Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT huyện thọ xuân, tỉnh thanh hóa luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (633.89 KB, 113 trang )

1
Bộ Giáo dục và Đào tạo

Trờng đại học vinh

đỗ văn thọ

Một số giải pháp quản lý nâng cao
chất lợng dạy học ở các trờng thpt
huyện thọ xuân, tỉnh thanh hóa

Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Vinh, tháng 12 năm 2011


2
Bộ Giáo dục và Đào tạo

Trờng đại học vinh

đỗ văn thọ

Một số giải pháp quản lý nâng cao
chất lợng dạy học ở các trờng thpt
huyện thọ xuân, tỉnh thanh hóa

Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Chuyên ngành: Quản lý gi¸o dơc
M· sè: 60.14.05



Ngêi híng dÉn khoa häc: PGS. TS. Nguyễn Trọng Văn
Vinh, tháng 12 năm 2011


3

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến các Giáo sư, phó Giáo
sư, Tiến sĩ...Khoa đào tạo Sau Đại học Trường Đại học Vinh, Học viện Quản
lý Giáo dục, các thầy cô đã tham gia quản lý, giảng dạy, cung cấp tài liệu,
hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu.
Tơi xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất đối với PGS-TS
Nguyễn Trọng Văn-Thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình
thực hiện đề tài này.
Xin cảm ơn lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa, cán bộ quản
lý, các thầy cơ giáo các trường THPT huyện Thọ Xuân, bạn bè và đồng
nghiệp đã giúp đỡ tơi trong q trình học tập nghiên cứu để hồn thành khóa
học...
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng trong quá trình học tập, nghiên cứu,
tham khảo nhiều tài liệu và lấy ý kiến từ nhiều cán bộ quản lý giáo dục đề
hoàn thành đề tài. Nhưng trong q trình viết và hồn thành luận văn khó
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến của các Thầy
Cơ, của Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ Khoa học Giáo dục, khóa cao học 17
- Trường Đại học Vinh và những ý kiến đóng góp của đọc giả để luận văn này
được hồn thiện và có giá trị thực tiễn hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 12 năm 2011
Tác giả



4

MỤC LỤC


5

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1-1: Sơ đồ các chức năng trong chu trình quản lý ......................................12
Sơ đồ 1-2 Mơ hình dạy học hợp tác.......................................................................22
* Bảng 2.1- Loại trường và cơ sở vật chất..............................................................35
* Bảng 2.2 - Số liệu tuyển sinh đầu vào năm học 2010-2011..............................36
* Bảng 2.3 - Bảng thống kê trình độ đào tạo đội ngũ Ban giám hiệu ..................37
* Bảng 2.4- Trình độ GV các trường THPT...........................................................38
* Bảng 2.5 - Kết quả học lực của HS năm học 2009 – 2010 ..............................41
*Bảng 2.6 - Kết quả học lực của HS năm học 2010-2011....................................41
* Bảng 2.7- Xếp loại hạnh kiểm của HS năm học 2009 – 2010 .........................42
*Bảng 2.8- Xếp loại hạnh kiểm của HS năm học 2010 – 2011...........................43

*Bảng 2.9 – Số liệu HS học theo ban năm học 2009-2010
.........................................................................................................................
Error: Reference source not found
* Bảng 2.10 - Số liệu HS đậu tốt nghiệp năm học 2009-2010; 2010-2011
.........................................................................................................................
Error: Reference source not found
* Bảng 2.11 - Kết quả HS giỏi tỉnh các trường THPT huyện Thọ Xuân.............46

* Bảng2.12- Xếp thứ tự thi ĐH các trường THPT trong huyện năm 2011
.........................................................................................................................

Error: Reference source not found
* Bảng 2.13- Bảng điều tra ảnh hưởng của cơ chế hành chính, pháp luật đối với
việc nâng cao chất lượng dạy học .............................................................................48
* Bảng 2.14- Bảng điều tra về chất lượng đội ngũ CBGV......................................50
* Bảng 2.15- Bảng điều tra về năng lực quản lý của hiệu trưởng........53

* Bảng 2.16- Việc QL thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch
DH...................................................................................................................55
* Bảng 2.17- Việc thực hiện công tác bồi dưỡng giáo viên..................................56
* Bảng 2.18- Việc thực hiện các chủ trương, biện pháp của nhà trường nhằm rèn
luyện đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, giáo viên..................................................57
* Bảng 2.19 - Việc đổi mới phương pháp dạy ho ̣c.................................................59


6
* Bảng 2.20 - Việc quản lý thực hiện nề nếp dạy học...........................................60
* Bảng 2.21- Về việc quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS....61
* Bảng 2.22- Về việc quản lý dạy thêm, học thêm..................................................62
* Bảng 2.23-Yêu cầu đối với HS trong việc học tập các bộ mơn văn hóa............63

Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp.......99
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nguồn lực con người là vấn đề quyết định đối với sự tồn tại và phát triển
của mỗi quốc gia. Để có một nguồn lực lao động đạt được cả về số lượng và chất
lượng thì vai trị của GD&ĐT ln được đặt lên vị trí hàng đầu.
Nghị quyết Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ XI đã khẳng định một trong những
nhiệm vụ chủ yếu là: "Phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất
lượng nguồn nhân lực; phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức" [14].
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng tiếp tục đề ra mục tiêu phát

triển KT-XH, trong đó mục tiêu tổng quát: “Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại". Để đạt mục tiêu đó thì giáo dục
và cơng nghệ đóng vai trị quyết định: “Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước." [14].
Nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng dạy học từ trước đến nay là nhiệm
vụ quan trọng nhất, thường xuyên nhất; là sợi chỉ đỏ xun suốt tồn bộ q
trình dạy học nói riêng và q trình phát triển của nhà trường nói chung. Sự tồn
tại hay sự phát triển của sự nghiệp giáo dục là do chất lượng dạy học - giáo dục
quyết định. Vì vậy cần đổi mới quản lý giáo dục, quản lý nhà trường để nâng cao
chất lượng dạy học.
Giáo dục THPT ở huyện Thọ Xuân trong những năm qua đã thu được những
thành tích đáng kể, nhưng hiện nay đang đứng trước sự thay đổi lớn về thế hệ đội
ngũ giáo viên, về cải cách chương trình, làm cho cả giáo viên và học sinh gặp
nhiều khó khăn. Vấn đề thay đổi nội dung, chương trình, phương pháp giảng


