Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở huyện ngọc lặc tỉnh thanh hóa luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.22 KB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
-----------o0o-----------

DƯƠNG ĐÌNH NHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CƠNG TÁC
XÃ HỘI HĨA GIÁO DỤC Ở HUYỆN NGỌC LẶC
TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN, 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
-----------o0o-----------

DƯƠNG ĐÌNH NHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CƠNG TÁC
XÃ HỘI HĨA GIÁO DỤC Ở HUYỆN NGỌC LẶC
TỈNH THANH HÓA
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS.Nguyễn Đình Huân


NGHỆ AN, 2012
MỤC LỤC


Trang
MỞ ĐẦU ………………………………………………………........
8
1. Lí do chọn đề tài………………………………………………......

8

2. Mục đích nghiên cứu………………………………………………

10

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.………………………………

11

4. Giả thuyết khoa học ………………………………………………

11

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...………………………………………......

11

6. Phạm vi nghiên cứu ……………………………………………….

11


7. Phương pháp nghiên cứu …………………………………………

11

8. Cấu trúc của luận văn …………………………………………….

12

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ……………………..

13

1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu …………………………………….

13

1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài ...............................................

17

1.2.1 Xã hội hóa ……………………………………………………..

17

1.2.2. Xã hội hóa giáo dục …………………………………………..

20

1.2.3. Quản lý việc thực hiện cơng tác xã hội hóa giáo dục ………...


23

1.3. Các yếu tố cơ bản của công tác xã hội hóa giáo dục ………...

25

1.3.1. Mục tiêu của xã hội hóa giáo dục …………………………….

25

1.3.2. Nội dung của xã hội hóa giáo dục …………………………….

26

1.3.3. Các giải pháp quản lý cơng tác xã hội hóa giáo dục ………….

29

1.4 Các quan điểm chỉ đạo phát triển xã hội hóa giáo dục ….......

31

1.4.1 Các quan điểm của Đảng, Nhà nước và Bộ Giáo dục - Đào tạo
về cơng tác xã hội hóa giáo dục ……………………………………..

31

1.4.2 Chủ trương xã hội hóa giáo dục của Tỉnh Thanh Hóa …….......


35

Tiểu kết chương 1 …………………………………………………..

40

Chương 2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC XÃ HỘI HĨA GIÁO
DỤC Ở HUYỆN NGỌC LẶC, TỈNH THANH HÓA ……………

41


2.1. Đặc điểm tình hình Huyện Ngọc Lặc, Tỉnh Thanh Hóa …….

41

2.1.1. Khái quát về điều kiện địa lý tự nhiên, tình hình kinh tế - xã
hội Huyện Ngọc Lặc ………………………………………………...

41

2.1.2. Thực trạng giáo dục Huyện Ngọc Lặc, Tỉnh Thanh Hóa ……..

44

2.2. Thực trạng cơng tác xã hội hóa giáo dục ở Huyện Ngọc Lặc,
Tỉnh Thanh Hóa ……………………………………………………

51


2.2.1. Nhận thức của xã hội về chủ trương xã hội hóa giáo dục trên
địa bàn Huyện Ngọc Lặc, Tỉnh Thanh Hóa …………………………

51

2.2.2. Nội dung quản lý, thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục tại
Huyện Ngọc Lặc, Tỉnh Thanh Hóa …………………………….........

57

2.2.3. Các biện pháp và quá trình thực hiện chủ trương xã hội hóa
giáo dục ở Huyện Ngọc Lặc, Tỉnh Thanh Hóa ...................................

59

2.2.4. Kết quả thực hiện cơng tác xã hội hóa giáo dục ở Huyện Ngọc
Lặc, Tỉnh Thanh Hóa ..........................................................................

65

2.3. Đánh giá thực trạng cơng tác xã hội hóa giáo dục ở Huyện Ngọc
Lặc,

Tỉnh

Thanh

67

2.3.1 Đánh giá thực trạng công tác xã hội hóa giáo dục Huyện Ngọc


67

Lặc .......................................................................................................

70

2.3.2. Nguyên nhân của thực trạng ......................................................

72

Hóa .......................................................................................

Tiểu kết chương 2 ..............................................................................
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CƠNG TÁC XÃ HỘI

74

HĨA GIÁO DỤC Ở HUYỆN NGỌC LẶC, TỈNH THANH

74

HÓA.......

74

3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp............................................................................

75


3.1.1 Cơ sở đề xuất giải pháp .............................................................
3.1.2

Các

nguyên

tắc

đề

xuất

giải

77


pháp .............................................
3.2. Các giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục tại

77

Huyện Ngọc Lặc, Tỉnh Thanh Hóa .................................................
3.2.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn dân về giáo dục và
cơng tác xã hội hóa giáo dục ...............................................................

