Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn Huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 133 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





NGUYỄN THANH BẰNG





GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN VĨNH TƢỜNG,
TỈNH VĨNH PHÚC





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ









THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





NGUYỄN THANH BẰNG




GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN VĨNH TƢỜNG,
TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ





Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Nhật Quang






THÁI NGUYÊN - 2014


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu đã đƣợc nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả của luận văn là
trung thực và chƣa đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc lời cam đoan trên.

Ngƣời cam đoan


Nguyễn Thanh Bằng


ii
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu, Phòng QLĐT Sau đại học, Trƣờng Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS. Bùi Nhật Quang
đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các đồng chí, đồng nghiệp, bè bạn, và gia
đình đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, động viên khích lệ tôi, đồng thời có những
ý kiến đóng góp trong quá trình tôi thực hiện và hoàn thành luận văn.

Thái Nguyên, tháng năm 2014
Tác giả luận văn


Nguyễn Thanh Bằng



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIÊT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ix
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3

4. Những đóng góp mới của đề tài 3
5. Bố cục của luận văn 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TẠO VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 5
1.1. Một số khái niệm cơ bản 5
1.1.1. Lao động 5
1.1.2. Việc làm 6
1.1.3. Phân loại việc làm 7
1.1.4. Giải quyết việc làm 10
1.1.5. Thất nghiệp, thiếu việc làm 11
1.1.6. Tạo việc làm 13
1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tạo việc làm 15
1.2.1. Điều kiện tự nhiên, vốn và công nghệ 15
1.2.2. Nhân tố thuộc về sức lao động 16
1.2.3. Cơ chế, chính sách kinh tế - xã hội 17
1.3. Giải quyết việc làm cho lao động trong giai đoạn công nghiệp hóa -
hiện đại hóa 19


iv
1.4. Một số chƣơng trình tạo việc làm ở Việt Nam hiện nay 23
1.4.1. Hỗ trợ đào tạo nghề, bồi dƣỡng kiến thức cho lao động nông thôn 23
1.4.2. Tạo việc làm cho thanh niên 24
1.4.3. Tạo việc làm cho lao động bị mất đất nông nghiệp trong quá trình
đô thị hoá 27
1.4.4. Tạo việc làm do thay đổi cơ cấu ngành nghề 29
1.4.5. Tạo việc làm cho những lao động tìm đến việc làm có chất lƣợng
cao và thu nhập ổn định 30
1.5. Kinh nghiệm tạo việc làm ở một số địa phƣơng 33
1.5.1. Kinh nghiệm tạo việc của huyện Yên Lạc 33

1.5.2. Kinh nghiệm tạo việc làm của huyện Bình Xuyên 34
1.5.3. Kinh nghiệm của tỉnh Thanh Hóa 36
1.5.4. Một số bài học kinh nghiệm tạo việc làm đối với huyện Vĩnh Tƣờng 37
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39
2.1. Câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết 39
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 39
2.2.1. Phƣơng pháp chọn mẫu phân tầng 39
2.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp xử lý, số liệu 40
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu 40
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu về quy mô, chất lƣợng 42
2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu về quy mô tạo việc làm 42
2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu về chất lƣợng việc làm 42
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TẠO VIỆC LÀM CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN VĨNH TƢỜNG
GIAI ĐOẠN 2010-2013 44
3.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên ảnh hƣởng đến tạo việc làm cho lao
động nông thôn huyện Vĩnh Tƣờng 44
3.1.1. Vị trí địa lý 44


v
3.1.2. Địa hình 45
3.1.3. Khí hậu và thủy văn 45
3.1.4. Tài nguyên đất 46
3.1.5. Tài nguyên nƣớc 46
3.1.6. Môi trƣờng 47
3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 47
3.2.1. Những thành tựu kinh tế đạt đƣợc 47
3.2.2. Thực trạng phát triển các ngành, các lĩnh vực chủ yếu 49
3.2.3. Đặc điểm văn hóa xã hội 50

3.2.4. Đặc điểm về y tế 51
3.2.5. Giáo dục và đào tạo 51
3.2.6. Kết cấu cơ sở hạ tầng kỹ thuật 51
3.3. Kết quả tạo việc làm của huyện Vĩnh Tƣờng giai đoạn 2010 - 2013 53
3.3.1. Khái quát chung về tình hình tạo việc làm của huyện 53
3.3.2. Tạo việc làm cho thanh niên bƣớc vào tuổi lao động 56
3.3.3. Tạo việc làm cho lao động bị mất đất nông nghiệp 59
3.3.4. Tạo việc làm do thay đổi cơ cấu ngành nghề 62
3.3.5. Tạo việc làm cho những lao động tìm đến việc làm có chất lƣợng
cao và thu nhập ổn định 63
3.4. Đánh giá tạo việc làm cho những lao động 64
3.4.1. Những kết quả đạt đƣợc 64
3.4.2. Những khó khăn, hạn chế 65
3.5. Một số nhân tố ảnh hƣởng đến tạo việc làm ở huyện Vĩnh Tƣờng 67
3.5.1. Dân số - lao động (Nhân tố sức lao động) 67
3.5.2. Nhân tố vốn, công nghệ 75
3.5.3. Cơ chế chính sách 77