7
dạy; vấn đề phân ban... là một trong những khó khăn đối với đa số GV và HS.
Trong những năm qua chất lượng dạy học ở các trường THPT Huyện Thọ Xuân
đã thu được một số kết quả đáng khích lệ, nhưng vẫn còn nhiều mặt hạn chế.
Đặc biệt tỷ lệ HS xếp loại học lực khá, giỏi và tỷ lệ đậu đại học, cao đẳng còn
thấp so với một số huyện trong tỉnh. Học sinh xếp loại học lực yếu, kém còn
nhiều. Một bộ phận HS ý thức, động cơ học tập cịn yếu. Tình trạng học sinh bỏ
học do học yếu vẫn còn.
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, bản thân tôi là Hiệu trưởng
một trường THPT trong huyện; tôi luôn băn khoăn, trăn trở tìm ra các giải pháp
để nâng cao chất lượng dạy học cho nhà trường. Đây cũng là một vấn đề quan
tâm, lo lắng của các cấp lãnh đạo cũng như của CBGV, HS và nhân dân trên địa
bàn huyện Thọ Xn. Vì vậy, tơi chọn vấn đề: “Một số giải pháp quản lý nâng
cao chất lượng dạy học ở các trường trung học phổ thông huyện Thọ Xuân, tỉnh

Thanh Hoá” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ quản lý giáo dục, với hy vọng

góp một phần vào việc xây dựng các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất
lượng dạy học ở các trường THPT huyện Thọ Xn, tỉnh Thanh Hố.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu để đề xuất các giải pháp quản lý nhằm góp phần nâng cao chất
lượng dạy học ở các trường THPT huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình phát triển chất lượng dạy học ở các
trường THPT huyện Thọ Xuân.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất
lượng dạy học ở các trường THPT huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá.
4. Giả thuyết Khoa học
Những giải pháp được đề xuất là phù hợp với thực tiễn của các trường
THPT huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa, thiết thực và có tính khả thi. Nếu áp
dụng một cách linh hoạt, sáng tạo và đồng bộ các giải pháp quản lý được đề xuất


8
trong đề tài nghiên cứu thì chất lượng dạy học ở các THPT huyện Thọ Xuân,
tỉnh Thanh Hoá sẽ được nâng cao hơn. Kết quả nghiên cứu có thể áp dụng ở các
trường có đặc điểm, hồn cảnh tương tự.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc quản lý quá trình dạy học và quản lý
nâng cao chất lượng dạy học.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng chất lượng dạy học và việc quản lý quá trình
dạy học ở các trường THPT huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các
trường THPT huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng và đề ra những giải pháp quản lý
nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT huyện Thọ Xn, tỉnh
Thanh Hố.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Tìm hiểu các khái niệm, thuật ngữ có liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu các Văn bản, Nghị quyết của Đảng, Chính phủ, Bộ GD& ĐT,
của Tỉnh, Sở GD & ĐT Thanh Hoá, huyện Thọ Xuân về quản lý dạy học ở
trường THPT.
- Nghiên cứu các loại tài liệu sư phạm, các công trình nghiên cứu về quản lý
dạy học có liên quan đến đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát (hoạt động dạy học của GV và HS).
- Phương pháp điều tra (các biện pháp quản lý dạy học của trường, hồ sơ
chuyên môn, việc thực hiện chương trình dạy học...), điều tra bằng phiếu.


9
- Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn (lấy ý kiến của GV, HS và các nhà quản
lý giáo dục thông qua trao đổi trực tiếp).
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục, kinh nghiệm dạy học.
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động giáo dục, các sản phẩm hoạt
động dạy học.
7.3. Nhóm phương pháp thống kê tốn học
- Phương pháp thống kê (căn cứ số liệu hàng năm của các trường).
- Phương pháp xử lý các số liệu, tư liệu thu thập được.
8. Những đóng góp của luận văn
8.1. Đóng góp về mặt lý luận
Làm sáng tỏ cơ sở lý luận về việc quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học
ở các trường THPT huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.

8.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Đề xuất những giải pháp có tính hiện thực và khả thi, góp phần phổ biến kinh
nghiệm quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT huyện
Thọ Xn, tỉnh Thanh Hóa.
9. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và tài liệu tham khảo, luận văn
được chia thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Chương 2. Cơ sở thực tiễn của đề tài.
Chương3. Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học ở các
trường THPT huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.


