Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở ở huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (709.65 KB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN ĐÌNH THẮNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HOÁ
GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở HUYỆN NGHI LỘC,
TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2015


ii

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN ĐÌNH THẮNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HOÁ
GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở HUYỆN NGHI LỘC,
TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. MAI VĂN TƯ


NGHỆ AN - 2015


LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ tình cảm và lời biết ơn tới Lãnh đạo Trường Đại học
Vinh, các Thầy giáo, Cô giáo đã tham gia giảng dạy và tạo điều kiện
giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu tại nhà trường. Đặc biệt
em xin cảm ơn Tiến sĩ Mai Văn Tư, người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học
và tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo huyện Nghi Lộc; Phòng
GD&ĐT và các phòng, ban liên quan; Cán bộ quản lý và giáo viên các
trường THCS Nghi Lộc đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành nhiệm
vụ học tập và nghiên cứu khoa học.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù
bản thân đã luôn cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những khiếm
khuyết.
Kính mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các Thầy, các Cô và các
bạn đồng nghiệp.
Nghệ An, ngày 01 tháng 04 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Đình Thắng


ii

MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ
MỞ
ĐẦU...........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................3
4. Giả thuyết khoa học.......................................................................................3
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu...................................................................3
6. Các phương pháp nghiên cứu........................................................................4
7. Đóng góp mới của luận văn ………………………………………………..5
8. Cấu trúc luận văn...........................................................................................5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ………....................................7
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề............................................................7
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài............................................8
1.2.1. Xã hội hóa và xã hội hóa giáo dục THCS……………………………...8
1.2.2. Quản lý và quản lý công tác xã hội hóa giáo dục THCS……………...11
1.2.3. Giải pháp và giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục THCS…15
1.3. Một số vấn đề cơ bản về quản lý công tác XHH giáo dục THCS........16
1.3.1. Mục tiêu của quản lý công tác XHH giáo dục THCS..........................16
1.3.2. Nguyên tắc của quản lý công tác xã hội hoá giáo dục THCS…………18
1.3.3. Nội dung quản lý công tác xã hội hoá giáo dục THCS........................20


iii

1.3.4. Phương thức quản lý công tác xã hội hoá giáo dục THCS……............22
1.3.5. Vai trò của công tác quản lý xã hội hóa giáo dục THCS…………..26
1.4. Phòng GD&ĐT với công tác quản lý XHH giáo dục THCS……………28

1.4.1. Chức năng của phòng GD&ĐT…………………………….................28
1.4.2. Nội dung công tác quản lý xã hội hóa giáo dục THCS của Phòng
GD&ĐT……………………………………………………………………...29
Tổng kết chương 1...........................................................................................35
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ XÃ HỘI HÓA
GIÁO DỤC THCS Ở HUYỆN NGHI LỘC-TỈNH NGHỆ AN………….36
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục THCS của huyện Nghi
Lộc, tỉnh Nghệ An...........................................................................................36
2.1.1. Một số đặc điểm về GD&ĐT THCS ở huyện Nghi Lộc……………...37
2.2. Thực trạng công tác huy động xã hội hóa giáo dục THCS ở huyện Nghi
Lộc – tỉnh Nghệ An…………….………………………...............................40
2.2.1. Nhận thức của CBQL, GV, phụ huynh học sinh về công tác huy động
xã hội hóa giáo dục THCS ở huyện Nghi Lộc.........................................40
2.2.2. Thực trạng việc thực hiện công tác huy động công tác xã hội hóa giáo
dục THCS ở Huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An..................................................46
2.3. Thực trạng công tác quản lý XHH giáo dục THCS của Phòng Giáo dụcĐào tạo Huyện Nghi Lộc- tỉnh Nghệ An……..........................................51
2.3.1.Thực trạng về việc sử dụng các giải pháp quản lý của Phòng
GD&ĐT……………………………………………………………………...51
2.3.2. Kết quả công tác quản lý xã hội hóa giáo dục THCS của Phòng
GD&ĐT Huyện Nghi Lộc-tỉnh Nghệ An…………………........................57
2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý XHH giáo dục THCS của phòng GDĐT huyện Nghi Lộc-Tỉnh Nghệ An…….........................................................61
2.4.1. Đánh giá chung về các nội dung quản lý..............................................61


iv

2.4.2. Nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế............................... 64
Tổng kết chương 2...........................................................................................65
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HOÁ
GIÁO DỤC THCS Ở HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN................67