vi
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
HUYỆN VĨNH TƢỜNG TỪ GIAI ĐOẠN 2014 - 2020 85
4.1. Định hƣớng, mục tiêu phát triển của huyện Vĩnh Tƣờng giai đoạn
đến năm 2020 85
4.1.1. Định hƣớng hƣớng phát triển 85
4.1.2. Mục tiêu tạo việc làm cho ngƣời lao động 86
4.2. Một số giải pháp tạo việc làm cho lao động ở huyện Vĩnh Tƣờng 88
4.2.1. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách 88
4.2.2. Nhóm giải pháp về dạy nghề, giải quyết việc làm 91
4.2.3. Nhóm giải pháp trực tiếp tạo việc làm 93

4.3. Một số kiến nghị 106
4.3.1. Đối với Trung ƣơng 106
4.3.2. Đối với Tỉnh 106
4.3.3. Kiến nghị về việc tổ chức thực hiện 107
KẾT LUẬN 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO 111
PHỤ LỤC 113


vii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIÊT TẮT
CCKT : Cơ cấu kinh tế
CCLĐ : Cơ cấu lao động
CMKT : Chuyên môn kỹ thuật
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
CN-XD : Công nghiệp - xây dựng
CN-XD : Công nghiệp - xây dựng
ĐH : Đại hội
ĐTH : Đô thị hóa
DV : Dịch vụ
GQVL : Giải quyết việc làm
KT-XH : Kinh tế -xã hội
LĐ : Lao động
LĐ-TB&XH : Lao động - thƣơng binh và xã hội
LĐ-VL : Lao động việc làm
LLLĐ : Lực hƣợng lao động
NLĐ : Ngƣời lao động
NLN : Nông lâm nghiệp
TP : Thành phố
TT : Thị trấn

TTDVVL : Trung tâm dịch vụ việc làm
TX : Thị xã
UBND : Ủy ban nhân dân
XKLĐ : Xuất khẩu lao động


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Nhu cầu vốn và cơ cấu vốn dự án dạy nghề cho lao động nông thôn 24
Bảng 2.1. Tổng hợp số hộ điều tra ở các điểm nghiên cứu năm 2013 40
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất của Huyện năm 2012 46
Bảng 3.2. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế huyện Vĩnh Tƣờng 48
Bảng 3.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế qua các năm (giá hiện hành) 48
Bảng 3.4. Tổng quan về lực lƣợng lao động 53
Bảng 3.5. Kết quả công tác giải quyết việc làm giai đoạn 2010 - 2013 55
Bảng 3.6. Phân loại nhóm đối tƣợng lao động đƣợc khảo sát 56
Bảng 3.7. Nguyên nhân chuyển đổi việc làm của lao động mất đất 61
Bảng 3.8. Cơ cấu lao động có việc làm chia theo ngành kinh tế 62
Bảng 3.9. Mong muốn về công việc và thu nhập của ngƣời lao động 63
Bảng 3.10. Dân số trung bình, diện tích đất tự nhiên, mật độ dân số 68
Bảng 3.11. Cơ cấu dân số theo giới tính ở huyện Vĩnh Tƣờng giai đoạn
2009 - 2013 69
Bảng 3.12. Cơ cấu dân số thành thị và nông thôn giai đoạn 2009 - 2013 70
Bảng 3.13. Lực lƣợng lao động chia theo khu vực 71
Bảng 3.14. Quy mô và cơ cấu lao động chia theo nhóm tuổi 72
Bảng 3.15. Hiện trạng lao động theo trình độ học vấn 72
Bảng 3.16. Hiện trạng lao động theo trình độ đào tạo 74
Bảng 3.17. Kết quả hoạt động dạy nghề 83

Bảng 3.18. Các chƣơng trình tạo việc làm mà ngƣời lao động đã từng tham gia 84




ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH

Sơ đồ 1.1. Khái quát việc làm và tạo việc làm 14
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Vĩnh Tƣờng 44


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giải quyết việc làm là một trong những chính sách quan trọng của mỗi
quốc gia, đặc biệt là đối với các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam. Thiếu
việc làm, không có việc làm hoặc việc làm với năng suất và thu nhập thấp sẽ
không thể giúp bảo đảm cuộc sống và phát triển bền vững. Đối với vùng nông
thôn, việc làm liên quan đến yếu tố đất đai, tƣ liệu lao động, công cụ lao động
và kỹ năng nghề và vốn sản xuất. Các yếu tố trên kết hợp thành một chỉnh thể
tác động mạnh đến đời sống của lao động nông thôn. Giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn là tiền đề quan trọng để sử dụng có hiệu quả nguồn lao
động này. Trong xu thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa, cùng với việc Việt
Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO),
đã và đang mở ra nhiều cơ hội mới, song cũng đặt ra nhiều thách thức cho
nƣớc ta, nhất là vấn đề việc làm cho ngƣời lao động. Tạo việc làm cho ngƣời
lao động luôn gắn liền với ổn định kinh tế xã hội, xóa đói giảm nghèo, tạo đà
cho phát triển kinh tế đất nƣớc. Do đó, vấn đề tạo việc làm nói chung và tạo