10
NỘI DUNG

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Lịch sử loài người cho thấy, khơng có quốc gia nào, khơng một dân tộc nào lại
không quan tâm đến phát triển giáo dục.
Triết học cổ Hy Lạp: “Dạy học không phải là chất đầy vào một cái thùng rỗng
mà là làm bừng sáng lên những ngọn lửa”.
Từ thời cổ đại, Khổng Tử (551-479 TCN), triết gia nổi tiếng, nhà giáo dục lỗi lạc
của Trung Quốc cho rằng: Đất nước muốn phồn vinh, yên bình thì người quản lý
cần chú trọng đến 3 yếu tố: Thứ (dân đông); Phú (dân giàu); Giáo (dân được giáo
dục) và ông cho rằng giáo dục là cần thiết cho mọi người (hữu giáo vô loại).
Từ cuối thế kỷ XIV vấn đề dạy học và quản lý dạy học được nhiều nhà giáo dục
quan tâm, nổi bật nhất trong thời kỳ đó là: Cơmenxki (1592-1670), ơng đã đưa ra
quan điểm giáo dục phải thích ứng với tự nhiên, theo ơng q trình dạy học để

truyền thụ và tiếp nhận tri thức là phải dựa vào sự vật, hiện tượng do học sinh tự
quan sát, tự suy nghĩa mà hiểu biết, không nên dùng uy quyền bắt buộc, gò ép
người ta chấp nhận bất kỳ một điều gì và ơng đã nêu ra một số nguyên tắc dạy học
có giá trị rất lớn đó là: Nguyên tắc trực quan; nguyên tắc phát huy tính tự giác tích
cực của học sinh; nguyên tắc hệ thống và liên tục; nguyên tắc củng cố kiến thức;
nguyên tắc giảng dạy theo khả năng tiếp thu của học sinh (vừa sức); dạy học phải
thiết thực; dạy học theo nguyên tắc cá biệt…
Các nhà lý luận quản lý quốc tế như: Henri Fayol (1841- 1925), Pháp;
Frederich Wiliam Taylor (1856- 1915), Mỹ; Max Weber (1864- 1920), Đức đều
đã khẳng định: Quản lý là khoa học và đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát
triển xã hội.


11
Các quan điểm về giáo dục:
Quan điểm hiệu quả: Là quan điểm quản lý giáo dục ra đời vào thập niên đầu
tiên của thế kỷ XX, khi xuất phát từ việc áp dụng tư tưởng kinh tế về quản lý
giáo dục. Theo quan điểm hiệu quả, quản lý giáo dục phải được thực hiện sao
cho hiệu số giữa đầu ra và đầu vào của hệ thống giáo dục phải đạt cực đại.
Quan điểm kết quả: Ra đời vào đầu những năm 20 của thế kỷ XX. Cơ sở tư
tưởng của quan điểm này là khoa học tâm lý sư phạm. Quan điểm kết quả chú ý
đến việc đạt mục tiêu giáo dục nhiều hơn chú ý đến hiệu quả kinh tế của nó.
Quan điểm đáp ứng: Ra đời vào những năm 60 của thế kỷ XX. Cơ sở tư tưởng
của quan điểm này là khía cạnh chính trị của giáo dục. Quản lý giáo dục phải
hướng tới việc làm cho hệ thống giáo dục phục vụ, đáp ứng các đòi hỏi của sự
phát triển đất nước, phát triển xã hội.
Quan điểm phù hợp: Ra đời vào những năm 70 của thế kỷ XX. Cơ sở tư tưởng
của quan điểm này là vấn đề văn hóa. Quản lý giáo dục phải đạt được mục tiêu
phát triển giáo dục trong điều kiện bảo tồn và phát huy truyền thống, bản sắc văn
hóa dân tộc.

Trong nước nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục đã có nhiều cơng trình nghiên cứu
về quản lý giáo dục, quản lý trường học, quản lý hoạt động dạy học:
PGS.TS Nguyễn Ngọc Hợi; PGS.TS Phạm Minh Hùng; PGS.TS Thái Văn
Thành khi nghiên cứu về “Một số biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn nghiệp
vụ của giáo viên” đã khẳng định: “Tùy theo các bậc học, trong từng nội dung hoạt
động chun mơn của giáo viên có thể có những yêu cầu biện pháp khác nhau
nhằm góp phần xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục”[2].
Có rất nhiều đề tài thạc sĩ ở các khóa trước nghiên cứu về các giải pháp nâng cao
chất lượng dạy học ở các cấp học, các vùng miền khác nhau. Tuy mỗi đề tài đều
nghiên cứu thực trạng và đưa ra các giải pháp khác nhau phù hợp với thực tế từng


12
cấp học, từng loại hình trường học, từng địa phương, nhưng cơ bản đều thống nhất
cần tăng cường một số giải pháp trọng tâm để nâng cao chất lượng dạy học, đó là:
Nâng cao chất lượng đội ngũ; quản lý tốt hoạt động dạy của thầy, hoạt động học của
trò; đổi mới phương pháp dạy học; đổi mới việc kiểm tra đánh giá; tăng cường đầu
tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường- gia đình- xã
hội. Tuy vậy từ trước đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về các giải pháp nâng
cao chất lượng dạy học ở các trường THPT huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Trường THPT
Cấp THPT là cấp học cuối cùng của giáo dục phổ thơng, nối tiếp cấp THCS
và có trách nhiệm hoàn thành việc đào tạo tiếp thế hệ HS đã qua các lớp học
trước đó của nhà trường phổ thông. Đây là cấp học vừa trực tiếp tạo nguồn cho
bậc cao đẳng, đại học nói riêng, vừa góp phần quan trọng vào việc đào tạo nguồn
nhân lực phục vụ CNH, HĐH đất nước nói chung.
Điều 58, Luật giáo dục nói về nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường và điều
lệ trường trung học đã cụ thể hóa.

Trường trung học có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1) Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo chương
trình giáo dục trung học do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành.
2) Tiếp nhận học sinh, vận động học sinh bỏ học đến trường, thực hiện kế
hoạch phổ cập giáo dục THCS trong phạm vi cộng đồng theo quy định của nhà
nước.
3) Quản lý giáo viên, nhân viên và học sinh.
4) Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo quy
định của pháp luật.
5) Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực
hiện các hoạt động giáo dục.