3.1. Các nguyên tắc xây dựng giải pháp..........................................................67
3.1.1. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn........................................................67
3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi...........................................................67
3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính phù hợp.........................................................67
3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính đồng bộ.........................................................68
3.2. Định hướng về công tác XHHGD THCS ở huyện Nghi lộc, tỉnh Nghệ
An……………………………………………………………………………68
3.2.1. Quan điểm và định hướng phát triển giáo dục………………………..68
3.2.2. Giải pháp pháp triển XHHGD THCS ở huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An
đến năm 2015………………………………………………………………...71
3.3. Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục THCS của phòng
GD&ĐT huyện Nghi Lộc – tỉnh Nghệ An.....................................................73
3.3.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh học
sinh về nội dung và tầm quan trọng của công tác quản lý và huy động công tác
xã hội hóa giáo dục THCS...............................................................................73
3.3.2. Tranh thủ tối đa sự ủng hộ, lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ, chính
quyền địa phương đối với công tác quản lý xã hội hóa giáo dục
THCS………………………………………………………………………...76
3.3.3. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia công
tác huy động nguồn lực để phát triển giáo dục THCS trên địa bàn huyện Nghi
Lộc tỉnh Nghệ An............................................................................................78
3.3.4. Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các lực lượng xã hội, các ban ngành
đoàn thể để thực hiện tốt công tác quản lý xã hội hóa giáo dục
THCS………………………………...............................................................80


v

3.3.5. Chú trọng tính hiệu quả của công tác thi đua khen thưởng, xây dựng và
học tập các gương điển hình nhằm thực hiện tốt công tác quản lý xã hội hóa

giáo dục THCS ở huyện Nghi Lộc- tỉnh Nghệ An..........................................83
3.3.6. Đa dạng hóa phương thức tổ chức thực hiện việc huy động XHH giáo
dục THCS........................................................................................................84
3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp.............................................................86
3.5. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp .........................87
3.6. Lộ trình thực hiện các giải pháp……………………………………...90
Tổng kết chương 3.........................................................................................93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.............................................................94
1. Kết luận......................................................................................................94
2. Kiến nghị……….........................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................97
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. CBGV

: Cán bộ, giáo viên

2. CBQL

: Cán bộ quản lí

3.CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

4. CSVC


: Cơ sở vật chất

5. GV

: Giáo viên

6. GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

7. THCS

: Trung học cơ sở

8. HS

: Học sinh

9. HĐGD

: Hội đồng giáo dục

10. HĐND

: Hội đồng nhân dân

11. QLGD

: Quản lí giáo dục


12. UBND

: Ủy ban nhân dân

13.THCS

:Trung học cơ sở

14. THPT

:Trung học phổ thông

15. TTGDTX

: Trung tâm giáo dục thường xuyên

16. PP

: Phương pháp

17. XHH

: Xã hội hóa


1

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Quy mô mạng lưới trường, lớp, HS cấp THCS. ........................... 3 8

Bảng 2.2. Đội ngũ CBQL trường THCS 3 năm qua .................................... 3 9
Bảng 2.3. Đội ngũ GV trường THCS 3 năm qua .......................................... 4 0
Bảng 2.4. Nhận thức của CBQL, GV, cha mẹ học sinh được khảo sát về bản
chất, tầm quan trọng và ý nghĩa của công tác huy động XHH giáo dục trung
học cơ sở..........................................................................................................41
Bảng 2.5. Nhận thức của CBQL, GV, cha mẹ học sinh được khảo sát về mục
tiêu của việc huy động công tác xã hội hoá giáo dục trung học cơ sở…….....43
Bảng 2.6. Nhận thức của CBQL, GV, cha mẹ học sinh được khảo sát về lợi
ích của việc huy động công tác xã hội hoá giáo dục THCS ...........................45
Bảng 2.7. Mức độ, hiệu quả thực hiện công tác huy động công tác XHH giáo
dục THCS .......................................................................................................47
Bảng 2.8. Đánh giá của các phòng, ban (huyện/xã),CBQL bậc THCS được
khảo sát về vai trò của phòng Giáo dục-Đào tạo trong việc thực hiện huy động
công tác XHH giáo dục THCS........................................................................49
Bảng 2.9. Đánh giá của CBQL, GV, cha mẹ học sinh được khảo sát về vai trò
và mức động tham gia của các lực lượng xã hội trong việc huy động nguồn
lực phát triển giáo dục THCS..........................................................................50
Bảng 2.10. Kết quả thực hiện các chức năng quản lý công tac XHH giáo dục
THCS của phòng GD&ĐT huyện Nghi Lộc...................................................58
Bảng 2.11. Hiệu quả của công tác quản lý XHH giáo dục THCS của phòng
GD-ĐT huyện Nghi Lộc...…………...………………....................................58
Bảng 2.12. Vai trò của các lực lượng trong việc huy động cộng đồng tham gia
phát triển giáo dục...........................................................................................60
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp


2

đề xuất ............................................................................................................88
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ về các chức năng quản lý.................................................... 13
Biểu đồ 2.1. Nhận thức về bản chất, tầm quan trọng và ý nghĩa của việc huy
động xã hội hoá giáo dục trung học cơ sở ……………………………..........42
Biểu đồ 2.2. Nhận thức của CBQL, GV, cha mẹ học sinh về lợi ích của việc
huy động xã hội hoá giáo dục THCS ………………...…...….…...................45
Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp
quản lý công tác xã hội hóa giáo dục THCS ở huyện Nghi Lộc …................90


