Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

Một số giải pháp quản lý sinh viên ơ trường đại học công nghiệp vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.42 KB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN VIỆT DŨNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ SINH VIÊN
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2015


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN VIỆT DŨNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ SINH VIÊN
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VINH

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS. NGUYỄN BÁ MINH




3

NGHỆ AN - 2015


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm trân trọng và chân thành tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn
sâu sắc tới Trường Đại học Vinh, Phòng Đào tạo Sau Đại học, Ban Giám
hiệu và Phòng Công tác HSSV trường Đại học Công nghiệp Vinh đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin được bày tỏ lòng cảm ơn, biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo, các
nhà khoa học đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa học.
Đặc biệt xin được trân trọng cảm ơn PGS.TS Nguyễn Bá Minh đã dành
nhiều thời gian và tâm huyết chỉ bảo cho tác giả những kiến thức và kinh
nghiệm quý báu, giúp tác giả tự tin trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành
luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp,
người thân đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành khóa học.
Mặc dù trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp, bản
thân đã rất nỗ lực và cố gắng, song chắc chắn không thể tránh khỏi những
hạn chế, thiếu sót. Vì vậy, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các nhà
khoa học, các nhà giáo, bạn bè và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện
hơn qua đó cũng góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý sinh viên ở
Trường Đại học Công nghiệp Vinh.
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 5 năm 2015

Tác giả


Trần Việt Dũng
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................i
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT.............................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU...............................................................vii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...........................................................3
4. Giả thuyết khoa học...................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................4
6. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................4
7. Những đóng góp của đề tài........................................................................4
8. Cấu trúc luận văn.......................................................................................5
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI.....................................................6
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ......................................................6
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN.........................................................10
1.2.1. Trường đại học..............................................................................
1.2.2. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường..........................
1.2.3. Học sinh, sinh viên và công tác học sinh - sinh viên.....................
1.2.4. Giải pháp và giải pháp quản lý......................................................
1.3. CÔNG TÁC HSSV CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC..................................18
1.3.1. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ công tác HSSV.....................
1.3.2. Mục đích, yêu cầu của nâng cao hiệu quả công tác HSSV...........
1.3.3. Nguyên tắc quản lý học sinh - sinh viên.......................................
1.3.4. Các nội dung cơ bản của công tác HSSV......................................

1.3.5. Hệ thống tổ chức, quản lý công tác HSSV....................................
1.4. NỘI DUNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC HSSV Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC29
1.4.1. Quản lý công tác kế hoạch............................................................
1.4.2. Quản lý về hoạt động học tập và rèn luyện của HSSV.................


1.4.3. Quản lý công tác hoạt động xã hội, công tác y tế, văn nghệ,
thể dục thể thao của HSSV...........................................................
1.4.4. Quản lý việc thực hiện chế độ chính sách đối với HSSV..............
1.4.5. Quản lý việc thực hiện công tác an ninh chính trị, trật tự, an
toàn phòng chống tội phạm và trật tự xã hội................................
1.4.6. Quản lý công tác HSSV nội trú, ngoại trú.....................................
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................34
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SINH VIÊN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
CÔNG NGHIỆP VINH...................................................................................35
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VINH.......35
2.1.1. Sơ lược về lịch sử phát triển..........................................................
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ.....................................................................
2.1.3. Quy mô đào tạo.............................................................................
2.1.4. Đội ngũ cán bộ..............................................................................
2.1.5. Tổ chức Đảng, Đoàn thể................................................................
2.1.6. Định hướng phát triển....................................................................
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC HSSV Ở TRƯỜNG ĐẠI
HỌC CÔNG NGHIỆP VINH......................................................................44
2.2.1. Thực trạng công tác kế hoạch........................................................
2.2.3. Thực trạng quản lý sinh viên nội trú, ngoại trú.............................
2.2.4. Thực trạng quản lý thực hiện các chế độ, chính sách đối với
sinh viên........................................................................................
2.2.5. Thực trạng việc phối hợp giữa nhà trường - gia đình - xã hội
trong việc quản lý sinh viên..........................................................