13
6) Tổ chức giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động xã hội
trong phạm vi cộng đồng.
7) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo qui định của Pháp luật.
* Cấp THPT là cấp học cuối cùng trong hệ thống giáo dục phổ thông. Đây
là cấp học chưa ban hành việc thực hiện phổ cập. Giáo viên trường THPT được
đào tạo theo chuyên môn để giảng dạy một môn học.
* Tổ chức Đảng cơ sở trong nhà trường trực thuộc quận ủy, thị ủy, huyện
ủy hoặc thành ủy của thành phố thuộc tỉnh.
* Trường THPT là đơn vị dự toán cấp 3 [3].
1.2.2. Hoạt động dạy học
Theo giáo dục học, hoạt động dạy học gồm hai hoạt động: Hoạt động dạy của
thầy và hoạt động học của HS. Hai hoạt động này luôn luôn gắn bó mật thiết hữu
cơ với nhau, tồn tại với nhau và cùng phát triển.
1.2.2.1. Hoạt động dạy
Hoạt động dạy là sự tổ chức, điều khiển tối ưu quá trình HS lĩnh hội tri
thức, hình thành và phát triển nhân cách HS. Vai trò chủ đạo của hoạt động dạy

được biểu hiện với ý nghĩa là tổ chức và điều khiển sự học tập của HS, giúp họ
nắm kiến thức, hình thành kỹ năng, thái độ. Hoạt động dạy có chức năng kép là
truyền đạt thông tin dạy và điều khiển hoạt động học. Nội dung dạy học theo
chương trình quy định, bằng phương pháp nhà trường.
1.2.2.2. Hoạt động học
Hoạt động học là quá trình học sinh tự điều khiển tối ưu sự chiếm lĩnh khái
niệm khoa học, bằng cách đó hình thành cấu trúc tâm lý mới, phát triển nhân
cách. Vai trò tự điều khiển của hoạt động học thể hiện ở sự tự giác, tích cực, tự
lực và sáng tạo của học sinh dưới sự tổ chức, điều khiển của thầy nhằm chiếm
lĩnh khái niệm khoa học. Khi chiếm lĩnh được khái niệm khoa học bằng hoạt
động tự lực, sáng tạo, HS đồng thời đạt được ba mục đích bộ phận:


14
Trí dục (nắm vững tri thức khoa học), Phát triển (tư duy và năng lực hoạt
động trí tuệ), Giáo dục (thái độ, đạo đức, thế giới quan khoa học, quan điểm,
niềm tin...).
Hoạt động học có hai chức năng thống nhất với nhau là: Lĩnh hội thông tin
và tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh khái niệm của mình một cách tự giác, tích
cực, tự lực. Nội dung của hoạt động học bao gồm tồn bộ hệ thống khái niệm
của mơn học, phương pháp đặc trưng của môn học, của khoa học đó với phương
pháp nhận thức độc đáo, phương pháp chiếm lĩnh khoa học để biến kiến thức của
nhân loại thành học vấn của bản thân đó là phương pháp (mơ tả, giải thích, vận
dụng) [34].
Vậy hoạt động dạy học là một trong những hoạt động sư phạm mang ý nghĩa
xã hội. Chủ thể của hoạt động này tiến hành các hoạt động khác nhau, nhưng
không phải là đối lập với nhau, mà song song tồn tại và phát triển trong cùng
một quá trình thống nhất. Kết quả học tập của HS được đánh giá không chỉ là kết
quả của hoạt động học mà còn là kết quả của hoạt động dạy. Kết quả dạy của
thầy không thể được đánh giá mà tách rời kết quả học tập của HS.

1.2.3. Chất lượng dạy học
Giáo dục phổ thông được tiến hành bằng nhiều hình thức, nhưng hình thức đặc
trưng cơ bản nhất của giáo dục phổ thơng là hình thức dạy học. Kết quả trực tiếp
của QTDH là học vấn bao gồm cả PP nhận thức, hành động và năng lực chuyên
biệt của người học. "Chất lượng dạy học chính là chất lượng của người học hay
tri thức phổ thông mà người học lĩnh hội được. Vốn học vấn phổ thông toàn diện
và vững chắc ở mỗi người là chất lượng đích thực của dạy học"[7].
Khái niệm chất lượng dạy học liên quan mật thiết với khái niệm hiệu quả dạy
học. Nói đến hiệu quả DH tức nói đến mục tiêu đã đạt được ở mức độ nào, sự
đáp ứng kịp thời yêu cầu của nhà trường; chi phí tiền của, sức lực và thời gian
cần thiết ít nhất nhưng mang lại kết quả cao nhất. Chất lượng DH được nhìn từ
góc độ là giá trị tăng thêm, cách nhìn này muốn nói lên tác động ảnh hưởng của


15
nhà trường với người học. Chất lượng DH được đánh giá bởi sự phát triển của
các yếu tố cấu thành nên QTDH, sao cho các yếu tố đó càng tiến sát mục tiêu đã
định bao nhiêu thì kết quả của quá trình ấy càng cao bấy nhiêu. Để thực hiện
việc đánh giá, người ta chuyển mục tiêu dạy học sang hệ thống tiêu chí. Thơng
thường người ta dựa trên ba tiêu chí cơ bản: Kiến thức - kĩ năng - thái độ.
Chất lượng dạy học ở trường phổ thông được đánh giá chủ yếu về hai mặt học
lực và hạnh kiểm của người học. Đánh giá chất lượng dạy học là một việc rất
khó khăn và phức tạp, cần có quan điểm đúng và phương pháp đánh giá khoa
học. Khi đánh giá chất lượng dạy học phải căn cứ vào mục tiêu dạy học của từng
cấp học, bậc học đối chiếu sản phẩm đào tạo được với mục tiêu của cấp học, bậc
học. Chất lượng dạy học càng cao càng làm phong phú thêm kiến thức, kỹ năng,
thái độ, giá trị và hành vi của người học.
Chất lượng dạy học liên quan chặt chẽ đến yêu cầu KT-XH của đất nước. Sản
phẩm của dạy học được xem là có chất lượng cao khi nó đáp ứng tốt mục tiêu
giáo dục mà yêu cầu KT-XH đặt ra đối với giáo dục THPT. Nền kinh tế nước ta