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xã hội hoá giáo dục là một tư tưởng chiến lược lớn của Đảng ta. Văn
kiện Đại hội Đảng lần thứ VIII đã chỉ rõ: “ Xuất phát từ nhận thức chăm lo
cho con người, cho cộng đồng xã hội là trách nhiệm của toàn xã hội, của
mỗi đơn vị, của từng gia đình, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn
dân, chúng ta chủ trương giải quyết các vấn đề xã hội theo tinh thần xã hội
hoá”[19].
Quán triệt tư tưởng chiến lược của Đảng, nhằm đẩy mạnh xã hội
hoá giáo dục, Chính phủ đã có Nghị quyết 05/2007/NQ-CP về đẩy mạnh xã
hội hoá giáo dục, văn hoá, thể thao, môi trường; Nghị quyết số 90/NQ-CP
về phương hướng và chủ trương xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn
hoá, thể thao; Nghị định số 73/1999/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã
hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể
thao, quy định cụ thể chính sách khuyến khích các cơ sở ngoài công lập trên
các mặt cơ sở vật chất, đất đai, thuế, lệ phí, tín dụng bảo hiểm.
Nghị quyết đại hội X của Đảng đã khẳng định tầm quan trọng của
công tác XHH giáo dục và xác định cần phải đẩy mạnh xã hội hóa GD hơn
nữa. Tuy nhiên, do nước ta vốn tồn tại rất lâu quan niệm và cách làm bao

cấp đối với giáo dục và đào tạo nên tư duy quản lý vẫn chưa đổi mới kịp.
Vẫn còn phổ biến tình trạng hiểu xã hội hoá giáo dục chỉ là huy động vốn
trong nhân dân, chưa hiểu đúng bản chất của xã hội hoá giáo dục là ngoài
việc huy động vốn còn là việc huy động tối đa nguồn lực, bao gồm cả vật lực
(CSVC), tài lực (tài chính) và nhân lực, trong đó quan trọng là trí tuệ và
tâm huyết của nhân dân vào sự nghiệp giáo dục.
Thực tế triển khai công tác xã hội hoá giáo dục hơn 10 năm qua đã
đem lại những đóng góp đáng kể cho sự nghiệp giáo dục nước nhà, nhận


2

thức xã hội về giáo dục đã có chuyển biến cơ bản, mọi người ngày càng thấy
rõ vai trò quan trọng của giáo dục đối với phát triển kinh tế - xã hội và
nhận thức rõ muốn phát triển giáo dục phải huy động mọi nguồn lực của
xã hội, huy động được sự tham gia của cả hệ thống chính trị và đông đảo
các lực lượng trong xã hội cả về nhân lực, vật lực, tài lực cho phát triển giáo
dục.
Trong thời gian qua, việc huy động và quản lý công tác xã hội hoá giáo
dục để phát triển giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh nghệ An nói
chung và huyện Nghi lộc nói riêng đã đạt kết quả đáng ghi nhận song trên
thực tế vẫn còn một số bất cập, khó khăn và hạn chế do nhận thức của xã hội
nói chung còn chưa đầy đủ về nguồn lực trong XHH giáo dục, coi công tác
này chỉ đơn thuần là huy động sự đóng góp thêm về tài chính trong nhân dân
hoặc coi việc xã hội hoá giáo dục theo nghĩa tư nhân hoá, thương mại giáo
dục, chưa nhận thức đầy đủ về các nguồn lực trong xã hội cho giáo dục như
nguồn nhân lực là công sức, trí tuệ, sức mạnh của cộng đồng; nguồn tài lực
là sự ủng hộ hỗ trợ tiền của vật chất của các cấp, các ngành, tổ chức xã hội
cho giáo dục. Ở những vùng khó khăn, nhiều người lại cho rằng không thể
có điều kiện để huy động các nguồn lực, còn trông chờ nhiều vào sự trợ

giúp của Nhà nước. Việc phân cấp quản lí giữa các tổ chức để thực hiện
công tác huy động các nguồn lực phát triển giáo dục chưa cụ thể, chưa phát
huy quyền tự chủ cho địa phương, cho ngành giáo dục cũng như cơ sở
trường học thực hiện công tác này. Sự phối hợp giữa các ngành có liên quan
trong việc huy động các nguồn lực cho XHH giáo dục còn chậm và chưa
đồng bộ, công tác quản lý XHH giáo dục trung học cơ sở hiệu quả chưa cao.
Vì vậy, việc nghiên cứu các giải pháp thực hiện quản lí công tác
XHH giáo dục là nhiệm vụ cần thiết, phù hợp với nhiệm vụ phát triển sự
nghiệp giáo dục đào tạo cùa tỉnh, của địa phương và xu thế phát triển