2.2.6. Thực trạng nhận thức tầm quan trọng trong quản lý công tác
sinh viên........................................................................................
2.3. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CHUNG......................................................70
2.3.1. Những thuận lợi khó khăn trong quản lý sinh viên của nhà
trường............................................................................................


2.3.2. Những mặt mạnh, mặt tồn tại và nguyên nhân trong quản lý
sinh viên của nhà trường...............................................................
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................74
Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ SINH VIÊN Ổ TRƯỜNG ĐẠI
HỌC CÔNG NGHIỆP VINH..........................................................................75
3.1. CÁC NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP....................75
3.1.1. Nguyên tắc mục tiêu......................................................................
3.1.2. Nguyên tắc thực tiễn......................................................................
3.1.3. Nguyên tắc hiệu quả......................................................................
3.1.4. Nguyên tắc khả thi.........................................................................
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ SINH VIÊN Ở TRƯỜNG ĐHCNV
.....................................................................................................................76
3.2.1. Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của công tác quản lý
HSSV đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý và cán bộ làm công
tác QLSV......................................................................................
3.2.2. Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối
sống cho sinh viên.........................................................................
3.2.3. Tăng cường vai trò của Đoàn trường và Hội sinh viên.................
3.2.4. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội
trong công tác QLSV....................................................................
3.2.5. Tổ chức tốt công tác quản lý sinh viên ngoại trú..........................
3.2.6. Tăng cường ứng dụng CNTT trong công tác QLSV.....................
3.2.7. Tổ chức tốt công tác thi đua khen thưởng cho sinh viên và các

tổ chức, cá nhân làm tốt công tác quản lý sinh viên.....................
3.3. THĂM DÒ VỀ TÍNH CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC
GIẢI PHÁP ĐÃ ĐỀ XUẤT........................................................................93
3.3.1. Khái quát về việc thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của
các giải pháp.................................................................................
3.3.2. Kết quả thăm dò............................................................................
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................99


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................100
1. Kết luận.................................................................................................100
2. Kiến nghị...............................................................................................101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................104
PHỤ LỤC......................................................................................................107


CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
ANTT
CBGVNV
CBQL
CGCN
CQĐP
ĐHCNV
CSVC
CT HSSV
GD & ĐT
HSSV
ĐVTN
QLGD

TNCS
NCKH
VHVN-TDTT
XHCN
CNH-HĐH

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Nghĩa đầy đủ
An ninh trật tự
Cán bộ, giáo viên, nhân viên
Cán bộ quản lý
Chuyển giao công nghệ
Chính quyền địa phương

Đại học Công nghiệp Vinh
Cơ sở vật chất
Công tác học sinh, sinh viên
Giáo dục và Đào tạo
Học sinh, sinh viên
Đoàn viên thanh niên
Quản lý giáo dục
Thanh niên cộng sản
Nghiên cứu khoa học
Văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao
Xã hội chủ nghĩa
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Trang
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1. Quan hệ của các chức năng quản lý...............................................13
Bảng 2.1. Số liệu HSSV trong 2 năm gần đây................................................38
Bảng 2.2. Cơ cấu cán bộ hành chính...............................................................39
Bảng 2.3. Cơ cấu theo ngành đào tạo..............................................................40
Bảng 2.4. Cơ cấu tuổi đội ngũ cán bộ quản lý................................................40
Bảng 2.5. Công tác kế hoạch...........................................................................44
Bảng 2.6. Công tác tổ chức quản lý hoạt động học tập và rèn luyện của sinh
viên..................................................................................................................49
Bảng 2.7. Thống kê số lượng sinh viên ở nội trú, ngoại trú của trường Đại học
Công nghiệp Vinh...........................................................................................54
Bảng 2.8. Công tác quản lý thực hiện các chế độ chính sách của sinh viên. . .58
Bảng 2.9. Số liệu HSSV bị kỷ luật trong những năm gần đây........................61
Bảng 2.10. Bảng tỷ lệ kết quả thăm dò về việc thực hiện một số nội dung sự

phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội đối với công tác quản lý HSSV
Trường Đại học Công nghiệp Vinh.................................................................63
Bảng 2.11. Nhận thức của CBGV về quản lý công tác sinh viên....................66
Bảng 3.1. Kết quả thăm dò tính cần thiết của các giải pháp đề xuất...............94
Bảng 3.2. Kết quả thăm dò tính khả thi của các giải pháp đề xuất..................96