đang chuyển đổi cả về cơ cấu và cơ chế quản lý. Các lĩnh vực của đời sống xã
hội đổi mới toàn diện và sâu sắc đòi hỏi ngành giáo dục phải tạo ra chất lượng
mới khác trước. Trong công cuộc đổi mới, ngành học phổ thông đã và đang triển
khai thực hiện những chủ trương, biện pháp về đổi mới mục tiêu, nội dung,
phương pháp, quy trình dạy học và đã cố gắng từng bước tăng cường điều kiện
và phương tiện để đảm bảo nâng cao chất lượng dạy học.
1.2.4. Quản lý và quản lý giáo dục
1.2.4.1. Quản lý
Quản lý là một hoạt động lao động tất yếu trong quá trình phát triển của xã
hội lồi người, nó được bắt nguồn và gắn chặt với sự phân công và hợp tác lao
động. Trong quá trình hình thành và phát triển của lý luận quản lý, khái niệm
quản lý đã được các nhà nghiên cứu đưa ra theo nhiều cách khác nhau, tuỳ theo
những cách tiếp cận khác nhau.


16
Theo GS Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là khách thể quản
lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [31].
Theo Trần Kiểm “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc
huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực trong
và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ
chức với hiệu quả cao nhất” [26].
Những định nghĩa trên đây tuy khác nhau về cách diễn đạt, về góc độ tiếp
cận nhưng đều gặp nhau ở những nội dung cơ bản của khái niệm quản lý, các
định nghĩa trên ta có thể hiểu: Quản lý là q trình tác động có mục đích, có tổ
chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng việc vận
dụng các chức năng quản lý và phương tiện quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả
nhất các tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra.
Theo các tài liệu của UNESCO, công tác quản lý nói chung có bốn chức năng

cơ bản đó là: Kế hoạch hố, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và trong đó thơng tin vừa
là phương tiện, vừa là điều kiện để thực hiện chức năng quản lý.
Chức năng kế hoạch hoá: Để thực hiện chủ trương, chương trình, dự án kế
hoạch hố là hành động đầu tiên, chức năng cơ bản để hoàn thành các chức năng
khác. Đây được coi là chức năng chỉ lối làm cho tổ chức phát triển theo kế
hoạch. Trong quản lý đây là căn cứ mang tính pháp lý quy định hành động của
cả tổ chức.
- Chức năng tổ chức: Người quản lý phải hình thành bộ máy tổ chức là cơ
cấu các bộ phận (tuỳ theo tính chất cơng việc, có thể tiến hành phân công, phân
nhiệm cho các cá nhân), quy định chức năng nhiệm vụ từng bộ phận, mối quan
hệ giữa chúng, thiết lập mối quan hệ, liên hệ giữa con người với con người, giữa
các bộ phân riêng rẽ thành một hệ thống hoạt động nhịp nhàng của một cơ thể
thống nhất.


17
- Chức năng chỉ đạo: Đây là quá trình tác động qua lại giữa chủ thể quản lý
và mọi thành viên trong tổ chức nhằm góp phần thực hiện hố các mục tiêu đề
ra. Bản chất của chức năng chỉ đạo xét cho cùng là sự tác động lên con người,
khơi dậy những tiềm năng của con người trong hệ thống quản lý, thực hiện tốt
mối liên hệ giữa con người với con người và q trình đó giải quyết những mối
quan hệ đó để họ tự nguyện, tự giác và hăng hái phấn đấu trong công việc.
- Chức năng kiểm tra: Chức năng kiểm tra nhằm đánh giá việc thực hiện
các mục tiêu đề ra, điều cần lưu ý là khi kiểm tra phải theo chuẩn. Chuẩn phải
xuất phát từ mục tiêu, là đòi hỏi bắt buộc đối với mọi thành viên của tổ chức.
Cuối cùng, tất cả các chức năng trên đều cần đến yếu tố thông tin. Thơng tin
đầy đủ, kịp thời, cập nhật, chính xác là một căn cứ để hoạch định kế hoạch;
thông tin cũng cần cho các bộ phận trong cơ cấu tổ chức, là chất liệu tạo quan hệ
giữa các bộ phận trong tổ chức, thông tin truyền tải mệnh lệnh chỉ đạo (thông tin
xuôi) và phản hồi (thông tin ngược) diễn biến hoạt động của tổ chức và thông tin

từ kết quả hoạt động của tổ chức giúp cho người quản lý xem xét mức độ đạt
mục tiêu của toàn tổ chức.
Các chức năng nêu trên lập thành chu trình quản lý. Chủ thể quản lý khi
triển khai hoạt động quản lý đều thực hiện chu trình này.
Sơ đồ các chức năng trong chu trình quản lý
Sơ đồ 1-1
Kế hoạch