82

3.2.2. Chú trọng vai trò nòng cốt của nhà trường trong công tác quản

lý, thực hiện đổi mới, dân chủ hóa trường học để nâng cao quy mơ

87

và chất lượng giáo dục ........................................................................
3.2.3. Huy động tiềm năng, sức mạnh tổng hợp của cộng đồng xã hội

91

tham gia vào công tác xã hội hóa giáo dục .........................................
3.2.4. Hồn thiện cơ chế quản lý, vận hành các chính sách của Nhà

96

nước đối với cơng tác xã hội hóa giáo dục .........................................
3.2.5. Củng cố Hội đồng giáo dục các cấp, đa dạng hóa các loại hình

100

đào tạo, nâng cao hiệu quả hoạt động của nhà trường ngồi cơng lập

106

3.3. Khảo nghiệm về sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đã

108

đề xuất .................................................................................................................

112


Tiểu

116

kết

chương

3 ..............................................................................................
KẾT

LUẬN



KIẾN

NGHỊ

........................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................
PHỤ LỤC ...........................................................................................................


LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp luận văn được bảo vệ, xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban Giám
hiệu, Khoa Sau Đại học Trường Đại học Vinh, các thầy giáo, cô giáo, Trung
tâm thư viện Đại học Vinh, trung tâm lưu trữ tài liệu Thanh Hóa, Phịng
Giáo dục và Đào tạo Huyện Ngọc Lặc, đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các

trường trên địa bàn Huyện Ngọc Lặc, gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới PGS.TS
Nguyễn Đình Huân, người trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ tơi trong
suốt q trình nghiên cứu để tơi hồn thành luận văn này.
Mặc dù rất cố gắng trong quá trình thực hiện song luận văn sẽ cịn
nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo, các anh
chị và các bạn.
Xin chân thành cám ơn!
Vinh, tháng 9 năm 2012
Tác giả
Dương Đình Nhiệm


NHỮNG TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
CNH – HĐH: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
ĐT:

Đào tạo

HĐND:

Hội đồng nhân dân

GD

:

Giáo dục


GD và DT:

Giáo dục và Đào tạo

LLXH:

Lực lượng xã hội

MTTQ:

Mặt trận Tổ quốc

THPT:

Trung học phổ thông

THCS:

Trung học cơ sở

UBND:

Ủy ban nhân dân

XHH :

Xã hội hóa

XHH GD:


Xã hội hố giáo duc

7


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong thời đại khoa học và công nghệ phát triển
nhanh hơn khả năng con người thích nghi với nó. Sự bùng nổ thơng tin và
q trình hội nhập, tồn cầu hóa tác động mạnh mẽ đến GD Việt Nam. Thế
kỷ XXI mở ra cho chúng ta cả những cơ hội lẫn nhiều thách thức lớn. Đứng
trước vận hội phát triển mới, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã khẳng
định: “Con người và nguồn nhân lực là yếu tố quyết định sự phát triển của
đất nước trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, cần tạo chuyển biến cơ
bản toàn diện về giáo dục và đào tạo” [13, 204]. Những chuyển biến ấy phải
theo ba định hướng lớn: chuẩn hóa, hiện đại hóa và XHH.
Nền GD hiện đại là nền GD được chuẩn hóa và có tính hội nhập.
Trong nền GD đó, mỗi con người đều được học, học suốt đời để có cuộc sống
tốt đẹp hơn. Muốn thực hiện được mục tiêu của GD: “Phát triển toàn diện về
đạo đức, trí lực, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành
con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công
dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động,
tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc..” [34, 40] thì chủ trương XHH GD là
một chủ trương đúng đắn và cấp thiết.
Bắt nhịp với thời đại mới, con người ngày càng có nhu cầu chiếm
lĩnh tri thức và chia sẻ thông tin với kho tàng tri thức của nhân loại. Tăng
cường giao lưu văn hóa thì “học để biết, học để làm, học để khẳng định và
học để cùng chung sống” là yêu cầu cần thiết đối với mỗi cá nhân. Nhưng
thực tế, khơng có nhà trường nào, lực lượng GD nào có thể cung cấp đầy đủ
mọi tri thức cho con người trong cả cuộc đời. Quá trình học tập với mỗi

người phải liên tục, suốt đời, mọi nơi, mọi lúc mới có thể đáp ứng nhu cầu
trên. Do vậy, GD phải được tiếp cận thường xuyên, cho mọi đối tượng, trong
mọi thời điểm. Tính chất GD vì đó có thêm nét mới là “GD cho mọi người”
và “mọi người cho GD” tạo thành một xã hội học tập. Vì vậy, Đảng ta chủ
8