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, GD&ĐT của mỗi
quốc gia đóng vai trò then chốt, trọng yếu trong việc đào tạo nguồn nhân lực
phục vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Nghị Quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của đảng đã chỉ rõ:
“Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập
trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền Giáo dục quốc dân, gắn kết
chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công
nghệ” nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một trong ba khâu đột phá để
đưa nước ta cơ bản theo hướng hiện đại vào năm 2020.
Trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, Đảng ta sớm thấy
được vai trò to lớn của nguồn nhân lực đối với phát triển KT - XH và việc
phát triển nguồn nhân lực thông qua GD&ĐT, do đó đã có các định hướng và
chỉ đạo đúng đắn phát triển GD&ĐT để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
đồng thời Đảng ta coi GD&ĐT cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách
hàng đầu, là nền tảng và động lực của CNH, HĐH. Cương lĩnh chính trị xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011 - 2020 đã định hướng: “Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược”. Chiến
lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 nhằm quán triệt và cụ thể hoá các chủ
trương, định hướng đổi mới giáo dục và đào tạo, góp phần thực hiện thắng lợi
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và Chiến lược phát triển kinh
tế xã hội 2011 - 2020 của đất nước, định hướng GD&ĐT có sứ mệnh nâng

cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan
trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam.


Giáo dục Đại học có một sứ mệnh rất to lớn là đào tạo nguồn nhân lực để
phát triển đất nước theo yêu cầu của Đảng. Để đào tạo được nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu đổi mới. Giáo dục Đại học không chỉ nghiêng về đào tạo
kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp mà phải hết sức chú ý đến giáo dục đạo đức
lý tưởng làm người. Muốn vậy nhà trường Đại học phải coi trọng quản lý sinh
viên, đây là một nhiệm vụ quan trọng, phức tạp, nặng nề có tác dụng mạnh
mẽ đối với chất lượng đào tạo của các trường đại học.
Trường Đại học Công nghiệp Vinh là một trường Đại học được thành
lập theo quyết định số 920/QĐ - TTg, ngày 12/06/2013 của Thủ tướng Chính
phủ, (trên cơ sở của trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh), là
một trường tư thục, có trụ sở chính tại Thành phố Vinh, Nghệ An, một thành
phố đang ra sức hội nhập, phát triển. Trường ra đời muộn và gặp rất nhiều
khó khăn về mọi phương diện, Nhà trường có KTX nhưng rất nhỏ không đáp
ứng được nhu cầu ở nội trú của sinh viên, vấn đề quản lý sinh viên ngoại trú
của nhà trường là mối quan tâm lớn của lãnh đạo nhà trường. Trong những
năm qua quản lý công tác sinh viên của nhà trường đã có những tiến triển
nhất định, tuy nhiên với Với dự kiến quy mô đào tạo ngày càng mở rộng, lưu
lượng sinh viên ngày càng tăng, do vậy việc đáp ứng tất cả các tiện ích nhằm
tạo điều kiện cho sinh viên thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình từ khi nhập
học cho đến khi ra trường; từ hoạt động học tập, thực tập chuyên môn đến
hoạt động rèn luyện đạo đức, nhân cách, tác phong công nghiệp, thể chất; từ
việc thực hiện những quy định bắt buộc đến việc chủ động, tích cực thực hiện
trong điều điều kiện cho phép là việc làm quan trọng của đội ngũ cán bộ làm
công tác quản lý sinh viên, trong quá trình thực hiện việc quản lý sinh viên,
nhà trường đã áp dụng Quy chế quản lý sinh viên do Bộ Giáo dục và Đào tạo
và một số văn bản, nội quy của nhà trường để làm chuẩn cho công tác quản lý