3

chung của đất nước. Từ những lí do trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề
tài "Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở
ở huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về công tác quản lý xã hội hóa giáo
dục THCS ở huyện Nghi Lộc – tỉnh Nghệ An, từ đó đề xuất một số giải pháp
quản lý nhằm góp phần làm cho công tác xã hội hóa giáo dục THCS ở huyện
Nghi Lộc tỉnh Nghệ An đạt kết quả tốt hơn.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận cơ bản về giáo dục, giáo dục
THCS, quản lý giáo dục, quản lý giáo dục THCS, xã hội hóa giáo dục, xã hội
hóa giáo dục THCS.
3.2. Chỉ ra thực trạng xã hội hóa sự nghiệp giáo dục THCS ở huyện
Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An và các giải pháp thực hiện xã hội hóa sự nghiệp giáo
dục THCS huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
3.3. Đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện xã hội hóa sự nghiệp
giáo dục THCS trên địa bàn huyện Nghi Lôc, tỉnh Nghệ An trong thời kỳ đổi

mới hiện nay.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được một số giải pháp quản lý công tác XHH giáo dục
THCS có tính đồng bộ, khoa học, có tính khả thi thì sẽ góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục THCS của huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Đề tài này nghiên cứu đề xuất một số giải pháp cơ bản về quản lý
công tác xã hội hoá giáo dục THCS nhằm phục vụ các cấp quản lý: Phòng


4

Giáo dục và Đào tạo, các trường THCS tháo gỡ khó khăn tạo cơ hội cho giáo
dục THCS phát triển vững chắc.
- Các số liệu được sử dụng trong đề tài giới hạn từ năm 2012 đến 2014
tại 25 trường THCS thuộc phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nghi Lộc, tỉnh
Nghệ An.
- Đề tài tiến hành khảo sát trên 25 cán bộ quản lý, 100 giáo viên THCS,
200 phụ huynh học sinh trên địa bàn huyện Nghi Lộc – tỉnh Nghệ An.
6. Các phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Phương pháp nghiên cứu lý luận các văn kiện của Đảng, Luật giáo
dục, các chỉ thị, Nghị quyết của Chính phủ.
- Phân tích, tổng hợp, khái quát các tài liệu lý luận về công tác quản lý
xã hội hoá giáo dục THCS để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát: Quan sát các biểu hiện cũ thể của công tác xã
hội hoá giáo dục THCS để thu thập số liệu, phát hiện ngững vấn đề cần
nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Xây dựng các phiếu hỏi dành

cho cán bộ quản lý, giáo viên, lãnh đạo địa phương, phụ huynh học sinh để
đánh giá thực trạng công tác quản lý, đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục
THCS ở huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
- Phương pháp phóng vấn, trò chuyện: Phóng vấn trực tiếp các Hiệu
trưởng, cán bộ quản lý các nhà trường THCS và một số lãnh đạo Phòng
GD&ĐT để có thêm thông tin về thực tiễn.


5

- Phương pháp xin ý kiến chuyên gia: Xin ý kiến đánh giá của các
chuyên gia về các giải pháp phối hợp trong xã hội hoá giáo dục THCS ở
huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Thông qua các hoạt động xã hội
hóa giáo dục đã thực hiện ở các trường THCS để thu thập số liệu thực tiễn,
phát hiện những vấn đề mới.
6.3. Các phương pháp thống kê, thu thập số liệu.
Sử dụng các công thức toán thông kê để xử lý kết quả khảo sát.
7. Đóng góp mới của luận văn
7.1. Về lý luận
Làm cơ sở để các cấp uỷ Đảng xây dựng Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
huyện, Nghi quyết Hội đồng nhân dân qua các nhiệm kỳ để xác định rõ nhiệm
vụ chính trị của địa phương về phát triển Giáo dục và Đào tạo.
7.2. Về thực tiễn
Từ Nghị quyết của Đảng bộ huyện, hội đồng nhân dân huyện phòng
GD&ĐT tham mưu cho UBND huyện xây dựng kế hoạch tổng thể phát triển
giáo dục giai đoạn 2010-2020 và hướng phát triển đến 2015, trong đó mục
tiêu phổ cập THCS, phổ cập THPT, xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia, đề
án xây dựng trường THCS chất lượng cao và chương trình XHHGD đến năm
2015 là những nội dung chính.