trương “Đẩy mạnh XHH GD, coi GD là sự nghiệp của toàn dân, là một giải
pháp quan trọng để tiếp tục phát triển GD. Nhà nước khuyến khích mọi đóng
góp, sáng kiến của xã hội cho GD, thực hiện chương trình GD cho mọi người”
[ 24, 135].
XHH GD là một tư tưởng chiến lược, huy động sức mạnh tổng thể
của tồn dân, tồn xã hội tham gia vào cơng tác GD, là điều kiện tiên quyết
để phát triển toàn diện và có hiệu quả sự nghiệp GD thế hệ trẻ nói riêng và
nền GD quốc dân nói chung. Gọi XHH GD là tư tưởng chiến lược vì nó
mang giá trị chỉ đạo quá trình phát triển một cách lâu dài. Đây càng khơng
phải là một giải pháp tình thế khi điều kiện đầu tư cho GD còn hạn chế mà đó
là một đường lối chỉ đạo của Đảng đối với sự phát triển GD. Vì thế, trong
Chiến lược phát triển GD Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010, Đảng ta nêu rõ
“GD là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Xây dựng xã hội học
tập, tạo điều kiện cho mọi người, mọi lứa tuổi, mọi trình độ được học thường
xuyên, học suốt đời. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong sự nghiệp GD. Đẩy
mạnh XHH GD, khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tồn xã hội
tham gia phát triển GD” [8, 14].
Trong những năm qua, GD Thanh Hóa ln là điểm sáng trong GD
cả nước. Năm 2010, khơng chỉ đón nhận Hn chương Độc lập hạng Nhì của
Chủ tịch nước, GD Thanh Hóa cịn được nhận Cờ thi đua của Bộ trưởng Bộ
GD và ĐT, Cờ thi đua của Cơng đồn GD Việt Nam cùng nhiều Bằng khen
của Chính phủ về những thành tích xuất sắc trong phong trào GD. Với đặc
thù là tỉnh rộng, cịn nhiều khó khăn về mặt kinh tế, đặc biệt đối với GD miền

núi nhưng đến thời điểm hiện tại, GD miền núi Thanh Hóa khơng cịn bản
trắng về GD tiểu học, các trường mầm non đều xây dựng theo chuẩn quốc
gia. Đặc biệt, Thanh Hóa chú trọng và ưu tiên cho GD miền núi, chú trọng
phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú, thực hiện đề án dạy
tiếng dân tộc trong các đơn vị GD, bồi dưỡng tiếng dân tộc cho giáo viên khu
vực miền núi.
9


Ngọc Lặc là một trong 11 huyện miền núi của Thanh Hóa đã tham
gia tích cực vào cơng tác XHH GD. Phong trào XHH GD Ngọc Lặc trong
những năm qua được thúc đẩy mạnh mẽ và được sự hưởng ứng, tham gia
đông đảo của các LLXH. Quy mô GD - ĐT không ngừng tăng lên. GD mầm
non đã được xây dựng chuẩn hóa, GD tiểu học đã được phổ cập. Ngân sách
đầu tư cho GD không ngừng được tăng lên. Nhiều trường học đã được xây
dựng mới, cơ sở vật chất được đầu tư hơn, khang trang, sạch đẹp. Điều đó
cho thấy cơng tác XHH GD ở Huyện Ngọc Lặc đã triển khai và bước đầu có
hiệu quả trên nhiều mặt.
Tuy nhiên, GD Ngọc Lặc cịn gặp rất nhiều khó khăn trong công tác
phổ cập GD và XHH GD bởi những tồn tại chủ quan và yếu tố bên ngoài tác
động. Nâng cao hiệu quả GD, huy động các LLXH tham gia GD trở thành ưu
tiên hàng đầu của Huyện Ngọc Lặc. Do đó, việc nghiên cứu và đề ra các biện
pháp QL công tác XHH GD tại Huyện Ngọc Lặc nhằm phát huy trí lực, vật
lực, tài lực tham gia công tác XHH GD là điều hết sức quan trọng và cần
thiết.
Với những lý do đó, chúng tơi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Một số
giải pháp quản lý cơng tác xã hội hố giáo dục ở Huyện Ngọc Lặc, Tỉnh
Thanh Hóa”, mong muốn phần nào tháo gỡ những khó khăn, tồn tại đang
cản trở cơng tác XHH GD Huyện Ngọc Lặc, giúp cho công tác XHH GD ở
huyện đạt được hiệu quả cao hơn nữa.