sinh viên. Tuy nhiên, trong quá trình quản lý tổ chức thực hiện còn bộc lộ


nhiều hạn chế như hệ thống tổ chức quản lý, đội ngũ cán bộ quản lý, những
giải pháp quản lý, mối quan hệ giữa các phòng chức năng trong công tác quản
lý sinh viên... Trước những yêu cầu của thực tế đòi hỏi công tác quản lý sinh
viên cần đồng bộ hơn, thống nhất hơn trong các giải pháp thực hiện. Cần đổi
mới các giải pháp quản lý sinh viên nhằm giáo dục sinh viên có ý thức tự giác
chủ động trong học tập, tu dưỡng, rèn luyện, không chỉ nắm vững kiến thức
chuyên môn nghề mà còn nâng cao phẩm chất, đạo đức, tư tưởng, tác phong
nghề nghiệp phục vụ có hiệu quả cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Là một người trực tiếp làm công tác quản lý sinh viên, với mong
muốn ứng dụng những kiến thức quản lý đã học cũng như với kinh nghiệm
của bản thân, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và hiệu quả quản lý của
nhà trường. Đây là những vấn đề cấp thiết mà nhà trường đang tìm những giải
pháp giải quyết và chưa có đề tài nào của nhà trường nghiên cứu vấn đề này.
Vì vậy, tôi chọn đề tài “Một số giải pháp quản lý sinh viên ở Trường Đại
học Công nghiệp Vinh” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý sinh viên
ở trường Đại học Công nghiệp Vinh nhằm góp phần nâng cao đào tạo của
nhà trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý sinh viên ở trường Đại học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp quản lý sinh viên ở trường Đại
học Công nghiệp Vinh.
4. Giả thuyết khoa học
Trong hoàn cảnh thực tế hiện nay của Đại học Công Nghiệp Vinh, việc
quản lý sinh viên còn nhiều hạn chế và bất cập, Nếu đề xuất được một số giải
pháp có cơ sở khoa học phù hợp với thực tiễn và có tính khả thi thì sẽ nâng



cao chất lượng công tác quản lý sinh viên ở trường Đại học Công nghiệp Vinh
và góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề quản lý sinh viên trong quá
trình đào tạo.
5.2. Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý sinh viên ở trường Đại
học Công nghiệp Vinh.
5.3. Đề xuất, thăm dò tính cần thiết và tính khả thi một số giải pháp
đổi mới quản lý sinh viên trong quá trình đào tạo ở trường Đại học Công
nghiệp Vinh.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các văn kiện,
nghị quyết của Đảng, Nhà nước, các tài liệu của Bộ GD&ĐT các tài liệu có
liên quan để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
6.2. Nhóm phương pháp thực tiễn: Điều tra, khảo sát, phân tích các số
liệu thống kê, tổng kết phân tích tình hình thực tiễn, điều tra bằng phiếu hỏi,
nhằm xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài và thăm dò tính cần thiết và tính khả
thi một số giải pháp đổi mới về vấn đề quản lý sinh viên trong quá trình đào
tạo ở trường Đại học Công nghiệp Vinh.
6.3. Nhóm các phương pháp bổ trợ: phương pháp thống kê toán học để
xử lý các dữ liệu thu được về mặt định lượng.
7. Những đóng góp của đề tài
7.1. Góp phần hệ thống hóa và đề xuất một số ý kiến bổ sung cho cơ sở
lý luận của đề tài nghiên cứu.
7.2. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý sinh viên ở trường Đại học
Công nghiệp Vinh, xác định những nguyên nhân tồn tại, hạn chế trong hoạt
động sinh viên ở trường Đại học Công nghiệp Vinh.



7.3. Đề xuất được các giải pháp quản lý sinh viên trong quá trình đào
tạo ở trường Đại học Công nghiệp Vinh.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, phụ lục, danh mục tài liệu
tham khảo. Luận văn gồm có 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Thực trạng quản lý sinh viên ở trường Đại học Công
nghiệp Vinh.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý sinh viên ở trường Đại học Công
nghiệp Vinh.