việc làm cho lao động nông thôn nói riêng, sử dụng hợp lý nguồn nhân lực là
một trong những vấn đề kinh tế xã hội đƣợc Đảng, Nhà nƣớc và các địa
phƣơng đặc biệt quan tâm.
Tỉnh Vĩnh Phúc thuộc Vùng đồng bằng Sông Hồng, Vùng Kinh tế trọng
điểm Bắc bộ và vùng Thủ đô. Với dân số toàn tỉnh năm 2013 là 1.027.000
ngƣời, trong đó: dân số thành thị là 241.500 ngƣời chiếm 23,52% tổng số dân;
dân số nông thôn là 785.500 ngƣời chiếm 76,48%; dân số trong độ tuổi lao
động là 675.000 ngƣời, chiếm 65,73%. Lao động đang làm việc trong các
ngành kinh tế đạt 620.400 ngƣời. Ngƣời dân Vĩnh Phúc có truyền thống lao
động cần cù, hiếu học, thông minh, năng động và sáng tạo, tạo nhiều việc làm,
sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực là mục tiêu quan trọng trong phát triển
kinh tế - xã hội của Tỉnh. Lao động, việc làm và dạy nghề đƣợc UBND tỉnh


2
quan tâm chỉ đạo với nhiều giải pháp cụ thể, trong đó tập trung đẩy mạnh hoạt
động sàn giao dịch việc làm, đẩy mạnh chƣơng trình xuất khẩu lao động ra
nƣớc ngoài.
Vĩnh Tƣờng là huyện đồng bằng nằm phía Tây Nam của Vĩnh Phúc, nằm ở
trung tâm tam giác của ba đô thị lớn đó là TP Vĩnh Yên (Vĩnh Phúc) - TP Việt
Trì (Phú Thọ) - TX Sơn Tây (Hà Nội). Với số dân là 204.342 ngƣời, số ngƣời
trong độ tuổi lao động là 116.548 ngƣời, chiếm 57,04% dân số. Tốc độ đô thị
hoá ở huyện Vĩnh Tƣờng đang phát triển một cách nhanh chóng, từ đó đã xuất
hiện lao động nông nghiệp bị mất đất, việc thu hồi và chuyển đất nông nghiệp
sang nhu cầu xây dựng đô thị và khu công nghiệp thực hiện khá khẩn trƣơng.
Tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm vẫn diễn ra khá căng thẳng. Khả năng
đầu tƣ phát triển tạo việc làm tại chỗ mất cân đối so với tốc độ gia tăng lực
lƣợng lao động hàng năm. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo vùng và ngành
diễn ra chậm, hoạt động hỗ trợ trực tiếp cho ngƣời lao động để tạo việc làm
mới hoặc tự tạo việc làm còn hạn chế, nhất là hệ thống thông tin thị trƣờng

lao động. Tất cả những vấn đề trên đang gây sức ép tạo việc làm cho ngƣời
lao động trên địa bàn huyện Vĩnh Tƣờng. Do đó, việc nghiên cứu lý luận và
thực tiễn về công tác tạo việc làm cho ngƣời lao động nông thôn huyện Vĩnh
Tƣờng nhằm phát huy tiềm năng nguồn lực của lao động, với mục tiêu là
ngƣời lao động nông thôn có việc làm và việc làm đầy đủ thì cần trang bị cho
họ tay nghề, kiến thức nghề nghiệp… Có nhƣ vậy họ sẽ tự tạo đƣợc cho mình
việc làm hoặc có nhiều cơ hội làm việc hơn từ đó tạo ra sự ổn định về đời
sống vật chất và tinh thần, đồng thời góp phần giữ vững ổn định an ninh, trật
tự trên địa bàn Huyện. Vì vậy, em đã chọn đề tài “Giải pháp tạo việc làm cho
lao động nông thôn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc” làm đề tài cho
luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
- Hệ thống hoá một số lý luận cơ bản về việc làm, việc làm tại khu vực
nông thôn và tạo việc làm cho lao động nông thôn.


3
- Nghiên cứu điển hình trƣờng hợp huyện Vĩnh Tƣờng, tỉnh Vĩnh Phúc
và rút ra một số bài học kinh nghiệm, gợi ý về giải pháp tạo việc làm cho lao
động nông thôn giai đoạn hiện nay.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa, làm rõ các lý luận chung về việc làm và thất nghiệp, làm
rõ các quan điểm chính sách của Đảng, Nhà nƣớc về tạo việc làm cho lao
động nông thôn Việt Nam.
- Làm rõ quan điểm nghiên cứu của cá nhân về việc làm và tạo việc làm
cho lao động nông thôn.
- Nghiên cứu, làm rõ về thực trạng việc làm của lao động nông thôn Việt Nam
giai đoạn hiện nay.
- Nghiên cứu điển hình về việc làm, tạo việc làm cho lao động nông thôn