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và nghiên cứu thực trạng công tác XHH GD các
cấp học ở Ngọc Lặc, chúng tôi đề xuất một số giải pháp QL thực hiện công
tác XHH GD Ngọc Lặc trong giai đoạn hiện nay, góp phần vào sự phát triển
GD Ngọc Lặc trong thời gian tới.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác XHH GD ở Huyện Ngọc Lặc, Tỉnh Thanh Hóa.
10


3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp QL thực hiện XHH GD ở Huyện Ngọc Lặc trong giai
đoạn hiện nay.
4. Giả thuyết khoa học
XHH GD là vấn đề tất yếu khách quan trong sự nghiệp GD của toàn
Đảng, toàn dân ta. Việc thực hiện XHH GD ở Ngọc Lặc nói chung và ở các
cấp trường học trên địa bàn huyện nói riêng trong thời gian qua đã đạt được
những kết quả nhất định song vẫn tồn tại nhiều bất cập. Nếu xây dựng được
các giải pháp QL phù hợp thì có thể đẩy mạnh và phát huy tốt hiệu quả XHH
GD trong quá trình phát triển GD Ngọc Lặc.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về XHH GD và quan
điểm chỉ đạo, QL thực hiện của Nhà nước, của Tỉnh Thanh Hóa về cơng tác
này.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng QL thực hiện công tác
XHH GD ở Huyện Ngọc Lặc và đưa ra những nguyên nhân.
5.3. Xây dựng, đề xuất các giải pháp QL thực hiện XHH GD ở
Huyện Ngọc Lặc trong giai đoạn hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu và giới hạn

6.1. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về XHH GD và
thực trạng XHH GD ở Ngọc Lặc trong giai đoạn hiện nay, trên cơ sở đó đề
xuất các giải pháp QL thực hiện XHH GD ở Ngọc Lặc, Tỉnh Thanh Hóa.
6.2. Giới hạn nghiên cứu
Nghiên cứu các biện pháp QL công tác XHH GD ở Ngọc Lặc, Tỉnh
Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

11


Nhóm phương pháp này sử dụng để phân tích, tổng hợp những vấn
đề lý luận về XHH GD. Hệ thống hóa các khái niệm, các văn bản pháp quy
của ngành, địa phương, xác định bản chất các vấn đề nghiên cứu; nghiên cứu
các tài liệu khoa học có liên quan: quan điểm của Hồ Chí Minh, của Đảng và
Nhà nước về GD ĐT cũng như chủ trương về XHH GD.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
Để tổng kết những kinh nghiệm của các nhà khoa học, nhà GD về các
vấn đề được đúc kết trong các cơng trình nghiên cứu khoa học, sách báo, tạp
chí có liên quan đến đề tài nghiên cứu nhằm mục đích đánh giá, tổng kết
cơng tác QL XHH GD ở Huyện Ngọc Lặc.
- Phương pháp điều tra:
Xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến và triển khai điều tra về vấn đề
XHH GD trên địa bàn Huyện Ngọc Lặc.
7.3. Phương pháp thống kê
Phương pháp này được sử dụng để phân tích, xử lý tất cả các mẫu
phiếu điều tra và dùng để đánh giá tính cấp thiết và mức độ khả thi của các

giải pháp đề xuất.
Ngoài ra, chúng tơi cịn tiến hành sử dụng một số phương pháp kết
hợp khác trong quá trình thực hiện đề tài như: phương pháp điều tra xã hội
học, lấy ý kiến chuyên gia, hội thảo chuyên đề …
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Kiến nghị, Tài liệu tham khảo, Phụ
lục, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của công tác xã hội hóa giáo dục.
Chương 2: Thực trạng cơng tác xã hội hóa giáo dục ở Huyện Ngọc
Lặc, Tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý cơng tác xã hội hóa giáo dục ở
Huyện Ngọc Lặc, Tỉnh Thanh Hóa.
12


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nhìn từ bản chất vấn đề, XHH GD khơng phải là vấn đề hồn tồn
mới. Đó là bước phát triển của một chủ trương GD được thực thi qua nhiều
năm. Ở nước ngồi, cơng tác XHH GD đã được quan tâm và nghiên cứu từ
rất sớm. Các nước từ Trung Quốc, Ấn Độ, Singgapo đến Pháp, Nga…đều
khẳng định GD là vấn đề sinh mệnh, xây dựng xã hội học tập là xây dựng nền
tảng vững chắc cho sự giàu mạnh của đất nước.
Ở nước ta, Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định vai trò quan trọng
của GD đối với dân tộc. Cũng vì thế mà suốt trong quá trình lãnh đạo cách
mạng, Đảng ta luôn vận động, tập hợp nhân dân tham gia xây dựng và phát
triển mọi mặt của đời sống xã hội, trong đó có lĩnh vực GD. Quan điểm ấy
được thể hiện khá rõ trong thư gửi cán bộ, giáo viên, công nhân viên, học
sinh nhân dịp bắt đầu năm học mới của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “GD là sự