8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý xã hội hoá giáo dục THCS ở
huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An


6

Chương 3: Một số giải pháp quản lý xã hội hoá giáo dục THCS ở
huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An


7

Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
Giáo dục là một hoạt động mang tính xã hội cao, là một hình thái ý
thức xã hội, đồng thời là một trong những nhân tố đánh dấu nấc thang trình
độ văn minh của các thời đại trong lịch sử. Giáo dục có liên quan trực tiếp
đến mỗi người và lợi ích của mọi người trong xã hội. Quan tâm, đầu tư,
huy động mọi nguồn lực cho phát triển giáo dục là sách lược lâu dài của
nhiều quốc gia trên thế giới. Mặc dù bản chất của giáo dục ở các nước có
khác nhau nhưng đều cho thấy xã hội hóa sự nghiệp giáo dục là cách làm
phổ biến, kể cả ở những nước có nền công nghiệp hiện đại - kinh tế phát
triển cao.
Hoạt động xã hội hoá giáo dục đã xuất hiện và có bề dày lịch sử
trong các chế độ xã hội và thể chế chính trị. Lịch sử nghiên cứu vấn đề xã

hội hoá giáo dục đã có từ lâu, đó không phải là vấn đề hoàn toàn mới nếu
xem xét nó về bản chất. Không chỉ ở Việt Nam mà nhiều nơi trên thế giới
đều rất quan tâm đến việc xây dựng và củng cố công tác giáo dục gắn liền
với phát triển cộng đồng với mục đích vì lợi ích cộng đồng, nâng cao chất
lượng cuộc sống.
Trải qua các giai đoạn lịch sử, việc chăm lo vật chất, khích lệ cổ
vũ người học, tôn vinh người Thầy trong xã hội và những trò giỏi thành đạt
đã trở thành truyền thống, đạo lý tốt đẹp của Dân tộc Việt Nam ta. Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã từng nói: Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng, không
phân biệt già, trẻ, trai, gái, cứ là người Việt Nam thì phải tham gia học tập,
tham gia xoá nạn mù chữ...[28].
Trong thời kỳ đổi mới, thực hiện sự nghiệp CNH-HĐH đất nước và
hội nhập quốc tế, sự nghiệp giáo dục được Đảng, nhà nước ta coi là quốc sách


8

hàng đầu, khẳng định giáo dục là động lực, là nguồn lực để thúc đẩy kinh tế
văn hóa xã hội phát triển với phương châm: “Giáo dục là sự nghiệp của toàn
dân". Nghị quyết Đại hội X của Đảng, vấn đề XHH giáo dục tiếp tục
được khẳng định cần phải đẩy mạnh hơn nữa. Phát triển kinh tế theo cơ
chế thị trường, trong điều kiện nước ta đã gia nhập tổ chức Thương
mại thế giới (WTO) đã và đang đặt ra cho chúng ta những yêu cầu mới. Tuy
nhiên do nước ta chịu ảnh hưởng bởi quan niệm và cách làm bao cấp trước
đây đối với giáo dục và đào tạo nên tư duy quản lý vẫn chưa kịp đổi mới.
Vẫn còn phổ biến tình trạng hiểu xã hội hoá giáo dục chỉ là huy động vốn
trong nhân dân. Để khắc phục quan niệm phiến diện này, cần phải hiểu xã
hội hoá giáo dục là ngoài việc huy động vốn còn huy động tối đa nguồn
lực, bao gồm nhân lực, vật lực và tài lực, trong đó quan trọng là trí tuệ và
tâm huyết của nhân dân vào sự nghiệp giáo dục.

1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan tới đề tài
1.2.1. Xã hội hóa và xã hội hóa giáo duc THCS
1.2.1.1. Xã hội hóa.
Xã hội hoá là quá trình cá nhân chịu tác động của các yếu tố của
môi trường xã hội, hoà nhập vào cấu trúc nhân cách dưới ảnh hưởng của
các tác nhân xã hội và những kinh nghiệm cá nhân, làm cho cá nhân thích
nghi với môi trường xã hội. Trong kinh tế - chính trị học, thuật ngữ “xã hội
hoá”...đó là quá trình phát triển của lực lượng sản xuất từ trình độ hợp tác
giản đơn lên trình độ hợp tác có phân công, chuyên môn hoá cao trên phạm vi
toàn xã hội.
Từ đầu thế kỷ XX, Emile DurKheim (1858 - 1917) nhà xã hội học
người Pháp cho rằng “ Giáo dục vừa có chức năng phân hoá vừa có chức
năng xã hội hoá”[25, tr 300]. Trong ba thập niên gần đây, khái niệm xã hội
hoá được quan tâm thảo luận nhiều hơn, khái niệm “ xã hội hoá” chủ yếu
được xem xét và hiểu biết ở bình diện xã hội học. Đây là một lý thuyết khoa