Kiểm tra

Thơng tin quản lí

Chỉ đạo

Tổ chức


18
Bốn chức năng của quản lý quan hệ khăng khít, tác động qua lại lẫn nhau và
tạo thành chu trình quản lý. Mỗi chức năng có vai trị, vị trí riêng trong chu trình
quản lý. Thơng tin là mạch máu của quản lý.
1.2.4.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục nằm trong quản lý văn hóa- tinh thần.
Quản lý hệ thống giáo dục có thể các định là tác động của hệ thống có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất
cả các mắt xích của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách
cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội
cũng như các quy luật chung của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và
tâm lý trẻ em.
Qua khái niệm trên ta có thể hiểu: Quản lý giáo dục là những tác động có hệ

thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng tới đích của chủ thể QL lên đối tượng
QL mà chủ yếu nhất là quá trình dạy học và giáo dục ở các trường học.
1.2.5. Giải pháp và giải pháp quản lý
1.2.5.1. Giải pháp
Theo từ điển Tiếng Việt: Giải pháp là phương pháp giải quyết một vấn đề cụ
thể nào đó.
1.2.5.2. Giải pháp quản lý
Giải pháp quản lý là phương pháp quản lý nhằm giải quyết một vấn đề cụ
thể nào đó nhằm đạt được mục đích đề ra.
1.3. Hoạt động dạy học ở trường THPT
1.3.1. Mục tiêu dạy học
Mục tiêu giáo dục phổ thông là: “Giúp học sinh phát triển tồn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá
nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã
hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh


19
tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc”[32].
- Mu ̣c tiêu day ho ̣c là hình thành những kiế n thức, kỹ năng, kỹ xảo cho người
̣
ho ̣c, trong quá trinh đó hinh thành ở người ho ̣c thái đô ̣, tinh cảm và đao đức.
̣
̀
̀
̀
- Mu ̣c tiêu day ho ̣c cấp THPT phải đảm bảo chuẩ n kiế n thức, kỹ năng của
̣
từng môn ho ̣c, hoaṭ đô ̣ng giáo du ̣c. Mỗi môn ho ̣c, hoaṭ đô ̣ng day ho ̣c đề u có chuẩ n

̣
kiế n thức, kỹ năng. Mỗi giai đoan ho ̣c tâp đều xác đinh chuẩ n kiế n thức, kỹ năng
̣
̣
̣
trong từng giai đoan ho ̣c tâp.
̣
̣
- Day ho ̣c trên cơ sở chuẩ n kiế n thức, kỹ năng sẽ góp phầ n đảm bảo tinh thố ng
̣
́
nhấ t, tinh khả thi của chương trinh, đảm bảo chấ t lươ ̣ng và hiêu quả của quá trinh
̣
́
̀
̀
giáo du ̣c THPT.
1.3.2. Nội dung dạy học
Nội dung dạy học là một thành tố của q trình dạy học, có mối quan hệ với
các thành tố khác và tạo nên hoạt động phong phú, đa dạng của giáo viên và HS.
Nội dung dạy học được hình thành từ những tinh hoa của nền văn hóa vật chất
và nền văn hóa tinh thần được tích lũy trong q trình phát triển lịch sử- xã hội.
Đó là hệ thống những tri thức về tự nhiên, về xã hội, tư duy, về cách thức hoạt
động, hệ thống những kinh nghiệm sáng tạo, hệ thống về thái độ đối với tự
nhiên, xã hội, cộng đồng [35].
Nội dung dạy học là một hệ thống bao gồm các thành phần cơ bản sau đây:
- Hệ thống tri thức về tự nhiên, xã hội, tư duy, kỹ thuật và phương pháp nhận
thức nhằm hình thành ở các em năng lực nhận thức thế giới.
Hệ thống tri thức được đưa vào nội dung dạy học phải bao gồm nhiều loại
khác nhau, đặc trưng cho các khoa học cơ bản.

Tri thức bao gồm các dạng khác nhau, đó là:
+ Các sự kiện và hiện tượng cơ bản.
+ Các khái niệm và thuật ngữ khoa học.


20
+ Các định luật và học thuyết.
+ Các phương pháp nhận thức và lịch sử phát triển khoa học...
Các dạng tri thức này liên quan mật thiết với nhau mặc dù chúng có vai trị
khác nhau trong việc thực hiện các chức năng của tri thức. Do đó trong quá trình
dạy học chúng ta cần bồi dưỡng cho học sinh các dạng tri thức đó một cách hợp
lý và đồng bộ.
- Hệ thống kỹ năng, kỹ xảo hoạt động trí óc và lao động chân tay.
Đây là một thành phần quan trọng của nội dung dạy học trong thành phần thứ
nhất của nội dung là tri thức. Tri thức rất cần thiết vì thiếu chúng thì khơng thể
thực hiện những cách thức hoạt động. Nắm tri thức chưa đủ mà cần phải nắm
được kinh nghiệm vận dụng những cách thức hành động trong thực tiễn. Do đó
trong chương trình SGK, chúng ta phải quy định những hệ thống kỹ năng, kỹ
xảo mà học sinh phải nắm vững.
- Hệ thống những kinh nghiệm hoạt động sáng tạo.
Tri thức, kỹ năng, kỹ xảo là tiền đề cho hoạt động sáng tạo. Thành phần này
của nội dung dạy học nhằm chuẩn bị cho HS khả năng tìm tịi, giải quyết vấn đề
mới, cải tạo hiện thực.
Hoạt động sáng tạo có những đặc điểm riêng được thể hiện qua những nét sau:
+ Sự tự lực truyền tải kiến thức và kỹ năng vào tình huống mới.
+ Phát hiện những vấn đề mới trong tình huống quen thuộc.
+ Xây dựng những cách giải quyết khác nhau về một vấn đề nào đó.
+ Xây dựng những cách giải quyết hoàn toàn mới, khác với cách giải quyết đã
từng quen biết.
- Hệ thống những kinh nghiệm về thái độ đối với thế giới và con người.

Đây là yếu tố rất quan trọng của nội dung dạy học vì nó giáo dục cho học
sinh cái u, cái ghét, cái nhục, cái vinh, lòng cao thượng, đức hi sinh... là phẩm
chất cơ bản của nhân cách.