nghiệp của quần chúng”. Thực chất đây là chủ trương XHH GD.
Tuy nhiên, mãi đến Hội nghị TW lần thứ 4 (khóa VII, 1993) thì tinh
thần đó mới chính thức trở thành một trong những quan điểm để hoạch định
hệ thống các chính sách xã hội trong xây dựng và phát triển sự nghiệp GD.
XHH GD đã trở thành một cuộc vận động rộng lớn toàn xã hội, toàn dân
tham gia xây dựng GD phát triển. Do đó, GD là sự nghiệp lâu dài của nhân
dân, sẽ phát triển không ngừng với nguồn lực to lớn của nhân dân.
Trải qua nhiều thời kỳ, nhiều giai đoạn lịch sử khác nhau, XHH GD ở
nước ta đã có những bước phát triển mới, nhất là từ khi Đảng lãnh đạo cách
mạng tháng 8/1945 thành công. Quan điểm GD của Đảng và Bác Hồ đã được
khởi xướng và dấy lên nhiều phong trào học tập rầm rộ. Khẩu hiệu “Diệt giặc
dốt” và sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ của Chính phủ đã mở đầu
cho nền GD của dân, do dân và vì dân.
13


Quan điểm GD của Đảng và Bác Hồ đã thực sự đi vào lòng dân và đã
khơi dậy được truyền thống hiếu học của dân tộc, tạo nên một sức mạnh tổng
hợp, vượt qua mọi khó khăn thử thách để “ai cũng được học hành”. Từ đó,
Đảng và nhân dân ta đã ý thức sâu sắc lời dạy của Bác Hồ: “Vì lợi ích mười
năm phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm phải trồng người”. Tuy ở trong hoàn
cảnh đất nước có nhiều khó khăn, thử thách, Đảng và nhân dân ta đang phải
cùng một lúc đương đầu với nhiều thứ giặc: giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại
xâm nhưng nền GD Việt Nam do Bác Hồ khởi xướng đã phát triển một bước
khá dài và mạnh mẽ, huy động được sự đóng góp lớn của tồn xã hội.
Sau cuộc kháng chiến chống Mỹ thắng lợi (1975), nước nhà độc lập,
thống nhất, Đảng và Chính phủ đã có nhiều nỗ lực đầu tư phát triển GD
nhưng do quy chế tập trung, quan liêu bao cấp, tổ chức thực hiện còn máy
móc nên chưa phát huy hết tiềm năng sẵn có để phát triển mạnh. Chúng ta
thay vì thực hiện sự QL GD của Nhà nước, đã hành chính hóa GD, Nhà nước

hóa GD làm cho GD mất khả năng chủ động và thiếu tính sáng tạo. Nhận
thức được tình hình này, Đảng và Chính phủ đã thực hiện được nhiều đợt cải
cách GD nhưng vẫn cịn mang tính chắp vá, chất lượng chưa đáp ứng được
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nhất là trong thời điểm hiện tại, khi nhân
loại đang bước sang thời kỳ “làn sóng thứ ba” với thời đại văn minh hậu công
nghiệp, xu hướng hội nhập quốc tế, tồn cầu hóa, đa phương hóa là quy luật
tất yếu để phát triển đất nước.
Hội nghị lần thứ VI của Ban Chấp hành TW Đảng khóa VII tiếp tục
đặt dấu mốc quan trọng trong lịch sử xây dựng và phát triển nền GD Việt
Nam, đặc biệt nhấn mạnh tới công tác XHH. Cũng từ sau hội nghị này, các
văn kiện của Đảng và Nhà nước, các tài liệu khoa học GD, trên sách báo,
chúng ta bắt đầu bắt gặp các thuật ngữ “XHH” đối với các lĩnh vực hoạt động
như chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, dân số - kế hoạch hóa gia đình,
thể dục thể thao, GD và ĐT…

14


Kể từ sau Hội nghị lần thứ VI của Ban Chấp hành TW Đảng khóa
VII, Đảng và Chính phủ liên tiếp ban hành các văn kiện đề cập đến công tác
XHH GD như:
+ Nghị quyết 90/CP của Chính phủ (tháng 8/1997) nêu rõ “phương
hướng và chủ trương XHH các hoạt động GD, y tế và văn hóa.”
+ Ngày 19/8/1999, Chính phủ ban hành tiếp Nghị định số 73/1999
NĐ – CP về “chính sách khuyến khích XHH đối với các hoạt động trong lĩnh
vực GD, y tế, văn hóa, thể thao”
+ Ngày 18/4/2005, Chính phủ ban hành Nghị quyết 05/2005/NQ –
CP về “đẩy mạnh XHH các hoạt động GD, y tế văn hóa và thể dục thể thao”.
Đồng thời, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 112/2005/QĐ về việc
duyệt Đề án Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005 – 2010.