9

học về sự hình thành và phát triển nhân cách.
Các vấn đề chính sách xã hội đều giải quyết theo tinh thần xã hội
hoá, Nhà nước giữ vai trò nòng cốt đồng thời động viên mỗi người dân, các
doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các cá nhân và tổ chức nước ngoài cùng
tham gia giải quyết vấn đề xã hội. Những quan điểm trên đây đã nêu lên nội
dung cơ bản thuộc phạm trù xã hội hoá. Cho dù các định nghĩa có khác
nhau nhưng cốt lõi của xã hội hoá là sự tương tác, mối liên hệ, thuộc tính
vốn có của con người, của cộng đồng diễn ra trong tất cả lĩnh vực đời sống
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, trong mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau; có
thể hiểu xã hội hoá một cách đầy đủ nhất theo định nghĩa sau:
Xã hội hoá là quá trình cá nhân nhờ hoạt động, tiếp thu giáo dục,

giáo lý... mà học hỏi được cách sống trong cộng đồng, trong đời sống xã hội
và phát triển được khả năng đảm nhiệm các vai trò xã hội với tư cách vừa là
cá thể vừa là một thành viên của xã hội.
Khái niệm “xã hội hoá” nói trên không đồng nghĩa với khái niệm “xã
hội hoá” một hoạt động nào đó (như xã hội hoá giáo dục, văn hoá, y tế, thể
dục thể thao) mà chúng ta đặt ra.
Trong sự nghiệp cách mạng Việt Nam, Đảng ta luôn vận dụng và
phát triển chủ trương xã hội hoá, coi trọng việc phát huy lực lượng toàn xã
hội vào quá trình thực hiện nhiệm vụ chính trị như một đường lối vận động
quần chúng trong từng thời kỳ cách mạng, nó chứa đựng tư tưởng chiến
lược, quan điểm chỉ đạo của Đảng ta đối với công cuộc phát triển đất nước.
Vì vậy, xét về phương diện hoạt động chung, có thể hình dung: Xã
hội hoá một hoạt động chính là quá trình vận động và tổ chức sự tham
gia rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội vàò lĩnh vực hoạt động đó để
đạt mục đích, yêu cầu đề ra về mặt xã hội...
Xã hội hóa có những đặc điểm sau đây:
- XHH không phải là buông lỏng sự quản lý hoặc từ bỏ chức năng


10

quản lý thống nhất của Nhà nước mà thực chất là tăng cường sự quản lý Nhà
nước bằng pháp luật.
- XHH gắn liền với mở rộng dân chủ, khuyến khích, động viên tinh
thần tự quản, tự chịu trách nhiệm của mọi cá nhân và tổ chức đoàn thể xã
hội. Khắc phục dần tính thụ động, thờ ơ, phó mặc mọi công việc cho cơ quan
chính quyền nhà nước.
- XHH là thu hút mọi tổ chức xã hội, mọi thành phần kinh tế tham gia
thực hiện các dự án phát triển của Nhà nước.
1.2.1.2. Xã hội hóa giáo dục THCS

Giáo dục là một hình thái ý thức xã hội, nó thực hiện các chức năng
xã hội như chức năng kinh tế - sản xuất, chức năng tư tưởng văn hóa, chức
năng chính trị xã hội, nhưng đồng thời lại chịu sự chế ước của xã hội, chịu
sự quy định của các quá trình xã hội. Mối quan hệ giữa giáo dục và xã hội là
mối quan hệ hai chiều, một mặt giáo dục có chức năng thúc đẩy các quá trình
kinh tế, sản xuất, văn hóa tư tưởng, chính trị xã hội phát triển, bằng tái sản
xuất ra sức lao động cho xã hội, xây dựng lối sống mới, hệ tư tưởng cho
toàn xã hội hay nâng cao trình độ dân trí cho mỗi người dân vv…
Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII; Nghị quyết Trung ương 2 khóa
VIII; Luật Giáo dục và nhiều văn bản pháp luật khác đã xác định nội hàm
của khái niệm XHH giáo dục. Ý nghĩa phổ biển nhất của XHH giáo dục là
tổ chức cho toàn xã hội làm công tác giáo dục, vận động và tổ chức sự tham
gia rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội vào sự nghiệp giáo dục – đào
tạo. Xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân đối với việc
tạo ra một môi trường giáo dục lành mạnh. Đa dạng hóa các hình thức hoạt
động Giáo dục - Đào tạo, mở rộng cơ hội cho các tầng lớp nhân dân tham gia
chủ động và bình đẳng vào các hoạt động giáo dục. Mở rộng các nguồn đầu
tư, khai thác các tiềm năng về nguồn nhân lực, vật lực và tài lực trong xã hội.


11

Phát huy có hiệu quả các nguồn lực, tạo điều kiện cho các hoạt động giáo
dục – đào tạo phát triển nhanh và có chất lượng hơn.
XHH giáo dục là quá trình huy động các lực lượng xã hội tham gia
đầu tư cho giáo dục bao gồm nhân lực, vật lực, tài lực; Huy động các lực
lượng xã hội tham gia xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh và quản lý
giáo dục một cách hiệu quả. Kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã
hội trong quản lý và giáo dục học sinh, làm cho mọi người đều nhận thức
giáo dục thế hệ trẻ là sự nghiệp của Đảng, của Nhà nước và của toàn dân.