21
1.3.3. Phương pháp và hình thức dạy học
1.3.3.1. Phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học là một trong những vấn đề cơ bản của lý luận dạy
học. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về phương pháp dạy học có thể tóm tắt
trong ba dạng cơ bản sau đây:
- Theo quan điểm điều khiển học, phương pháp là cách thức tổ chức hoạt động
nhận thức của học sinh và điều khiển hoạt động này.
- Theo quan điểm logic, phương pháp là những thủ thuật logic được sử dụng
để giúp học sinh nắm kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách tự giác.
- Theo bản chất của nội dung, phương pháp là sự vận động của nội dung DH.
Phương pháp dạy học có những dấu hiệu đặc trưng sau đây:
- Nó phản ánh sự vận động của quá trình nhận thức của học sinh nhằm đạt
được mục đích đặt ra.
- Phản ánh sự vận động của nội dung đã được nhà trường quy định.
- Phản ánh cách thức trao đổi thông tin giữa thầy và trò.
- Phản ánh cách thức giao tiếp giữa thầy và trò.
- Phản ánh cách thức điều khiển hoạt động nhận thức và kiểm tra, đánh giá kết
quả hoạt động.
Như vậy ta có thể định nghĩa: Phương pháp dạy học là tổ hợp các cách thức
hoạt động của thầy và trị trong q trình dạy học, dưới sự chỉ đạo của thầy
nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học [35].
1.3.3.2. Hình thức dạy học
Theo quan điểm cơng nghệ dạy học, quá trình dạy học tồn tại như một quy
trình cơng nghệ. Đó là quy trình tổ chức, điều khiển và quy trình tự tổ chức tự

điều khiển của người dạy và người học nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ DH.


22
Từ đó, các hình thức tổ chức dạy học được xem là những cách thức tiến hành
hoạt động dạy và học thống nhất giữa giáo viên và học sinh, được thực hiện theo
một trình tự và chế độ nhất định [35].
Trong thực tiễn dạy học, có nhiều hình thức tổ chức dạy học khác nhau, tùy
theo mối quan hệ giữa hoạt động dạy và học có tính chất tập thể hay cá nhân, tùy
theo mức độ hoạt động độc lập của học sinh, tùy theo phương thức lãnh đạo của
giáo viên đối với hoạt động nhận thức của HS, cũng như tùy theo địa điểm và
thời gian học tập.
Các hình thức tổ chức dạy học:
- Hình thức lên lớp: Hoạt động được tiến hành chung cho cả lớp gồm một số
HS nhất định, cùng lứa tuổi, cùng trình độ. Hoạt động dạy học được tiến hành
theo tiết học, có TKB nhất định. GV trực tiếp tổ chức, điều khiển hoạt động nhận
thức của cả lớp, đồng thời chú ý đến những đặc điểm riêng của từng HS.
- Hình thức học ở nhà:
Hình thức học ở nhà có ý nghĩa rất quan trọng, nó giúp HS: Mở rộng, đào
sâu, hệ thống hóa và khái quát hóa những điều đã học ở trên lớp. Rèn luyện kỹ
năng. kỹ xảo vận dụng những tri thức của mình vào các tình huống, kể cả tình
huống nảy sinh từ cuộc sống.
Chuẩn bị lĩnh hội tri thức mới bằng cách đọc trước bài trong SGK, làm thí
nghiệm... theo sự chỉ dẫn của GV.
Bồi dưỡng tinh thần trách nhiệm, tính tự giác, tính độc lập, tính kế hoạch, tính
tổ chức trong học tập.
- Tham quan: Tham quan là hình thức tổ chức dạy học tạo điều kiện cho HS
trực tiếp quan sát và nghiên cứu sự vật, hiện tượng, cơ sở sản xuất, qua đó HS có
thể mở rộng, đào sâu tri thức, nâng cao hứng thú học tập, phát triển óc quan sát,
bồi dưỡng lịng u quê hương, đất nước cho các em.

- Hình thức thảo luận:


23
Hình thức dạy học thảo luận địi hỏi HS phải chuẩn bị ý kiến về những vấn đề
nhất định do GV đưa ra.
Hình thức tổ chức dạy học này có ý nghĩa rất lớn, nó giúp cho HS mở rộng,
đào sâu những tri thức đã học; phát triển được tư duy khoa học, ngôn ngữ và
hứng thú học tập; bồi dưỡng cho HS phương pháp nghiên cứu...
- Hình thức hoạt động ngoại khóa:
Hình thức ngoại khóa nhằm tạo điều kiện cho HS có thể mở rộng, đào sâu tri
thức, pháp triển hứng thú và năng lực riêng của mình. Hoạt động ngoại khóa có
tính chất tự nguyện.
Hoạt động ngoại khóa thường được tổ chức dưới những hình thức như: CLB
tốn học, Vật lý, CLB bạn yêu âm nhạc, CLB thơ...
- Hình thức giúp đỡ riêng:
Trong quá trình dạy học, tất yếu sẽ có sự phân hóa về trình độ nhận thức và sẽ
xuất hiện 2 loại HS: Loại yếu- kém và loại khá- giỏi. Do vậy, việc dạy học được
tiến hành trên cơ sở trình độ chung khơng thỏa mãn 2 loại học sinh này, do đó
cần có hình thức giúp đỡ riêng cho từng đối tượng HS.
1.3.3. 3. Kiểm tra, đánh giá kế t quả học tập của học sinh
Kiểm tra, đánh giá kế t quả ho ̣c tâp của ho ̣c sinh là quá trinh hinh thành những
̣
̀
̀
nhân đinh, rút ra những kế t luân hoăc phán đoán về năng lực ho ̣c tâp các môn ho ̣c,
̣
̣
̣
̣