tại huyện Vĩnh Tƣờng, tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn từ năm 2010 đến nay,
rút ra bài học kinh nghiệm, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
tạo việc làm cho lao động nông thôn Việt Nam giai đoạn hiện nay và một số
gợi ý cho giai đoạn đến năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về việc làm, thất nghiệp và vấn đề tạo việc làm cho lao
động nông thôn huyện Vĩnh Tƣờng
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Nghiên cứu về việc làm, thất nghiệp và vấn đề tạo
việc làm cho lao động nông thôn huyện Vĩnh Tƣờng, tỉnh Vĩnh Phúc.
Phạm vi thời gian: Giai đoạn từ năm 2010 đến nay và một số đánh giá,
dự báo cho giai đoạn đến năm 2020.
4. Những đóng góp mới của đề tài
Luận văn dự kiến sẽ có một số đóng góp mới sau:
- Làm rõ lý luận về tạo việc làm cho ngƣời lao động.
- Đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm tạo việc làm cho lao động ở
huyện Vĩnh Tƣờng giai đoạn 2013 - 2020.


4
- Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình tạo việc làm cho lao động
trên địa bàn Huyện hiện nay.
- Tìm ra các mô hình về tạo việc làm tại các địa phƣơng hiện nay.
- Luận văn kỳ vọng với những kết quả nghiên cứu của mình có thể đƣợc
các cơ quan hữu quan nghiên cứu, xem xét và lựa chọn áp dụng.
5. Bố cục của luận văn
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về tạo việc làm cho ngƣời lao động.
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu về tạo việc làm cho lao động nông thôn

trên địa bàn huyện Vĩnh Tƣờng giai đoạn 2010 - 2013.
Chƣơng 4. Một số giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn trên địa
bàn huyện Vĩnh Tƣờng giai đoạn 2013 - 2020.


5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TẠO VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Lao động
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về lao động. Theo C.Mác “Lao động
trƣớc hết là một quá trình diễn ra giữa con ngƣời và tự nhiên, một quá trình
trong đó bằng hoạt động của chính mình, con ngƣời làm trung gian, điều tiết
và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên”.
Ph. Ăng ghen viết: “Khẳng định rằng lao động là nguồn gốc của cải.
Lao động đúng là nhƣ vậy, khi đi đôi với giới tự nhiên là cung cấp những vật
liệu cho lao động đem biến thành của cải. Nhƣng lao động còn là một cái gì
vô cùng lớn lao hơn thế nữa, lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ
đời sống loài ngƣời, và nhƣ thế một mức mà trên một ý nghĩa nào đó, chúng
ta phải nói: lao động đã sáng tạo ra bản chất loài ngƣời”.
Trong giáo trình Phân tích lao động xã hội của khoa Kinh tế lao động-
Trƣờng ĐH Kinh tế Quốc dân viết: "Lao động là hoạt động có mục đích của
con ngƣời, thông qua hoạt động đó con ngƣời tác động vào giới tự nhiên, cải
biến chúng thành những vật có ích phục vụ nhu cầu của con ngƣời".
Khái niệm này nhấn mạnh nhiều vào hoạt động sản xuất vật chất tạo
của cải vật chất cho sự phát triển của xã hội. Thực tế, hoạt động lao động của
con ngƣời đƣợc thực hiện trên nhiều lĩnh vực hết sức phong phú và đa dạng,
nhƣ nghiên cứu khoa học, hoạt động văn hoá nghệ thuật Vì vậy, khái niệm
này chƣa thể hiện rõ đƣợc hết các hoạt động lao động của con ngƣời.

Trong giáo trình Kinh tế học chính trị Mác - Lênin viết: "Lao động là
hoạt động có mục đích, có ý thức của con ngƣời nhằm tạo ra các sản phẩm
phục vụ các nhu cầu của đời sống con ngƣời".


6
Trong bộ Luật lao động của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
viết: "Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con ngƣời, tạo ra của cải vật
chất và các giá trị tinh thần của xã hội".
Hoạt động lao động của con ngƣời có vai trò hết sức quan trọng. Trong
lao động sản xuất ra của cải vật chất, con ngƣời luôn tác động vào các vật
chất của tự nhiên, biến đổi nó cho phù hợp với nhu cầu của con ngƣời. Trong
quá trình đó, con ngƣời ngày càng phát hiện đƣợc những đặc tính, những quy
luật của thế giới tự nhiên, từ đó họ cũng không ngừng thay đổi phƣơng thức
tác động vào thế giới tự nhiên, cải tiến các thao tác và công cụ lao động sao
cho hoạt động của họ ngày càng hiệu quả hơn. Nhƣ vậy, con ngƣời và tự
nhiên có mối quan hệ biện chứng hữu cơ với nhau trong quá trình con ngƣời
phát triển hƣớng tới một xã hội văn minh và hiện đại. Trong lao động con
ngƣời không chỉ nâng cao đƣợc trình độ hiểu biết về thế giới tự nhiên mà còn
cả những kiến thức về xã hội và nhân cách đạo đức. Lao động là điều kiện
tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển xã hội.
1.1.2. Việc làm
Con ngƣời là động lực, động cơ, trung tâm của sự phát triển xã hội, với
nguồn lực của mình là trí lực và sức lực, con ngƣời chỉ có thể tham gia đóng
góp cho sự phát triển xã hội thông qua quá trình làm việc của mình. Quá trình
làm việc này đƣợc thể hiện qua hai yếu tố chủ quan và khách quan đó là sức
lao động của ngƣời lao động và tất cả các điều kiện tối thiểu cần thiết để
ngƣời lao động sử dụng sức lao động của họ tác động lên tƣ liệu sản xuất và
tạo ra sản phẩm xã hội. Quá trình kết hợp sức lao động và các điều kiện cần
thiết để sử dụng sức lao động là quá trình ngƣời lao động làm việc. Quá trình