+ Ngày 25/5/2006, Chính phủ ra Nghị định số 53/2006/CP về chính
sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngồi cơng lập.
+ Ngày 10/10/2008, Nghị quyết số 1466/QĐTT của Thủ tướng ban
hành danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mơ, tiêu chuẩn các cơ sở
thực hiện XHH trong lĩnh vực GD ĐT, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và
mơi trường.
+ Ngày 15/4/2009, Bộ Chính trị đưa ra thơng báo Kết luận số 242
TB/TW về tiếp tục thực hiện nghị quyết “GD – DT là sự nghiệp của toàn
Đảng, toàn dân”.
+ Ngày 09/01/2011 Chính phủ ra Nghị quyết và giải pháp chỉ đạo và
yêu cầu “Tăng cường đầu tư cho GD từ Ngân sách Nhà nước và đẩy mạnh
XHH GD – ĐT”.
Cũng trong thời kỳ đổi mới này, nhiều nhà khoa học, nhà QL GD đã
bàn luận về vấn đề XHH GD. Đặc biệt, tác giả Phạm Minh Hạc đã viết nhiều
tài liệu về XHH GD, nhiều bài phát biểu chỉ đạo về phong trào này. Trong
cuốn “Xã hội hóa cơng tác giáo dục” (1997), ông đã khẳng định: “XHH công
tác GD là một tư tưởng chiến lược, một bộ phận của đường lối GD, một con
15


đường phát triển của GD nước ta” [26, 48]. Trong cuốn “ Giáo dục Việt Nam
trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI”, tác giả Phạm Minh Hạc tiếp tục khẳng định:
“Sự nghiệp GD không phải chỉ là của Nhà nước mà là của toàn xã hội; mọi
người cùng làm GD, Nhà nước và xã hội, TW và địa phương cùng làm GD,
tạo nên một cao trào học tập trong toàn dân” [27, 71].
Trong cuốn “Xã hội hóa cơng tác giáo dục”, tác giả Phạm Tất Dong
đã làm rõ nội hàm khái niệm XHH GD, coi công tác XHH GD là một khái
niệm đã vận động trong thực tiễn đấu tranh cách mạng ở Việt Nam qua mỗi
giai đoạn. Tư tưởng XHH GD được thừa nhận là một nhân tố mới trong sự
phát triển GD hiện nay. Hơn nữa, với tư cách là nhân tố mới của sự phát triển

GD, tư tưởng “XHH công tác GD lại tạo ra những điều kiện để xuất hiện
những nhân tố mới khác trong quá trình vận động đi lên của các phong trào
GD. Những điều kiện đó chính là những kinh nghiệm rút ra từ thực tế sinh
động của GD, trên cơ sở tư duy GD trở nên xuất xắc, nhờ đó niều bài tốn
của GD và ĐT đã được giải một cách hợp lý” [11, 45].
Năm 1999, cuốn sách “Xã hội hóa cơng tác giáo dục – nhận thức và
hành động” của Viện Khoa học GD do tập thể tác giả Bùi Gia Thịnh phụ
trách là một bước hoàn thiện về nhận thức lý luận và hướng dẫn thực hiện.
Bộ GD và ĐT cũng có “Đề án xã hội hóa giáo dục và đào tạo ”, đánh giá thực
trạng và đưa ra những giải pháp XHH GD ở tầm vĩ mô, nhằm tạo ra những
cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong những năm đầu thế kỷ
XXI. Các nhà nghiên cứu như GS.TSKH Phạm Mậu Bành, GS.TSKH Thái
Duy Tuyên, TS. Nguyễn Thanh Bình…cũng có rất nhiều bài viết nghiên cứu
về vấn đề này.
Nhân kỷ niệm 40 năm thành lập Viện Khoa học GD (năm 2001), từ
góc độ GD học, cuốn sách “Xã hội hóa giáo dục” do Võ Tấn Quang chủ biên
đã khẳng định: “XHH công tác GD là một phương thức thực sự GD nhằm
XHH cá nhân”[32, 20]. Lần đầu tiên cuốn sách với ý nghĩ là một chuyên
khảo đã đề cập đến đặc trưng XHH GD ở các cấp học, bậc học với địa bàn
16


nông thôn, vấn đề QL Nhà nước trong việc thực hiện XHH GD để có sự định
hướng đúng đắn hoạt động từ các nhà trường và từng địa phương. Cũng từ
đó, đã có nhiều đề tài quy mơ thấp hơn nghiên cứu về QL GD địa phương
như: “Các giải pháp tăng cường XHH GD ở Huyện Cẩm Xuyên, Tỉnh Hà
Tĩnh” của Thạc sỹ Dương Tri Thức năm 2004, “Các giải pháp tăng cường
XHH GD ở Huyện Kỳ Anh, Tỉnh Hà Tĩnh” của Nguyễn Ánh Tuyết năm
2005; “Giải pháp thực hiện XHH GD ở các trường THPT Tỉnh Bình Định
trong giai đoạn hiện nay” của Nguyễn Phương Anh năm 2007…