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Giáo dục là một chức năng của xã hội loài người, được thực hiện một
cách tự giác, vượt qua ngưỡng “tập tính” của các giống loài động vật bậc thấp
khác. Cũng như mọi hoạt động khác của xã hội loài người, sự ra đời của hoạt
động giáo dục gắn liền với sự ra đời của hoạt động quản lý giáo dục và từ đó
cũng xuất hiện khoa học về QLGD. Là người học, người học vừa là đối tượng
đào tạo, vừa là mục tiêu đào tạo. Để nâng cao chất lượng đào tạo ngoài việc
xem xét các yếu tố người dạy, nội dung, chương trình, cơ sở vật chất...thì
không thể không nghiên cứu trực tiếp là đối tượng người học. Xung quanh
vấn đề người học có rất nhiều vấn đề cần nghiên cứu trong đó có vấn đề
người học trong quá trình đào tạo tại các cơ sở giáo dục.
Trên thế giới, trải qua nhiều cuộc đấu tranh giai cấp, các nhà lãnh đạo
như C.Mác và Ăngghen cũng cho rằng giáo dục - đào tạo là chìa khoá, là
động lực đối với sự phát triển của xã hội, đặc biệt là đối với quá trình xây
dựng chủ nghĩa xã hội của một quốc gia, một dân tộc.

Ở Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm và đề cao vai trò
của giáo dục và Đào tạo. Hội nghị Trung ương lần VI - khoá IX khẳng định:
“Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và
động lực thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước”.
Nhận thức rõ vai trò to lớn của giáo dục trong sự phát triển của mỗi dân
tộc, mỗi quốc gia, nhiều nhà nghiên cứu đã dành nhiều công sức để nghiên
cứu các vấn đề quản lý nói chung và quản lý giáo dục nói riêng. Một vài công
trình nghiên cứu như:
+ M. Rađacốp - Cơ sở lý luận khoa học quản lý giáo dục - Trường cán
bộ quản lý GD&ĐT TW1, 1984.


+ Phạm Minh Hạc - Một số vấn đề về giáo dục và QLGD - NXB GD
TW1 1986.
Về quản lý, Tác giả Nguyễn Bá Minh có ý kiến: “hoạt động quản lý là
sự tác động qua lại một cách tích cực giữa chủ thể và đối tượng quản lý qua
con đường tổ chức; là sự tác động, điều khiển, điều chỉnh tâm lý và hành động
của các đối tượng quản lý, lãnh đạo cùng hướng vào việc hoàn thành những
mục tiêu nhất định của tập thể và xã hội” [25].
Theo tác giả Thái Văn Thành thì “quản lý là sự tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục
tiêu đề ra” [32].
Theo tác giả Nguyễn Văn Tứ: "Quản lý là hành động đưa các cá nhân
trong tổ chức làm việc cùng nhau để thực hiện, hoàn thành mục tiêu chung" [31].
Về quản lý giáo dục, Theo Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang, khái niệm
QLGD là khái niệm đa cấp (bao hàm cả quản lý hệ GD quốc gia, quản lý các
phân hệ của nó đặc biệt là quản lý trường học): Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý
nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lí giáo dục của Đảng,
thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà

tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới
mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất [27].
Theo tác giả Thái Văn Thành thì “Quản lý hệ thống giáo dục có thể
xác định là tác động của hệ thống có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của
chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ
Bộ đến Trường) nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế
hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội
cũng như các quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và
tâm lý trẻ em” [32].


Giáo sư Phạm Minh Hạc quan niệm: “Quản lý giáo dục là tổ chức các
hoạt động dạy học. Có tổ chức được các hoạt động dạy học, thực hiện được
các tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản
lý được giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến
đường lối đó thành hiện thực,…”[19].
Về quản lý nhà trường, tác giả Trần Kiểm (2000) đã viết: “Hiệu quả
quản lý nhà trường phụ thuộc nhiều vào chừng mực người Hiệu trưởng sử
dụng thông tin khách quan đáng tin cậy, toàn diện, đầy đủ và kịp thời của mỗi
giáo viên về chất lượng kiến thức, mức độ được giáo dục và tính kỷ luật của
học sinh”[21].
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là lao động của
các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức lao động của giáo viên, học sinh
và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo
dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường” [36].
Với mảng đề tài về quản lý HSSV, đã có nhiều công trình nghiên cứu
về vấn đề nâng cao chất lượng Quản lý HSSV tại các cơ sở đào tạo, quản lý
HSSV nội, ngoại trú…như:
- Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý HSSV ngoại trú
trường Cao đẳng sư phạm Bắc Ninh” - Tác giả Vũ Thị Việt Thái, luận văn

thạc sĩ khoa học giáo dục năm 2010.
- “Một số Biện pháp nâng cao chất lượng HSSV ở cơ sở đào tạo nghề
trường Đại học công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh tại Tỉnh Thanh Hóa”
-Tác giả Đồng Thị Kim Thoa, luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục năm 2009.
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý Sinh viên ở
Trường Đại học Công nghệ Thông Tin- Đại học quốc gia Tp. Hồ Chí Minh Tác giả Phạm Đào Tiên, luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục năm 2012.
Với những thành quả nghiên cứu về lĩnh vực này đã được ứng dụng
vào thực tiễn và mang lại hiệu quả nhất định.