lao động đồng thời là quá trình sử dụng sức lao động trong công việc. “Mọi
hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều đƣợc
thừa nhận là việc làm”. Tổ chức Lao động quốc tế đƣa ra khái niệm Việc làm
là những hoạt động lao động đƣợc trả công bằng tiền và bằng hiện vật.


7
- Có nhiều quan điểm khác nhau về việc làm, theo từ điển tiếng Việt:

“Việc làm là công việc đƣợc giao cho làm và đƣợc trả công” (Viện Ngôn ngữ
học, năm 2000). Khái niệm này vừa rộng lại vừa hẹp. Bởi một mặt có thể có
một số ngƣời lao động tự tạo việc làm cho chính mình, họ đƣợc tạo ra thu
nhập nhƣng không đƣợc trả công. Mặt khác, có một số ngƣời làm những việc
nhƣng đó là những công việc mà pháp luật ngăn cấm thì đó không thể coi là
việc làm.
- Điều 9, chƣơng II của Bộ Luật Lao động đã chỉ rõ: “Việc làm là hoạt
động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm” (Luật Lao động, 2013).
- Theo Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực - Đại học Kinh tế quốc dân:
“Việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và những
điều kiện cần thiết (vốn, tƣ liệu sản xuất, công nghệ…) để sử dụng sức lao
động đó (Trần Xuân Cầu và Mai Quốc Khánh, 2008).
Nhƣ vậy, khái niệm việc làm có thể hiểu là hoạt động lao động của con
ngƣời nhằm mục đích tạo ra thu nhập và hoạt động này không bị pháp luật
ngăn cấm.
1.1.3. Phân loại việc làm
* Phân loại việc làm theo mức độ sử dụng thời gian lao động
Việc làm đầy đủ: Với cách hiểu chung nhất là ngƣời có việc làm là
ngƣời đang có hoạt động nghề nghiệp, có thu nhập từ hoạt động đó để nuôi
sống bản thân và gia đình mà không bị pháp luật ngăn cấm. Tuy nhiên việc
xác định số ngƣời có việc làm theo khái niệm trên chƣa phản ánh trung thực

trình độ sử dụng lao động xã hội vì không đề cập đến chất lƣợng của công
việc làm. Trên thực tế, nhiều ngƣời lao động đang có việc làm nhƣng làm việc
nửa ngày, việc làm có năng suất thấp và thu nhập thấp. Đây chính là sự không
hợp lý trong khái niệm ngƣời có việc làm và cần đƣợc bổ sung với ý nghĩa
đầy đủ của nó đó là việc làm đầy đủ.
Việc làm đầy đủ căn cứ trên hai khía cạnh chủ yếu đó là: Mức độ sử
dụng thời gian lao động, năng suất lao động và thu nhập. Mọi việc làm đầy đủ


8
đòi hỏi ngƣời lao động phải sử dụng đầy đủ thời gian lao động theo luật định
(Việt nam hiện nay qui định 8 giờ làm việc/ một ngày) mặt khác việc làm đó
phải mang lại thu nhập không thấp hơn mức tiền lƣơng tối thiểu cho ngƣời lao
động. Vậy với những ngƣời làm việc đủ thời gian qui định và có thu nhập lớn
hơn tiền lƣơng tối thiểu hiện hành là những ngƣời có việc làm đầy đủ.
Thiếu việc làm: là những việc làm không tạo điều kiện cho ngƣời lao
động tiến hành sử dụng hết qũy thời gian lao động, mang lại thu nhập cho họ
thấp dƣới mức lƣơng tối thiểu và ngƣời tiến hành việc làm không đầy đủ là
ngƣời thiếu việc làm.
Theo Tổ chức Lao động Thế giới (Viết tắt là ILO) thì khái niệm thiếu
việc làm đƣợc biểu hiện dƣới hai dạng sau: (i) Thiếu việc làm vô hình: Là
những ngƣời có đủ việc làm, làm đủ thời gian, thậm chí còn quá thời gian qui
định nhƣng thu nhập thấp do tay nghề, kỹ năng lao động thấp, điều kiện lao
động xấu, tổ chức lao động kém, cho năng suất lao động thấp thƣờng có mong
muốn tìm công việc khác có mức thu nhập cao hơn; (ii) Thiếu việc làm hữu
hình: Là hiện tƣợng ngƣời lao động làm việc với thời gian ít hơn quỹ thời
gian qui định, không đủ việc làm và đang có mong muốn kiếm thêm việc làm
và luôn sẵn sàng để làm việc.
Là ngƣời trong khoảng thời gian quan sát tuy không có việc làm nhƣng
đang tìm kiếm việc làm hoặc sẵn sàng làm việc để tạo ra thu nhập bằng tiền