Vậy: Xã hội hoá giáo dục THCS là sự tham gia của toàn dân trên 3
mặt: Nhân lực, vật lực và tài lực đối với sự nghiệp giáo dục THCS; là sức
mạnh của cộng đồng; những năng lực vốn có của từng thành viên trong
cộng đồng, các đoàn thể xã hội; lợi thế, chức năng của các tổ chức để tạo
môi trường đồng thuận vào sự nghiệp giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ.
1.2.2. Quản lý và quản lý công tác xã hội hóa giáo dục THCS
1.2.2.1. Quản lý
a. Bản chất của quản lý:
Quản lý là một hiện tượng có thuộc tính lịch sử, đây cũng là hiện tượng
xã hội có từ rất sớm. Quản lý ra đời chính là để tạo ra hiệu quả lao động cao
hơn so với việc làm của từng cá nhân riêng lẻ, của một nhóm người khi họ
tiến hành công việc có mục tiêu chung với nhau.
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý:
Theo C.Marx: “quản lý là lao động điều khiển lao động” [23, Tr326]
C.Marx đã coi việc xuất hiện quản lý như là một kết quả tất nhiên của sự
chuyển nhiều quá trình lao động cá biệt, tản mạn, độc lập với nhau thành một
quá trình xã hội được phối hợp lại. C.Marx đã nhấn mạnh vai trò của quản lý:
“...Một nhạc sỹ độc tấu điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì phải có
nhạc trưởng” [23, Tr326].
* Các đặc trương của quản lý:
- Quản lý là hoạt động có mục đích, có định hướng và có kế hoạch.


12

- quản lý là sự lựa chọn khả năng tối ưu. Ở đâu không cần sự lựa chọn
thì ở đó không cần quản lý.
- Quản lý sự sắp xếp và hợp lý các tác động đã lựa chọn.
- Quản lý làm giảm tính bất định và tăng tính ổn định của hệ thống.
Vậy có thể hiểu: Quản lý là một hoạt động có mục đích, có định hướng

được tiến hành bởi một chủ thể quản lý nhằm tác động lên khách thể quản lý
để thực hiện các mục tiêu xác định của công tác quản lý.
Mục tiêu của quản lý có vai trò định hướng toàn bộ hoạt động quản lý,
đồng thời là căn cứ để đánh giá kết quả quản lý. Để thực hiện mục tiêu thì
quản lý phải thực hiện các chức năng.
b. Chức năng của quản lý:
Quản lý có 4 chức năng là Kế hoạch, Tổ chức, Chỉ đạo, kiểm tra. Các
chức năng này còn được liên hệ bằng thông tin theo sơ đồ sau:
Kế hoạch

Kiểm tra

Thông
tin

Chỉ đạo
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ về các chức năng quản lý
Chú thích:
Biều hiện mối liên hệ và tác động trực tiếp.

Tổ chức


13

Biểu hiện mối liên hệ ngược hoặc thông tin phản hồi trong
quá trình quản lý.
Kế hoạch hóa là quá trình xác định mục tiêu và quyết định một số giải
pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu. Thực chất của kế hoạch hóa là đưa toàn
bộ những hoạt động vào công tác kế hoạch với mục tiêu, giải pháp, bước đi cụ

thể và ấn định tường minh các nguồn lực, điều kiện để thực hiện mục tiêu.
Tổ chức là sắp xếp, sắp đặt một cách khoa học những yếu tố, những con
người, những hoạt động thành một hệ thống toàn vẹn nhằm đảm bảo cho
chúng tương tác với nhau một cách hợp lý. Tổ chức được coi là điều kiện của
quản lý.
Chỉ đạo là chỉ dẫn, động viên, điều chỉnh và phối hợp các lực lượng để
thực hiện kế hoạch đề ra.
Kiểm tra là chức năng dùng để kiểm tra trạng thái của hệ thống, kiểm
tra kết quả thực hiện kế hoạch so với mục tiêu đề ra, kiểm tra còn nhằm phát
hiện sai sót để kịp thời uốn nắn, sửa chữa trong quá trình thực hiện kế hoạch.
Thông tin được coi là sợi dây, là huyết mạch liên kết với cả 4 chức
năng của quản lý. Dựa vào thông tin mà 4 chức năng của quản lý gắn kết chặt
chẽ, tạo nên chất lượng của toàn bộ hoạt động quản lý.
1.2.2.2. Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục THCS
Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục THCS gồm 3 nội dung cơ bản
sau:
Quản lý nhân lực; quản lý CSVC (vật lực) và quản lý tài chính (tài lực).
Công tác giáo dục trên có mối quan hệ mật thiết, chặt chẽ với nhau trong quá
trình tổ chức hoạt động giáo dục và phát triển của mỗi cơ sở giáo dục, trong
đó, nguồn nhân lực có vai trò quyết định đến việc nâng cao chất lượng Giáo
dục – Đào tạo của mỗi nhà trường, nhất là sự phát triển giáo dục hiện nay.
a. Quản lý nguồn nhân lực.