Tuy nhiên, công tác quản lý HSSV tại các trường đại học, cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp hầu như dựa vào quy chế của Bộ, kinh nghiệm của
các trường. Trong những năm qua, công tác HSSV dần đi vào nề nếp và đóng
một vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo. Nhà nước đã có
Luật Giáo dục năm 2005; Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo có nhiều văn
bản, tổ chức nhiều hội nghị, hội thảo, tập huấn,… liên quan đến người học.
Việc nghiên cứu của các nhà khoa học chỉ đi vào những vấn đề lý luận khoa
học giáo dục, lý luận về quản lý nhà trường nói chung, chưa đi sâu vào công
tác quản lý HSSV với những đặc trưng riêng biệt của các loại hình trường cụ
thể. Vì vậy, việc áp dụng những kết quả nghiên cứu đó cho những người làm
công tác quản lý HSSV ở các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên
nghiệp nói chung và ở Trường Đại học Công nghiệp Vinh nói riêng còn gặp
nhiều khó khăn, lúng túng.
Trường Đại học Công Ngiệp Vinh (trên cơ sở của trường Đại học Công
nghiệp thành phố Hồ Chí Minh), mặc dầu mới thành lập được 2 năm nhưng
trong những năm qua việc quản lý HSSV đã có những kết quả bước đầu đáng
khích lệ, góp phần giáo dục HSSV có phẩm chất, năng lực. Công tác quản lý
HSSV đã được Ban giám hiệu nhà trường đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên, bên
cạnh đó vẫn còn một số hạn chế nhất định về nội dung, hình thức, biện pháp
quản lý HSSV và cho đến nay chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu về

vấn đề này. Một số báo cáo, tổng kết chỉ dừng lại như những đánh giá của
phòng chức năng qua từng năm học, từng học kỳ hoặc từng khóa đào tạo, mang
tính chủ quan, chưa đưa ra được một hệ thống giải pháp có tính hệ thống, khoa
học và khả thi. Chính thực tế đó, chúng tôi mong muốn qua đề tài: "Một số giải
pháp quản lý sinh viên ở Trường Đại học Công ngiệp Vinh" sẽ đóng góp thêm
những giải pháp quản lý khoa học, có hiệu quả thiết thực trong công tác quản
lý HSSV ở Trường Đại học Công nghiệp Vinh, tạo động lực để nâng cao chất
lượng, hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội.


1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Trường đại học
Trường Đại học là một cơ sở giáo dục bậc cao tiếp theo bậc trung học
dành cho những học sinh có khả năng và nguyện vọng học tập tiếp lên trên.
Trường đại học cung cấp cho sinh viên học vấn cao và cấp các bằng
cấp khoa học trong nhiều các lĩnh vực ngành nghề.
Trường Đại học được quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm theo quy
định của pháp luật và theo điều lệ nhà trường trong các hoạt động sau đây:
- Đưa ra chỉ tiêu tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh, tổ chức quá trình đào
tạo, công nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng;
- Thiết kế chương trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy học tập đối với
các ngành được phép đào tạo;
- Huy đông quản lý, sử dụng các nguồn lực;
- Thiết lập bộ máy nhà trường, tuyển dụng, quản lý, sử dụng đãi ngộ
nhà giáo, cán bộ, nhân viên;
- Hợp tác với các tổ chức kinh tế giáo dục, văn hóa, thể dục thể thao, y
tế, các nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài theo quy định của
Chính phủ (Điều 60 Luật Giáo dục 2005).
1.2.2. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
1.2.2.1. Quản lý

