tư liệu lao động
để tác động vào đối tượng lao động; Lao động trước hết là một quá trình diễn
ra giữa con người với tự nhiên, một quá trình trong đó bằng sức lao động của
chính mình, con người làm trung gian điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất
giữa họ với tự nhiên” [1].
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người tạo ra của cải vật
chất và giá trị tinh thần của xã hội [13].
Qua nghiên cứu những khái niệm trên, thì lao động được hiểu là hoạt
động có mục đích của con người nhằm tạo ra những sản phẩm vật chất và tinh
thần cho xã hội. Trong quá trình lao động, con người tiếp xúc với tự nhiên,
với công cụ sản xuất và kỹ năng lao động con người đã làm thay đổi đối
tượng lao động cho phù hợp với nhu cầu và mong muốn của mình.
1.1.1.2. Lao động nông thôn
Lao động nông thôn là những người thuộc lực lượng lao động và hoạt
động trong hệ thống kinh tế nông thôn [1].
Lao động nông thôn có những đặc điểm như sau: Trình độ thể lực
hạn chế do kinh tế kém phát triển, mức sống thấp. Điều này ảnh hưởng đến
năng suất lao động và tốc độ phát triển kinh tế. Trình độ văn hóa cũng như
trình độ tiếp cận thị trường thấp. Đặc điểm này cũng ảnh hưởng đến khả


10
năng tự tạo việc làm của lao động nông thôn. Lao động nông thôn ở nước
ta còn mang nặng tư tưởng tâm lý tiểu nông, sản xuất manh mún, ngại thay
đổi nên thường bảo thủ và thiếu năng động. Tất cả những đặc điểm trên cần
được xem xét kỹ trước khi đưa ra những giải pháp tạo việc làm cho lao
động nông thôn.
1.1.1.3. Việc làm
- Việc làm: Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị

pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm [13].
Từ khái niệm này cho thấy các hoạt động lao động được xác định là
việc làm bao gồm: Những công việc được trả công bằng tiền hoặc hiện vật;
Những việc tự làm để thu lợi nhuận, thu nhập cho bản thân hoặc gia đình;
Những việc làm tự phục vụ cho bản thân.
Theo xu hướng phát triển chung của xã hội, thời gian dành cho việc này
ngày càng tăng và càng chiếm vị trí quan trọng trong cuộc sống hàng ngày
của mỗi người.
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật
chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và
hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Như vậy con
người vừa là mục tiêu vừa là động lực cho sự phát triển kinh tế xã hội. Song,
con người chỉ trở thành động lực cho sự phát triển khi hoạt động tạo ra nguồn
thu nhập của họ không bị cấm và được thừa nhận là việc làm.
- Thiếu việc làm: Thiếu việc làm là trạng thái trung gian giữa việc làm
đầy đủ và thất nghiệp. Đó là tình trạng có việc làm nhưng do nguyên nhân
khách quan ngoài ý muốn của người lao động. Họ phải làm việc nhưng không
sử dụng hết thời gian theo quy định hay làm những công việc có thu nhập
thấp khiến họ không đủ sống nên có nhu cầu tìm đến việc làm khác có thu
nhập cao hơn [1].


11
Như vậy, có thể hiểu thiếu việc làm là việc làm không tạo điều kiện cho
người tiến hành nó sử dụng hết thời gian quy định và mang lại thu nhập thấp
hơn mức tiền lương tối thiểu.
Thiếu việc làm được thể hiện dưới 2 dạng đó là thiếu việc làm vô hình
và thiếu việc làm hữu hình.
Khi nguồn lao động được huy động, sử dụng không hiệu quả thì tình
trạng thiếu việc làm sẽ xảy ra, dẫn đến thu nhập người lao động thấp, giảm

mức sống con người. Đồng thời đó cũng là nguyên nhân dẫn đến những tệ
nạn xã hội, thậm chí tạo ra những xung đột rối loạn về mặt an ninh chính trị.
Chính vì vậy vấn đề tạo việc làm, nâng cao mức sống cho người dân có ý
nghĩa to lớn, được sự quan tâm của các quốc gia trên thế giới đặc biệt là các
quốc gia đang phát triển.
- Thất nghiệp: Thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động hiện
chưa có việc làm và mong muốn tìm kiếm việc làm [1].
Gắn với khái niệm việc làm là khái niệm thất nghiệp. Trong bất kỳ nền
kinh tế nào dù sử dụng lao động đến mức tốt nhất thì xã hội vẫn tồn tại thất
nghiệp. Thất nghiệp là hiện tượng mà người lao động trong độ tuổi lao động
có khả năng lao động muốn làm việc nhưng lại chưa có việc làm và đang tích
cực tìm kiếm việc làm.
Các loại hình thất nghiệp được chia thành 3 nhóm: thất nghiệp tạm thời,
thất nghiệp cơ cấu và thất nghiệp nhu cầu.
Thất nghiệp tạm thời là tình trạng không có việc làm ngắn hạn do
không có đầy đủ thông tin về cung - cầu lao động, hoặc chờ đợi vào những
điều kiện lao động và thu nhập không thực tế hoặc liên quan đến sự di chuyển
của người lao động giữa các doanh nghiệp, giữa các vùng và lĩnh vực kinh tế.
Thất nghiệp cơ cấu là tình trạng không có việc làm ngắn hạn hoặc dài
hạn do không phù hợp về qui mô và cơ cấu cũng như trình độ của cung lao