14

Nhân lực trong XHH giáo dục bao gồm Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên trong ngành giáo dục...; sự tham gia của toàn dân đối với sự nghiệp giáo
dục; sức mạnh của cộng đồng, những năng lực vốn có của từng thành viên
trong cộng đồng; lợi thế, chức năng của các tổ chức xã hội để tạo môi trường

đồng thuận vào sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
Quản lý nguồn nhân lực trong giáo dục thực chất là quản lý con người,
quản lý nhân tố đóng vai trò quyết định cho sự phát triển giáo dục nói chung
và chất lượng đào tạo nhân cách nói riêng theo yêu cầu của xã hội.
Quản lý nguồn nhân lực trong XHH giáo dục chính là quá trình huy
động các lực lượng xã hội gồm các cấp ủy Đảng, chính quyền, các đoàn thể
chính trị - xã hội, xã hội, nghề nghiệp, tôn giáo, dân tộc, các cộng đồng địa
phương, dòng họ, gia đình... tích cực tham gia vào các hoạt động trực tiếp
hoặc gian tiếp hỗ trợ cho phát triển giáo dục bằng các nguồn lực: vật lực, tài
lực và nhân lực.
Để quản lý tốt nguồn nhân lực trong XHH giáo dục, Nhà nước cần có
chính sách sử dụng đãi ngộ, đảm bảo các điều kiện về vật chất và tinh thần để
nhà giáo, các lực lượng xã hội và nhân dân thể hiện vai trò, trách nhiệm của
mình đối với giáo dục. Ngành giáo dục phải làm tốt công tác tham mưu; phối
hợp tuyên truyền vận động, huy động sức mạnh tổng hợp của mọi nhân tố,
moi lực lượng xã hội cho giáo dục.
b. Quản lý cơ sở vật chất.
Cơ sở vật chất là một nguồn lực rất quan trọng trong giáo dục – đào tạo,
góp phần cùng các nguồn nhân lực, tài lực để các đơn vị thực hiện có hiệu quả
công tác giáo dục- đào tạo. Không thể có hoạt động giáo dục nếu không có
các phương tiện, điều kiện vật chất nhất định. Nguồn vật lực này nằm trong
tiềm lực của xã hội của nhân dân. Đó là việc dành quỹ đất cho giáo dục ( xây
dựng trường học, sân chơi, bãi tập, phòng học ngoại khoá, thư viện; thực


15

hành, nhà ở cho giáo viên...); đó cũng là sự đầu tư, hỗ trợ về thiết bị dạy học
(máy tính, phương tiện nghe nhìn, nhạc cụ, phương tiện phục vụ cho ngoại
khoá và giáo dục ngoài nhà trường...).

Quản lý cơ sở vật chất XHH giáo dục là quản lý cơ sở vật chất, trang
thiết bị kỹ thuật cho trường học...
Để quản lý tốt nguồn lực CSVC giáo dục, đòi hỏi chủ thể quản lý phải
có năng lực về pháp luật, nằng lực về quản lý hành chính, năng lực về quản lý
kinh tế, năng lực về quản lý thông tin và môi trường.
c. Quản lý tài chính.
Quản lý tài chính trong XHH giáo dục là quản lý lượng tiền – ngân sách
đảm bảo cho giáo dục bao gồm: Nguồn do ngân sách nhà nước cấp; nguồn tài
chính do các nhà trường tự khai thác qua nhiều kênh khác nhau; nguồn thu
khác trên cơ sở đúng nguyên tắc tài chính, đúng pháp luật và huy động được
của các tổ chức, cá nhân và từ địa phương. Theo luật giáo dục, thì ngoài các
khoản học phí, lệ phí thi và tiền đóng góp xây dựng trường, nhà trường không
được đặt ra một khoản thu bắt bộc nào khác. Những khoản thu có tính tự
nguyện nên để các tổ chức ngoài nhà trường vận động, thu chi và quản lý trực
tiếp, dưới dạng quỹ bảo trợ giáo dục. Nhà trường có thể tham gia với tư cách
tư vấn hoặc giám sát.
Việc huy động tài chính qua các cuộc vận động XHH giáo dục phải
đảm bảo nguyên tắc công khai, dân chủ, tự nguyện và đúng pháp luật.
1.2.3. Giải pháp và giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục THCS
1.2.3.1. Giải pháp
Giải pháp là cách giải quyết một vấn đề khó.
1.2.3.2. Giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục THCS
Giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục THCS gồm có 4 nguyên


×