Có nhiều tác giả đưa ra khái niệm quản lý theo những cách tiếp cận với
các góc độ khác nhau như:
- Quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với những bản chất
khác nhau (kỹ thuật, sinh vật, xã hội) nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng,
duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích hoạt động.
- Hoạt động có sự tác động qua lại giữa hệ thống và môi trường, do đó:
Quản lý được hiểu là bảo đảm hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự


biến đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển hệ thống đến trạng
thái mới thích ứng với những hoàn cảnh mới.
- Quản lý là một hệ thống xã hội, là tác động có mục đích đến tập thể
người - thành viên của hệ, nhằm làm cho hệ thống vận hành thuận lợi và đạt
tới mục đích dự kiến.
- Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ
chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động.
- Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu
của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội.
- Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có
hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu: “Quản lý là sự tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu
đề ra”. [32]
Hoạt động quản lý là một dạng lao động đặc biệt, gắn với lao động tập
thể và là kết quả của sự phân công lao động xã hội. Một số nhà nghiên cứu
khoa học cho rằng trong mọi quá trình lao động quản lý có thể phân chia
thành một hệ thống các dạng hoạt động xác định mà theo đó chủ thể quản lý
có thể tác động vào đối tượng quản lý. Các hoạt động xác định này được gọi
là các chức năng quản lý.
Trong quá trình quản lý, thường có 04 chức năng quản lý cơ bản sau đây:

- Chức năng kế hoạch:
Là chức năng đầu tiên trong quá trình quản lý, nó có vai trò định hướng
cho toàn bộ các hoạt động, là cơ sở để huy động tối đa các nguồn lực cho việc
thực hiện mục tiêu và là căn cứ cho các hoạt động khác.
Khi thực hiện chức năng quản lý cần thỏa mãn được 02 nhiệm vụ đó
là: xác định đúng mục tiêu để phát triển đơn vị và qui định những biện


pháp có tính khả thi (phù hợp với đường lối, quan điểm ở từng giai đoạn
phát triển đất nước).
- Chức năng tổ chức:
Là quá trình hình thành bộ máy, sắp xếp, phân phối hợp lý nguồn lực
vào những bộ phận cụ thể, hình thành các mối quan hệ giữa các thành viên,
giữa các bộ phận trong một tổ chức, nhằm đảm bảo việc thực hiện thành công
các kế hoạch và đạt được mục tiêu chung của đơn vị. Nhờ tổ chức có hiệu
quả, người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn lực, vật lực,
tài lực.
Tổ chức được xem là nguyên nhân của mọi nguyên nhân dẫn đến thành
công hay thất bại trong hoạt động của đơn vị.
- Chức năng chỉ đạo:
Là quá trình tác động ảnh hưởng, liên kết tới hành vi, thái độ của
những người khác và động viên họ hoàn thành mọi nhiệm vụ để đạt mục
tiêu của tổ chức.
Chức năng chỉ đạo được xem là cơ sở để phát huy các động lực của
các thành viên tạo nên chất lượng và hiệu quả cao của các hoạt động và
mục tiêu chung.
- Chức năng kiểm tra:
Là quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm bảo cho các hoạt động
của đơn vị đạt tới mục tiêu chung của tổ chức.
Chức năng kiểm tra được xem là công cụ sắc bén góp phần nâng cao

hiệu quả quản lý.
Các chức năng quản lý có mối liên hệ mật thiết với nhau, có ảnh hưởng
lẫn nhau, tạo thành một chu trình quản lý. Để thực hiện một chu trình quản lý
không thể thiếu yếu tố thông tin quản lý.


Kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin
Quản lý

Tổ chức

Chỉ đạo

Sơ đồ 1.1. Quan hệ của các chức năng quản lý
1.2.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một lĩnh vực mà từ trước đến nay đã được rất nhiều
nhà nghiên cứu đi sâu tìm hiểu và đưa ra những định nghĩa về khái niệm
QLGD khác nhau.
+ Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục, quản lý trường học có
thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích tự giác, hệ thống, có kế
hoạch) mang tính tổ chức sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên
và học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm
huy động cho họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia mọi hoạt động của nhà
trường, nhằm làm cho quá trình này vận hành tối ưu với việc hoàn thành
những mục tiêu dự kiến” [21].
+ Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống

những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý
(hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo
dục của Đảng thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới các mục tiêu dự kiến, tiến tới trạng
thái mới về chất”. [27]