12
động theo vùng đối với cầu lao động (số chỗ làm việc). Sự không phù hợp có
thể là do thay đổi cơ cấu việc làm yêu cầu hoặc do biến đổi từ phía cung của
lực lượng lao động.
Thất nghiệp nhu cầu là trình trạng không có việc làm ngắn hạn hoặc dài
hạn do giảm tổng cầu về lao động và làm nền kinh tế đình đốn hoặc suy thoái,
dẫn đến giảm hoặc không tăng số việc làm.
1.1.1.4. Việc làm cho lao động nông thôn

Việc làm cho lao động nông thôn là các hoạt động kinh tế gắn liền với
đời sống của người dân nông thôn để tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật
cấm. Do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp khác với đặc điểm của các ngành.
Vì vậy, việc làm cho lao động nông thôn cũng có những đặc điểm khác với lao
động ở các ngành kinh tế khác, cụ thể nó biểu hiện ở các mặt sau:
Trong điều kiện phát triển kinh tế xã hội hiện nay, lao động nông thôn
phải làm nhiều nghề một lúc để duy trì cuộc sống. Quan điểm về việc làm cho
lao động nông thôn hiện nay cũng có nhiều thay đổi để phù hợp với điều kiện
hiện tại. Trong những lúc nông nhàn chưa có cơ hội việc làm từ nông nghiệp
lao động nông thôn phải tham gia vào một số hoạt động kinh tế khác để kiếm
thu nhập, duy trì cuộc sống cho bản thân và gia đình.
Việc làm cho lao động nông thôn hiện nay tồn tại dưới hai hình thức:
Việc làm thuần nông và việc làm phi nông nghiệp; Việc làm thuần nông được
hiểu là những công việc của lao động nông thôn với đầu ra chủ yếu là các sản
phẩm nông nghiệp, sản phẩm làm ra đem bán hoặc được tiêu thụ chính bởi
người nông dân; Việc làm phi nông nghiệp là những hoạt động tạo ra thu
nhập cho lao động nông thôn thông qua việc tham gia vào các hoạt động kinh
tế ngoài nông nghiệp tại nông thôn.
Vào thời vụ sản xuất nông nghiệp thì lao động nông thôn làm công việc
thuần nông, ngoài thời vụ kể trên phần lớn lao động nông thôn chuyển sang


13
các hoạt động kinh tế khác như gia công thêm một số mặt hàng thủ công
truyền thống (đối với các vùng nông thôn có làng nghề), buôn bán nhỏ - tham
gia lưu thông hàng hóa từ nông thôn ra thành thị (bán buôn, bán lẻ các mặt
hàng rau quả, lương thực, thực phẩm), bán sức lao động với các nghề phổ
biến như (chuyên chở vật liệu xây dựng, giúp việc gia đình, chăm người ốm ở
bệnh viện, phụ việc ở các công trình xây dựng tại các thành phố, đô thị lớn...).
Do tính chất công việc mang tính thời vụ nên thu nhập của họ không cao và

không ổn định. Thực tế này tạo nên sự thiếu bền vững và tiềm ẩn những bất
ổn về việc làm đối với lao động nông thôn nói chung.
Thời gian làm việc của lao động nông thôn mang tính thời vụ, đây là
đặc điểm đặc thù không thể xóa bỏ được của lao động nông thôn. Nguyên
nhân của nét đặc thù trên là do: đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây
trồng, vật nuôi chúng là những cơ thể sống trong đó quá trình tái sản xuất tự
nhiên và tái sản xuất kinh tế đan xen nhau. Bên cạnh đó lao động nông thôn
còn chịu sự tác động của thời tiết, khí hậu, chu kỳ sinh học của đối tượng cây
trồng, vật nuôi cũng ảnh hưởng không nhỏ đến thời gian tham gia làm việc
của lao động nông thôn.
1.1.1.5. Tạo việc làm cho lao động nông thôn
Có thể hiểu tạo việc làm cho người lao động là đưa người lao động vào
làm việc để tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tạo
ra hàng hóa và dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường.
Quá trình kết hợp sức lao động và điều kiện để sản xuất là quá trình
người lao động làm việc. Người lao động làm việc không chỉ tạo ra thu nhập
cho riêng họ mà còn tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho xã hội. Vì vậy tạo
việc làm không chỉ là nhu cầu chủ quan của người lao động mà còn là yếu tố
khách quan của toàn xã hội.
Việc hình thành việc làm thường là sự kết hợp giữa 3 yếu tố:


14
- Nhu cầu thị trường
- Điều kiện cần thiết để sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ: Người lao động
(Sức lực và trí lực); Công cụ sản xuất; Đối tượng lao động.
- Môi trường xã hội: Xét cả góc độ kinh tế, chính trị, pháp luật, xã hội.
Người ta có thể mô hình hóa quy mô tạo việc làm theo phương trình sau:
Y = f(C,V,X...)
Trong đó:

Y: Số lượng việc làm được tạo ra
C: Vốn đầu tư
V: Sức lao động
X: Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Trong đó quan trọng nhất là các yếu tố đầu tư (C) và sức lao động (V).
Hai yếu tố này hợp thành năng lực sản xuất. Mối quan hệ giữa (C) và (V) phụ
thuộc vào tình trạng công nghệ và tồn tại dưới dạng khả năng đó thành hiện
thực đòi hỏi phải có những điều kiện nhất định. Đó là những điều kiện kinh
tế, xã hội, thông qua hệ thống chính sách của Nhà nước như chính sách thu
hút người lao động, qua việc phát triển các ngành nghề, chính sách vay vốn...
Giải quyết việc làm, đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động đều
có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của Nhà nước, của các doanh nghiệp và
toàn xã hội.
Tạo việc làm cho lao động nông thôn là những hoạt động, chương trình
của Nhà nước nhằm trợ giúp cho người lao động nông thôn có được việc làm.
Giải pháp tạo việc làm cho người lao động nông thôn: Là tìm kiếm các
phương án nhằm tăng cường cơ hội có việc làm cho lao động nông thôn; Chính
sách và giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn có thể hiểu là những
chương trình, kế hoạch của Đảng và Nhà nước nhằm tạo nhiều cơ hội cho lao
động nông thôn có điều kiện để học tập, học nghề vào tìm kiếm việc làm.


15
1.1.2. Sự cần thiết tạo việc làm cho lao động nông thôn
Việc làm và thất nghiệp là một trong những vấn đề xã hội có tính chất
toàn cầu, là mối quan tâm của hầu hết các quốc gia. Bởi vậy đấu tranh chống
thất nghiệp và đảm bảo việc làm (có thu nhập) cho người lao động là thách
thức lớn của nhân loại nói chung và của mỗi quốc gia nói riêng. Để tạo việc
làm và tự tạo việc làm không chỉ Đảng và Nhà nước mà cả người lao động
phải thấy được sự cần thiết của tạo việc làm.

1.1.2.1. Con người là mục tiêu, là động lực của sự phát triển kinh tế xã hội và là yếu tố tạo ra lợi ích kinh tế - xã hội
Con người là lực lượng sản xuất cơ bản nhất của xã hội. Con người với
sức lao động, chất lượng, khả năng, năng lực, với sự tham gia tích cực vào
quá trình lao động, là yếu tố quyết định tốc độ phát triển của tiến bộ khoa học
kỹ thuật và xã hội [1]. Ngày nay, để tồn tại và phát triển bản thân mỗi người
không ngừng nâng cao năng lực và chuyên môn, những kỹ năng cần thiết
không thể thiếu được của người lao động.
Xuất phát từ vai trò to lớn của con người trong lực lượng sản xuất cũng
như trong công cuộc đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã nhận thấy “Chăm sóc,
bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người vừa là động lực, vừa là mục tiêu
của cách mạng” [10].
Chủ nghĩa Mác - Lênin coi con người là tổng thể các mối quan hệ xã
hội, nghĩa là: Cần phải coi trọng con người như người lao động tạo ra của cải
vật chất và tinh thần cho xã hội; Coi con người là nhà sáng tạo ra những ý
tưởng mới, giải pháp mới; Con người cần được thỏa mãn các nhu cầu về vật
chất, tinh thần và xã hội [10].
Thực chất quan điểm này muốn chỉ ra, chính sách kinh tế - xã hội phải
đảm bảo mức sống cao cho dân tộc, lối sống lành mạnh của sự phát triển toàn
diện con người. Mục tiêu của công cuộc đổi mới cũng là tạo ra ngày một tốt


×