hay hiện vật, gồm cả những ngƣời chƣa bao giờ làm việc. Thất nghiệp còn
bao gồm cả những ngƣời trong thời gian quan sát không có hoạt động tìm
kiếm việc làm vì họ đã đƣợc bố trí một việc làm mới sau thời gian quan sát,
những ngƣời đã bị buộc thôi việc không lƣơng có hoặc không có thời hạn
hoặc những ngƣời không tích cực tìm kiếm việc làm vì họ quan niệm rằng
không thể tìm đƣợc việc làm.
* Phân loại việc làm theo vị trí lao động của ngƣời lao động, bao gồm:
(i) Việc làm chính: Là công việc mà ngƣời lao động thực hiện dành nhiều thời


9
gian nhất và đòi hỏi yêu cầu của công việc cần trình độ chuyên môn kỹ thuật;
(ii) Việc làm phụ: Là công việc mà ngƣời lao động thực hiện dành nhiều thời
gian nhất sau công việc chính.
* Vai trò của việc làm
Việc làm có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, nó không thể
thiếu đối với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi và xuyên
suốt trong các hoạt động kinh tế, có mối quan hệ mật thiết với kinh tế và xã
hội, nó chi phối toàn bộ mọi hoạt động của cá nhân và xã hội.
Đối với từng cá nhân, có việc làm đi đôi với có thu nhập để nuôi sống
bản thân mình, vì vậy nó ảnh hƣởng trực tiếp và chi phối toàn bộ đời sống của
cá nhân. Việc làm ngày nay gắn chặt với trình độ học vấn, trình độ tay nghề
của từng cá nhân. Thực tế cho thấy, những ngƣời không có việc làm thƣờng
tập trung vào những vùng nhất định (vùng đông dân cƣ khó khăn về điều kiện
tự nhiên, cơ sở hạ tầng ), vào những nhóm ngƣời nhất định (lao động không
có trình độ tay nghề, trình độ văn hoá thấp,…). Thất nghiệp sẽ làm mất cơ hội
trau dồi, nắm bắt và nâng cao trình độ kĩ năng nghề nghiệp, làm hao mòn và
mất đi kiến thức, kỹ năng vốn có.
Đối với nền kinh tế, lao động là một trong những nguồn lực quan trọng
nhất, là đầu vào không thể thay thế, vì vậy nó là nhân tố tạo nên tăng trƣởng

kinh tế và thu nhập quốc dân. Nền kinh tế luôn phải đảm bảo tạo nhu cầu về
việc làm cho từng cá nhân, nhằm duy trì mối quan hệ hài hoà giữa việc làm và
tăng trƣởng kinh tế, tức là luôn bảo đảm cho nền kinh tế có xu hƣớng phát
triển bền vững, ngƣợc lại nó cũng duy trì lợi ích và phát huy tiềm năng của
ngƣời lao động.
Đối với xã hội, mỗi một cá nhân, gia đình là một yếu tố cấu thành nên
xã hội. Vì vậy, vấn đề việc làm cũng tác động trực tiếp đến xã hội cả về mặt
tích cực và tiêu cực. Khi mọi cá nhân trong xã hội có việc làm thì xã hội đó
đƣợc duy trì và phát triển do không có mâu thuẫn nội sinh trong xã hội, giảm


10
thiểu các tiêu cực, tệ nạn trong xã hội, con ngƣời đƣợc dần hoàn thiện về nhân
cách và trí tuệ… Ngƣợc lại, khi nền kinh tế không đảm bảo đáp ứng nhu cầu
về việc làm cho ngƣời lao động có thể dẫn đến nhiều tiêu cực trong đời sống
xã hội và ảnh hƣởng xấu đến sự phát triển nhân cách con ngƣời. Con ngƣời có
nhu cầu lao động, ngoài việc đảm bảo nhu cầu đời sống còn đảm bảo các nhu
cầu về phát triển và tự hoàn thiện. Vì vậy, trong nhiều trƣờng hợp khi không
có việc làm sẽ ảnh hƣởng đến lòng tự tin của con ngƣời, sự xa lánh cộng đồng
và là nguyên nhân của các tệ nạn xã hội. Ngoài ra, không có việc làm trong xã
hội sẽ tạo ra các hố ngăn cách giàu nghèo, là nguyên nhân nảy sinh ra các
mâu thuẫn và ảnh hƣởng đến tình hình chính trị.
Vai trò việc làm của từng cá nhân đối với phát triển kinh tế, ổn định
chính trị xã hội là rất quan trọng. Vì vậy, để đáp ứng đƣợc nhu cầu việc làm
của toàn xã hội đòi hỏi nhà nƣớc và từng địa phƣơng phải có những chiến
lƣợc, kế hoạch cụ thể đáp ứng đƣợc nhu cầu này.
1.1.4. Giải quyết việc làm
Giải quyết việc làm là quá trình tạo ra số lƣợng và chất lƣợng tƣ liệu
sản xuất, số lƣợng và chất lƣợng sức lao động và các điều kiện kinh tế xã hội
khác để kết hợp tƣ liệu sản xuất và sức lao động.

Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, đòi hỏi cơ chế tạo việc làm từ 3
bên, bao gồm: sự tham gia tích cực của ngƣời lao động, nhà nƣớc và ngƣời sử
dụng lao động, sao cho cơ hội việc làm và mong muốn đƣợc làm việc của
ngƣời lao động gặp nhau trên thị trƣờng đúng lúc, đúng chỗ.
Về phía người lao động: Muốn tìm đƣợc việc làm phù hợp, có thu nhập
cao, đƣơng nhiên phải có kế hoạch thực hiện và đầu tƣ cho phát triển sức lao
động của mình, có nghĩa là phải tự mình hoặc dựa vào các nguồn tài trợ (từ
gia đình, từ các tổ chức xã hội) để tham gia, phát triển, nắm vững một nghề
nghiệp nhất định.
Về phía Nhà nước: Tạo ra hành lang pháp lý, ban hành các luật lệ,
chính sách liên quan trực tiếp đến ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động,


11
tạo môi trƣờng pháp lý kết hợp sức lao động với tƣ liệu sản xuất là một bộ
phận cấu thành trong cơ chế tạo việc làm cho ngƣời lao động.
Về phía người sử dụng lao động: Cần có thông tin về thị trƣờng đầu
vào và đầu ra để không chỉ tạo ra chỗ việc làm mà còn duy trì và phát triển
chỗ làm việc cho ngƣời lao động. Do đó, ngƣời sử dụng lao động cần có vốn
để mua hoặc thuê nhà xƣởng; công nghệ, máy móc, thiết bị, nguyên nhiên vật
liệu, mua sức lao động để sản xuất ra sản phẩm. Hơn nữa, để mở rộng quy mô
sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất thì các chủ sử dụng lao động còn cần có
kinh nghiệm quản lý, biết vận dụng linh hoạt chính sách của nhà nƣớc trong
lĩnh vực lao động, việc làm. Đồng thời, cần phải đề ra các quy định phù hợp,
quản lý lao động một cách khoa học và nghệ thuật nhằm đạt đƣợc mục tiêu
của tổ chức và nâng cao sự thoả mãn của ngƣời lao động, khơi dậy động lực
lao động ở mỗi ngƣời.
1.1.5. Thất nghiệp, thiếu việc làm
* Thất nghiệp:
- Thất nghiệp là sự mất việc làm hay là sự tách rời sức lao động khỏi tƣ

liệu sản xuất, nó gắn liền với ngƣời có khả năng lao động nhƣng không đƣợc
sử dụng có hiệu quả.

Theo khái niệm của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), thất nghiệp là
tình trạng tồn tại khi một số ngƣời trong độ tuổi lao động muốn có việc làm
nhƣng không thể tìm đƣợc việc làm ở mức tiền công nhất định.
- Ngƣời thất nghiệp:
Theo giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực của Trƣờng Đại học Kinh tế
quốc dân Hà Nội: “Ngƣời thất nghiệp gồm những ngƣời trong khoảng thời
gian xác định của cuộc điều tra không có việc làm nhƣng đang tích cực tìm
việc làm và có nhu cầu đƣợc làm việc”.
Theo tài liệu hƣớng dẫn điều tra lao động việc làm của Bộ Lao động -
Thƣơng binh và Xã hội hàng năm thì khái niệm ngƣời thất nghiệp đƣợc hiểu


12
nhƣ sau: Ngƣời thất nghiệp là ngƣời từ đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số
hoạt động kinh tế, mà trong tuần lễ điều tra không có việc làm nhƣng có nhu
cầu đƣợc làm việc, cụ thể là:
+ Có hoạt động đi tìm việc làm trong 4 tuần qua, hoặc không có hoạt
động đi tìm việc làm trong 4 tuần qua vì các lý do không biết tìm việc ở đâu
hoặc tìm mãi mà không đƣợc.
+ Hoặc trong tuần lễ tính đến thời điểm điều tra có tổng số giờ làm việc
dƣới 8 giờ, muốn và sẵn sàng làm thêm nhƣng không tìm đƣợc việc làm.
Nhƣ vậy ngƣời thất nghiệp là ngƣời mang ba đặc trƣng cơ bản:
Có khả năng lao động;
Không có việc làm;
Đang tìm việc làm.
* Thiếu việc làm:
Thiếu việc làm hay còn gọi là bán thất nghiệp hoặc thất nghiệp trá hình

là những ngƣời làm việc ít hơn mức mà mình mong muốn
.