+ Theo tác giả Nguyễn Gia Quý “Quản lý quá trình giáo dục là quản lý
một hệ thống toàn vẹn bao gồm các yếu tố: Mục tiêu, nội dung, phương pháp,
tổ chức giáo dục, người dạy, người học, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho
dạy và học, môi trường giáo dục, kết quả giáo dục” [29].
Như vậy, QLGD là tổng hợp các biện pháp tổ chức, kế hoạch hóa,
nhằm bảo đảm sự vận hành bình thường các cơ quan trong hệ thống giáo
dục. Hệ thống giáo dục là một hệ thống xã hội, QLGD cũng chịu sự chi phối
của quy luật xã hội và tác động của quản lý xã hội. Trong QLGD các hoạt
động quản lý hành chính nhà nước và quản lý sự nghiệp chuyên môn đan
xen vào nhau, thâm nhập lẫn nhau không tách biệt tạo thành hoạt động quản
lý thống nhất.
Từ những khái niệm nêu trên đưa đến cách hiểu chung nhất là: QLGD
là quá trình vận dụng nguyên lý, khái niệm, phương pháp chung nhất của
khoa học quản lý vào lĩnh vực QLGD.
Quản lý giáo dục là hoạt động của các chủ thể và đối tượng quản lý
thống nhất với nhau trong một cơ cấu nhất định nhằm đạt mục đích đề ra của
quản lý bằng cách thực hiện các chức năng nhất định và vận dụng các biện
pháp, nguyên tắc, công cụ quản lý thích hợp.
1.2.2.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một tổ chức chuyên biệt trong xã hội thực hiện chức
năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển của xã hội
bằng các con đường giáo dục cơ bản. [17].
Mục đích giáo dục của nhà trường phù hợp với xu thế phát triển và thời

đại. Giáo dục nhà trường, bằng kiến thức và phương pháp khoa học, bằng tổ
chức các hoạt động giao lưu trong thực tiễn làm cho nhân cách học sinh, sinh
viên được hình thành, tạo nên bộ mặt tâm lí cá nhân phù hợp với tiêu chuẩn,
giá trị xã hội và thời đại.


Quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của các cấp quản lý của hệ thống giáo dục nhằm làm cho
nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để đạt được mục tiêu giáo dục
đặt ra cho từng thời kỳ phát triển của đất nước [23].
Quản lý nhà trường thực chất là quản lý giáo dục trên tất cả các mặt,
liên quan đến hoạt động giáo dục và đào tạo trong phạm vi một nhà trường.
Các lĩnh vực quản lý của nhà trường.
- Quản lý hoạt động giáo dục và dạy học (quản lý quá trình đào tạo).
- Quản lý giáo viên với hoạt động dạy và quản lý sinh viên với hoạt
động học.
- Quản lý các hoạt động mang tính điều kiện cho quá trình đào tạo:
Việc thực hiện các chế định: bộ máy tổ chức và nhân lực; tài lực và vật lực;
môi trường tự nhiên và xã hội; thông tin; quản lý sinh viên ngoài giờ lên
lớp [17].
1.2.3. Học sinh, sinh viên và công tác học sinh - sinh viên
1.2.3.1. Học sinh, sinh viên
Theo quy chế công tác HSSV trong các trường đào tạo ban hành theo
Quyết định số 1584/QĐ-BGDĐT ngày 27 tháng 7 năm 1993 thì người đang
học trong hệ trung học chuyên nghiệp và đào tạo nghề gọi là học sinh chuyên
nghiệp (gọi tắt là học sinh), còn người đang học trong hệ đại học và cao đẳng
gọi là sinh viên.
HSSV là nhân vật trung tâm trong nhà trường, được nhà trường bảo
đảm điều kiện thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ trong quá trình học tập và
rèn luyện tại trường.

HSSV là những người có trình độ văn hóa tốt nghiệp bậc trung học phổ
thông hoặc tương đương và trung học cơ sở đã trúng tuyển vào trường Trung
cấp, Cao đẳng, Đại học thông qua hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển. Ở đó họ


×