̣
các hoaṭ đô ̣ng giáo du ̣c (ho ̣c lực) của ho ̣c sinh.
Ho ̣c lực bao gồ m ba thành tố : Kiế n thức, kỹ năng và thái đô ̣ đươ ̣c ho ̣c sinh thể
hiên qua viêc ho ̣c tâp các môn ho ̣c. Căn cứ vào chương trinh mỗi môn ho ̣c, các
̣
̣
̣
̀
chuẩ n kiế n thức, kỹ năng và thái đô ̣ đươ ̣c xác lâp. Hê ̣ thố ng chuẩ n kiế n thức, kỹ
̣
năng và thái đô ̣ ở mô ̣t môn ho ̣c đươ ̣c xem là trình đơ ̣ ch̉ n tớ i thiể u mà mỗi ho ̣c
sinh cầ n đaṭ sau khi ho ̣c môn ấ y. Hê ̣ thố ng chuẩ n là căn cứ để giáo viên xây dư ̣ng
hay lựa cho ̣n các công cu ̣ kiể m tra và đánh giá ho ̣c sinh.
1.4. Quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT


24
1.4.1. Mục tiêu của quản lý dạy học ở trường THPT
Quản lý quá trình dạy học là một bộ phận cấu thành chủ yếu của toàn bộ hệ
thống quản lý quá trình giáo dục trong trường học. Quản lý quá trình dạy học
thơng qua việc chỉ đạo thực hiện chức năng tổng hợp: Phát triển nhân cách, nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Quản lý quá
trình dạy học phải định hướng chủ yếu vào sự phát triển mọi năng lực tiềm ẩn
của con người, hiểu biết các quy luật đời sống, phát triển các kỹ năng lao động
trí tuệ, thái độ và tính tích cực xã hội, phát triển mọi tài năng của con người.
Đồng thời nó đặt nền tảng cơ bản cho sự phát triển phẩm chất nhân cách, giá trị
đạo đức nhân bản, thẩm mỹ, các giá trị văn hoá tinh thần và thể lực của HS.
Chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên hoặc bước vào đời lập thân, lập nghiệp.
Quản lý QTDH là quản lý hệ thống toàn vẹn bao gồm các nhân tố cơ bản của
QTDH: Mục đích, nhiệm vụ dạy học, nội dung dạy học, thầy và hoạt động dạy,

HS và hoạt động học, các PP và phương tiện dạy học, các hình thức tổ chức dạy
học, kiểm tra đánh giá kết quả dạy học. Tất cả các nhân tố cấu trúc của QTDH
tồn tại trong mối quan hệ qua lại và thống nhất với mơi trường của nó: Mơi
trường xã hội- chính trị và môi trường khoa học- kỹ thuật- công nghệ. Tức là chủ
thể QL phải tác động vào toàn bộ QTDH hoặc từng nhân tố của QTDH theo các
quy luật tâm lý học, giáo dục học, lý luận về quản lý để đưa hoạt động dạy học
từ trạng thái này sang trạng thái cao hơn để dần tiến tới mục tiêu giáo dục.
- Quản lý da ̣y ho ̣c ở trường THPT nhằm:
+ Đảm bảo chấ t lươ ̣ng day và chấ t lươ ̣ng ho ̣c của ho ̣c sinh theo chuẩ n kiế n thức, kỹ
̣
năng cầ n đaṭ ở từng khố i lớp.
+ Góp phầ n nâng cao kế t quả ho ̣c tâp của HS và chấ t lươ ̣ng giáo du ̣c tồn diện.
̣
+ Hình thành các phẩm chất tư cách đạo đức xã hội chủ nghĩa cho học sinh.
- Yêu cầu về sản phẩm quản lý dạy học ở trường THPT là:
+ Thực hiên tố t các nhiêm vu ̣ day ho ̣c, nâng cao chấ t lươ ̣ng day ho ̣c.
̣
̣
̣
̣


25
+ Hình thành ở học sinh những tri thức khoa học phổ thông cơ bản, hiện đại.
+ Rèn luyện cho học sinh hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo tương ứng; phát triển
các kỹ năng, tâm lý, đặc biệt là năng lực tư duy và năng lực hoạt động trí tuệ.
1.4.2. Nội dung quản lý dạy học ở trường THPT
Trong việc quản lý QTDH ở trường THPT cần bám vào các nội dung sau:
- Quản lý thực hiện nội dung chương trình
+ Mục đích của quản lý thực hiện nội dung chương trình:

Duy trì kỷ cương, nề nếp trong dạy học; đảm bảo cung cấp đủ kiế n thức, kỹ năng
của từng môn ho ̣c, hoaṭ đô ̣ng giáo du ̣c.
Giúp cán bộ quản lý có cơ sở chính xác để quản lý tốt hoạt động giảng dạy của
giáo viên.
+ Yêu cầu về quản lý thực hiện nội dung chương trình:
Để quản lý tốt thực hiện nội dung chương trình cán bộ quản lý trường THPT
cần quán triệt mục tiêu giáo dục THPT theo luật giáo dục đã quy định:
“Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những
kết quả giáo dục trung học cơ sở, hồn thiện học vấn phổ thơng và những hiểu
biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” [32].
Quán triệt thực hiện nội dung giáo dục THPT theo Luật giáo dục, cụ thể là:
“Giáo dục trung học phổ thông phải củng cố, phát triển những nội dung đã
học ở trung học cơ sở, bảo đảm cho học sinh có những hiểu biết phổ thơng, cơ
bản về tiếng Việt, tốn, lịch sử dân tộc, kiến thức khác nhau về khoa học xã hội,
khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ, có những hiểu biết cần thiết,
tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp” [32].
Ở THPT thực hiện DH phân hóa bằng phân ban kết hợp với tự chọn và thực
hiện phương án phân thành 3 ban: Ban KHTN, ban KHXH và NV, ban cơ bản.


×