Các tài liệu nghiên cứu trên đây về cơ bản còn mang tính chất phổ
quát mà chưa đi sâu vào nghiên cứu từng biện pháp QL để mang lại hiệu quả
công tác XHH GD. Hơn nữa, tùy từng đặc trưng vùng miền để mỗi địa
phương có những phương hướng chỉ đạo và những biện pháp thực hiện cụ thể
để công tác XHH GD đạt hiệu quả cao nhất. Do đó, việc tiếp tục nghiên cứu
về những vấn đề XHH GD để áp dụng cho từng địa phương, từng nhà trường
vẫn là đề tài mang tính cấp thiết nhất là đối với cơng tác XHH GD miền núi.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Xã hội hóa
Từ trước đến nay, XHH được hiểu theo hai nghĩa: XHH cá nhân và
XHH một hoạt động.
XHH cá nhân: XHH cá nhân là quá trình tương tác giữa con người
với con người, con người với xã hội. Trong đó, mỗi người với tư cách là một
cá thể học hỏi, lĩnh hội, tiếp thu và thực hành những tri thức, những kỹ năng
và những cách thức ứng xử cần thiết để hòa nhập vào xã hội.
XHH hoạt động xã hội: XHH được nghiên cứu ở đây chính là sự
tham gia rộng rãi của xã hội (các cá nhân, nhóm, tổ chức, cộng đồng…) vào
một hoạt động hoặc một số hoạt động mà trước đó chỉ một đơn vị, một bộ
phận hay một ngành chức năng nhất định thực hiện.
XHH hoạt động cần phải được coi là một tư tưởng chiến lược có tính
lâu dài, tồn diện, là giải pháp xã hội có tính liên ngành cao nhằm huy động
17


mọi LLXH, các thành phần kinh tế tham gia một cách tích cực để giải quyết
vấn đề xã hội nào đó. XHH hoạt động dưới góc nhìn của các nhà lãnh đạo,
QL là một quá trình tổ chức, QL và huy động nhiều LLXH cùng tham gia để
giải quyết một vấn đề của xã hội theo một chiến lược xác định và có kế
hoạch. Đối với từng LLXH, XHH được hiểu là một quá trình phối hợp, lồng
ghép các hoạt động của mình với hoạt động của các lực lượng khác trong xã

hội có liên quan tạo ra hoạt động có tính chất liên ngành cao, trong đó có sự
phân công rõ trách nhiệm của từng lực lượng.
Đối với mỗi cộng đồng, XHH hoạt động được hiểu là một quá trình
trong đó cần sự huy động tham gia hưởng ứng của nhiều người, của cộng
đồng vào các cuộc vận động nhằm động viên, thúc đẩy họ hành động một
cách chủ động, tích cực vì mục đích mở rộng và nâng cao chất lượng của
hoạt động xã hội nào đó.
XHH hoạt động còn được hiểu như là việc biến một nhiệm vụ, một
công việc thuộc trách nhiệm một chủ thể thành nhiệm vụ, công việc của một số
chủ thể hay của toàn xã hội. XHH với nghĩa này tương đồng với việc huy động
sức lực, trí tuệ của cả cộng đồng cho việc hồn thành một nhiệm vụ xã hội nào
đó. XHH theo nghĩa này như một phương thức huy động xã hội, thông qua các
công tác tuyên truyền, GD, thuyết phục vận động xã hội là chính. XHH huy
động khơng nhỏ sức lực, trí tuệ của xã hội cho việc thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu, nhiệm vụ xã hội. Chính nhờ XHH mà chúng ta có những phong trào quần
chúng rầm rộ trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Tuy nhiên, cũng phải thấy rằng, XHH các hoạt động không chỉ là tăng
cường huy động cộng đồng mà coi nhẹ trách nhiệm Nhà nước hoặc trách nhiệm
các chủ thể chính mà ngược lại, đây chính là quá trình kết hợp chặt chẽ giữa
trách nhiệm Nhà nước, của các cơ quan chủ quan với cộng đồng, làm các nguồn
lực được huy động đến mức tối đa và sử dụng có hiệu quả nhất.
Như vậy, XHH hoạt động con người được đề cập ở đây chính là biến
nhiệm vụ của một ngành, một chủ thể thành nhiệm vụ của nhiều ngành, nhiều
18


chủ thể xã hội hay toàn xã hội bằng cách thông qua hoạt động tuyên truyền,
GD, thuyết phục nhằm nâng cao nhận thức về trách nhiệm của từng đối
tượng, sự điều hành QL của các nhà lãnh đạo nhằm tăng cường sự phối hợp
chặt chẽ giữa các LLXH để thực hiện nhiệm vụ xã hội đang đặt ra.