Thiếu việc làm đƣợc biểu hiện dƣới hai dạng: hoặc là ngƣời lao động
không có đủ việc làm theo thời gian quy định trong tuần, trong tháng hoặc
làm những công việc có thu nhập quá thấp không đảm bảo cuộc sống nên
muốn làm việc thêm để có thu nhập. Edwards viết: “Ngoài số ngƣời thất
nghiệp công khai ra, mà nhiều ngƣời trong số này có thể nhận đƣợc các khoản
thu nhập tối thiểu, cũng cần phải xem xét những khía cạnh nhƣ thời gian
(nhiều ngƣời trong số đang làm việc muốn làm nhiều giờ hơn trong một ngày,
trong một tuần hay trong một năm), cƣờng độ công việc (liên quan đến sức
khỏe và dinh dƣỡng), và năng suất (ngƣời ta đổ lỗi cho năng suất thấp là do
thiếu các nguồn lực bổ trợ cho công việc).
Ngƣời thiếu việc làm, theo giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực - Đại học
Kinh tế quốc dân Hà Nội: Ngƣời thiếu việc làm bao gồm những ngƣời trong
khoảng thời gian xác định của cuộc điều tra có tổng số giờ làm việc nhỏ hơn
số giờ quy định trong tuần, trong tháng hoặc trong năm và có nhu cầu làm


13
thêm giờ; hoặc là những ngƣời có tổng số giờ làm việc bằng số giờ quy định
trong tuần, trong tháng, trong năm nhƣng có thu nhập quá thấp nên muốn làm
thêm để có thu nhập.
Theo hƣớng dẫn điều tra lao động việc làm của Bộ Lao động - Thƣơng
binh và Xã hội thì ngƣời thiếu việc làm gồm những ngƣời trong tuần lễ điều
tra có tổng số giờ làm việc dƣới 40 giờ hoặc có số giờ làm việc nhỏ hơn số
giờ quy định và có nhu cầu làm theo giờ (trừ những ngƣời có số giờ làm việc
dƣới 8 giờ, có nhu cầu làm việc mà không có việc làm).
1.1.6. Tạo việc làm
“Tạo việc làm là quá trình tạo ra số lƣợng, chất lƣợng tƣ liệu sản xuất, số

lƣợng và chất lƣợng sức lao động và các điều kiện kinh tế xã hội khác để kết hợp
tƣ liệu sản xuất và sức lao động” (Trần Xuân Cầu và Mai Quốc Chánh, 2008).

Tạo việc làm cho ngƣời lao động theo nghĩa chung nhất đƣợc hiểu là
đƣa ngƣời lao động vào làm việc để tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao
động và tƣ liệu sản xuất nhằm tạo ra hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu của thị
trƣờng. Do đó để tạo việc làm cần:
- Thứ nhất là tạo ra số lƣợng và chất lƣợng tƣ liệu sản xuất: Số lƣợng
và chất lƣợng tƣ liệu sản xuất phụ thuộc vào vốn đầu tƣ và tiến bộ khoa học
kỹ thuật áp dụng trong sản xuất và khả năng quản lý, sử dụng đối với các tƣ
liệu sản xuất đó.
- Thứ hai là tạo ra số lƣợng và chất lƣợng sức lao động: Số lƣợng của lao
động phụ thuộc vào qui mô dân số, các qui định về độ tuổi lao động và sự di
chuyển lao động. Chất lƣợng của lao động phụ thuộc vào sự phát triển của giáo
dục đào tạo và sự phát triển về y tế, thể thao và chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
- Thứ ba là hình thành môi trƣờng cho sự kết hợp hai yếu tố sức lao
động và tƣ liệu sản xuất. Môi trƣờng cho sự kết hợp các yếu tố này là bao
gồm hệ thống các chính sách phát triển kinh tế xã hội, chính sách về khuyến
khích, thu hút lao động, bảo hộ sản xuất, trợ giúp thất nghiệp, thu hút và
khuyến khích đầu tƣ…


14
- Thứ tư là thực hiện các giải pháp nhằm duy trì việc làm ổn định và có
hiệu quả cao: các giải pháp có thể kể tới trong nhóm này là các biện pháp về
quản lý điều hành, về thị trƣờng các yếu tố đầu vào và đầu ra của sản xuất,
các biện pháp khai thác có hiệu quả các nguồn lực, duy trì và nâng cao chất
lƣợng sức lao động, kinh nghiệm quản lý của ngƣời lao động.
Nhƣ vậy để tạo ra việc làm thì cần có sự tham gia của cả ngƣời sử dụng
lao động, ngƣời lao động và nhà nƣớc.

Nhà nƣớc đóng vai trò quan trọng trong tạo việc làm. Vai trò của nhà
nƣớc thể hiện trong việc tạo môi trƣờng thuận lợi cho việc hình thành và phát
triển, tạo ra môi trƣờng thuận lợi cho ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao
động phát huy khả năng của họ, đƣa ra các chính sách có liên quan đến ngƣời
lao động, ngƣời sử dụng lao động nhƣ: chính sách khuyến khích đầu tƣ trong
nƣớc, chính sách khuyến khích các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài…
Việc làm và tạo việc làm có thể khái quát theo sơ đồ sau:










Sơ đồ 1.1. Khái quát việc làm và tạo việc làm
(Nguồn: Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực năm 2008 của nhà xuất bản Đại học Kinh tế
Quốc dân Hà Nội)
Sự phù hợp
Tƣ liệu sản xuất
Sức lao động

Việc làm
Tạo ra số
lƣợng và chất
lƣợng tƣ liệu
sản xuất
Các giải pháp duy

trì, ổn đinh và phát
triển việc làm
Tạo ra số lƣợng
và chất lƣợng sức
lao động
Tạo ra môi trƣờng
kết hợp của hai
yếu tố

×