XHH hoạt động con người rõ ràng khác biệt với XHH cá nhân. Bởi
lẽ, nếu XHH cá nhân là nhằm biến con người cá nhân thành con người xã hội
thì XHH hoạt động là quá trình biến một hay một số nhiệm vụ của chủ thể
thành nhiệm vụ của nhiều chủ thể hay của tồn xã hội.
Như vậy, XHH là q trình hội nhập của một cá nhân vào xã hội hay
một trong các nhóm của xã hội thơng qua q trình học các chuẩn mực và các
giá trị xã hội. Đó cũng là quá trình tiếp thu và phê phán các giá trị chuẩn mực
và khn mẫu hành động mà trong đó mỗi thành viên xã hội tiếp nhận và duy
trì được năng lực hành động xã hội.
Khái niệm trên đây đã nêu lên nội dung cơ bản thuộc phạm trù XHH.
Từ đó, ta có thể thấy, cá nhân với tư cách là chủ thể hành động khơng chỉ tiếp
thu mà cịn làm phong phú thêm các quan hệ xã hội, các giá trị vật chất và tinh
thần dưới hình thức cá nhân. “Yếu tố xã hội là quan trọng nhất nhưng không
phải là cơ sở duy nhất để taọ nên cái độc đáo có một khơng hai trong nhân cách,
có thể có mâu thuẫn nảy sinh một cách tự phát hay được tạo ra một cách có ý
thức thơng qua những yêu cầu khách quan” [11, 57]. Do đó, cá nhân chỉ phát
triển khi có sự định hướng về nhận thức lẫn hành động của xã hội và GD.
Có quan niệm cho rằng, XHH có nội dung chủ yếu là huy động tiền
của trong nhân dân, giảm bớt gánh nặng cho ngân sách Nhà nước. Quan điểm
phiến diện, lệch lạc này cùng với sự buông lỏng trong QL đã làm nảy sinh
nhiều hiện tượng tiêu cực làm cho nhiều người dân hiểu là XHH đồng nhất
với việc thu tiền, làm giảm đi sự tâm huyết với GD trong việc thực hiện cơng
tác XHH. Lại có người cho rằng: XHH có nghĩa là Nhà nước và nhân dân
cùng làm. Hiểu như vậy là vơ tình hạ thấp vai trị QL của Nhà nước, dẫn tới
việc chưa thấy được vai trò chủ đạo và thống nhất trong QL Nhà nước. Hoặc
19


một số ý kiến chưa thấy hết tầm quan trọng của sự phối hợp liên thông, liên
ngành dẫn tới tư tưởng cục bộ hay địa phương chủ nghĩa trong GD.

Năm 1997, Chính phủ đã ban hành Nghị định 90, khẳng định nội
dung cốt lõi của XHH bao gồm:
- Tuyên truyền, vận động sự tham gia đóng góp rộng rãi của nhân dân
và của toàn xã hội.
- Xây dựng cộng đồng trách nhiễm giữa các tổ chức Đảng, Nhà nước,
các đoàn thể quần chúng, các đơn vị kinh tế hay cơ sở doanh nghiệp.
- Đa dạng hóa các hình thức hoạt động thuộc lĩnh vực văn hóa, xã
hội, tạo điều kiện cho các tầng lớp nhân dân được bình đẳng và chủ động
tham gia các hoạt động xã hội.
- Đa dạng hóa các nguồn đầu tư về nhân lực và vật lực đang tiềm
tàng trong nhân dân.
Thực chất, nội dung XHH là q trình vận động quần chúng nâng cao
tính tích cực và tự giác, phát huy sức mạnh của quần chúng vì sự nghiệp GD.
Đây cũng là quá trình đổi mới sự lãnh đạo của Đảng và cơ chế QL của Nhà
nước để đa dạng hóa các hình thức hoạt động GD.
Đảng trong suốt quá trình lãnh đạo sự nghiệp đấu tranh cách mạng
nói chung và GD nói riêng đã ln coi trọng việc huy động tồn xã hội tham
gia GD. Kể từ khi đất nước được đổi mới đến nay, thuật ngữ XHH được dùng
chính thức trong các văn kiện của Đảng. Khái niệm XHH hàm chứa một tư
tưởng chiến lược, một quan điểm chỉ đạo của Đảng đối với sự phát triển của
đất nước ở một giai đoạn mới trong nền kinh tế hàng hóa theo cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.2.2. Xã hội hóa giáo dục
XHH GD là quá trình GD gia nhập và hòa nhập vào cộng đồng, đồng
thời xã hội tiếp nhận GD như là một công việc chung mà mọi cá nhân, đồn
thể, tổ chức bộ máy đều có trách nhiệm tham gia.

20




×